Tải bản đầy đủ (.pdf) (212 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Dệt may Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 212 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ CÔNG THƢƠNG

VIỆN NGHIÊN CỨU THƢƠNG MẠI

VŨ DƢƠNG HÒA

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA DỆT MAY VIỆT NAM

Chuyên ngành : Thƣơng mại
Mã số

: 62.34.10.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. VÕ PHƢỚC TẤN
2. TS. PHẠM NGỌC HẢI

HÀ NỘI, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận án “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa dệt may Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của
tác giả, với sự hƣớng dẫn tận tình của PGS.TS. Võ Phƣớc Tấn và TS. Phạm Ngọc


Hải. Công trình đƣợc tác giả nghiên cứu và hoàn thành tại Viện Nghiên cứu Thƣơng
mại từ năm 2011 đến năm 2015.
Các tài liệu tham khảo, các số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu
công trình này đƣợc sử dụng đúng quy định, không vi phạm quy chế bảo mật của
Nhà nƣớc.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả có công bố một số kết quả trên các
tạp chí khoa học của ngành và của lĩnh vực kinh tế. Kết quả nghiên cứu của Luận
án này chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác ngoài
các công trình nghiên cứu của tác giả.
Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là hoàn toàn đúng sự thật. Nếu
sai, tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Vũ Dƣơng Hòa


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................................5
1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án ......................5
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nƣớc .......................................5
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc......................................8
2. Những vấn đề còn tồn tại trong các nghiên cứu có liên quan và hƣớng
nghiên cứu của luận án .......................................................................................10
2.1. Những vấn đề tồn tại .................................................................................10
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGÀNH DỆT MAY ..........12
1.1. Khái niệm về cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh ........................................12
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh .............................................................................12
1.1.2. Khái niệm lợi thế cạnh tranh ..................................................................14
1.1.3. Khái niệm năng lực và năng lực cạnh tranh ...........................................16
1.1.4. Khái niệm về đối thủ cạnh tranh ............................................................18
1.1.5. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................18
1.2. Đặc điểm ngành dệt may .............................................................................19
1.2.1. Đặc điểm chung ......................................................................................19
1.2.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành Dệt May .............................21
1.3. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngành
dệt may .................................................................................................................23
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài ..............................................................................23
1.3.2. Các yếu tố bên trong ...............................................................................26
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ngành Dệt May ................................................................................29


iii


1.5. Đề xuất mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và
vừa ngành Dệt May.............................................................................................31
1.5.1. Các phƣơng pháp phân tích năng lực cạnh tranh ngành/doanh nghiệp ........31
1.5.2. Đề xuất mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và
vừa ngành Dệt May ..........................................................................................33
1.6. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và
vừa của một số nƣớc và các tham vấn cho Việt Nam ......................................39
1.6.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV .....................39
1.6.2. Một số gợi ý tham vấn cho Việt Nam ....................................................48
Kết luận chƣơng 1 ...............................................................................................52
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA DỆT MAY VIỆT NAM ...............................54
2.1. Tổng quan ngành Dệt May Việt Nam và Thế giới ....................................54
2.1.1. Vai trò của ngành Dệt May Việt Nam [23] ..............................................54
2.1.2. Năng lực sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu của ngành Dệt May[23]...........56
2.2. Phân tích chung về năng lực cạnh tranh của ngành Dệt May .................61
2.2.1. Phân bố và chuỗi giá trị trong ngành Dệt May[23] ..................................61
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của các DNNVV ngành Dệt May ............63
2.3.1. Phân tích áp lực cạnh tranh của DNNVV ngành dệt may......................63
2.3.2. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
ngành Dệt May .................................................................................................66
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
ngành ...........................................................................................................74
2.3.4. Đánh giá cụ thể về năng lực của DNNVV ngành Dệt May theo các tiêu
chí cạnh tranh ...................................................................................................76
2.3.5. Đánh giá cụ thể năng lực cạnh tranh của các DNNVV ngành Dệt May
qua kết quả khảo sát thực tế .............................................................................85
2.3.6. Tổng hợp so sánh năng lực cạnh tranh của DNNVV so với đối thủ cạnh
tranh chính ........................................................................................................95
2.3.7. Phân tích ma trận SWOT của DNNVV ngành dệt may Việt Nam ......101

2.4. Một số vấn đề đặt ra ..................................................................................107
Kết luận chƣơng 2 .............................................................................................108


iv

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DNNVV DỆT MAY VIỆT NAM .........................................................................109
3.1. Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh của các DNNVV dệt
may Việt Nam ....................................................................................................109
3.2. Quan điểm, định hƣớng chiến lƣợc và mục tiêu phát triển các DNNVV
dệt may Việt Nam .............................................................................................114
3.2.1. Quan điểm phát triển dệt may ..............................................................114
3.2.2. Các định hƣớng của Nhà nƣớc về phát triển DNNVV ngành Dệt May ...115
3.2.3. Quan điểm của Nhà nƣớc về phát triển DNNVV dệt may ..................117
3.2.4. Quan điểm của tác giả về nâng cao năng lực cạnh tranh của các
DNNVV dệt may Việt Nam ...........................................................................118
3.2.5. Mục tiêu phát triển ...............................................................................120
3.3. Các giải pháp đột phá nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV
Dệt May Việt Nam ............................................................................................121
3.3.1. Tập trung và đẩy mạnh liên doanh, liên kết với doanh nghiệp, nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài nhằm tăng cƣờng năng lực tài chính của DNNVV .....................121
3.3.2. Cần chủ động hơn nữa về nguồn nguyên liệu sản xuất, nhất là trong bối
cảnh Việt Nam đã tham gia hiệp định TPP ....................................................125
3.3.3. Phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho DNNVV dệt may một
cách bền vững và dài hạn ...............................................................................128
3.3.4. Cải thiện môi trƣờng sản xuất kinh doanh theo hƣớng ƣu đãi về tín
dụng; ƣu đãi về thuế; ƣu đãi về thuê mặt bằng, nhà xƣởng nhằm thúc đẩy phát
triển loại hình DNNVV ngành dệt may, làm tăng khả năng tự chủ của
DNNVV và nâng cao lợi thế cạnh tranh của các DN này. .............................132

3.3.5. Nâng cao năng lực Marketing, xây dựng kế hoạch và triển khai hành
động một cách khoa học .................................................................................139
3.4. Các khuyến nghị vĩ mô ..............................................................................143
3.4.1. Khuyến nghị với Nhà nƣớc và đơn vị hữu quan khác ..........................143
3.4.2. Khuyến nghị với Bộ Công Thƣơng ......................................................150
Kết luận chƣơng 3 .............................................................................................152
KẾT LUẬN ............................................................................................................154
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DNNVV
DN

Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp

NLCT

Năng lực cạnh tranh

LATS

Luận án tiến sĩ

DM


Dệt may

VN

Việt Nam

PGS.TS

Phó giáo sƣ Tiến sĩ

TS

Tiến sĩ

ThS

Thạc sĩ

CNV

Công nhân viên

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

NDT

Nhân dân tệ


HTX

Hợp tác xã

NSNN
VINATEX

Ngân sách Nhà nƣớc
Tập đoàn dệt may Việt Nam

XK

Xuất khẩu

NK

Nhập khẩu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

GO

Giá trị sản xuất công nghiệp

USD

United States dollar


Đô la Mỹ

VAT

Value Added Tax

Thuế giá trị gia tăng

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

VA

Added value

Giá trị gia tăng

Foreign Direct

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

FDI
TPP

Investment
Trans Pacific


Hiệp định đối tác xuyên Thái


vi

FTA
BTA

ASEAN

Partnership

Bình Dƣơng

Free trade agreement

Hiệp định thƣơng mại tự do

Bilateral Trade

Hiệp định thƣơng mại song

Agreement

phƣơng (Việt - Mỹ)

Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Asian Nations


Á

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới

ADB

IMF

ISO

The Asian Development Ngân hàng phát triển Châu Á
Bank
International

Monetary Quỹ tiền tệ Quốc tế

Fund
International

Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn


Organization for

hóa

Standardization
Organization
OECD

for Tổ chức hợp tác và Phát triển

Economic Co-operation Kinh tế
and Development
Business to Business

Giao dịch trực tiếp giữa các
doanh nghiệp với nhau trong

B2B

Thuong mại điện tử
SWOT

Strengths, Weaknesses,

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,

Opportunities, Threats

thách thức



vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
ngành Dệt May ..........................................................................................................37
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất ngành Dệt May qua các năm ...........................................57
Bảng 2.2. Năng lực sản xuất ngành Dệt May qua các năm ......................................58
Bảng 2.3. Phân bố doanh nghiệp trong ngành Dệt May theo các tiêu chí ................62
Bảng 2.4. Điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh chính ..........................63
Bảng 2.5. Năng suất lao động của công nghiệp cả nƣớc, chế biến chế tạo và ngành
Dệt May năm 2012 và qua các giai đoạn ..................................................................69
Bảng 2.6. Cơ cấu sản phẩm dệt may Việt Nam ........................................................75
Bảng 2.7 Một số chỉ tiêu về năng lực tài chính của DNNVV ngành Dệt May.........86
Bảng 2.8. Thực trạng lực lƣợng lao động của DNNVV DM giai đoạn 2010 – 2014 ...92
Bảng 2.9. So sánh giá trị năng lực cạnh tranh của DNNVV so với đối thủ cạnh tranh
chính là các DN quy mô lớn và DN FDI ..................................................................95
Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả phân tích và so sánh lợi thế cạnh tranh của DNNVV
so với các đối thủ cạnh tranh chính ...........................................................................97
Bảng 2.11: Ma trận SWOT của DNNVV dệt may Việt Nam .................................101
Bảng 3.1. Dự báo nhƣ cầu nguồn nhân lực ngành Dệt May[23] ..............................129


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh SWOT .........................................38
Hình 2.1. Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào các thị trƣờng chính ...................61
Hình 2.2. Năng suất lao động các nƣớc trong khu vực .............................................70

Hình 2.3. So sánh năng suất lao động dệt may của Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam
sản xuất trên nền sợi cotton .......................................................................................71
Hình 2.4. Tỷ lệ trình độ nhân lực của DNNVV ngành dệt may ...............................82
Hình 2.5. Cơ cấu lao động DNNVV ngành DM theo trình độ năm 2014 ................93


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, ngành Dệt May đã có những bƣớc phát
triển đáng kể. Tốc độ tăng trƣởng bình quân năm của giá trị sản xuất ngành Dệt
May giai đoạn 2005 – 2015 đạt 13,64%, tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu bình quân
giai đoạn này đạt 18,61%,đƣa ngành Dệt May trở thành ngành có vai trò quan trọng
đối với nền kinh tế-xã hội Việt Nam (năm 2015, kim ngạch xuất khẩu dệt may đạt
22,8 tỷ USD, chiếm 14,06% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc), và ngành Dệt May
Việt Nam cũng có vị trí quan trọng trên thị trƣờng dệt may thế giới. Cụ thể, Việt
Nam nằm trong tốp 5 quốc gia xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới, chiếm 3,8%
tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may toàn cầu.
Tuy có tốc độ phát triển cao, giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn, nhƣng giá trị
gia tăng trong các mặt hàng dệt may của Việt Nam thấp, tỷ suất lợi nhuận trong gia
công chỉ vào khoảng 5 – 8%, và chỉ đƣợc xếp vào nƣớc có nền công nghiệp sản
xuất dệt may và thời trang vào loại trung bình trên thế giới (Theo BMI, 2012) nhƣng
năng lực cạnh tranh của ngành Dệt May còn nhiều khuyết điểm, sự liên kết giữa các
mắt xích chƣa chặt chẽ khiến giá trị gia tăng còn thấp. Một trong những yếu tố quan
trọng khiến cho năng lực cạnh tranh của ngành còn nhiều khiếm khuyết và thiếu
tính bền vững là do tuy số lƣợng doanh nghiệp trong ngành lên đến gần 6.800
doanh nghiệp nhƣng phần lớn các doanh nghiệp này là những doanh nghiệp siêu
nhỏ hoặc nhỏ với nguồn vốn yếu, sản xuất phân tán khắp cả nƣớc. Do hầu hết các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam là nhỏ và siêu nhỏ, vốn yếu, khả năng đầu tƣ phát

triển công nghệ không cao, khả năng huy động vốn đầu tƣ thấp, hạn chế khả năng
đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Chính quy mô nhỏ đã khiến các doanh nghiệp
chƣa đạt đƣợc hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, và chỉ có thể cung ứng cho một thị
trƣờng nhất định. Do đó, khi thị trƣờng gặp vấn đề, các doanh nghiệp dệt may sẽ
gặp khó khăn trong việc điều chỉnh phƣơng thức thâm nhập thị trƣờng hoặc chuyển
đổi sang thị trƣờng khác.
Trƣớc thực trạng yếu kém về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ


2

và vừa (DNNVV) của ngành Dệt May cũng đang đứng trƣớc thách thức cạnh tranh
gay gắt cả ở trong và ngoài nƣớc, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và
vừa. Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các các DNNVV ngành Dệt May Việt
Nam cần thiết có những nghiên cứu tổng thể nhằm đánh giá thực trạng năng lực
cạnh tranh của các DNNVV trong ngành từ đó đề xuất đƣợc các chính sách và giải
pháp nhằm giúp các doanh nghiệp này có thể tồn tại và phát triển bền vững ngay
trong nƣớc cũng nhƣ thị trƣờng quốc tế trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng
của nền kinh tế nƣớc ta hiện nay. Xuất phát từ những lý do đó, tác giả đã lựa chọn
vấn đề “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Dệt
May Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu Luận án tiến sĩ.
2. Mục đích, đối tƣợng, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ các vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
ngành Dệt May làm cơ sở cho việc phân tích và đánh giá thực trạng năng lục cạnh
tranh của các DNNVV ngành Dệt May Việt Nam, đồng thời cung cấp các luận cứ
khoa học trong việc đề xuất các định hƣớng và các giải pháp cốt yếu nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh cho các DNNVV ngành Dệt may phục vụ cho việc thực hiện
các chiến lƣợc phát triển ngành trong thời gian tới.
2.2. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là DNNVV ngành Dệt May và năng lực
cạnh tranh của các DNNVV ngành Dệt May trong mối quan hệ phát triển kinh tế-xã
hội và hội nhập kinh tế của Việt Nam.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
 Về thời gian: Các DNNVV dệt may Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014.
 Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu các DNNVV dệt may sản
xuất may mặc, không nghiên cứu lĩnh vực dệt trong phạm vi cả nƣớc.
3. Những đóng góp của luận án
Thứ nhất, hệ thống hóa và luận giải một số cơ sở lý luận về nâng cao năng
lực cạnh tranh của DNNVV của một số tác giả trong nƣớc và thế giới. Trên cơ sở


3

tổng quan về mặt lý luận tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đã phân
tích và đề xuất sử dụng các nhóm chỉ tiêu, yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của
DNNVV ngành Dệt May.
Thứ hai, trên cơ sở phân tích kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của
một số DNNVV trên thế giới nhƣ: Trung Quốc, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ đã làm rõ các
tham vấn về nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNNVV dệt may Việt Nam.
Thứ ba, trên cơ sở khảo sát, phân tích và đánh giá về thực trạng năng lực
cạnh tranh của DNNVV dệt may giai đoạn 2010- 2014, Luận án rút ra đƣợc các
thành tựu nổi bật và phát hiện đƣợc những bất cập làm hạn chế năng lực cạnh tranh
của DNNVV dệt may Việt Nam trong thời gian qua.
Thứ tư, trên cơ sở kết quả phân tích về thực trạng năng lực cạnh tranh của
DNNVV dệt may thời gian qua, Luận án đã đề xuất hệ thống các giải pháp đột phá và
các giải pháp hỗ trợ khác, đặc biệt là hệ thống các giải pháp đột phá mang tính trọng
tâm trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV dệt may thời gian tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm

phƣơng pháp luận, trong quá trình nghiên cứu luận án đã sử dụng các phƣơng pháp:
(1)- Phƣơng pháp phân tích thống kê; tổng hợp; phƣơng pháp chuyên gia,
trong đó tổng hợp, trích dẫn, kế thừa một số công trình nghiên cứu của các học giả,
các số liệu phản ánh kết quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của DNNVV Dệt
may và một số đối thủ cạnh tranh chính trong việc đánh giá thực trạng năng lực
cạnh tranh của DNNVV Dệt may.
(2)- Phƣơng pháp thu thập thông tin qua việc thực hiện điều tra, khảo sát
thực tế: điều tra phỏng vấn qua mẫu phiếu điều tra với số lƣợng 300 phiếu điều tra,
có 285 phiếu trả lời, đối tƣợng điều tra là các nhà quản lý, các khách hàng sử dụng
sản phẩm của các DNNVV trong ngành Dệt May.
(3)- Ngoài ra, luận án sử dụng các phƣơng pháp phân tích cả định tính và
định lƣợng các số liệu từ các báo cáo tổng kết, từ kết quả điều tra thực tế, sử dụng
ma trận SWOT để phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với


4

DNNVV Dệt May trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh so với một số đối thủ
cạnh tranh chính.
Việc sử dụng các phƣơng pháp trên có phân tích và so sánh cho phù hợp với
nội dung cần nghiên cứu của luận án, đặc biệt là có kế thừa, sử dụng các kết quả
nghiên cứu của các công trình nghiên cứu, các tƣ liệu hiện có trong sách báo, tạp trí,
internet và các báo cáo nghiên cứu chuyên sâu.
5. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu, danh mục từ viết tắt
và tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Dệt may Việt Nam

Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa Dệt may Việt Nam.


5

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
Năng lực cạnh tranh là chủ đề đƣợc nhiều tác giả và các nhà khoa học khai thác
trong nhiều năm qua. Đây là vấn đề nóng và là chủ đề rộng để các nhà khoa học cả
trong và ngoài nƣớc tiếp cận. Nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn đối
với doanh nghiệp, nên việc nghiên cứu để đƣa ra đƣợc các giải pháp để giúp các
DN tồn tại và phát triển là vấn đề các nhà khoa học quan tâm. Ngành Dệt may là
một trong những ngành có đóng góp quan trọng trong nền kinh tế VN, đến cuối
năm 2015 ngành DM đứng thứ 3 cả nƣớc về giá trị xuất khẩu. Việc nghiên cứu
năng lực cạnh tranh đã đƣợc nhiều tác giả đề cập, nghiên cứu ở nhiều khía cạnh,
phạm vi, không gian và đối tƣợng nghiên cứu khác nhau trong thời gian qua. Một
số công trình nghiên cứu liên quan có thể tổng hợp nhƣ sau:

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước
Ở trong nƣớc, đến nay đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến
sĩ, các bài viết nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các DN nói chung. Các đề tài,
luận án, bài viết này nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của một ngành hoặc của
nhóm sản phẩm cụ thể. Các công trình và đề tài nghiên cứu đƣợc tác giả tìm hiểu
theo tiêu chí thời gian phát hành và có thể khái quát nhƣ sau:
(1)- Nguyễn Thắng (2013), với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Bài viết đã đề cập một cách tổng quát đến năng lực
cạnh tranh của các DN nhỏ và vừa hiện nay, bài viết cũng cho thấy năng lực yếu
kém của các DN nhỏ và vừa, đã tác động đến sự phát triển của kinh tế Việt Nam.
Qua thực trạng năng lực cạnh tranh của DN nhỏ và vừa, tác giả cũng đề xuất một số

giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nhƣ: hình thành cụm công nghiệp;
khu công nghiệp; liên kết giữa các DN nhỏ và vừa để phát huy những lợi thế của
mỗi DN nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.
(2)- Hà Phạm (2013), đề tài “Xây dựng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp
Việt” đã phân tích và đánh giá một cách tổng thể năng lực cạnh tranh của DN Việt
Nam, bài viết đã nhấn mạnh sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của DN


6

Việt thời gian trƣớc mắt. Từ việc phân tích đó, bài viết cũng đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của DN Việt, những giải pháp này nhƣ những
tham vấn quan trọng cho các nhà quản lý và điều hành DN, là cơ sở để các nhà
quản lý DN có thể phát huy những lợi thế sẵn có của DN Việt, hạn chế và dần xóa
bỏ những vấn đề bất cập trong thời gian tới, để có thể cạnh tranh trên thị trƣờng
trong nƣớc và thế giới.
(3)- Nguyễn Hoàng (2009) với công trình “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh xuất khẩu vào thị trường các nước EU của doanh nghiệp dệt may VN trong
giai đoạn hiện nay”, Luận án Tiến sĩ kinh tế. Luận án đã khái quát cơ sở lý luận về
nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của các doanh nghiệp DM. Luận án đã xây
dựng đƣợc hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dệt
may VN khi đƣa sản phẩm xuất khẩu vào thị trƣờng các nƣớc EU. Trên cơ sở thu
thập số liệu sơ cấp và thứ cấp luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng năng lực
cạnh tranh xuất khẩu vào thị trƣờng các nƣớc EU của doanh nghiệp dệt may VN.
Việc phân tích này đã chỉ rõ đƣợc năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dệt may
VN khi xuất khẩu sản phẩm vào thị trƣờng các nƣớc EU. Những hạn chế và yếu
kém về công nghiệp hỗ trợ, sự yếu kém về nguồn nhân lực hay công nghệ lạc hậu là
những nguyên nhân chính ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp này.Tuy nhiên, việc phân tích cũng chỉ rõ thời cơ và thế mạnh của các
doanh nghiệp VN khi khắc phục đƣợc những yếu điểm trên để có thể cạnh tranh với

các doanh nghiệp của quốc gia khác. Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và phân tích
thực tế, luận án đã đƣa ra các định hƣớng và hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp dệt may VN khi đƣa sản phẩm vào thị
trƣờng các nƣớc EU. Phần định hƣớng trong thời gian tới, luận án đã đƣa ra đƣợc
mục tiêu cụ thể và mục tiêu tổng quát đối với ngành dệt may VN trong thời gian
tới, về cơ bản những mục tiêu này là hoàn toàn có cơ sở khoa học. Hệ thống các
giải pháp cũng đƣợc tác giả luận án trình bày rất rõ, hệ thống những giải pháp này
cũng nêu rõ để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may VN cần
một hệ thống đồng bộ các DN thực hiện, sự phối hợp chặt chẽ giữa Hiệp hội dệt


7

may VN với các DN, với Chính phủ để thay đổi một cách đồng bộ và tổng thể thì
mới có hiệu quả.
(4)- Nguyễn Thế (2009), bài viết “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế”, đề cập đến việc đánh giá tổng quát
về năng lực cạnh tranh của các DNVN trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Qua
việc phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của các DN VN, bài viết đã nhấn
mạnh đến các nguyên nhân dẫn đến năng lực cạnh tranh của các DN còn yếu kém
nhƣ: chất lƣợng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc với công
việc cụ thể; việc tiếp cận và thụ hƣởng một số chính sách tài chính của các tổ chức
tín dụng còn nhiều bất cập, thậm chí các DN còn chƣa tiếp cận đƣợc các chính sách
ƣu đãi của một số tổ chức tính dụng; thiết bị máy móc còn lạc hậu nên việc sản xuất
ra các sản phẩm giá thành còn cao, hạn chế trong việc cạnh tranh... Từ thực trạng
đó bài viết đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN
trong hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ: giải pháp nâng cao trình độ học vấn và tay nghề
của đội ngũ công nhân viên trong DN; tăng cƣờng năng lực quản lý và điều hành
của chủ DN; nâng cao hiểu biết về luật pháp của chủ DN để tránh tình trạng vi
phạm phát luật; tăng cƣờng sự hỗ trợ của Chính phủ nhằm giảm thiểu các thủ tục

hành chính cho DN, cũng nhƣ ban hành những văn bản nhằm hƣớng dẫn các DN
thực hiện một cách đầy đủ và kịp thời; xây dựng văn hóa DN để mỗi DN thực hiện
một cách chyên nghiệp và bài bản hơn…
(5)- Trần Cảnh Toàn và Trần Nguyên Nam (2006) với công trình nghiên cứu
khoa học cấp Bộ “Hoàn thiện chính sách tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của các tổ chức tín dụng Việt Nam”, đã phân tích, đánh giá các chính sách tài
chính hiện nay của các tổ chức tính dụng Việt Nam, khi phân tích và đánh giá các
chính sách tài chính, đề tài đã chỉ ra đƣợc những tồn tại và chính sách tài chính
không còn phù hợp với thực tế, điều này đã làm suy yếu năng lực cạnh tranh của
các tổ chức tín dụng Việt Nam trên thị trƣờng. Khi phân tích và đƣa ra đƣợc một số
chính sách tài chính không phù hợp, đề tài đã đề xuất một số giải pháp điều chỉnh
các chính sách tài chính đó, nhằm phù hợp với điều kiện thực tế của thị trƣờng,


8

nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức tín dụng Việt Nam trong thời gian tới.
(6)-Nguyễn Thanh Vân (2005), trong luận án Tiến sỹ với đề tài “Một số giải
pháp nhằm mở rộng thị trường Đệt May Việt Nam đến 2010” đã tiến hành phân tích
thực trạng ngành Dệt May Việt Nam trong giai đoạn trƣớc năm 2005, từ đó rút ra
nguyên nhân của việc phát triển ngành Dệt May chƣa coa và bền vững là do phần
lớn hoạt động sản xuất của ngành là tập trung vào hoạt động gia công sản phẩm cho
đối tác nƣớc ngoài, các doanh nghiệp trong nƣớc phần lớn là nhỏ, vốn yếu, sản
phẩm còn đơn giản, công nghệ cũ dẫn đến năng lực cạnh tranh yếu và việc phát
triển thị trƣờng gặp nhiều khó khan. Từ những nguyên nhân trên tác giả đề xuất các
giải pháp mang tính khái quát và theo hƣớng phát triển thị trƣờng xuất khẩu váo các
nƣớc Châu Âu.
(7)- Thân Danh Phúc (2004), với đề tài tiến sỹ “Nâng cao sức cạnh tranh sản
phẩm Dệt May xuất khẩu Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế” đã tập trung
nghiên cứu về nội lực cạnh tranh của ngành Dệt May Việt Nam dựa trên các sản

phẩm xuất khẩu có so sánh với một số nƣớc xuất khẩu cạnh tranh với sản phẩm dệt
may của Việt Nam từ đó tác giả rút ra các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến năng lực
cạnh của các sản phẩm dệt may Việt Nam giai đoạn trƣớc năm 2004 là còn yếu, sản
phẩm đơn giản, mẫu mã chƣa đa dạng, chƣa xây dựng đƣợc thƣơng hiệu cho các
dòng sản phẩm chính ví lý do hầu hết sản phẩm Việt Nam xuất khẩu giai đoạn này
là gia công cho đối tác nƣớc ngoài, công nghệ thấp, chủ yếu là sản phẩm may. Từ
những nguyên nhân trên tác giả cũng đã trình bày một số giải pháp mang tính ngành
về xâm nhập thị trƣờng, nâng cao các dòng sản phẩm FOB, nâng cao hoạt động
thiết kế trên sản phẩm, nâng cao vốn cho các hoạt động sản xuất.

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nước
Năng lực cạnh tranh là từ khóa đƣợc nhiều tác giả đề cập và nghiên cứu từ
nhiều năm trƣớc đây, năng lực cạnh tranh là là yếu tố cốt lõi của các DN để tồn tại,
đề tài đƣợc trao đổi và nghiên cứu rất nhiều bởi các tác giả khác nhau nhƣ:
(1)- Mohd Rosli (2012) với công trình “Competitive Strategy of Malaysian
Small and Medium Enterprises”, đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chiến


9

lƣợc cạnh tranh của DNNVV, đề tài đã đi sâu phân tích và đánh giá một cách cụ thể
những chiến lƣợc cạnh tranh của các DNNVV Malaysia thời gian qua. Đề tài đã chỉ
ra những thành công của DNNVV của Malaysia thời gian qua khi đối phó với sự
cạnh tranh toàn cầu, sự thành công này là do yếu tố quan trọng của các chiến lƣợc
cạnh tranh phù hợp, các DNNVV của Malaysia đã xây dựng đƣợc chiến lƣợc dài
hạn và hợp lý trong từng thời điểm của thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Đề tài
cũng đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp mang tính đột phá, nhằm giúp các
DNNVV của Malaysia có thể ứng phó với sự cạnh tranh của các DN khác tại thị
trƣờng quốc tế. Nhƣ: Xây dựng chính sách liên kết giữa các DNNVV, nhằm giảm
chi phí sản xuất và tăng sức cạnh tranh của DN, đặc biệt sẽ tận dụng đƣợc những

kinh nghiệm của các DN trong việc duy trì những thị trƣờng hiện có và phát triển
thị trƣờng mới; Duy trì, ổn định và ban hành một số chính sách của Chính phủ
nhằm hỗ trợ cho các DNNVV, một số chính sách có thể là chính sách thuế, chính
sách tín dụng thƣơng mại...
(2)- Báo cáo thuộc chƣơng trình của Danida là một phần hợp tác phát triển
của Đan Mạch (2011) với chủ đề “Business-to -Business (B2B đã cung cấp thông
tin tổng quan về ngành Dệt may Việt Nam, trên cơ sở đó đánh giá năng lực cạnh
tranh của các DN này, cũng nhƣ cách thức truyền thống tiếp cận thị trƣờng nƣớc
ngoài mà các DN Việt Nam vẫn làm. Báo cáo đã chỉ rõ 7 nguyên nhân dẫn đến việc
các DN Việt Nam khai thác thị trƣờng nƣớc ngoài không hiệu quả, đã khuyến nghị
và đề xuất một số giải pháp giúp các DN Việt Nam phát triển thị trƣờng nƣớc ngoài
hiệu quả hơn.
(3)- Nguyễn Phúc Hiền (2008) với luận án tiến sĩ kinh “National
competitiveness of Vietnam: determinations, emergerging key issues and
recommendations”, đã có những phát hiện sau: (i) luận án đã luận giải những vấn
đề cơ bản về năng lực cạnh trannh, làm cơ sở để luận án phân tích, đánh giá năng
lực cạnh tranh của Việt Nam so sánh với các nƣớc châu Á khác. Sau khi phân tích,
đánh giá năng lực cạnh tranh của Việt Nam, luận án đã chỉ ra chất lƣợng nguồn
nhân lực trong sản xuất đóng vai trò quan trọng nhất trong việc cải thiện năng lực


10

cạnh tranh, năng suất, mức sống ở Việt Nam; (ii) luận án đã đề xuất những giải
pháp để hạn chế và xóa bỏ những yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến năng lực cạnh
tranh của Việt Nam.
(4)- Báo cáo “Measuring the Competitive Advantage of the US Textile and
Apparel Industry”, tại hội nghị thƣờng niên tháng 2/2008 ở Boston, MA. Báo cáo
này nêu rõ: Đo lƣờng lợi thế cạnh tranh của ngành công nghiệp Dệt may Mỹ, mục
tiêu của báo cáo nhằm chỉ rõ ngành công nghiệp Dệt may Mỹ có thể cạnh tranh

trong cuộc cạnh tranh toàn cầu. Lợi thế cạnh tranh của Mỹ đặc biệt là những gì và
làm thế nào họ có thể đƣợc thừa hƣởng để nâng cao hiệu suất của các công ty dệt
may của Hoa Kỳ.

2. Những vấn đề còn tồn tại trong các nghiên cứu có liên quan và hƣớng
nghiên cứu của luận án
2.1. Những vấn đề tồn tại
Các công trình nghiên cứu trƣớc đây cả trong và ngoài nƣớc đã đề cập vấn
đề lien quan đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của
ngành, năng lực cạnh tranh của một số sản phẩm, nhƣng chƣa có công trình nghiên
cứu nào đề cập đến năng lực cạnh tranh đối với DNNVV ngành Dệt May Việt Nam
nhƣ cách đặt vấn đề của luận án.
(1) Về cơ sở lý luận: các công trình nghiên cứu trƣớc cho thấy rõ thế nào là
cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh. Tuy
nhiên, các nghiên cứu này chỉ tập trung vào việc xây dựng các tiêu chí đánh giá
năng lực cạnh tranh đối với dòng sản phẩm; đối với ngành công nghiệp cơ khí; đối
với ngành bƣu chính viễn thông; hay đối với các DN xuất khẩu dệt may Việt Nam.
Do đó, luận án sẽ tập trung vào việc xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá năng
lực cạnh tranh của DNNVV Dệt may Việt Nam, hệ thống tiêu chí này thể hiện cả về
mặt định tính và định lƣợng.
(2) Về kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh: các công trình nghiên cứu
trƣớc đây mới đƣa ra một số mô hình quản lý của Nhà nƣớc để nâng cao năng lực
cạnh tranh cho các DN; đƣa ra một số chiến lƣợc cho các DNNVV để ứng phó với
sức cạnh tranh của thị trƣờng; hay những bài học về các tiếp cận thị trƣờng một


11

cách thận trọng. Đây là cơ sở để làm những tham vấn cho DNNVV của Việt Nam,
tuy nhiên, luận án sẽ phân tích và chỉ rõ những kinh nghiệm cụ thể của một số quốc

gia trên thế giới khi nâng cao năng lực cạnh tranh, để có thể áp dụng đối với các
DNNVV của Việt Nam.
(3) Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh: các công trình nghiên cứu
trƣớc đã chỉ rõ nguyên nhân nào làm cho năng lực cạnh tranh của một ngành, một sản
phẩm hay một lĩnh vực bị hạn chế. Luận án sẽ phân tích, đánh giá một cách đầy đủ
những yếu tố tác động làm suy yếu năng lực cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam.
(4) Một số định hƣớng: các công trình nghiên cứu trƣớc chỉ đƣa ra định
hƣớng đối với ngành dệt may một cách chung chung, chƣa có công trình nghiên cứu
nào chỉ rõ định hƣớng, nhiệm vụ, trách nhiệm và giải pháp đối với DNNVV ngành
dệt may Việt Nam một cách cụ thể trong tƣơng lai.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
(1)- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và sự
cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV dệt may Việt Nam;
(2)- Nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia hàng đầu dệt may về nâng cao
năng lực cạnh tranh các DNNVV ngành dệt may và các tham vấn cho Việt Nam;
(3)- Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của DNNVV dệt
may Việt Nam, phân tích và đánh giá yếu tố tác động chính làm suy yếu năng lực
cạnh tranh của DNNVV dệt may Việt Nam thời gian qua. Qua đó, chỉ ra những
thành tựu và hạn chế về năng lực cạnh tranh của DNNVV dệt may Việt Nam.
(4)- Đƣa ra quan điểm, định hƣớng, kiến nghị đối với các cơ quan quản lý
Nhà nƣớc và đề xuất những giải pháp chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
các DNNVV Dệt may Việt Nam.


12

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

NGÀNH DỆT MAY
1.1. Khái niệm về cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
“Cạnh tranh” là một phạm trù kinh tế cơ bản. Qua lịch sử có thể thấy nổi lên
hai trƣờng phái tiêu biểu: trƣờng phái cổ điển và trƣờng phái hiện đại. Trƣờng phái
cổ điển với các đại biểu tiêu biểu nhƣ: Adam Smith; John Stuart Mill; Darwin và
C.Mác đã có những đóng góp nhất định trong lý thuyết cạnh tranh này. Trƣờng phái
hiện đại với hệ thống lý thuyết đồ sộ với 3 quan điểm tiếp cận: tiếp cận theo tổ chức
ngành với đại diện là trƣờng phái Chicago và Harvard; tiếp cận tâm lý với đại diện
là Meuger, Mises, Chumpeter, Hayek thuộc học phái Viên; tiếp cận “cạnh tranh
hoàn hảo” phát triển lý thuyết của Tân cổ điển. Nhƣ vậy, cạnh tranh là một khái
niệm đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau và có nhiều quan niệm khác
nhau dƣới các góc độ khác nhau.
- Theo định nghĩa đƣợc A.Lobe có thể hiểu cạnh tranh là sự cố gắng của hai
hay nhiều ngƣời thông qua hành vi hay khả năng nhất định để cùng đạt đƣợc một
mục đích.
- Khi bàn về cạnh tranh, Adam Smith cho rằng nếu tự do cạnh tranh, các cá
nhân chèn ép nhau thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm công việc của
mình một cách chính xác. Ngƣợc lại, chỉ có mục đích lớn lao nhƣng lại không có
động cơ thúc đẩy thực hiện mục đích ấy thì rất ít có khả năng tạo ra đƣợc bất kỳ sự
cố gắng nào. Nhƣ vậy, có thể hiểu cạnh tranh khơi dậy sự nỗ lực chủ quan của con
ngƣời, góp phần làm tăng của cải của nền kinh tế.
- Khi nghiên cứu về cạnh tranh, K.Marx cho rằng “Cạnh tranh là sự ganh
đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện


13

thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận siêu ngạch”.
- Kinh tế học của P.Samuelson định nghĩa: “Cạnh tranh là sự tranh giành

thị trường để tiêu thụ sản phẩm giữa các nhà doanh nghiệp”.
- Từ điển rút gọn về kinh doanh định nghĩa: “Cạnh tranh là sự ganh đua,
kình định giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành cùng một loại tài
nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”, tức là nâng cao vị
thế của ngƣời này và giảm vị thế của ngƣời khác.
- Theo từ điển Bách khoa của Việt Nam thì: “Cạnh tranh (trong kinh
doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các
thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ
cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất”.
- Theo các tác giả của cuốn Các vấn đề pháp lý về thể chế, về chính sách
cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh thì: “Cạnh tranh có thể được hiểu là
sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc
khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường để đạt được mục tiêu
kinh doanh cụ thể”.
Ở Việt Nam, khi đề cập đến “cạnh tranh” ngƣời ta thƣờng đề cập đến vấn đề
giành lợi thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ mua bán và đó là phƣơng thức để giành lợi
nhuận cao cho các chủ thể kinh tế. Trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh là phƣơng
thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ƣu và do đó nó là động lực bên trong thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các chủ
thể kinh doanh, cạnh tranh cũng dẫn đến yếu tố thúc đẩy quá trình tích lũy và tập
trung tƣ bản không đồng đều ở các doanh nghiệp.
Mặc dù còn nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh, qua các định nghĩa
trên có thể rút ra những nét chung về cạnh tranh nhƣ sau:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua giữa một (hoặc một
nhóm) ngƣời nhằm giành lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự. Cạnh
tranh nâng cao vị thế của ngƣời này và làm giảm vị thế của những ngƣời còn lại.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tƣợng cụ thể nào đó mà


14


các bên đều muốn giành giật (nhƣ một cơ hội, một sản phẩm dịch vụ, một dự án hay
một thị trƣờng, một nhóm khách hàng…) với mục đích cuối cùng là kiếm đƣợc lợi
nhuận cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trƣờng cụ thể, có các ràng buộc
chung mà các bên tham gia phải tuân thủ nhƣ: đặc điểm sản phẩm, thị trƣờng, các
điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh…
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử
dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lƣợng sản phẩm
dịch vụ, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm dịch vụ; cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu
thụ sản phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh bằng dịch vụ bán hàng; cạnh
tranh bằng hình thức thanh toán…
Đúc kết từ những quan điểm trên, xem xét dƣới góc độ kinh tế và góc độ
doanh nghiệp, theo tác giả, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các tổ chức (doanh
nghiệp) cố gắng để đạt được những mục tiêu như tăng lợi nhuận, thị phần, và khối
lượng bán hàng bằng cách thay đổi các yếu tố hỗn hợp: giá cả, sản phẩm, phân
phối và xúc tiến. thông qua việc thực hiện phân bổ một cách hiệu quả nguồn lực
của tổ chức (doanh nghiệp).

1.1.2. Khái niệm lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là thuật ngữ đƣợc sử dụng phổ biến trên các tài liệu, trong
nghiên cứu và kinh doanh. Tuy nhiên, cho đến nay dƣờng nhƣ vẫn còn thiếu một
khái niệm chính thống về lợi thế cạnh tranh.
Theo cách hiểu thông thƣờng, lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị
đặc thù, cho phép có thể “nắm bắt cơ hội” kinh doanh để mang lại lợi nhuận. Vì
vậy, khi nói đến lợi thế cạnh tranh là nói đến lợi thế mà một doanh nghiệp, một
quốc gia đang có và có thể có so với các đối thủ cạnh tranh. Nghĩa là, lợi thế cạnh
tranh là một khái niệm vừa có tính vi mô (giữa các doanh nghiệp trong cùng một
ngành của một quốc gia), vừa có tính vĩ mô (giữa các ngành trong cùng một quốc
gia hoặc giữa các quốc gia với nhau).

Theo M.Porter: Cạnh tranh là vấn đề cơ bản quyết định sự thành công hay


15

thất bại của doanh nghiệp…Chiến lƣợc cạnh tranh là sự tìm kiếm vị thế cạnh tranh
thuận lợi trong ngành – đấu trƣờng chính của cạnh tranh…Chiến lƣợc cạnh tranh
nhằm mục đích tạo lập một vị thế cạnh tranh thuận lợi và bền vững trƣớc những sức
ép quyết định sự cạnh tranh trong ngành.
Có hai vấn đề trọng tâm làm nền tảng cho việc lựa chọn chiến lƣợc cạnh
tranh. Thứ nhất là mức độ hấp dẫn của ngành để có thể mang lại lợi nhuận lâu dài
và các yếu tố quyết định điều này…Thứ hai là vị thế tƣơng đối của doanh nghiệp
trong ngành. Định vị doanh nghiệp sẽ xác định khả năng thu lợi nhuận của doanh
nghiệp cao hơn hay thấp hơn mức trung bình của ngành. Một doanh nghiệp có khả
năng định vị tốt sẽ có thể thu lợi nhuận nhiều hơn ngay cả khi cấu trúc ngành bất lợi
và do đó khả năng sinh lợi của ngành cũng khá khiêm tốn.
Nền tảng cơ bản để hoạt động của doanh nghiệp đạt đƣợc mức trên trung
bình trong dài hạn là lợi thế cạnh tranh bền vững. Cho dù doanh nghiệp có vô số
điểm mạnh và điểm yếu trƣớc các đối thủ khác, tựu trung lại có hai loại lợi thế cạnh
tranh mà doanh nghiệp có thể sở hữu: chi phí thấp hoặc khác biệt hóa. Điều quan
trọng của bất cứ thế mạnh hay nhƣợc điểm nào của doanh nghiệp cuối cùng vẫn là
việc ảnh hƣởng từ những ƣu/ khuyết điểm đó đến chi phí và sự khác biệt hóa có liên
quan. Hai loại lợi thế cạnh tranh cơ bản này kết hợp với phạm vi hoạt động của một
doanh nghiệp đang theo đuổi sẽ cho phép tạo ra ba chiến lƣợc cạnh tranh tổng quát
để đạt đƣợc hiệu quả trên mức trung bình của ngành, đó là chiến lƣợc chi phí thấp,
chiến lƣợc khác biệt hóa và chiến lƣợc tập trung.
Về cơ bản lợi thế cạnh tranh phát sinh từ các giá trị mà doanh nghiệp có thể
tạo cho ngƣời mua, giá trị này phải lớn hơn các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Giá trị này là mức ngƣời mua sẵn lòng thanh toán và một giá trị cao hơn xuất hiện
khi mức giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh; hoặc cung cấp những tiện ích độc đáo

khiến ngƣời mua vẫn hài lòng với mức giá cao hơn bình thƣờng. Do đó, cách giải
thích này có thể thấy:
Thứ nhất, chiến lƣợc cạnh tranh và mục đích của nó là tìm kiếm, tạo lập cho
doanh nghiệp một vị thế cạnh tranh thuận lợi và bền vững trong ngành trƣớc các đối


16

thủ. Vì đây chính là điều kiện để doanh nghiệp thu đƣợc lợi nhuận trên mức trung
bình và do đó mục tiêu của doanh nghiệp có thể đạt đƣợc. Song, điều đó chỉ xảy ra
khi doanh nghiệp tạo lập và duy trì đƣợc lợi thế cạnh tranh bền vững.
Thứ hai, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp xuất hiện và đƣợc duy trì bền
vững, nói cách khác doanh nghiệp thu đƣợc lợi nhuận trên mức trung bình trong dài
hạn khi cùng một chi phí, doanh nghiệp tạo ra cho ngƣời mua một giá trị vƣợt trội
so với các đối thủ. Vì thế, “Điều quan trọng đối với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào là phải xây dựng và duy trì đƣợc lợi thế cạnh tranh bền vững. Nghĩa là doanh
nghiệp phải liên tục cung cấp cho thị trƣờng một giá trị đặc biệt mà không có đối
thủ nào có thể cung cấp đƣợc”. Bởi vậy, lợi thế cạnh tranh là khái niệm dùng để chỉ
vị thế cạnh tranh thuận lợi của doanh nghiệp so với đối thủ. Đó là “vị trí tƣơng đối”
của doanh nghiệp trên thị trƣờng, mà ở vị trí đó cho phép doanh nghiệp có thể mang
đến cho khách hàng một giá trị vƣợt trội so với các đối thủ. Vì thế, khách hàng sẽ
chọn sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp và nhờ đó doanh nghiệp sẽ thu đƣợc lợi
nhuận cao hơn mức trung bình của ngành.
Nhƣ vậy, lợi thế cạnh tranh là một khái niệm kinh doanh mô tả các thuộc
tính cho phép một tổ chức (doanh nghiêp) thực hiện tốt hơn đối thủ. Những thuộc
tính này có thể bao gồm quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, rào
cản gia nhập cao, nguồn cung cấp nhân viên có tay nghề cao, khả năng khai thác
và ứng dụng hiệu quả công nghệ, trang thiết bị và các công nghệ mới, khả năng đáp
ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, hoặc (và) năng lực quản trị doanh nghiệp…


1.1.3. Khái niệm năng lực và năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh gắn liền với hành vi của chủ thể nhƣ hành vi của doanh nghiệp kinh
doanh, của cá nhân kinh doanh và của một nền kinh tế. Trong quá trình cạnh tranh với
nhau, để giành lợi thế về phía mình các chủ thể phải áp dụng nhiều biện pháp nhằm
duy trì và phát triển lợi thế của mình trên thị trƣờng. Các biện pháp này thể hiện một
sức mạnh nào đó của chủ thể, đƣợc gọi là năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh hoặc
khả năng cạnh tranh của chủ thể đó. Khi muốn chỉ một sức mạnh, một khả năng duy trì
vị trí của sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trên thị trƣờng thì ngƣời ta dùng thuật ngữ
“sức cạnh tranh của hàng hóa” hoặc “năng lực cạnh tranh của hàng hóa”.


×