Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Khai thác kết cấu ,tính năng kỹ thuật, nghiên cứu quy trình chẩn đoán, kiểm tra sửa chữa hệ thống chiếu sáng,tín hiệu xe Tucson G2.0 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 72 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………

Hưng yên ngày…. tháng 8 năm 2013
Giáo viên hướng dẫn

1


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Hưng yên ngày…. tháng 8 năm 2013
Giáo viên phản biện

MỤC LỤC
2


Danh mục hình vẽ
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống chiếu sáng tín hiệu..................................................................6
Hình 1.2. Bóng đèn Xenon..............................................................................................7
Hình 1.3. Sơ đồ cấu tạo Xenon........................................................................................8
Hình 1.4. Dãy màu mà đèn Xenon phát ra......................................................................9
Hình 1.5. Cấu tạo chóa và bóng đèn D2S......................................................................10
Hình 1.6. Cấu tạo chóa và bóng đèn D2R.....................................................................10

Hình 1.7. Cấu tạo bóng đèn D1S...................................................................................11
Hình 1.8. Cấu tạo bóng đèn D1R..................................................................................11
Hình 1.9.Ballast đèn D1................................................................................................11
Hình 1.10.Ballast đèn D2..............................................................................................11
Hình 1.11. Sơ đồ kết nối hai loại đèn D2 và D1...........................................................12
Hình 1.12. Hiệu quả đèn trên đường.............................................................................13
Hình 1.13. Mạch đèn pha không có rơ le......................................................................13
Hình 1.14. Mạch đèn pha có rơ le.................................................................................13
Hình 1.15. Mạch đèn pha chiếu gần có rơ le................................................................16
Hình 1.17. Mạch chiếu đèn hậu loại có rơ le dèn hậu..................................................19
Hình 1.18. Mạch đèn sương mù....................................................................................19
Hình 1.19. Sơ đồ mạch điện hệ thống Pr của điện trở...................................................20
Hình 1.20. Cò điện trang ..............................................................................................23
Hình 1.21. Rơ le còi......................................................................................................24
3


Hình 1.22. Sơ đồ mạch điện chuông nhạc ..................................................................25
Hình 1.23. Bộ tạo nháy kiểu cơ điện ............................................................................25
Hình 1.24. Bộ tạo nháy kiểu bán dẫn ...........................................................................26
Hình 1.25. Cấu tạo đèn kích thước ...............................................................................26
Hình 1.26. Cấu tạo đèn phanh ......................................................................................27
Hình 1.27. Công tắc đèn phanh ....................................................................................28
Hình 1.28. Sơ đồ đèn phanh .........................................................................................29
Hình 1.29. Hoạt động của mạch báo hỏng đèn phanh ..................................................30
Hình 1.30. Mạch đèn điện báo hở đèn hậu....................................................................30
Hình 1.31. Hệ thống đèn nhắc nhở ...............................................................................30
Hình 1.32. Hệ thống tắc đèn tự động ............................................................................30
Hình 1.33. Hệ thống chiếu sáng trên xe .......................................................................31
Hình 2.1. Hệ thống chiếu sáng tín hiệu phía trước .......................................................33

Hình 2.2. Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu sau .............................................................34
Hình 2.3. Vị trí các bộ phận hệ thống chiếu sáng.........................................................34
Hình 2.4. Các chi tiết nối ..............................................................................................37
Hình 2.5. Các loại cầu chì ............................................................................................37
Hình 2.6. Bộ tự ngắt .....................................................................................................38
Hình 2.7. Vị trí và công tắc rơ le ..................................................................................38
Hình 2.8. Các loại công tắc và rơ le .............................................................................39
Hình 2.9. Sơ đồ hệ thống Xenon...................................................................................40
Hình 2.10. Mạch điều khiển đèn đầu xenon .................................................................41
Hình 2.11. Mạch điện hệ thống đèn tự động ................................................................42
Hình 2.12. Công tắc đèn báo rẽ nguy hiểm ..................................................................43
Hình 2.13. Vị trí công tắc đèn ......................................................................................44
Hình 3.1. Tháo cum đèn đầu , đèn tín hiệu ...................................................................46
Hình 4.1. Sơ đồ chân cực của bóng đèn pha.................................................................61
Hình 4.2. Sơ đồ mạch hệ thống đèn pha .......................................................................63
Hình 4.3. Sơ đồ hệ thống đèn hậu A ............................................................................66
Hình 4.4. Sơ đồ hệ thống đèn hậu B..............................................................................66
Hình 4.5. Sơ đồ hệ thống đèn hậu c..............................................................................67
Hình 4.6. Sơ đồ hệ thống đèn tải ..................................................................................69
Hình 4.7. Sơ đồ hệ thống dụng cụ đo kiểm rơ le đèn sương mù .................................70
Hình 4.8. Sơ đồ hệ thống đèn sương mù A ..................................................................70
Hình 4.9. Sơ đồ hệ thống đèn sương mù B ..................................................................72

4


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, một chiếc xe ô tô không những phải đảm bảo về tính năng an toàn cho
người sử dụng mà nó còn phải đảm bảo cung cấp được tối đa về mặt tiện ích. Nhờ sự
tiến bộ của khoa học công nghệ mà các tiện nghi trên xe ngày càng được phát triển và

hoàn thiện, đem lại sự thoải mái cho người sử dụng.
Để thỏa mãn tính năng an toàn và tiện nghi của ô tô các hãng xe trên thế giới đã
không ngừng nghiên cứu hệ thống chiếu sáng,tín hiệu trên ô tô. Và cho tới ngày nay hệ
thống điện thân xe đã đạt được nhiều kết quả đem lại sự thoải mái và an tâm cho người
sử dụng.Đồng nghĩa với sự phát triển đó đòi hỏi những người thợ, người kỹ sư ô tô cần
được trang bị kiến thức chuyên môn và trình độ tay nghề để theo kịp sự phát triển của
công nghệ ô tô hiện nay.
Từ những vấn đề trên em đã lựa chọn đề tài tốt nghiệp: “Khai thác kết cấu ,tính
năng kỹ thuật, nghiên cứu quy trình chẩn đoán, kiểm tra sửa chữa hệ thống chiếu
sáng,tín hiệu xe Tucson G2.0 2010”.
Nhận thấy đây là một đề tài nghiên cứu rất thực tế và có ích cho công việc sau
này. Vì thế em đã cố gắng tìm hiểu nghiên cứu và từng bước hoàn thành đề tài. Trong
5


quá trình thực hiện mặc dù gặp không ít những khó khăn nhưng được sự hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình của thầy Vũ Đình Nam cùng các thầy cô trong khoa và các bạn học em
đã từng bước hoàn thiện được đề tài của mình.
Do thời gian có hạn, kiến thức bản thân còn hạn chế. Nên cho dù đã rất cố gắng
hoàn thiện đề tài nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế, sai sót. Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các quý thầy cô và các bạn để đề tài của em
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hưng yên, Ngày ……. tháng …. năm 2010
Sinh viên thực hiện

Phạm Ngọc Tuân

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài và lịch sử nghiên cứu

Hiện nay ô tô phát triển rất nhanh cả về số lượng và chất lượng. Các hệ
thống trên xe ô tô cũng được nghiên cứu, phát triển không ngừng. Cùng với sự
phát triển đó “hệ thống chiếu sáng trên xe Toyota Yaris 2007” cũng được chú
trọng và đã có nhiều bước tiến. Ngoài những mục tiêu về an toàn, về sự kinh tế
khi sử dụng, hệ thống điện chiếu sáng còn có mục tiêu về những tiện ích cho
người sử dụng.
Trên thế giới các hãng xe cũng rất quan tâm và phát triển không ngừng hệ
thống điện chiếu sáng nhằm cạnh tranh và đáp ứng được các yêu cầu của thị
trường. Điện chiếu sáng hiện nay đã có nhiều thành tựu như đèn pha thông
minh,hệ thống mạng CAN, điều hòa điện tử, túi khí... Nghiên cứu tìm hiểu “Hệ
thống điện chiếu sáng” đang được sự quan tâm của những nhà sản xuất, bảo
dưỡng sửa chữa, và những người quan tâm.
Vì những lý do trên và với mong muốn củng cố, thu thập, tổng hợp và
nâng cao kiến thức chuyên ngành cũng như kiến thức mới ngoài thực tế khi sắp
tốt nghiệp em đã chọn đề tài đồ án tốt nghiệp “ Khai thác kết cấu ,tính năng kỹ
thuật, nghiên cứu quy trình chẩn đoán, kiểm tra sửa chữa hệ thống chiếu sáng,tín hiệu
xe Tucson G2.0 2010”Hoàn thành đề tài đã giúp cho em được hiểu hơn về hệ
6


thống điện thân xe và nhất là hệ thống điên chiếu sáng của xe Tucson. Và hơn
thế là giúp cho em làm quen hơn về nghiên cứu và đặc biệt hiểu biết về hệ thống
điện thân xe để có thể phục vụ cho công việc sau này.
2. Mục tiêu của đề tài
Tổng quan được hệ thống điện thân xe.
Đọc và phân tích được các mạch điện hệ thống chiếu sáng của các hãng
sản xuất đặc biệt là hệ thống chiếu sáng.
Thực hiện hiện được công việc kiểm tra, chẩn đoán, khắc phục các hư
hỏng của hệ thống hệ thống chiếu sáng .
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu một số hệ thống điện chiếu sáng
Khách thể nghiên cứu:Hệ thống điện chiếu sáng xe ô tô.
4. Giả thiết khoa học
Tình hình thực trạng về sự phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến và
công nghiệp ôtô là một trong những ngành được áp dụng khoa học kỹ thuật mới
tiên tiến là sớm nhất. Nhưng trong thực tế nhà trường còn chưa đưa kịp những
đổi mới phát triển của khoa học kỹ thuật vào trong giảng dạy.
Việc tìm hiểu nghiên cứu và giới thiệu hệ thống điện chiếu sáng hiện đại
còn là một vấn đề cần nghiên cứu kỹ và đây cũng là hướng đi của đề tài.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích cơ sở lý luận của đề tài.
Tổng quan về hệ thống điện chiếu sáng
Trình bày tổng quan, và phân tích các mạch đèn chiếu sáng của hệ thống
chiếu sáng, giới thiệu đèn pha tự động (đèn pha thông minh)
Xây dựng cách kiểm tra một số hư hỏng thường gặp của hệ thống chiếu
sáng.
6. Các phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Nghiên cứu thực tiễn nhằm tìm hiểu những đổi mới ngoài thực tế xem
những đổi mới đó có dặc điểm điển hình gì
b. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
7


Phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên
cứu các văn bản, tài liệu đã có sẵn bằng các thao tác tư duy logic để rút ra kết
luận khoa học cần thiết.
c. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp tổng hợp kết quả nghiên cứu thực tiễn và nghiên cứu tài liệu
để đưa ra kết luận chính xác, khoa học.

d. Phương pháp phân tích và suy luận
Từ những vấn đề đã có qua phương pháp phân tích và suy luận có thể đi
đến kết luận đầy đủ chính xác.
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG, TÍN
HIỆU
1.1.Tổng quát hệ thống
1.1.1. Sơ đồ tổng thể của hệ thống

Hình 1.1. Sơ đồ tổng thể hệ thống chiếu sáng và tín hiệu
1.1.2. Chức năng
- Chiếu sáng phần đường khi xe chuyển động trong đêm tối
- Báo hiệu bằng ánh sáng về sự có mặt của xe trên đường
- Báo kích thước, khuôn khổ xe và biển số xe
- Báo hiệu khi xe quay vòng, rẽ trái hoặc rẽ phải khi xe phanh và khi dừng
- Chiếu sáng các bộ phận trong xe khi cần thiết (chiếu sáng động cơ, buồng lái,
khoang hành khách, khoang hành lý, …)
1.1.3. Yêu cầu
Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu phải đảm bảo 2 yêu cầu chính:
8


- Có cường độ sáng đủ lớn
- Không làm lóa mắt tài xế xe chạy ngược chiều
1.1.4. Phân loại
Theo chức năng làm việc, hệ thống chiếu sáng và tín hiệu có thể được phân
thành ba hệ thống sau:
- Hệ thống chiếu sáng ngoài
- Hệ thống các đèn tín hiệu
- Hệ thống đèn chiếu sáng trong xe

Theo đặc điểm phân bố chùm ánh sáng trên đường, người ta phân thành 2 loại
hệ thống chiếu sáng ngoài:
- Hệ thống chiếu sáng kiểu châu Âu
- Hệ thống chiếu sáng kiểu châu Mỹ

1.2. Hệ thống chiếu sáng
1.2. 1. Hệ thống đèn pha/cốt (Head Light System)
a. Cấu tạo bóng đèn

Hình 1.2. Bóng đèn Xenon


Cấu tạo
- Đèn Xenon theo nguyên lý phóng điện cường độ cao giữa hai bản cực để sinh
ra luồng sáng vì vậy không có dây điện trở volfram như đèn sợi đốt và đèn halogen,
thay vào đó là hai bản điện cực đặt trong ống huỳnh quang, ống huỳnh quang này bên
trong có chứa khí Xenon hoàn toàn tinh khiết, thủy ngân và các muối kim loại
halogen. Khi đóng nguồn điện đặt vào hai đầu của hai điện cực này một điện áp lớn
hơn điện áp đánh thủng (lớn hơn 25000 V) xuất hiện sẽ xảy ra hiện tượng phóng điện
giữa các bản cực do các hạt electron phóng ra va đập với các nguyên tử kim loại của
bản đối diện giải phóng năng lượng tạo ra ánh sáng. Sự phóng điện cũng kích thích các
9


phân tử khí trơ Xenon lên mức năng lượng cao, sau khi bị kích thích các phân tử khí
Xenon sẽ giải phóng năng lượng để trở về trạng thái bình thường, bức xạ ra ánh sáng
theo định luật bức xạ điện từ. Màu của ánh sáng phát ra (hay bước sóng của bức xạ)
phụ thuộc vào mức độ chênh lệch năng lượng của electron và vào tính chất hóa học
của muối kim loại được dùng trong bầu khí Xenon. Vỏ đèn Xenon được làm từ thủy
tinh thạch anh có thể chịu được nhiệt độ và áp suất rất cao.

- Do sự phóng điện sinh ra luồng sáng chỉ xảy ra giữa các bản cực đèn Xenon
khi đặt vào nó một điện áp cao trên 25000 V nên để có thể tạo ra được điện thế cao
như vậy, hệ thống cần có một bộ khởi động (ignitor). Ngoài ra, để duy trì tia hồ quang,
một chấn lưu (ballast) sẽ cung cấp điện áp khoảng 85 V trong suốt quá trình đèn hoạt
động, đây vừa là bộ xử lý của đèn Xenon vừa làm nhiệm vụ tăng áp cho bóng đèn.

Hình 1.3. Sơ đồ cấu tạo của đèn Xenon
• Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý hoạt động của đèn Xenon giống như hiện tượng sét phóng điện xảy
ra trong tự nhiên khi trời mưa. Những tia sét phóng điện giữa những đám mây tích
điện và bề mặt trái đất sinh ra những luồng ánh sáng cường độ cao trong không trung,
đây là ý tưởng manh nha cho những nhà chếtạo nảy ra ý tưởng sản xuất ra đèn Xenon
có thể sinh ra ánh sáng cường độ cao thay thế cho những thế hệ đèn dây tóc và halogen
ngày càng trở nên già cỗi.
Năm 1992, nhà sản xuất bóng đèn xe hơi hàng đầu thế giới Hella giới thiệu
bóng đèn Xenon đầu tiên, sản xuất theo công nghệ phóng điện cường độ cao - High
Intensity
Discharge. Đèn xenon lúc này chủ yếu chỉ dùng cho chế độ đèn cốt, vì bóng đèn
Xenon chỉ có một chế độ không giống như đèn sợi tóc có thể có hai tim, chóa đèn
dùng cho đèn xenon phải có chóa đèn pha và chóa đèn cốt riêng biệt.
Năm 1999, đèn Bi – Xenon ra đời khắc phục được khuyết điểm này của đèn
Xenon, nó có thể tạo ra ánh sáng pha và cốt từ một luồng ánh sáng, phát ra ánh sáng
giống nhau cho pha và cốt. Tiết kiệm năng lượng hơn.
10


Ánh sáng của đèn Xenon phát ra
Tùy thuộc vào tính chất hóa học của loại muối kim loại chứa bên trong mà ánh
sáng của đèn Xenon phát ra cũng khác nhau. ĐộKelvin và Lumens là 2 đại lượng đặc
trưng cho màu sắc (độtrắng) và độ sáng của đèn sẽ phát ra.


Hình 1.4. Dãy màu mà đèn Xenon phát ra
- Ở 4300 K đèn tạo ra khoảng 3100 Lm, nó tạo ra lượng ánh sáng nhiều hơn
gấp 3 lần của loại đèn Halogen và tạo ra nhiệt độ màu sáng nhất, ánh sáng có màu
trắng hoàn toàn và sẽ chuyển sang hơi vàng nhạt khi phản xạ đồng nhất trên đường.
Loại đèn này được dùng ở trên các loại xe sử dụng nhiều về đêm và đi đường đồi núi
nhằm tối ưu tầm nhìn.
- Ở 6000 K đèn tạo ra khoảng 2900 Lm, nó tạo ra lượng ánh sáng nhiều hơn
gấp 3 lần của loại đèn Halogen và mỏng hơn so với ở4300 K. Mặc dù phát ra ánh sáng
ít hơn, nhưng phát ra ánh sáng trắng hơn với màu xanh nhạt.
- Ở 8000 K đèn tạo ra khoảng 2500 Lm, nó tạo ra lượng ánh sáng nhiều hơn
gấp 3 lần của loại đèn Halogen và mỏng hơn và phát ra ánh sáng ít hơn đồng thời xanh
hơn so với ở 6000 K. Đây là một trong những màu được lựa chọn sử dụng ở trên xe.
- Ở 10000 K đèn tạo ra khoảng 2300 Lm, nó tạo ra lượng ánh sáng nhiều hơn
gấp 2 lần của loại đèn Halogen. Ở10000 K phát ra dãy ánh sáng xanh thẫm đến tím sau
đó chuyển sang xanh đậm hơn so với 8000 K.
- Ở 12000 K đèn tạo ra khoảng 2000 Lm, nó tạo ra lượng ánh sáng nhiều hơn
gấp 2 lần của loại đèn Halogen. Đây là nhiệt độ màu có màu xanh thẫm tím và màu
đậm hơn so với 10000 K. Sản phẩm này được được khách hàng sử dụng vì phát ra ánh
11


sáng tối ưu và lạ mắt nhất.
• Các loại chân đế bóng đèn Xenon
Chân đế tiêu chuẩn của loại đèn này có dạng tròn là D2S, D2R hoặc dạng chân
đế vuông là D1S, D1R. Trong đó:
- D2S:Là loại bóng dùng cho các chóa đèn có màng chắn lóa (ký tự S lấy từ
chữ shield - tấm chắn) và có thấu kính giúp gom ánh sáng không làm chói xe lưu
thông ngược chiều.


Hình 1.5. Cấu tạo chóa và bóng đèn D2S
- D2R: Là loại bóng có sẵn màng chắn dùng cho các chóa đèn chỉ có mặt phản
xạ(ký tự R lấy từ chữ reflector - vật phản xạ). Có 1 lớp màu đen, để ngăn ánh sáng trực
tiếp làm chói mắt xe ngược chiều.

Hình 1.6. Cấu tạo chóa và bóng đèn D2R
- D1S: Là loại bóng dùng cho các chóa đèn có màng chắn lóa và có thấu kính
giúp
Gồm được nhiều ánh sáng hơn (được tích hợp bộ khởi động).

12


Hình 1.7. Cấu tạo bóng đèn D1S
- D1R: Là loại bóng có sẵn màng chắn dùng cho các chóa đèn chỉ có mặt phản
xạ. Có 1 lớp màu đen, để ngăn ánh sáng trực tiếp làm chói mắt xe ngược chiều (được
tích hợp bộ khởi động).

Hình 1.8. Cấu tạo bóng đèn D1R
Đối với từng loại bóng đèn thì bộ ballast sẽ được thiết kế riêng phù hợp để phù
hợp với từng loại chân đế.

Hình 1.9. Ballast đèn D1
Hình 1.10. Ballast đèn D2
• Phương pháp lắp ráp đối với từng loại bóng đèn
- Đối với bóng D2:

13



- Đối với bóng D1:

Hình 1.11. Sơ đồ kết nối 2 loại đèn D2 và D1với Ballast
• Lợi ích của đèn Xenon
- Đầu tiên, tuổi thọ của đèn Xenon cao gấp 10 lần đèn halogen và đèn sợi đốt,
do dây điện trở volfram của đèn halogen và sợi đốt rất dễ đứt do bị va đập hoặc hao
mòn trong quá trình sử dụng, còn đèn Xenon chỉ đơn giản gồm hai bản cực phóng
điện, được cố định bởi lớp vỏ thạch anh, chỉ có thể hư nếu bóng đèn bị vỡ. Trung bình
đèn halogen chỉ có thời gian sử dụng từ 300 – 1000 giờ, còn đèn Xenon là 3000 giờ.
- Thứ hai là ánh sáng do đèn Xenon sinh ra là loại ánh sáng trắng xanh rất
giống ánh sáng ban ngày trong khi đèn halogen chỉ sinh ra ánh sáng màu vàng, điều
này có ý nghĩa giúp người điều khiển xe dễ dàng quan sát khi lái xe với hình ảnh thật
hơn, rõ nét hơn. Vì vậy với công nghệ sinh ra luồng sáng cường độcao (HID) đặc biệt
có ý nghĩa tăng tính an toàn khi lái xe ban đêm.
- Theo các nghiên cứu để có thể phản ứng và xử lý các chướng ngại vật khi
đang lái xe với tốc độ100km/h người lái xe phải quan sát được các tín hiệu giao thông
trước đó 70 m, vì vậy để đảm bảo an toàn chúng ta cần ít nhất 2,5 giây để phản xạ
trước các biến cố xảy ra trên đường. Đèn Xenon với chùm ánh sáng dài, tầm quan sát
rộng có thể đáp ứng được những yêu cầu này.
- Một ưu điểm nữa của đèn Xenon là tiết kiệm năng lượng hơn so với đèn sợi
đốt do không phải tốn năng lượng để đốt nóng dây tóc nên tiêu thụ chỉ bằng 1/3 so với
đèn sợi đốt, đèn halogen. Mà cường độ sáng lại cao hơn gấp 2 - 3 lần, một bóng Xenon
35 W cho độ sáng tương đương bóng halogen 100 W.

14


Hình 1.12. Hiệu quả của hai loại đèn trên đường
Hãng Hella đã có một bước phát triển xa hơn. Từ năm 1999, hệ thống đèn BiXenon được sử dụng, nó có thể sinh ra tia sáng cốt và pha từ cùng một nguồn sáng.
Thuận lợi là tiêu thụ năng lượng giảm hơn nữa mở ra những khả năng mới cho các nhà

thiết kế, phát ra ánh sáng giống nhau cho pha và cốt.
b. Loại không có Rơle điều chỉnh đèn pha và Rơle điều chỉnh độ sáng
Sơ đồmạch điện:

Hình 1.13. Mạch đèn pha không có Rơle đèn pha và Rơle điều chỉnh độ sáng
15


Hoạt động:
* Đèn pha chiếu gần (LO - BEARN)
Khi xoay công tắc điều khiển đèn vềvịtrí HEAD (LOW), đèn pha chiếu gần bật
sáng.
Mạch hoạt động theo sơ đồsau:
⊕Acqui→Cầu chì tổng→2 cầu chì đèn pha trái và phải→Công tắc độ sáng
(LOW) →Công tắc điều khiển đèn (HEAD) →Mát.
* Đèn pha chiếu xa (HIGH - BEARN)
Khi xoay công tắc điều khiển đèn vềvị trí HEAD (HIGH), đèn pha chiếu xa bật
sáng đồng thời đèn chỉ báo chế độ chiếu xa trên đồng hồ Táp lô cũng bật sáng.
Mạch hoạt động theo sơ đồsau:
⊕Acqui→Cầu chì tổng→3 cầu chì (đèn pha trái, phải và đèn chỉ báo chế độ
chiếu
xa)→Công tắc độ sáng (HIGH) →Công tắc điều khiển đèn (HEAD) →Mát.
* Đèn nháy pha (FLASH)
Khi công tắc điều khiển đèn dịch chuyển về vị trí FLASH, thì đèn pha chiếu xa
sẽ bật sáng.
Mạch hoạt động theo sơ đồsau:
⊕Acqui→Cầu chì tổng→3 cầu chì (đèn pha trái, phải và đèn chỉ báo chế độ
chiếu
xa)→Công tắc độ sáng (FLASH) →Công tắc điều khiển đèn (HEAD) →Mát.
c. Loại có Rơle điều chỉnh đèn pha


Hình 1.14. Mạch đèn pha có Rơle đèn pha
16


Hoạt động:
* Đèn pha chiếu gần (LO - BEARN)
Khi xoay công tắc điều khiển đèn vềvị trí HEAD (LOW) thì Rơle đèn pha được
đóng lại và đèn pha chiếu gần sáng.
Mạch hoạt động theo sơ đồsau:
⊕Acqui→Cầu chì tổng→Cuộn dây Rơle đèn pha →Công tắc điều khiển đèn
(HEAD) →Mát.
⊕Acqui→Cầu chì tổng→Tiếp điểm Rơle đèn pha →Cầu chì đèn pha→Đèn pha
chiếu gần →Công tắc độ sáng (LOW) →Mát.
* Đèn pha chiếu xa (HIGH - BEARN)
Khi xoay công tắc điều khiển đèn vềvị trí HEAD (HIGH) thì Rơle đèn pha
được đóng lại, bật đèn pha chiếu xa sáng đồng thời đèn chỉ báo chế độ chiếu xa trên
đồng hồTáp lô cũng bật sáng.
Mạch hoạt động theo sơ đồsau:
⊕Acqui→Cầu chì tổng→Cuộn dây Rơle đèn pha →Công tắc điều khiển đèn
(HEAD) →Mát.
⊕Acqui→Cầu chì tổng→Tiếp điểm Rơle đèn pha →Cầu chì đèn pha→ Đèn
pha chiếu xa →Công tắc độsáng (HIGH) →Mát.
⊕Acqui→Cầu chì tổng→Tiếp điểm Rơle đèn pha →Cầu chì đèn pha→ Đèn
pha
chiếu gần→ Đèn chỉ báo chế độ chiếu xa →Mát.
* Đèn nháy pha (FLASH)
Hoạt động:
Khi công tắc điều khiển đèn dịch chuyển về vị trí FLASH, thì Rơle đèn pha
được đóng lại và các đèn pha chiếu xa bật sáng.

Mạch hoạt động theo sơ đồ sau:
⊕Acqui→Cầu chì tổng→Cuộn dây Rơle đèn pha →Công tắc chế độ(FLASH)
→Mát.
⊕Acqui→Cầu chì tổng→Tiếp điểm Rơle đèn pha →Cầu chì đèn pha→Đèn pha
chiếu xa →Công tắc độ sáng (FLASH) →Mát.
⊕Acqui→Cầu chì tổng→Tiếp điểm Rơle đèn pha →Cầu chì đèn pha→ Đèn
pha chiếu gần→ Đèn chỉ báo chế độ chiếu xa →Mát.

d. Loại có Rơle điều chỉnh đèn pha và Rơle điều chỉnh độ sáng
Sơ đồ mạch điện:
17


Hình 1.15. Mạch đèn pha chiếu gần có Rơle đèn pha và Rơle điều chỉnh độsáng
Hoạt động:
* Đèn pha chiếu gần (LO - BEARN)
Khi xoay công tắc điều khiển đèn dịch chuyển vềvị trí HEAD (LOW) thì Rơle
đèn pha được đóng lại và các đèn pha chiếu gần sáng.
Mạch hoạt động theo sơ đồsau:
⊕Acqui→Cầu chì tổng→Cuộn dây Rơle đèn pha →Công tắc điều khiển đèn
(HEAD) →Công tắc độ sáng (LOW) →Mát.
⊕Acqui→Cầu chì tổng→Tiếp điểm Rơle đèn pha →Tiếp điểm Rơle chế
độchiếu gần→Cầu chì đèn pha chiếu gần→Đèn pha chiếu gần →Mát.
* Đèn pha chiếu xa (HIGH - BEARN)
Khi xoay công tắc điều khiển đèn dịch chuyển về vị trí HEAD (HIGH) thì Rơle
đèn pha được đóng lại đồng thời dòng điện đi qua cuộn dây của Rơle điều chỉnh độ
sáng làm đóng tiếp điểm Rơle chế độ chiếu xa, bật đèn pha chiếu xa sáng và đèn chỉ
báo chế độ chiếu xa trên đồng hồTáp lô cũng bật sáng.
Mạch hoạt động theo sơ đồsau:
⊕Acqui→Cầu chì tổng→Cuộn dây Rơle đèn pha →Công tắc điều khiển đèn

(HEAD) →Mát.
⊕Acqui→Cầu chì tổng→Tiếp điểm Rơle đèn pha →Cuộn dây Rơle điều chỉnh
độ sáng →Công tắc độ sáng (HIGH) →Mát.
⊕Acqui→Cầu chì tổng→Tiếp điểm Rơle đèn pha →Tiếp điểm Rơle chế độ
chiếu xa →Cầu chì đèn pha chiếu xa→ Đèn pha chiếu xa và đèn chỉ báo chế độ chiếu
xa→Mát.
* Đèn nháy pha (FLASH)
18


Khi công tắc điều khiển đèn dịch chuyển về vị trí FLASH, thì Rơle đèn pha
được đóng lại đồng thời dòng điện đi qua cuộn dây của Rơle điều chỉnh độ sáng làm
đóng tiếp
điểm Rơle chế độ chiếu xa, bật đèn pha chiếu xa sáng và đèn chỉ báo chế độ chiếu xa
trên đồng hồTáp lô cũng bật sáng.
Mạch hoạt động theo sơ đồsau:
⊕Acqui→Cầu chì tổng→Cuộn dây Rơle đèn pha →Công tắc chế độ(FLASH)
→Mát.
⊕Acqui→Cầu chì tổng→Tiếp điểm Rơle đèn pha →Cuộn dây Rơle điều chỉnh
độ sáng →Công tắc chế độ(FLASH)→Mát.
⊕Acqui→Cầu chì tổng→Tiếp điểm Rơle đèn pha →Tiếp điểm Rơle chế độ
chiếu xa →Cầu chì đèn pha chiếu xa→ Đèn pha chiếu xa và đèn chỉ báo chế độ chiếu
xa→Mát.
1.2.2. Hệ thống đèn hậu (Tail Light System)
Hệ thống đèn hậu ngày nay có thể chia làm 2 loại chính sau:
Loại nối trực tiếp vào công tắc điều khiển đèn
Loại có Rơle đèn hậu
a. Loại nối trực tiếp

Hình 1.16. Mạch đèn hậu loại nối trực tiếp

Nguyên lý hoạt động:
Khi công tắc điều khiển ở vị trí OFF: hệ thống chưa hoạt động, đèn tắt.
19


Khi công tắc điều khiển ở vị trí TAIL: hệ thống hoạt động, đèn sáng. Mạch hoạt
động theo sơ đồ sau:
⊕Acqui→Cầu chì→Công tắc điều khiển (TAIL)→Các đèn hậu→Mát.
b. Loại có Rơle đèn hậu
Khi công tắc điều khiển ở vị trí OFF: hệ thống chưa hoạt động, đèn tắt.
Khi công tắc điều khiển ở vị trí TAIL: hệ thống hoạt động, đèn sáng. Mạch hoạt
động theo sơ đồsau:
⊕Acqui→Cầu chì→Cuộn dây Rơle đèn hậu →Công tắc điều khiển (TAIL)→Mát.
→Tiếp điểm Rơle đèn hậu (đóng)→Các đèn hậu→Mát.

Hình 1.17. Mạch đèn hậu loại có Rơle đèn hậu
1.2.3. Hệ thống đèn sương mù (Fog Light System)
Khi xe chạy trong điều kiện sương mù, việc chiếu sáng bằng đèn pha thông
thường không thỏa mãn, vì ánh sáng từ đèn pha phát ra gặp các hạt sương mù sẽ phản
chiếu trở lại và tạo thành một vùng sáng chói phía trước làm loá mắt người lái xe.
Đèn sương mù phía trước sẽ giúp giảm tình trạng này. Điện áp cung cấp cho
đèn sương mù thường được lấy sau Relay đèn kích thước.
Sơ đồ mạch điện:

20


Hình 1.18. Mạch đèn sương mù
Hoạt động:
-Hệ thống đèn sương mù phía trước (Ahead Fog Light System)

Khi công tắc điều khiển ở vị trí TAIL hoặc HEAD đồng thời công tắc đèn
sương mù được bật ON thì Rơle đèn sương mù được đóng lại. Các đèn sương mù phía
trước và đèn chỉ báo sương mù trên đồng hồTap lô bật sáng.
Sơ đồ hoạt động của mạch:
⊕Acqui→Cầu chì tổng→Cầu chì TAIL→Công tắc điều khiển đèn (TAIL hoặc
HEAD) →Công tắc đèn sương mù (ON) →Cuộn dây Rơle đèn sương mù phía trước
→Mát.
⊕Acqui→Cầu chì tổng→Cầu chì FOG →Tiếp điểm Rơle đèn sương mù (đóng)
→Đèn sương mù và đèn chỉ báo sương mù phía trước trên đồng hồ Tap lô→Mát.
-Hệ thống đèn sương mù phía sau (Rear Fog Light System)
Đèn này dùng để báo hiệu cho các xe phía sau nhận biết trong điều kiện có
sương mù hoặc tầm nhìn hạn chế do thời tiết. Điện áp cung cấp cho đèn này được lấy
sau đèn cốt (Low Beam). Một đèn báo có thể được gắn vào Tableau để báo hiệu cho
tài xế khi đèn sương mù phía sau hoạt động.
Khi công tắc điều khiển ở vị trí TAIL hoặc HEAD đồng thời dịch thêm một nấc
(của công tắc đèn sương mù loại cần bật) từ vị trí ON của đèn sương mù phía trước.
Đèn sương mù phía sau có cấu tạo để giúp cho người lái không quên tắt. Khi
công tắc điều khiển đèn dịch chuyển về vị trí OFF trong khi đèn sương mù phía sau
sáng (vịtrí ON), thì đèn sương mù phía sau tự động tắt. Khi điều này xảy ra, đèn sương
21


mù phía sau vẫn giữ trạng thái tắt ngay cảkhi công tắc đèn này lại được xoay về vị trí
HEAD. Chức năng này được điều khiển bằng cơ khí hoặc điện tuỳ theo loại xe.
Mạch điện trên được điều khiển bằng cơ khí.
Sơ đồhoạt động của mạch:
⊕Acqui→Cầu chì tổng→Cầu chì TAIL→Công tắc điều khiển đèn (TAIL hoặc
HEAD) →Công tắc đèn sương mù (ON) →Cuộn dây Rơle đèn sương mù phía trước
→Mát.
⊕Acqui→Cầu chì tổng→Cầu chì FOG →Tiếp điểm Rơle đèn sương mù (đóng)

→Đèn sương mù và đèn chỉ báo sương mù phía trước trên đồng hồTap lô→Mát.
1.2.4. Hệ thống đèn chạy ban ngày (Day Time Running Light System – DRL)
Ở hệ thống này, chỉ có đèn đầu hoặc cả các đèn đầu và đèn hậu tự động bật sáng
khi động cơ nổ máy ở ban ngày, do đó các xe khác có thể nhìn thấy.
Ở một số nước vì lý do an toàn luật qui định bắt buộc phải có hệ thống này trên
xe. Tuổi thọ của bóng đèn sẽ bị rút ngắn nếu đèn bật liên tục với cường độ sáng như
ban đêm. Để nâng cao tuổi thọ của đèn, mạch điện được thiết kế sao cho cường độ
sáng của đèn giảm đi khi hệ thống DRL hoạt động. Hiện nay có 3 loại hệ thống đèn
chạy ban ngày:
- Loại mạch giảm cường độ làm việc của đèn nhờ điện trở
- Loại giảm cường độ làm việc của đèn nhờ mắc nối tiếp các đèn đầu với nhau

- Loại giảm cường độ làm việc của đèn nhờ rơle chính của hệ thống DRL.
Trong phần này giới thiệu loại mạch giảm cường độ làm việc của đèn nhờ điện
trở.
Loại mạch giảm cường độ làm việc của đèn nhờ điện trở
Trong mạch sử dụng 1 rơle đèn pha, 1 rơle chế độ, 1 rơle DRL No.2 được điều
khiển từ rơle chính DRL, 1 điện trở DRL và 2 bóng đèn pha loại 2 dây tóc. Rơle chính
DRL lấy tín hiệu từ máy phát, công tắc phanh tay và công tắc điều khiển đèn.
Cường độ làm việc của đèn được giảm xuống thông qua điện trở bố trí trong DRL
khi hệ thống này hoạt động.

22


Hình 1.19: Sơ đồ mạch điện hệ thống DRL có điện trở
Hệ thống DRL hoạt động khi động cơ đang nổ máy và khi phanh tay được nhả
ra. Để thiết lập tình trạng này, người ta thường sử dụng tín hiệu đầu vào từ máy phát
điện hoặc từ phanh tay.
Nguyên lý hoạt động của hệ thống đèn xe chạy ban ngày DRL có trang bị điện trở:

+ Khi động cơ đã nổ máy và khi cần phanh tay được nhả ra thì rơle chính của
hệ thống đèn xe chạy ban ngày bật các đèn đầu lên. Nếu công tắc điều khiển đèn ở vị
trí OFF hoặc TAIL và công tắc chế độ ở vị trí LOW thì rơle chính DRL sẽ điều khiển
nối mát cho cuộn hút rơle đèn pha- rơle đèn pha đóng và không cấp điện cho cuộn hút
rơle DRL No.2 - rơle DRL No.2 ngắt và dòng điện đi qua điện trở của hệ thống. Kết
quả là các đèn đầu được bật sáng với cường độ được giảm tới còn 80 – 85%.
+ Nếu công tắc tổng đèn dịch chuyển về vị trí HEAD, thì rơle DRL No.2 đóng
và dòng điện chạy tới các đèn đầu mà không qua điện trở của DRL. Các đèn đầu chiếu
sáng ở cường độ bình thường. Relay DRL No.2 đóng ngay cả khi công tắc điều khiển
độ sáng đèn ở vị trí HIGH hoặc FLASH do đó các đèn đầu sẽ chiếu sáng ở độ sáng
bình thường.

23


1.3. Hệ thống các đèn tín hiệu.
1.3.1. Hệ thống còi và chuông nhạc.
Còi và chuông nhạc được xếp vào hệ thống tín hiệu vì các tín hiệu âm thanh do
còi và chuông nhạc phát ra nhằm mục đích chủ yếu để báo cho người đi đường và tài
xế các xe khác có mặt hoặc hướng dịch chuyển của xe đang chạy nhằm đảm bảo an
toàn giao thông.
a.Còi điện

Hình 1.20. Còi điện
2.Khung thép
3.Màng thép
6. Trụ đứng
7.Tấm thép lò xo

1. Loa còi

4. Vỏ còi
5. Khung thép
8.Lõi thép
từ
9. Cuộn dây
10. Ốc hãm
11. Ốc điều chỉnh
12.Ốc hãm
13.Trụ điều khiển 14. Cần tiếp điểm tĩnh
15.Cần tiếp điểm động 16.Tụ điện
17.Trụ đứng của tiếp điểm
18.Đầu bắt dây còi
19.Núm còi
20.Điện trở phụ
Nguyên lý hoạt động.
Khi bật công tắc máy và bấm còi:+AQ→ Cuộn dây→ tiếp điểm KK→Công tắc
còi→mass, cuộn dây từ hóa lõi thép,hút lõi kéo theo trục điều khiển màng rung làm
tiếp điểm KK mở ra→ dòng qua quận dây mất→màng rung đẩy lõi thép lên→KK
đóng lại.Do đó lại có dòng điện qua cuộn dây.Sự đóng mở của tiếp điểm làm trục
24


màng rung dao động với tần số 250-400 HZ→màng rung tác động vào không khí, phát
ra tiếng kêu.
Tụ điện hoặc điện trở được mắc song song tiếp điểm KK để bảo vệ tiếp điểm khỏi bị
cháy khi dòng điện trong cuộn dây bị ngắt.
Rơ le còi.
Trường hợp mắc nhiều còi thì dòng điện qua công tắc còi rất lớn(10-25A) nên
dễ làm hỏng công tắc còi. Do đó rơ le còi được sử dụng dùng để giảm dòng điện qua
công tắc(khoảng 0,1 A khi sử dụng rơ le còi)


Hình 1.21. Relay còi
Khi nhấn nút còi:+AQ→nút còi→cuộn dây mass,từ hóa lõi thép hút tiếp điểm
đóng lại:+AQ→cầu chì→khung từ→lõi thép→tiếp điểm→còi→mass, còi phát ra
tiếng kêu.
b. Chuông nhạc.
Khi ô tô lùi các đèn báo lùi được bật tự động và kết hợp với chuông nhạc.
Khi gài số lùi công tắc lùi đóng lại,có dòng nạp cho tụ qua 2 nhánh:
Từ +AQ→R1→C1→ cực E của transistor T2→R4→diode D→mass, dòng điện
phân cực thuận cho T2 dẫn, T1 khóa. Khi C1 được nạp đầy làm T2 khóa, T1 dẫn có
dòng điện:+AQ→chuông →T1→mass, làm chuông kêu,khí T1 dẫn thì C1 phóng
nhanh qua T1→R4→âm tụ.làm T1 mở nhanh, T2 khóa nhanh, khi tụ C1 phóng xong
thì nó lại được nạp,T2 dẫn T1 khóa.

25


×