MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ
TÀI CHÍNH
1.1)Cơ sở khoa học của hoạt động cho thuê tài chính ..............................................1
1.2)Bản chất của hoạt động cho thuê tài chính.........................................................2
1.2.1)Khái niệm cho thuê tài chính....................................................................2
1.2.2)Bản chất của hoạt động cho thuê tài chính...............................................4
1.3)Những nội dung chủ yếu của hoạt động cho thuê tài chính................................6
1.3.1)Các thành phần tham gia hoạt động cho thuê tài chính............................6
1.3.2)Tài sản cho thuê tài chính.........................................................................9
1.3.3)Thời hạn cho thuê tài chính ....................................................................10
1.3.4)Giá trò còn lại (Residual Value)..............................................................11
1.3.5)Phương thức xác đònh tiền thuê...............................................................11
1.3.6)Qui trình hoạt động cho thuê tài chính....................................................13
1.3.7)Điều kiện tham gia vào hoạt động cho thuê tài chính............................15
1.3.8)Các hình thức cho thuê tài chính.............................................................16
1.4)Những nguyên nhân để doanh nghiệp chọn loại hình thuê tài chính...............18
1.5)Kinh nghiệm về hoạt động cho thuê của một số nước trên thế giới và bài học
kinh nghiệm đối với Việt Nam................................................................................20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1)Quá trình hình thành hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam.......................23
2.2)Những nhân tố giúp hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam phát triển .......23
2.2.1)Nhu cầu về vốn kinh doanh của nền kinh tế ..........................................23
2.2.2)Nhu cầu về đổi mới máy móc thiết bò ....................................................24
-1-
2.3)Tình hình hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay..........................24
2.3.1)
Những kết quả đạt được của hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam
.......25
2.3.2)Những mặt còn hạn chế đối với hoạt động cho thuê tài chính ở nước ta
hiện nay...................................................................................................................29
CHƯƠNG III: LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP GIÚP DOANH
NGHIỆP RA QUYẾT ĐỊNH THUÊ TÀI CHÍNH
3.1)Sự cần thiết khi doanh nghiệp lựa chọn hình thức thuê tài chính.....................38
3.2)Tính khả thi và hiệu quả của mỗi loại hình cho thuê tài chính trong điều kiện
Việt Nam hiện nay ..................................................................................................39
3.2.1)Đối với hình thức cho thuê giáp lưng......................................................39
3.2.2)Đối với hình thức cho thuê trợ bán .........................................................39
3.2.3)Đối với loại hình cho thuê hợp tác (hay còn gọi là cho thuê đòn bẩy) ..40
3.2.4)Đối với loại hình mua và cho thuê lại ....................................................40
3.2.5)Đối với hình thức cho thuê trả góp .........................................................40
3.2.6)Đối với loại hình cho thuê tài chính thuần..............................................41
3.3)Phương pháp lựa chọn.......................................................................................41
3.3.1)Phương pháp đònh lượng..........................................................................41
3.3.2)Phương pháp đònh tính.............................................................................51
3.4)Ví dụ minh hoạ..................................................................................................52
3.4.1)Xem xét chọn phương pháp thuê tài chính.............................................55
3.4.2)Tính toán các chỉ số ................................................................................56
3.4.3)Tính toán hiện giá tổng chi phí để ra quyết đònh....................................56
3.4.4)Ra quyết đònh chọn phương pháp thuê tài chính ....................................61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
-2-
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong quá trình hoạt động của một nền kinh tế, hệ thống ngân hàng là
một khâu trung gian không thể thiếu. Tuy nhiên, với áp lực về nguồn vốn đặc
biệt là nguồn vốn trung và dài hạn ngày càng cao cùng với sự phát triển phức
tạp và đa dạng của nền kinh tế thế giới đã làm cho hoạt động cho thuê tài chính
phát triển mạnh ở một số nước như Mỹ, Anh, Pháp, Nhật, Trung Quốc… Ngày
nay, hoạt động cho thuê tài chính là một bộ phận không thể thiếu đối với nền
kinh tế của một nước phát triển.
Riêng đối với nền kinh tế của nước ta hiện nay đang thiếu nguồn vốn
trung và dài hạn. Trong thời gian vừa qua Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra những
chính sách nhằm thu hút một nguồn vốn rất lớn đang nhàn rỗi từ nhân dân nhưng
vẫn không thể nào tận dụng hết nguồn vốn này. Việc thò trường tài chính ở nước
ta hoạt động chưa hiệu quả và hệ thống pháp luật còn quá nhiều khe hở đã làm
cho người dân không thể mạo hiểm đồng vốn của mình trong kinh doanh và thế
là mặc dù vốn đã có sẵn nhưng nó đã “bò chết” làm cho nền kinh tế vẫn tiếp tục
thiếu vốn.
Hoạt động cho thuê tài chính ra đời cũng phần nào làm giảm bớt sức ép
lên hệ thống ngân hàng thương mại trong việc cung cấp vốn trung và dài hạn
cho các doanh nghiệp. Hoạt động cho thuê tài chính ra đời còn tạo điều kiện cho
quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá ngày càng thực hiện nhanh hơn và đạt
hiệu quả hơn. Trong hoạt động thuê mua, các doanh nghiệp có điều kiện đổi mới
hệ thống máy móc cũ kỹ, lạc hậu của mình để thay vào đó là các máy móc thiết
bò hiện đại với năng suất và hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, hoạt động này còn tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có đủ nguồn vốn, máy móc thiết bò
để sản xuất, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta chỉ có 09 công ty cho thuê tài chính (có trụ
sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh) nên hoạt động này còn xa
lạ đối với các doanh nghiệp. Tính đến cuối năm 2004, tỷ lệ dư nợ cho thuê tài
chính chỉ đạt 2,45% so với tổng dư nợ toàn hệ thống. Điều này chứng tỏ các
doanh nghiệp còn chưa quan tâm đến lónh vực cho thuê tài chính, họ chỉ tìm đến
hoạt động này khi nguồn tài trợ từ các ngân hàng đã từ chối.
Các doanh nghiệp ở nước ta hầu như chưa hiểu rõ hết các ưu nhược điểm
của hoạt động cho thuê tài chính. Để giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn nữa lợi
ích của hoạt động cho thuê tài chính, điều kiện để được thuê tài chính cũng như
phương pháp tính toán khi quyết đònh thuê tài chính, tôi chọn đề tài: “Lựa chọn
-3-
phương pháp giúp doanh nghiệp ra quyết đònh thuê tài chính” làm đề tài nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
-Giúp doanh nghiệp hiểu rõ những lợi ích của hoạt động cho thuê tài
chính.
-Giúp doanh nghiệp có cơ sở ra quyết đònh lựa chọn phương pháp thuê tài
chính có hiệu quả nhất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a)Đối tượng nghiên cứu: lựa chọn phương pháp giúp doanh nghiệp ra
quyết đònh thuê tài chính.
b)Phạm vi nghiên cứu: Các loại hình cho thuê tài chính đang áp dụng tại
Việt Nam hiện nay tại các công ty cho thuê tài chính trong nước.
4. Phương pháp nghiên cứu:
-Sử dụng các lý thuyết tài chính, tài chính doanh nghiệp, đầu tư tài chính.
-Sử dụng phương pháp thống kê, phỏng vấn trực tiếp, thu thập các nguồn
tài liệu trong và ngoài nước thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tổng
hợp, phân tích số liệu.
5. Điểm mới của đề tài:
-Hệ thống hoá các lý luận về cho thuê tài chính.
-Đánh giá thực trạng về hoạt động cho thuê tài chính của Việt Nam hiện
nay.
-Chỉ ra các phương pháp ra quyết đònh thuê tài chính bằng nhiều hình thức
thông qua phương pháp đònh lượng và đònh tính.
-Chỉ ra những điểm lưu ý khi ra quyết đònh lựa chọn phương pháp thuê tài
chính.
6. Kết cấu luận văn: Luận văn gồm có 03
-4-
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH.
1.1)Cơ sở khoa học của hoạt động cho thuê tài chính.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thò trường, hoạt động tín dụng cũng
càng ngày càng thể hiện vai trò của mình trong nền kinh tế. Nếu như lúc trước,
hoạt động tín dụng chỉ đơn thuần là hoạt động cho vay và huy động nguồn vốn
thì ngày nay, các sản phẩm của ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Ngân hàng
là một khâu trung gian không thể thiếu được đối với nền kinh tế thò trường.
Mặt khác, các doanh nghiệp không dừng lại ở qui mô hoạt động nhỏ bé
và hạn hẹp mà họ muốn đầu tư thêm các máy móc thiết bò, qui mô sản xuất rộng
ra trên phạm vi rộng lớn. Chính vì điều này mà họ cần phải có những máy móc
thiết bò mới, cần phải có nguồn vốn kinh doanh nhiều hơn… nhưng hệ thống ngân
hàng hiện tại không cho phép họ thực hiện được điều đó.
Trong điều kiện đời sống (cả về vật chất lẫn tinh thần) ngày càng tăng lên
của người dân, đòi hỏi năng suất lao động cũng phải tăng mới có thể đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng. Bên cạnh đó, với trình độ khoa học công nghệ phát triển
như hiện nay, các máy móc thiết bò dễ dàng bò lạc hậu, cũ kỹ. Vì vậy, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải nghó đến việc thay đổi các máy móc thiết bò cũ để trang
bò các máy móc thiết bò mới hiện đại hơn, tiết kiệm nhiên liệu hơn và tăng năng
suất hơn. Bởi vì, để có thể cạnh tranh trên thò trường thì một doanh nghiệp buộc
phải tính đến việc tiết giảm chi phí và tăng năng suất lao động, có như vậy giá
thành cũng sẽ hạ và chất lượng sản phẩm cũng ngày được tốt hơn. Muốn thực
hiện được việc này thì phải thay đổi toàn bộ máy móc thiết bò lạc hậu để trang bò
các máy móc thiết bò hiện đại, tiên tiến, có trình độ khoa học công nghệ cao.
Từ những nhu cầu bức thiết như trên, một loại hình cung cấp nguồn vốn
trung và dài hạn mới ra đời và đã phát triển rộng rãi, đó chính là hoạt động cho
thuê tài chính. Chính hoạt động này đã phần nào giảm bớt áp lực từ phía ngân
hàng và nó cũng đáp ứng được các nhu cầu mở rộng đầu tư của các doanh
nghiệp.
Trên thực tế, từ khi ra đời cho đến nay, hoạt động cho thuê tài chính đã
không ngừng phát triển. Hoạt động cho thuê tài sản đã xuất hiện từ rất sớm
trong lòch sử văn minh của nhân loại. Loại hình này đã xuất hiện từ 2000 năm
trước công nguyên với việc cho thuê các công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật
kéo, quyền sử dụng nước, ruộng đất, nhà cửa.
-5-
Đầu thế kỷ XIX, do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế
hàng hoá, số lượng và chủng loại tài sản cho thuê đã có sự gia tăng đáng kể.
Đến đầu thập niên 50 của thế kỷ này, giao dòch thuê mua đã có những
bước nhảy vọt. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, nghiệp vụ tín dụng
thuê mua phát triển sang Châu Âu và phát triển mạnh mẽ tại đó từ những năm
của thập niên 60. Tín dụng thuê mua cũng phát triển mạnh mẽ tại Châu Á và
nhiều khu vực khác từ đầu thập niên 70. Ngành công nghiệp thuê mua có giá trò
trao đổi chiếm khoảng 350 tỷ USD vào năm 1994. Hiện nay ở Mỹ, ngành thuê
mua thiết bò chiếm khoảng 25-30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dòch mua
bán thiết bò hàng năm. Nguyên nhân chính thúc đẩy việc cho thuê tài chính phát
triển nhanh là do nó thể hiện hình thức tài trợ có tính chất an toàn cao, tiện lợi
và hiệu quả cho các bên giao dòch
1.2)Bản chất của hoạt động cho thuê tài chính.
1.2.1)Khái niệm cho thuê tài chính.
Từ khi ra đời cho đến nay, thuật ngữ “Leasing” được hầu hết các quốc gia
trên Thế giới sử dụng nhằm hàm chỉ hoạt động cho thuê tài sản được các đònh
chế tài chính (trong đó nhất thiết phải có công ty cho thuê tài chính) mua và cho
thuê theo yêu cầu của bên thuê. Hết thời hạn thuê, bên thuê được phép chuyển
quyền sở hữu hoặc mua lại tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp
đồng cho thuê tài chính.
Theo Nghò đònh số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về việc
qui đònh tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam như
sau:
-6-
“Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bò, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên
cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết
mua máy móc, thiết bò, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu
cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên
thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã
được hai bên thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa
chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận
trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản qui đònh tại
hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trò của tài sản đó tại
thời điểm ký hợp đồng”.
Như vậy, đònh nghóa trên đã nói lên rất rõ tất cả hoạt động cho thuê tài
chính và phân đònh rõ ràng: bên cho thuê sẽ nắm giữ quyền sở hữu tài sản và
bên đi thuê sẽ được quyền sử dụng tài sản đó trong suốt thời gian thuê tài sản tài
chính. Theo Nghò đònh trên thì ta có thể hiểu như sau:
-Bên cho thuê là các công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt
động theo pháp luật Việt Nam.
-Bên thuê là các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam trực tiếp sử
dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình.
-Tài sản cho thuê là máy móc, thiết bò, phương tiện vận chuyển và các
động sản khác.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn phân loại IAS 17 của IASC (Ủy ban tiêu chuẩn
Kế toán quốc tế – International Accounting Standards Committee), mỗi quốc gia
đều có những qui đònh cho thuê tài chính của mình dựa trên cở sở những điều
kiện cụ thể của mỗi nước. Những qui đònh này có những khác biệt nhất đònh,
-7-
song về cơ bản chúng không mâu thuẫn với IAS 17 và tùy theo mức độ, những
qui đònh này có thể chi tiết, cụ thể hơn IAS 17.
Bảng 1.1: NHỮNG TIÊU CHUẨN CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA
MỘT SỐ QUỐC GIA
Tiêu thức IAS 17
Hoa
Kỳ
Anh Nhật
Hàn
Quốc
Việt
Nam
Chuyển giao
quyền sở hữu khi
kết thúc hợp
đồng
Có Có Có Có
Không
qui đònh
cụ thể
Có
Quyền chọn mua Có Có
Không
bắt buộc
Không
bắt buộc
Không
bắt buộc
Không
bắt buộc
Quyền huỷ
ngang hợp đồng
Không
được
Không
được
Không
được
Không
được
Không
được
Không
được
Thời hạn thuê
tính theo thời
gian hữu dụng
của tài sản
Phần
lớn
≥75%,
tối đa
không
quá 30
năm
Phần lớn
Tài sản
≤10
năm:
7%; Tài
sản >10
năm:
60%;
Tối đa
120%
Tài sản
≤5 năm:
60%;
Tài sản
>5 năm:
70%
Chiếm
phần lớn
thời gian
hữu
dụng
của tài
sản
Hiện giá các
khoản tiền thuê
tối thiểu (chiết
khấu theo lãi
suất đi vay của
bên thuê) so với
giá trò hợp lý của
tài sản
Bằng
hoặc
lớn hơn
≥90% ≥90% ≥90%
Ít nhất
phải
tương
đương
với giá
trò tài
sản
(Nguồn Ngân hàng Nhà Nước)
-8-
1.2.2)Bản chất của hoạt động cho thuê tài chính.
Thuê tài chính là một hợp đồng thuê không thể hủy ngang và phải có một
trong các đặc điểm sau đây:
-Quyền sở hữu tài sản thường được chuyển giao cho người thuê khi bên
thuê thanh toán hết số tiền thuê còn nợ và giá trò còn lại như đã thoả thuận trong
hợp đồng thuê.
-Phí thuê có thể được cơ cấu để phù hợp với yêu cầu của bên thuê.
-Lãi thanh toán và khấu hao tài sản trong các giao dòch cho thuê tài chính
được chiết khấu khi tính thuế doanh nghiệp.
-Một tài sản được gọi là động sản và có thể khấu hao được đều có thể cho
thuê.
-Hợp đồng thuê tài sản có qui đònh quyền chọn mua tài sản. Hai bên có
thể thoả thuận chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại tài sản hay tiếp tục thuê sau
khi kết thúc hợp đồng.
-Hiện giá của khoản tiền thuê phải lớn hơn hoặc bằng giá trò thò trường
của tài sản tại thời điểm thuê.
-Thuê thiết bò, tài sản cho thuê do bên thuê chọn lựa từ nhà cung cấp chứ
không phải do bên cho thuê lựa chọn.
-Người cho thuê là chủ sở hữu của tài sản cho thuê trong suốt thời gian
của hợp đồng.
-Bên thuê độc chiếm quyền sử dụng tài sản thuê trong suốt thời gian của
hợp đồng nhưng không được chuyển nhượng tài sản thuê cho một bên nào khác.
-Giá trò hợp đồng cho thuê tài sản tối thiểu bằng với tổng chi phí mua tài
sản của bên cho thuê bao gồm các khoản tiền mua thiết bò, chi phí vận chuyển,
nhập khẩu, thuế và lệ phí các loại…
-Từ khi thiết bò được chuyển giao cho bên thuê từ nhà cung cấp thì mọi
trách nhiệm và rủi ro liên quan đến tài sản cũng đồng thời được chuyển giao cho
bên thuê.
-Bên thuê chòu trách nhiệm về việc mua bảo hiểm, bảo trì, thay thế phụ
tùng, sửa chữa thiết bò khi hư hỏng.
Theo quan điểm của Ủy ban Tiêu chuẩn Kế toán quốc tế IASC, một giao
dòch cho thuê tài chính phải đạt được tối thiểu bốn tiêu chuẩn cơ bản sau đây,
-9-
nếu không thì đó là giao dòch cho thuê vận hành (cho thuê vận hành là hình thức
cho thuê tài sản có tính chất tạm thời, ngắn hạn và theo thời vụ).
Bảng 1.2: TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA
IASC
STT TIÊU CHUẨN
THUÊ VẬN
HÀNH
THUÊ TÀI
CHÍNH
01
Quyền sở hữu được chuyển giao
khi hợp đồng chấm dứt
Không Có
02
Hợp đồng thuê có đònh quyền chọn
theo giá mua đặc trưng
Không Có
03
Thời gian thuê chiếm phần lớn giá
trò hữu dụng của tài sản
Không Có
04
Giá trò hiện tại của khoản tiền thuê
tối thiểu phải lớn hơn hay tương
đương với giá trò của tài sản
Không Có
Tùy theo tình hình đặc thù từng quốc gia và tùy theo chính sách thuế của
mỗi quốc gia khác nhau mà loại hình thuê tài chính còn có thêm một số đặc
điểm cụ thể như sau:
-Thời hạn thuê tài sản phải nhỏ hơn 30 năm. Nếu thời hạn thuê vượt quá
30 năm thì hoạt động thuê này chỉ được xem như bán tài sản có điều kiện.
-Hợp đồng thuê tài sản có điều khoản trao cho bên đi thuê quyền chọn
cho phép bên đi thuê có thể mua lại tài sản với giá thấp hơn giá trò thò trường.
Chẳng hạn hợp đồng qui đònh rằng giá thò trường của tài sản là 1 USD khi hợp
đồng kết thúc. Một điều khoản như thế trên thực tế chính là cho bên đi thuê giá
trò thu hồi của tài sản.
-Hợp đồng thuê tài sản có lòch trình thanh toán tiền thuê tài sản đònh kỳ
mà theo đó tiền thuê được thanh toán cao trong những năm đầu và thấp dần vào
những năm cuối. Những khoản thanh toán tiền thuê cao trong những năm đầu sẽ
là chứng cứ cho thấy hợp đồng thuê tài sản này được sử dụng như là một cách để
tránh thuế chứ không vì mục đích kinh doanh chính đáng.
-Hợp đồng thuê tài sản giới hạn quyền của bên đi thuê trong việc phát
hành các chứng khoán nợ hoặc giới hạn chính sách chi trả cổ tức trong suốt thời
-10-
hạn hợp đồng thuê có hiệu lực. Nếu có những hạn chế này thì qui đònh này giống
như một khoản nợ với sự áp đặt của các chủ nợ chứ không phải là thuê tài sản.
-Quyền lựa chọn tiếp tục thuê lại phải có lý do chính đáng và nó phản
ánh đúng giá trò thò trường của tài sản. Yêu cầu này có thể được áp dụng bằng
việc trao cho bên đi thuê quyền lựa chọn ưu tiên thuê tài sản của những nhà cho
thuê cạnh tranh khác trên thò trường.
1.3)Những nội dung chủ yếu của hoạt động cho thuê tài chính.
1.3.1)Các thành phần tham gia hoạt động cho thuê tài chính.
1.3.1.1)Người cho thuê tài chính (các công ty cho thuê tài chính).
Là nhà tài trợ vốn cho người thuê, là người thanh toán toàn bộ giá trò mua
bán thiết bò theo thoả thuận giữa người thuê với nhà cung cấp và là chủ sở hữu
tài sản pháp lý. Trong trường hợp cho thuê tài sản của chính họ thì người cho
thuê cũng đồng thời là nhà cung cấp.
Đối với người cho thuê thì có các trách nhiệm và quyền lợi sau:
-Mua tài sản từ nhà cung cấp, giữ quyền sở hữu và cho thuê trung hay dài
hạn (thời gian về trung dài hạn sẽ do mỗi quốc gia đònh nghóa tùy vào trình độ
phát triển tín dụng riêng).
-Không cung cấp các chi phí và dòch vụ vận hành, bảo trì tài sản mà sẽ do
nhà cung cấp thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua thiết bò. Phải bảo
đảm quyền lợi cho người thuê.
-Không chòu rủi ro và thiệt hại đối với tài sản cho thuê. Phải yêu cầu
người thuê mua các loại bảo hiểm cần thiết dưới tên mình cho từng loại tài sản
thuê (tại vì quyền sở hữu tài sản thuộc về người cho thuê).
-Hết hạn hợp đồng, người cho thuê cho phép người thuê quyền lựa chọn
mua tài sản hay ký tiếp hợp đồng thuê, ủy quyền cho người thuê bán hoặc nhận
lại tài sản.
Hiện nay, dựa trên mô hình kinh doanh thì các công ty thuê mua trên thế
giới có thể phân thành ba loại, bao gồm: Công ty độc lập (independents), Công
ty phụ thuộc (captives) và Công ty môi giới (brokers).
-Các công ty thuê mua độc lập: hoạt động độc lập với các nhà cung cấp
và chiếm phần lớn thò trường thuê mua xét trên góc độ người bán. Đối với loại
hình độc lập, luôn có ba bên tham gia trong một giao dòch thuê mua. Đó là công
ty cho thuê tài chính, nhà cung cấp và bên thuê. Công ty cho thuê tài chính chỉ
đơn giản là mua máy móc, thiết bò từ bất kỳ nhà cung cấp nào do bên thuê chọn
-11-
và cho bên thuê thuê, còn bản thân nhà cung cấp không có liên quan gì đến hoạt
động thuê mua.
-Công ty thuê mua phụ thuộc: là các công ty do nhà cung cấp lập ra để tài
trợ cho sản phẩm của chính họ làm ra. Trong mô hình này, chỉ có hai bên tham
gia trong một giao dòch thuê mua, đó là bên thuê và công ty cho thuê tài chính
cũng là đại diện cho nhà cung cấp. Về bản chất, “thuê mua phụ thuộc” có thể
được xem như là một phương thức xúc tiến bán hàng thông qua việc cung cấp
cho các khách hàng một phương thức tài trợ.
-Công ty thuê mua môi giới: thường đóng vai trò trung gian trong quá trình
thuê mua thông qua việc tìm kiếm và chắp nối bên thuê, nhà cung cấp với các
công ty thuê mua thực thụ hoặc các nguồn tài trợ khác. Công ty thuê mua môi
giới không sở hữu tài sản thuê hay giao dòch thuê mua mà chỉ giới hạn trong việc
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thuê mua tài sản.
1.3.1.2)Người đi thuê (Các tổ chức, cá nhân cần thuê tài chính).
Là người nhận sự tài trợ tín dụng của công ty thuê mua hay là khách hàng
thuê mua thiết bò, tài sản của người cho thuê. Người thuê cũng là người có quyền
sử dụng, hưởng dụng những lợi ích do tài sản đem lại và có trách nhiệm trả
những khoản tiền thuê theo thoả thuận.
Đối với người đi thuê có các trách nhiệm và quyền lợi sau:
-Trả các khoản tiền thuê theo đònh kỳ (tháng, quý, 06 tháng) và được
quyền sử dụng tài sản, không được thế chấp, cầm cố tài sản thuê (vì không phải
là sở hữu của mình).
-Được quyền thảo luận với người cho thuê khi ký kết hợp đồng mua tài
sản với nhà cung cấp. Có quyền yêu cầu người cung cấp đảm bảo các điều
khoản và điều kiện lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo trì….
-Chòu mọi rủi ro và thiệt hại liên quan đến tài sản. Có trách nhiệm mua
bảo hiểm, đóng thuế tài sản dưới tên của người cho thuê.
-Có quyền lựa chọn mua hoặc tiếp tục thuê hoặc bán tài sản khi hết hợp
đồng theo sự ủy quyền hoặc trả lại tài sản dưới tên của người cho thuê nếu hợp
đồng có qui đònh.
1.3.1.3)Nhà cung cấp (nhà chế tạo).
Là người chế tạo và cung cấp thiết bò máy móc, phương tiện vận chuyển…
theo thoả thuận của người đi thuê và theo các điều khoản trong hợp đồng mua
bán máy móc, thiết bò đã ký kết với người cho thuê.
-12-
Nhà cung cấp có trách nhiệm bảo hành, bảo trì, chất lượng… hàng hoá đối
với bên cho thuê theo hợp đồng đã ký kết. Như vậy, trong quá trình vận hành
máy móc thiết bò, nếu có sự cố kỹ thuật xảy ra thì bên đi thuê sẽ kêu gọi nhà
cung cấp đến bảo trì mà nhà cho thuê sẽ không chòu trách nhiệm về các sự cố
này.
1.3.1.4)Người cho vay.
Là một đònh chế tài chính hay là một người nào đó cho người cho thuê vay
một phần của khoản tiền mua sắm thiết bò để cho thuê.
Các nhà cho vay trong loại hình này sử dụng loại hình tín dụng đặc trưng
là các khoản cho vay miễn truy gốc
( )1
và bên cho thuê sẽ sử dụng hợp đồng thuê
như một đảm bảo cho khoản vay. Điều này có nghóa là công ty cho thuê sẽ
không gánh chòu nghóa vụ trả nợ cho các nhà cung cấp tín dụng trong trường hợp
bên đi thuê không còn khả năng chi trả. Tuy nhiên các nhà cho vay sẽ tự bảo vệ
mình bằng hai cách như sau:
-Các nhà cho vay sẽ là người có quyền ưu tiên nắm giữ tài sản cho đến
khi các con nợ thanh toán hết nợ gốc và lãi vay.
-Trong trường hợp có khả năng rủi ro là bên đi thuê không đủ khả năng
thanh toán tiền thuê mà trong đó một phần sẽ được bên cho thuê trích ra trả cho
bên cho vay thì lúc này tiền thuê tài sản sẽ được trả trực tiếp cho bên cho vay
mà không cần thông qua trung gian bên cho thuê.
Công ty cho thuê chỉ đóng góp một phần vào tổng chi phí mua sắm tài sản
nhưng lại nhận được khoản tiền thanh toán và tất cả những lợi ích từ thuế.
Những khoản thanh toán tiền thuê này sẽ được công ty cho thuê sử dụng để chi
trả các khoản nợ gốc cộng lãi vay cho bên cho vay từ khoản vay miễn truy gốc.
Lợi ích từ phía đi thuê sẽ là khoản chi phí thuê thấp nhất khi các công ty cho
thuê tiết kiệm được một khoản thuế thu nhập và khi các công ty cho thuê phải
cạnh tranh lẫn nhau trên một thò trường cạnh tranh hoàn hảo.
1.3.1.5)Các cơ quan quản lý Nhà nước.
Là cơ quan công quyền như Ngân hàng Nhà nước, toà án, cơ quan thuế…
Những cơ quan này có trách nhiệm giám sát và kiểm tra việc tuân thủ các qui
đònh của luật pháp. Đồng thời công nhận tính hợp pháp của giao dòch thuê mua,
( )1
Khoản cho vay miễn truy gốc (non-recourse loan) là một khoản cho vay mà chỉ có thể đòi hỏi bên đi
vay hoàn trả từ chính lợi nhuận của tài sản được tài trợ từ khoản vay đó chứ không phải bằng các khoản
phải thu khác của người đi vay.
-13-
quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản và xét xử, giải quyết các tranh chấp nếu có
xảy ra.
1.3.2)Tài sản cho thuê tài chính.
1.3.2.1)Loại tài sản cho thuê tài chính.
Khác với hình thức tài trợ cổ điển bằng tiền tệ, cho thuê tài chính tài trợ
dưới hình thức tài sản. Thông thường, tài sản cho thuê tài chính bao gồm động
sản và bất động sản.
-Bất động sản là những tài sản cố đònh hữu hình không thể di dời được
hoặc là những tài sản vô hình như nhà ở, khách sạn, quyền sử dụng đất đai...
-Động sản là những tài sản hữu hình có giá trò lớn và thời gian sử dụng lâu
dài như: máy móc thiết bò công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, thiết bò văn
phòng, tàu biển, máy bay…
1.3.2.2)Tính chất của tài sản cho thuê tài chính.
-Tính chất pháp lý: người cho thuê là chủ sở hữu của tài sản thuê tại mọi
thời điểm khi người đi thuê chưa ấn đònh mua tài sản hay người cho thuê chưa ấn
đònh chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho người đi thuê thì người đi thuê chỉ
được quyền sử dụng tài sản mà không có các quyền:
+Bán, giao, thế chấp máy móc thiết bò thuê hoặc dùng máy móc thiết bò
thuê để làm tài sản thế nợ.
+Thay đổi hình dáng, tính năng kỹ thuật, di chuyển một phần hay toàn bộ
tài sản thuê mà không có sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê.
+Xoá, thay đổi ký hiệu nhận dạng của tài sản thuê.
+Sử dụng thiết bò thuê với những mục đích không được thiết kế hay không
mong đợi.
Nếu người đi thuê vi phạm những quy ước trên thì người cho thuê được
phép thu hồi lại tài sản với cương vò là người chủ sở hữu pháp lý đối với tài sản
thuê.
-Tính chất kinh tế: mặc dù người cho thuê là chủ sở hữu tài sản về mặt
pháp lý nhưng họ không trực tiếp sử dụng tài sản, quyền lợi này được trao cho
người đi thuê. Quyền lợi của người đi thuê chính là họ đã sở hữu về mặt kinh tế
của tài sản đó. Người đứng ra khai thác tính hữu ích của tài sản và cam kết gánh
chòu mọi rủi ro liên quan đến thiết bò thuê thì người ta dùng thuật ngữ “sở hữu
kinh tế” để nói lên quyền lợi và trách nhiệm này.
-14-
+Người đi thuê sẽ đền bù cho người cho thuê mọi mất mát hay thiệt hại
về máy móc thiết bò với bất cứ nguyên nhân nào.
+Người đi thuê đồng ý mua bảo hiểm tài sản thuê theo yêu cầu cụ thể của
người cho thuê và sẽ duy trì sự bảo hiểm như vậy cho đến hết thời hạn thuê.
+Người đi thuê sẽ bồi thường cho ngøi cho thuê những sự cố hay hư hại
do bên thứ ba gây ra.
+Người đi thuê sẽ thanh toán cho người cho thuê mọi khoản chi phí, thuế
và các loại phí (gồm chi phí quản lý) của người cho thuê liên quan đến việc
chuẩn bò, thực hiện tất cả hợp đồng, việc chuyên chở hay nhập khẩu thiết bò và
bất kỳ chi phí nào khác có thể phát sinh ngoài thời hạn cho thuê.
+Người đi thuê sẽ tiến hành giữ gìn thiết bò (bảo quản, sửa chữa) ở trạng
thái tốt nhất.
Người đi thuê chòu mọi rủi ro trong quá trình sử dụng tài sản, tuy nhiên
nói như vậy không có nghóa là người cho thuê không gặp rủi ro. Các rủi ro mà
người cho thuê có thể gặp là thiết bò không bán được hay không cho thuê tiếp
được khi hợp đồng cho thuê hết hạn do lạc hậu về công nghệ, sự biến đổi về khả
năng thu hồi vốn do chính sách vó mô, vi mô gây nên và do môi trường thay đổi.
1.3.3)Thời hạn cho thuê tài chính.
1.3.3.1)Thời hạn thuê cơ bản (Basic period).
Là thời hạn mà người thuê trả những khoản tiền thuê cho người cho thuê
để được quyền sử dụng tài sản. Trong suốt giai đoạn này, người cho thuê thường
kỳ vọng thu hồi đủ số tiền đã bỏ ra ban đầu cộng với tiền lãi trên số vốn đã tài
trợ. Đây chính là thời hạn mà một bên không được quyền huỷ ngang hợp đồng
nếu không có sự chấp nhận của bên kia.
1.3.3.2)Thời gian gia hạn tuỳ chọn (Optional Renewal Period).
Trong giai đoạn thứ hai này, người thuê có thể tiếp tục thuê (tái thuê)
hoặc mua lại thiết bò tùy theo ý muốn của họ.
1.3.4)Giá trò còn lại (Residual Value).
Là giá trò còn lại của tài sản thuê sau khi hợp đồng thuê chấm dứt. Sau khi
hợp đồng thuê hết hạn, bên cho thuê sẽ chuyển quyền sở hữu tài sản thuê cho
bên thuê, nếu bên thuê đã thanh toán tất cả các món tiền thuê trong suốt thời
hạn thuê, với giá tượng trưng này được gọi là giá trò còn lại.
Các loại chi phí bảo trì, vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản và mọi rủi ro
thường do người thuê chòu và tổng số tiền mà người thuê trả cho người cho thuê
-15-
trong suốt thời gian thuê thường đủ để bù đắp lại toàn bộ giá gốc (giá mua) của
tài sản. Bởi các loại chi phí duy trì hoạt động, bảo hiểm, thuế… của tài sản do
người thuê chòu nên các khoản tiền thuê mà người cho thuê nhận được coi là giá
trò thuần của tài sản. Chính vì lý do này mà phương thức cho thuê tài chính còn
gọi là thuê mua thuần.
Sự khác biệt so với một khoản vay nợ và cũng chính là một trong những
nguyên nhân tạo ra sự phát triển mạnh mẽ của hình thức giao dòch này là người
cho thuê nắm giữ quyền sở hữu pháp lý và có quyền thu hồi ngay lập tức nếu có
những đe dọa sự an toàn đối với tài sản của mình.
1.3.5)Phương thức xác đònh tiền thuê.
1.3.5.1)Tiền thuê tài chính.
Theo quan điểm của các tổ chức cho thuê tài chính như Hiệp hội cho thuê
thiết bò Anh quốc thì tiền thuê tài chính bao gồm tổng giá trò tài sản cho thuê và
tiền lãi của bên cho thuê đối với tài sản cho thuê trong suốt thời gian cho thuê.
Giá trò tài sản cho thuê được tính đủ các khoản:
-Giá mua tài sản từ nhà cung cấp.
-Chi phí lắp đặt, vận hành, chạy thử.
-Thuế, phí nhập khẩu, thuế doanh thu hoặc thuế VAT.
-Các khoản lệ phí bảo hiểm, lệ phí trước bạ, đăng ký tài sản… mà bên cho
thuê phải trả khi mua tài sản.
Lãi suất tính tiền thuê thường căn cứ trên lãi suất cho vay trung và dài
hạn, tùy thuộc vào từng thò trường và hợp đồng cụ thể mà sử dụng lãi suất cố
đònh hay thả nổi.
1.3.5.2)Phương thức tính tiền thuê.
Cơ sở tính tiền thuê trong các giao dòch thuê mua là phương pháp hiện
giá, tức là đưa tất cả các khoản thu được trong tương lai về giá trò hiện tại. Tùy
tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh và uy tín của khách hàng mà công ty tài
chính có thể lựa chọn phương thức thanh toán tiền thuê cho phù hợp. Sau đây là
một số phương thức chủ yếu để xác đònh tiền thuê theo hai trường hợp là lãi suất
cố đònh và lãi suất thả nổi.
a)Trường hợp lãi suất cố đònh.
a
1
)Tiền thuê thanh toán vào đầu đònh kỳ với số tiền mỗi kỳ thanh toán bằng
nhau.
-16-
Đây là phương thức đang được áp dụng rộng rãi. Phương thức này xác
đònh tiền thuê phải trả đều đặn theo đònh kỳ (tháng, quý, 6 tháng) nhằm ổn đònh
trong suốt thời gian thuê, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tính toán giá
thành.
Công thức 1:
A
Đ
=
]1)1)[(1(
].)1([
−++
−+
n
n
ii
iSiC
Trong đó:
A
Đ
: Tiền thuê phải trả đều nhau ở đầu các kỳ hạn.
C : Tổng số tiền tài trợ.
S : Giá bán tài sản cho người đi thuê hoặc giá trò ước tính của
tài sản ở cuối hợp đồng.
n : Số kỳ hạn trả nợ trong hợp đồng.
i : Lãi suất cho thuê.
a
2
)Tiền thuê thanh toán vào cuối đònh kỳ với số tiền mỗi kỳ thanh toán
bằng nhau.
Công thức 2:
A
C
=
1)1(
].)1([
−+
−+
n
n
i
iSiC
Trong đó:
A
C
: Tiền thuê phải trả đều nhau ở cuối các kỳ hạn.
Các chỉ số khác giống như trên.
a
3
)Thanh toán cuối kỳ với khoản nợ gốc được trả bằng nhau.
Phương thức này tương tự như phương thức thu nợ vốn vay trung và dài
hạn thông thường. Khách hàng phải trả những khoản nợ gốc như nhau cho các kỳ
hạn nợ.
Công thức 3:
-17-
P =
n
SC
−
Cx = C – x.P
Trong đó:
Cx : Chi phí tài trợ cho thuê còn lại ở cuối kỳ hạn x (o<x<n)
Số tiền thuê thanh toán ở kỳ hạn x là:
Ax =
n
SC
−
+ [C – (x – 1).P].i
Với phương thức này thì tiền thuê phải trả có xu hướng giảm dần do
khoản nợ gốc đã giảm dần qua các kỳ hạn nợ.
b)Trường hợp lãi suất thả nổi.
Trong trường hợp này, khi tính tiền thuê ta vẫn sử dụng các công thức của
trường hợp lãi suất cố đònh nhưng sau đó điều chỉnh lại các khoản tiền thuê theo
lãi suất thả nổi cho từng kỳ hạn.
Gọi A
o
: Mức tiền thuê theo lãi suất cố đònh.
A
1
: Mức tiền thuê theo lãi suất điều chỉnh.
i
o
: Lãi suất cố đònh.
i
1
: Lãi suất điều chỉnh.
I
o
: Phần lãi trong mức tiền thuê theo lãi suất cố đònh.
Ta có:
A
1
= A
o
+ I
o
[
]1
0
1
−
i
i
1.3.6)Qui trình hoạt động cho thuê tài chính.
Thường khi dòch vụ thuê tài chính diễn ra thì liên quan đến ba bên chính:
Công ty cho thuê tài chính, bên đi thuê tài chính và nhà cung cấp.
Quy trình được vẽ ra như sau:
-18-
BÊN
THUÊ
CÔNG TY
CHO
THUÊ TÀI
CHÍNH
NHÀ CUNG
CẤP MÁY
MÓC
THIẾT BỊ
f
dc
h
g
e
(1): Thoả thuận về lựa chọn máy móc, thiết bò: Người đi thuê chọn máy
móc thiết bò cần thuê phù hợp với yêu cầu của mình về mẫu, loại và các chỉ tiêu
kỹ thuật, đồng thời quyết đònh ngày giao hàng, điều kiện bảo dưỡng, phương
thức thanh toán và ký biên bản thoả thuận về việc mua máy móc thiết bò trên
(nội dung giống như hợp đồng mua bán thông thường nhưng phương thức thanh
toán qua Công ty cho thuê tài chính).
(2): Ký hợp đồng cho thuê tài chính: Sau khi đã chọn máy móc, thiết bò
vừa ý thì người đi thuê nộp đơn xin thuê máy móc thiết bò đó cho Công ty cho
thuê tài chính. Công ty cho thuê tài chính sẽ xem xét đơn và yêu cầu người thuê
cung cấp các tài liệu cần thiết ví dụ như hồ sơ pháp lý về Công ty (giấy đăng ký
thành lập doanh nghiệp, giấy đăng ký kinh doanh…), báo cáo tài chính, dự án sử
dụng tài sản thuê, hồ sơ pháp lý khác. Nếu khả năng tín dụng hiện tại của bên đi
thuê được công ty cho thuê tài chính chấp nhận và bên đi thuê nhất trí với các
điều kiện của công ty cho thuê tài chính thì hai bên cùng tiến hành hợp đồng cho
thuê tài chính.
(3): Hợp đồng mua bán tài sản: Dựa trên các điều kiện đã thoả thuận
giữa bên đi thuê và nhà cung cấp máy móc thiết bò, công ty cho thuê tài chính sẽ
ký một hợp đồng mua bán tài sản cho thuê với nhà cung cấp.
(4): Giao hàng, lắp đặt và bảo dưỡng: Nhà cung cấp sẽ giao hàng, lắp đặt
tại đòa điểm do người thuê chỉ đònh. Người thuê ngay lập tức xem xét thiết bò
theo các điều kiện đã thoả thuận với người bán để kiểm tra tình trạng thiết bò và
quyết đònh có chấp nhận tài sản hay không.
-19-
(5): Thanh toán tiền mua tài sản: Sau khi nhận giấy xác nhận chấp nhận
thiết bò của bên đi thuê thì công ty cho thuê tài chính mới thanh toán tiền mua tài
sản cho nhà cung cấp.
(6): Thanh toán tiền thuê: Người thuê trả tiền thuê (gốc + phí) theo đònh
kỳ.
1.3.7)Điều kiện tham gia vào hoạt động cho thuê tài chính.
Muốn tham gia trong hoạt động cho thuê tài chính thì cần có những điều
kiện và qui đònh riêng tuỳ theo từng quốc gia. Riêng ở Việt Nam, theo nghò đònh
16/2001/NĐ-CP thì cần phải có các điều kiện như sau:
1.3.7.1)Đối với Công ty cho thuê tài chính.
-Có nhu cầu hoạt động cho thuê tài chính trên đòa bàn xin hoạt động.
-Có đủ vốn pháp đònh theo qui đònh của Chính phủ tại Nghò đònh số
82/1998/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 1998.
-Thành viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài
chính.
-Người quản trò, điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ
chuyên môn phù hợp với hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
-Có dự thảo điều lệ về tổ chức, hoạt động phù hợp với qui đònh của luật
các tổ chức tín dụng và các qui đònh khác của pháp luật.
-Có phương án kinh doanh khả thi.
1.3.7.2)Đối với bên đi thuê tài chính.
Tùy theo các công ty cho thuê tài chính qui đònh từng trường hợp cụ thể,
tuy nhiên chúng ta cũng có thể nhận thấy các yêu cầu sau khi bên đi thuê tài
chính muốn thuê tài sản tài chính:
-Bên đi thuê tài chính phải có tư cách pháp nhân như có giấy phép thành
lập, có tài khoản và con dấu riêng, lónh vực hoạt động được pháp luật Việt Nam
cho phép… Hồ sơ pháp lý của bên đi thuê gồm có:
+Quyết đònh thành lập doanh nghiệp.
+Bảng điều lệ hoạt động của doanh nghiệp (nếu có).
+Giấy phép đăng ký kinh doanh.
+Giấy phép hành nghề của cơ quan quản lý ngành nghề chuyên môn (đối
với những ngành nghề theo qui đònh của Nhà nước cần phải có giấy phép).
-20-
+Quyết đònh bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng, mẫu chữ ký.
+Các văn bản pháp lý khác liên quan đến tư cách pháp nhân của bên đi
thuê.
+Biên bản của Hội đồng quản trò về việc đầu tư mới hoặc quyết đònh của
Ban lãnh đạo công ty về đầu tư mới.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn cung cấp cho công ty cho thuê tài chính các
tài liệu liên quan đến tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của mình, cụ thể:
+Các báo cáo tài chính theo đònh kỳ (báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh, bảng cân đối kế toán).
+Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+Báo cáo kiểm tra, thanh tra (nếu có).
+Các báo cáo bất thường với các cơ quan chức năng (nếu có).
+Báo cáo chi tiết công nợ (nếu có).
1.3.8)Các hình thức cho thuê tài chính.
1.3.8.1)Cho thuê tài chính thuần.
Đây là hình thức cho thuê thường thấy nhất. Theo hình thức này, giao dòch
cho thuê tài chính có sự tham gia của ba chủ thể gồm: Bên cho thuê, Bên đi thuê
và Nhà cung cấp. Mối quan hệ giữa các bên như sau:
-Bên cho thuê và Nhà cung cấp: Bên cho thuê có trách nhiệm trả tiền
mua máy móc thiết bò đã được bên thuê lựa chọn, bên cung cấp phải giao hàng
theo đúng các điều khoản đã ký trong hợp đồng về chất lượng, giá cả, thời gian
và đòa điểm giao hàng …
-Bên thuê và nhà cung cấp: lựa chọn thiết bò và giao hàng, lắp đặt chạy
thử (nếu có yêu cầu). Bên thuê phải có trách nhiệm về việc kiểm tra chất lượng
thiết bò do nhà cung cấp giao.
-Bên cho thuê và bên thuê: Đây là mối quan hệ chính trong hình thức cho
thuê tài chính. Bên thuê tiếp nhận quyền sử dụng tài sản thuê và có trách nhiệm
thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê theo đúng thời hạn đã cam kết. Trong
trường hợp tài sản tài trợ đã có sẵn và thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê thì
bên cho thuê cũng đồng thời là nhà cung cấp, lúc này giao dòch cho thuê tài
chính chỉ có sự tham gia của hai bên: Bên cho thuê và Bên đi thuê ký hợp đồng;
bên cho thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên thuê; bên thuê thanh
-21-
toán tiền thuê theo đúng thời hạn đã cam kết; hai bên cùng bàn bạc xử lý các
nội dung có liên quan khi kết thúc hợp đồng.
1.3.8.2)Mua và cho thuê lại.
Loại hình này xảy ra trong trường hợp một doanh nghiệp bán tài sản của
mình cho một công ty khác và ngay sau đó ký hợp đồng thuê lại tài sản này.
Loại tài sản được thực hiện trong hình thức này thường là bất động sản. Có hai
đặc điểm quan trọng trong hình thức cho thuê này:
-Bên đi thuê sẽ nhận được một khoản tiền mặt cần thiết từ việc bán tài
sản.
-Bên đi thuê sẽ có nghóa vụ thanh toán tiền thuê đònh kỳ trong suốt thời
gian thuê để đánh đổi lại quyền tiếp tục được sử dụng tài sản đó.
Đối với loại hình này ta nhận thấy lónh vực cho thuê tài chính thật sự là
một công cụ hữu hiệu và linh hoạt giúp cho việc kinh doanh của doanh nghiệp
đạt nhiều hiệu quả hơn. Loại hình này đã mang lại ưu điểm vì nó vừa cung cấp
vốn lưu động cho một doanh nghiệp nhưng đồng thời nó cũng vừa giữ lại tài sản
đó để doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên,
loại hình này cũng có một số khuyết điểm như việc khó đònh giá bán lại tài sản
mà mình muốn bán. Vì thế, có thể mắc phải các sai lầm như bán giá rẻ hơn giá
trò thực của tài sản hoặc đưa ra giá bán cao hơn giá trò của tài sản làm cho việc
mua bán không thực hiện được.
1.3.8.3)Cho thuê trả góp.
Theo hình thức này thì bên cho thuê và bên đi thuê thoả thuận đến một
thời gian nào đó, khi mà bên cho thuê đã thu được một tỷ lệ nhất đònh tiền cho
thuê tài sản thì sẽ chuyển quyền sở hữu tài sản thuê cho bên đi thuê và bên đi
thuê vẫn có trách nhiệm tiếp tục thanh toán tiền còn lại cho bên cho thuê dưới
danh nghóa tiền trả góp mua máy móc thiết bò.
1.3.8.4)Cho thuê hợp tác (hay còn gọi là cho thuê có đòn bẩy).
Loại hình cho thuê tài sản này được thiết lập dựa trên một hợp đồng giữa
bốn bên: bên đi thuê, bên cho thuê, nhà cung cấp và nhà cho vay. Đặc điểm của
loại hình cho thuê này như sau:
-Bên đi thuê sẽ được quyền sử dụng tài sản và có nghóa vụ thanh toán tiền
thuê theo đònh kỳ như đã thoả thuận trong hợp đồng thuê.
-22-
-Bên cho thuê sẽ mua tài sản và chuyển nó cho bên đi thuê, thu các khoản
thanh toán tiền thuê. Tuy nhiên, trong hợp đồng thuê tài sản này thì Công ty cho
thuê chỉ bỏ ra khoảng 40-50% chi phí đầu tư mua sắm thiết bò cho thuê.
-Các nhà cho vay sẽ cung cấp khoản tài trợ còn lại và nhận khoản thanh
toán tiền lãi vay từ công ty đứng ra cho thuê.
1.3.8.5)Cho thuê trợ bán.
Là hình thức tín dụng mà trong đó nhà sản xuất sản xuất ra máy móc thiết
bò, phương tiện vận chuyển bán cho công ty cho thuê tài chính, đồng thời công ty
này vẫn để tài sản cho người sản xuất nắm giữ và yêu cầu họ cho người thứ ba
thuê. Sở dó gọi hình thức này là cho thuê trợ bán là do người cho thuê không chỉ
tài trợ cho người đi thuê mà ngay từ ban đầu là sự trợ giúp vốn cho nhà sản xuất.
Thông qua quá trình cung cấp vốn tín dụng, nhà sản xuất có điều kiện giải
phóng vốn trong khâu dự trữ thành phẩm.
1.3.8.6)Cho thuê giáp lưng.
Là hình thức cho thuê tài chính mà thông qua sự đồng ý của bên cho thuê,
bên thuê thứ nhất cho bên thuê thứ hai thuê lại tài sản mà trước đó họ đã thuê.
Người thuê thứ nhất mặc dù không chòu rủi ro liên quan trực tiếp đến tài sản
thuê bởi đã chuyển giao cho người thứ hai nhưng vẫn phải chòu trách nhiệm như
là một người thuê thật sự theo những điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Ở đây
vai trò của người thuê thứ nhất vừa là người thuê tài sản vừa là người cho thuê
và tổ chức đứng ra tài trợ ban đầu chỉ biết đến người thứ nhất mà không cần biết
đến người thuê thứ hai. Hình thức này thường được dùng trong trường hợp bên
thuê thứ nhất không còn nhu cầu trực tiếp sử dụng đối với tài sản đã thuê, họ
phải tìm bên thuê thứ hai để trút bỏ gánh nặng về chi phí tiền thuê.
1.4)Những nguyên nhân để doanh nghiệp chọn loại hình thuê tài chính.
Xét từ góc độ của doanh nghiệp, các phương thức tín dụng thuê mua sẽ
cho phép các doanh nghiệp là người đi thuê có thể sử dụng nhiều loại máy móc
thiết bò cần thiết mà không nhất thiết phải đầu tư một lần với số tiền lớn, gây
ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Mặt khác, tín dụng thuê mua
cũng sẽ giúp cho doanh nghiệp không nhất thiết phải vay nợ ngân hàng để đầu
tư vào các loại tài sản làm giảm tỷ lệ nợ/vốn doanh nghiệp. Hơn nữa, nếu vay nợ
của ngân hàng để mua sắm máy móc thiết bò thì các ngân hàng cũng chỉ cho vay
tối đa từ 70-80% giá trò máy móc thiết bò. Ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể
thương lượng với công ty thuê mua để áp dụng phương thức bán và tái thuê.
Theo đó, doanh nghiệp có thể bán một phần tài sản của mình cho công ty thuê
mua tài chính để lấy vốn kinh doanh đồng thời ký hợp đồng với công ty thuê
-23-
mua tài chính để thuê lại chính tài sản đó. Nhờ vậy, doanh nghiệp có thể thu hồi
một số vốn tiền tệ để đầu tư vào việc khác mà vẫn có thể tiếp tục sử dụng lại tài
sản, không bò gián đoạn các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngoài các
lý do trên thì những nguyên nhân sau cũng sẽ giúp doanh nghiệp quyết đònh
chọn phương pháp thuê tài chính:
-Khi hạn mức tín dụng vay vốn của doanh nghiệp ở các ngân hàng đã hết
nhưng doanh nghiệp lại cần có nguồn vốn để trang bò máy móc thiết bò thì hoạt
động cho thuê tài chính sẽ hỗ trợ vấn đề này.
-Loại hình cho thuê tài chính không đòi hỏi quá khắt khe về vấn đề cầm
cố hay thế chấp cũng như uy tín của doanh nghiệp vì khi cho thuê tài chính thì
quyền sở hữu tài sản vẫn thuộc về công ty cho thuê tài chính và họ có thể thu
hồi lại tài sản bất cứ lúc nào nếu như bên đi thuê vi phạm hợp đồng.
-Loại hình cho thuê tài chính hỗ trợ tối đa các doanh nghiệp muốn thay
đổi máy móc, thiết bò cũ kỹ để thay vào các máy móc thiết bò hiện đại hơn.
-Loại hình cho thuê tài chính còn thích ứng cho các doanh nghiệp khi cần
mua sắm các máy móc thiết bò hiện đại, có công nghệ kỹ thuật cao nhưng doanh
nghiệp đó lại không biết về các loại máy móc này. Chính nhờ đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp cộng thêm sự uy tín của công ty cho thuê tài chính mà các doanh
nghiệp có thể yên tâm trang bò máy móc, không sợ bò lừa gạt.
Bên cạnh đó, khi quyết đònh chọn hình thức thuê tài chính thì doanh
nghiệp cần phải có các tiêu chí để chọn lựa nên chọn phương pháp thuê tài chính
nào là thích ứng với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp đó và có các chi phí
thấp nhất hoặc lợi ích mang lại cho doanh nghiệp là cao nhất. Sau đây là một vài
tiêu chí giúp doanh nghiệp có thể chọn lựa phương pháp thuê tài chính thích hợp:
-Nếu như doanh nghiệp đã trang bò hệ thống máy móc thiết bò nhưng đang
kẹt vốn kinh doanh thì doanh nghiệp đó có thể chọn loại hình cho thuê tài chính
“Mua và cho thuê lại”.
-Nếu như trên thò trường đang có một doanh nghiệp đã thuê máy móc
thiết bò của công ty cho thuê tài chính nhưng hiện tại họ không cần sử dụng nữa
mà có ý đònh cho thuê hệ thống máy móc thiết bò đó lại thì nên thuê lại hệ thống
máy móc thiết bò này (nếu thích hợp) và đây cũng chính là loại hình “Cho thuê
giáp lưng”. Bởi vì, với phương thức thuê tài chính này thì chi phí thường thấp hơn
các loại hình cho thuê tài chính khác.
-24-
Đối với các phương pháp cho thuê tài chính còn lại thì quan hệ của người
đi thuê tài chính và các công ty cho thuê tài chính đều giống nhau nên doanh
nghiệp chọn loại hình nào cũng đều thích hợp.
Ngoài ra, hình thức trả tiền thuê cũng là một tiêu chí giúp doanh nghiệp
chọn lựa trong việc quyết đònh thuê tài chính. Đối với sáu loại hình cho thuê tài
chính trên thì phương thức trả tiền thuê đều giống nhau, đó là “Tiền thuê thanh
toán bằng nhau vào đầu đònh kỳ”; “Tiền thuê thanh toán bằng nhau vào cuối đònh
kỳ”; “Tiền thuê thanh toán khác nhau vào cuối đònh kỳ”… Như vậy, doanh nghiệp
phải chọn lựa phương pháp trả tiền như thế nào mang về lợi ích cho doanh
nghiệp nhiều nhất hay chi phí phát sinh là thấp nhất.
1.5)Kinh nghiệm về hoạt động cho thuê của một số nước trên thế giới và
bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Đối với các nước có nền kinh tế phát triển thì hoạt động cho thuê tài chính
không thể thiếu trong nền kinh tế, nó đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài
chính của một quốc gia. Chính từ những ưu điểm của hoạt động này nên ở các
nước phát triển như Anh, Pháp, Mỹ… đã ban hành riêng một hệ thống luật pháp
cho hoạt động này. Vì vậy, hoạt động cho thuê tài chính đã phát triển mạnh và
cũng đã thu hút được nhiều khách hàng lớn do tính đảm bảo tài sản của sản
phẩm này mang lại cho cả công ty cho thuê lẫn khách hàng đi thuê.
Ở Nhật Bản đã lập hẳn một hiệp hội cho thuê tài chính với hơn 100 thành
viên. Các công ty cho thuê tài chính ở Nhật có mối liên hệ mật thiết và được sự
hỗ trợ đặc biệt từ phiá ngân hàng cũng như các công ty thương mại. Hoạt động
cho thuê tài chính ở Nhật Bản rất đa dạng hoá, có nhiều loại hình cho thuê để
doanh nghiệp có thể chọn. Chính vì nhiều thành viên, nhiều hình thức cho thuê
và hoạt động của các công ty cho thuê tài chính ở Nhật Bản tương đối mạnh nên
các công ty cho thuê tài chính đã có mặt trên hầu hết toàn nước Nhật và tham
gia vào nhiều lónh vực khác nhau của nền kinh tế. Không những thế, hoạt động
cho thuê tài chính ở Nhật Bản còn vươn ra thế giới và có các văn phòng đại diện
ở các thành phố lớn như New York, London, Hong Kong, Singapore.
Còn ở Trung Quốc, một đất nước thuộc khu vực Châu Á và nằm ở vò trí
đòa lý gần sát với nước ta, cũng đã có một hệ thống cho thuê tài chính phát triển
khá mạnh. Sở dó có được sự phát triển mạnh này là do chính sách mở cửa của
nền kinh tế và nhu cầu vốn đầu tư của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Trung
Quốc tăng cao. Chỉ tính trong vòng 10 năm từ những năm 1990, tại Trung Quốc
đã có hơn 400.000 doanh nghiệp quốc doanh có qui mô vừa và nhỏ, hơn một
triệu xí nghiệp cấp phường xã có nhu cầu đổi mới thiết bò công nghệ.
-25-