Tải bản đầy đủ (.docx) (154 trang)

Nghiên cứu kết cấu, đặc tính kỹ thuật một số hệ thống điện thân xe trên xe Toyota Yaris 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.74 MB, 154 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………………

Hưng Yên, ngày…tháng … năm 2013
Giáo viên hướng dẫn

1


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

Hưng Yên, ngày…tháng … năm 2013
Giáo viên phản biện

MỤC LỤC
2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
Danh mục hình ảnh:

Danh mục bảng biểu:

3



CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
ECU
IC
AC
CPU

Tiếng anh
Electronic Control Unit
Integrated Circuit
Alternating current
Central Processing Unit

Tiếng việt
Bộ điều khiển điện tử
Mạch tích hợp
Dòng điện
Bộ điều khiển trung tâm

4


LỜI NÓI ĐẦU
Ngành ô tô thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang phát triển mạnh mẽ
với việc ứng dụng ngày càng nhiều những thành tựu công nghệ thông tin vào sản xuất
và lắp đặt các linh kiện ô tô. Hiện nay thì vấn đề “điện và điện tử” trang bị trên ô tô là
tiêu chí chính để đánh giá một chiếc xe hơi cao cấp.
Ở Việt Nam, với ngành công nghiệp ô tô còn non trẻ thì hầu hết những công nghệ

về ô tô đều đến từ các nước trên thế giới. Chúng ta cần phải tiếp cận với công nghệ
tiên tiến này để không những tạo tiền đề cho nền công nghiệp ô tô mà còn phục vụ cho
công tác bảo dưỡng, sửa chữa
Qua thời gian học tập và nghiên cứu về chuyên ngành “Công nghệ kỹ thuật ô tô”
tại trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên, em được khoa tin tưởng giao cho đề
tài tốt nghiệp “Nghiên cứu kết cấu, đặc tính kỹ thuật một số hệ thống điện thân xe
trên xe Toyota Yaris 2007” đây là một đề tài rất thiết thực nhưng còn nhiều khó khăn
trong việc tìm tài liệu, việc biên dịch tài liệu sang tiếng việt. Với sự cố gắng của em và
dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy trong khoa Cơ khí Động Lực cùng sự giúp đỡ
các bạn trong lớp ĐLK9LC2, đến nay em đã hoàn thành đề tài đáp ứng được yêu cầu
đưa ra. Song trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp, với khả năng và kinh nghiệm còn
hạn chế nên không thể tránh khỏi sai sót. Vì vậy em rất mong sự đóng góp, chỉ bảo của
các thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn và đó chính là những kinh nghiệm
nghề nghiệp cho em sau khi ra trường
Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Cơ khí Động Lực, đặc biệt
là Thầy Phạm Văn Kiêm đã tận tình hướng dẫn em để đề tài của em được hoàn thành.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Công Tĩnh

5


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1.
Lý do chọn đề tài
1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
-

-


-

-

-

-

Ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật đang phát triển như vũ bão thì những ứng dụng
công nghệ tiên tiến trên ô tô ngày càng nhiều. Trong đó không thể thiếu những thiết bị
tiện nghi trên xe, nhu cầu sử dụng xe hơi ngày càng khắt khe hơn người ta ngày càng
quan tâm đến những chiếc xe được trang bị các hệ thống hiện đại, mà trên đó không
thể thiếu được các thiết bị điện, điện tử. Ngược trở lại những năm 1950 và sớm hơn
nữa, xe hơi chỉ được trang bị ắcquy 6V và bộ sạc điện áp 7V. Dĩ nhiên, những chiếc xe
cổ này cũng không cần nhiều điện năng ngoài việc đánh lửa hay vài bóng đèn thắp
sáng. Giữa thập kỷ 50, việc chuyển sang hệ thống điện 12V mang lại giúp các nhà sản
xuất có thể sử dụng các dây điện nhỏ hơn và đồng thời kéo theo việc sinh ra nhiều tiện
nghi dùng điện cho xe hơi. Trên những chiếc xe hiện đại ngày nay, ngoài các hệ thống
điện chiếu sáng còn rất nhiều các hệ thống điện rất hiện đại phục vụ cho nhu cầu giải
trí: Hệ thống âm thanh, CD, Radio…, hệ thống an toàn trên xe: ABS, hệ thống chống
trộm, hệ thống túi khí an toàn, hệ thống kiểm soát động cơ,…Các hệ thống hiện đại
này đã nâng giá trị của ô tô lên rất cao và con người không chỉ dừng ở đó, các kỹ sư ô
tô còn có những ước mơ lớn hơn là làm sao để những chiếc xe thật sự thân thiện với
người sử dụng, đến lúc đó khi ngồi trên xe ta sẽ có cảm giác thật sự thoải mái, giảm
đến mức tối thiểu các thao tác của người lái xe, mọi hoạt động của xe sẽ được kiểm
soát và điều chỉnh một cách hợp lý nhất.
Để có được những chiếc xe hiện đại và tiện nghi như vậy cần rất nhiều các thiết bị
điều khiển, những thiết bị này có thể đã được lập trình sẵn hoặc không. Tuy nhiên
chúng cùng có một đặc điểm chung là phải sử dụng nguồn điện trên ô tô, nguồn điện

này được cung cấp bởi ắcquy và máy phát.
Hiện nay trong các trường có đào tạo các ngành liên quan đến lĩnh vực ô tô thì trang
thiết bị cho học sinh, sinh viên còn thiếu thốn, đặc biệt là mô hình thực tập tiên tiến
hiện đại. Các tài liệu học tập, sách tham khảo còn thiếu, sơ xài chưa hệ thống hóa một
cách khoa học. Các bài thực hành kiểm tra còn thiếu.
Chính vì vậy việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kết cấu, đặc tính kỹ thuật một số hệ
thống điện thân xe trên xe Toyota Yaris 2007” là cấp bách và thiết thực.
1.1.2. Ý nghĩa đề tài
Đề tài giúp cho những sinh viên có cái nhìn tổng quát cũng như cụ thể hơn về hệ thống
điện thân xe của một số hãng nhằm củng cố và bổ trợ thêm kiến thức mới về hệ thống
này.
Qua tổng hợp và phân tích nội dung, đề tài giúp cho sinh viên có một kiến thức

6


-

-

vững chắc để không còn bỡ ngỡ khi gặp những trục trặc về hệ thống này, nâng cao
hiệu quả học tập. Tạo tiền đề nguồn tài liệu tham khảo cho các bạn học sinh, sinh viên
các khóa có thêm tài liệu nghiên cứu và tham khảo. Ngoài ra tài liệu còn có thể dùng
cho các thợ sửa chữa, các gara, các thợ bảo hành.
Những nội dung, kiến thức thu được trong quá trình hoàn thành đề tài này giúp em
sinh viên của lớp ĐLK9LC2 có thể hiểu rõ hơn, sâu hơn về hệ thống này. Nắm được
cấu tạo, điều kiện làm việc, hư hỏng và phương pháp kiểm tra, chẩn đoán và khắc
phục hư hỏng.
1.2.


-

Mục tiêu của đề tài

Nghiên cứu lý thuyết về kết cấu, đặc tính kỹ thuât của một số hệ thống điện thân xe
trên xe Toyota Yaris 2007 .
Đưa ra các qui trình kiểm tra, chẩn đoán, những hư hỏng của hệ thống.
1.3.
Đối tượng và khách thể
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

nghiên cứu

Hệ thống điện thân xe trên xe Toyota Yaris.
1.3.2. Khách thể nghiên cứu
Hệ thống điện thân xe của hãng: TOYOTA.
1.4.
-

Phân tích đặc điểm cấu tạo, nguyên lý làm việc của một số hệ thống điện thân xe.
Nghiên cứu, lắp đặt một số hệ thống điện thân xe.
Tổng hợp các phương án kết nối, kiểm tra.
Tổng hợp các tài liệu trong và ngoài nước để hoàn thiên thành đề tài của mình.
1.5.

-

Nhiệm vụ nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu


• Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Là phương pháp thu thập thông tin trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, đã có sẵn bằng
tư duy logic.
Mục đích: Để rút ra những kết luận cần thiết.

Các bước thực hiện:
-

Bước 1: Thu thập tài liệu về hệ thống điện thân xe.
Bước 2: Sắp xếp nội dung tài liệu một cách hệ thống và logic chặt chẽ theo từng đơn
vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có cơ sở và bản chất nhất định.
Bước 3: Đọc, nghiên cứu và phân tích tài liệu nói về hệ thống điện thân xe. Phân tích
cấu tạo và nguyên lý làm việc một cách khoa học.
Bước 4: Tổng hợp kết quả đã phân tích được, hệ thống hóa lại kiến thức tạo ra một hệ
thống lý thuyết đầy đủ và sâu sắc.
1.6.
Giới thiệu chung
1.6.1. Giới thiệu chung

về xe toyota yaris 2007

Năm 2007 Toyota Yaris là mẫu xe được đánh giá cao để sử dụng cho những con
đường thành phố và cho những chuyến đi du lịch ngắn, với động cơ nhỏ gọn và hiệu
quả, hệ thống âm thanh Stereo của xe chơi nhạc MP3 và WMA đĩa CD, cộng với nó
bao gồm một đầu vào phụ trợ.
7


Toyota vào thị trường Mỹ hồi sinh cho xe ô tô nhỏ và không tốn kém với toyota

Yaris 2007, một mẫu xe đã xuất hiện ở chân âu kể từ năm 2000. Tuy nhiên Yaris 2007
và cả hai phiên bản ở Mỹ và châu Âu là một nâng cấp từ các phiên bản non-US trước,
nó sử dụng phong cách mới của Toyota bằng chứng ở mũi tròn của nó và có tất cả
phong cách của Toyota.
Nhưng chiếc xe nà cũng được thiết kế để đạt một giá hời, chiếc xe thử nghiệm của
Toyota một mô hình hatchback ba cửa (sedan cũng có sẵn), có một mức giá cơ bản là $
10.950. Thật không may người hâm mộ sẽ không tìm thấy nhiều tiện ích giúp vui cho
họ trong một chiếc xe được thiết kế cho phân khúc cấp thấp.
Động cơ là công nghệ đỉnh cao của nó, với dung tích 1.5 lít, bốn xi lanh sử dụng
VVT-I hệ thống nạp thông minh. Hộp số tự động với bốn cấp số, các thiết bị an toàn
chủ động chẳng hạn như hệ thống kiểm soát độ bám đường và thậm chí cả hệ thống
chống bó cứng phanh cũng hy sinh để giảm giá bán cho xe.
Kích thước kỹ thuật của xe Toyota Yaris 2007.
-

Chiều dài toàn bộ: 3785mm.

-

Chiều rộng toàn bộ: 1695mm.

-

Chiều cao toàn bộ: 1520mm.

1.6.2. Thông số kỹ thuật xe toyota yaris 2007

8



Hình 1 : Toyota yaris 2007.
Bảng 1 : Bảng thông số kỹ thuật xe Toyota Yaris 2007:
Kiểu xe
Hộp số
Loại động cơ
Kiểu động cơ
Dung tích xi lanh
Loại xe
Loại nhiện liệu
Chiều dài cơ sở
Chiều rộng cơ sở trước sau
Số cửa
Nội thất

Toyota yaris
4 số tự động
1.5 lít
I4, 16van, DOHC, VVT-i
1497cc
Hatchback
Xăng
2460mm
1470/1460mm
5 cửa
- Hệ thống điều hòa nhiệt độ làm
lạnh nhanh.
- Hệ thống âm thanh MP/AM/FMCD player với 4 loa.
- Cổng kết nối AUX.
- Tay lái gật gù bọc da cao cấp tích
hợp nút điều chỉnh âm thanh.

- Bảng đồng hồ thiết kế lớn với
thông số hiển thị rõ ràng.
- Ngăn đựng vật dụng.
- Ghế ngồi dạng rời chỉnh chều cao
tựa đầu.
- Cửa sổ điều chỉnh điện.
- Lưới tản nhiệt.
- Đèn sương mù.
- Cụm đèn Halogen phía trước.
- Cụm đèn LED phía sau.
9


Ngoại thất

-

Thiết bị an toàn, an ninh

Giảm sóc trước
Giảm sóc sau
Lốp xe
Vành mâm xe
Phanh trước

-

Phanh sau

-


Gương chiếu hậu tích hợp đèn báo
rẽ.
Ăngten trên nóc sau xe.
Cần gạt nước phía sau xe.
Hệ thống túi khí cho người lái và
hành khách phía trước.
Hệ thống giảm chấn thương đốt
sống cổ.
Đèn phanh phụ thứ 3 lắp cao.
Khóa cửa điều khiển từ xa.
Hệ thống chống trộm.
Dây đai an toàn.
Khóa an toàn cho trẻ em.
Dạng Macpherson.
Thanh xoắn.
185/60 R15.
Mâm đúc hợp kim.
Đĩa thông gió.
Hệ thống cống bó cứng phanh
ABS.
Hệ thống hỗ trợ lực phanh khẩn
cấp BAS.
Tang trống.

CHƯƠNG II: KẾT CẤU VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG MỘT SỐ HỆ
THỐNG ĐIỆN THÂN XE TRÊN XE TOYOTA YARIS 2007
2.1.
2.1.1.


Hệ thống gạt mưa, rửa kính
Tổng quan về hệ thống

Hệ thống gạt nước và rửa kính là một hệ thống đảm bảo cho người lái nhìn được rõ
ràng bằng cách gạt nước mưa trên kính trước và kính sau khi trời mưa. Hệ thống có
thể làm sạch bụi bẩn kính chắn gió phía trước nhờ thiết bị rửa kính. Vì vậy đây là thiết
bị cần thiết cho sự an toàn của xe khi chạy.


Các bộ phận chính trong hệ thống :
Gạt nước:
Hệ thống gạt nước thường có chế độ làm việc như sau:
-

Gạt nước một tốc độ.

-

Gạt nước hai tốc độ.

-

Gạt nước gián đoạn (INT).

-

Gạt nước gián đoạn có hiệu chỉnh thời gian dừng.

-


Gạt nước kết hợp với rửa kính.
10




2.1.2.

Rửa kính:
-

Motor rửa kính trước và rửa kính sau riêng rẽ.

-

Rửa kính trước và rửa kính sau dùng chung một motor.

Kết cấu hệ thống

Hình 2 : Sơ đồ lắp đặt các bộ phận của hệ thống trên xe TOYOTA YARIS.


Motor gạt nước

11


Hình 2 : Cấu tạo motor gạt nước.
Động cơ điện với mạch kích từ bằng nam châm vĩnh cửu được dung cho các motor
gạt nước. Motor gạt nước bao gồm một motor và cơ cấu trục vít – bánh vít để giảm tốc

độ của motor. Công tắc dừng tự động được gắn trên bánh vít để cần gạt nước dừng tại
một vị trí cuối khi tắt gạt nước ở bất kỳ thời điểm nào nhằm tránh giới hạn tầm nhìn
người lái.



Công tắc dừng tự động

Hình 2 : Công tắc dừng tự động.
12


Công tắc dừng tự động gồm một đĩa đồng có khoét rãnh và ba tiếp điểm. Ở vị
trí OFF của công tắc gạt nước, tiếp điểm giữa được nối với chổi than tốc độ thấp của
motor gạt nước qua công tắc. Nhờ vậy, mặc dù ngắt công tắc motor sẽ tiếp tục quay
đến điểm dừng nhờ đường dẫn thông qua tiếp điểm tì trên lá đồng. Ở điểm dừng hai
đầu chổi than của motor được nối với nhau tạo ra mạch hãm điện động ngăn không
cho motor tiếp tục quay do quán tính


Tốc độ motor

Motor gạt nước là loại motor điện một chiều kích từ bằng nam châm vĩnh cửu có 2
tốc độ hoạt động LOW (thấp) và HIGH (cao) nhờ cách đấu dây trong rotor. Vì vậy
motor có 3 chổi than: một chổi than chung, chổi than tốc độ thấp và chổi than tốc độ
cao.


Relay gạt nước gián đoạn


Relay này có tác dụng làm gạt nước hoạt động gián đoạn. Ngày nay kiểu relay
gắn trong công tắc gạt nước được sử dụng rộng rãi. Một relay nhỏ và một mạch điện tử
bao gồm transistor, các tụ điện và điện trở được kết hợp trong relay gián đoạn. Thực
chất nó là một mạch định thời gian, dòng điện chạy qua motor gạt nước được điều
khiển bởi relay tương ứng với tìn hiệu từ công tắc gạt nước làm motor gạt nước quay
gián đoạn.



Cảm biến nước mưa

13


Hình 2 : Cảm biến nước mưa.
Cảm biến nước mưa là một bộ phận của hệ thống gạt mưa rửa kính, cảm biến
nước mưa được điều khiển hoạt động khi công tắc gạt mưa ở vị trí AUTO, cảm biến
có chức năng xác định độ trong của kính chắn gió và gửi tín hiệu đến bộ xử lý để điều
khiển motor gạt nước hoạt động với tốc độ phù hợp.


Công tắc gạt nước và rửa kính

Hình 2 : Công tắc gạt nước và rửa kính.
14


Công tắc gạt nước được bố trí trên trục lái, đó là vị trí mà người lái có thể điều
khiển bất kỳ lúc nào. Công tắc gạt nước có các vị trí OFF (dừng), LO (tốc độ thấp) và
các vị trí khác để điều khiển chuyển động của nó, vị trí INT (gạt nước hoạt động ở chế

độ gián đoạn trong một khoảng thời gian nhất định) và một công tắc thay đổi để điều
chỉnh khoảng thời gian gạt nước.
Công tắc bộ phận rửa kính được kết hợp với công tắc gạt nước, motor rửa kính
hoạt động và phun nước rửa kính khi bật công tắc này
2.1.3. Nguyên lý hoạt động hệ thống


Công tắc gạt nước ở vị trí LOW/MIST

Hình 2 : Sơ đồ mach điện khi công tắc ở vị trí LOW/MIST.
Khi công tắc ở vị trí LOW hay MIST, dòng điện chạy đến chổi tốc độ thấp của
motor gạt nước như sơ đồ trên và gạt nước hoạt động ở tốc độ thấp.
Ắcquy (+)

chân +B

motor gạt nước (LOW)

tiếp điểm LOW/MIST công tắc gạt nước

chân +1

mass.
15




Công tắc gạt nước ở vị trí HIGH


Khi công tắc gạt nước ở vị trí HIGH, dòng điện tới chổi than tốc độ cao của
motor (HIGH) như sơ đồ và motor quay ở tốc độ cao.

Hình 2 : Sơ đồ mạch điện khi công tắc gạt nước ở vị trí HIGH.

Ắcquy (+)

chân +B

motor gạt nước (HIGH)

tiếp điểm HIGH của công tắc gạt nước

chân +2

mass.

16




Công tắc gạt nước ở vị trí OFF

Nếu tắt công tắc gạt nước trong khi motor gạt nước đang hoạt động, dòng điện sẽ
chạy đến chổi than tốc độ thấp của motor gạt nước qua công tắc như Hình 2.8 và gạt
nước tiếp tục hoạt động ở tốc độ thấp.

Hình 2 : Sơ đồ mạch điện khi công tắc gạt nước ở vị trí OFF.
Ắcquy (+)


tiếp điểm +B công tắc cam

tiếp điểm OFF công tắc gạt nước

chân +1

IC điều khiển

motor gạt nước (LOW)

chân +S

các

mass.

Khi gạt nước đến vị trí dừng tiếp điểm công tắc cam quay từ phía B sang phía A
và motor dừng lại.

17




Công tắc gạt nước tại vị trí INT (Vị trí gián đoạn)

Hình 2 : Sơ đồ mạch điện công tắc ở chế độ gián đoạn.
Khi công tắc gạt nước dịch đến vị trí INT, IC điều khiển bật transistor bật trong
một thời gian ngắn làm tiếp điểm relay chuyển từ A sang B:

Ắcquy (+)

chân +B

IC điều khiển

EW

mass.

Khi các tiếp điểm relay đóng tại B, dòng điện chạy đến motor (LO) và motot
bắt đầu quay ở tốc độ thấp:
Ắcquy (+)
chân +1

chân +B

tiếp điểm B relay

motor gạt nước LO

các tiếp điểm INT của công tắc gạt nước

mass.
18




Công tắc rửa kính phía trước bật ON


Hình 2 : Sơ đồ mạch điện khi công tắc rửa kính ở vị trí ON.
Khi công tắc rửa kính bật ON, dòng điện chạy đến motor rửa kính:
Ắcquy (+)
tắc rửa kính

chân +5

IC điều khiển bật transistor rửa kính

mass cho motor rửa kính

tiếp điểm công

motor rửa kính hoạt động.

19




Công tắc gạt mưa rửa kính sau

Hình 2 : Sơ đồ mạch điện công tắc gạt mưa rửa kính sau.
Sơ đồ mạch điện điều khiển hệ thống gạt mưa rửa kính phía sau được mắc kiểu
dương chờ, các chế độ làm việc của mạch như sau:
-

Khi công tắc bật ở chế độ ON


Ở chế độ này chỉ có motor gạt nước được điều khiển hoạt động:
Ắcquy (+) chân B của motor chân +1
gạt nước được cấp dòng hoạt động.
-

các tiếp điểm của công tắc

mass. Motor

Khi công tắc bật ở chế độ ON+WASHER

Với chế độ này motor gạt nước và rửa kính được điều khiển hoạt động:
Ắcquy(+)

chân B của motor gạt nước và motor rửa kính

gạt nước

mass. Motor gạt mưa và rửa kính được cấp dòng điện hoạt động.

-

các tiếp điểm của công tắc

Khi công tắc bật ở chế độ rửa kính (WASHER)

Ở chế độ này motor rửa kính được điều khiển hoạt động:
20



Ắcquy(+) motor rửa kính các tiếp điểm của công tắc rửa kính
kính được cấp dòng hoạt động.


mass. Motor rửa

Motor rửa kính

Hình 2 : Motor rửa kính.
Motor rửa kính có dạng cánh quạt như được sử dụng trong bơm nhiên liệu, hệ
thống rửa kính đối với Toyota Yaris có một bình chứa cho cả bộ phận rửa kính trước
và sau. Ngoài ra, Motor rửa kính được dùng chung cho cả kính trước và sau nhờ việc
điều khiển các van.


Cảm biến nước mưa

Hình 2 : Sơ đồ lắp đặt.
21


Các chế độ hoạt động của cảm biến nước mưa:
-

Chế độ AUTO LOW.

Hình 2 : Nguyên lý hoạt động cảm biến nước mưa ở chế độ AUTO LOW.
Khóa điện bật vị trí ON, công tắc gạt mưa rửa kính được bật ở vị trí AUTO cảm
biến nước mưa được cấp nguồn hoạt động như sau:
Ắcquy(+)


khóa điện vị trí ON

chân AUTO của công tắc gạt nước

chân 4-7 cảm biến

chân 8 (cảm biến)

mass.

Khi cảm biến nước mưa phát hiện độ trong kính chắn gió bị giảm cảm biến sẽ
gửi tín hiệu này đến bộ xử lý sẽ điều khiển bật relay LOW kích hoạt motor gạt nước ở
tốc độ thấp.
Ắcquy(+)
motor

khóa điện(ON)

motor gạt nước

chân LOW công tắc gạt nước ở vị trí AUTO

tốc độ thấp (ON)

tiếp điểm tốc độ thấp của

relay tốc độ cao (OFF)

relay


mass. Motor gạt nước hoạt động ở tốc độ thấp.

22


-

Chế độ AUTO HIGHT.

Hình 2 : Nguyên lý hoạt động cảm biến nước mưa ở chế độ AUTO HIGHT.
Khi độ trong của kính chắn gió giảm xuống nhanh cảm biến nước mưa sẽ nhận
biết điều này và gửi tín hiệu đến bộ xử lý để điều khiển relay gạt nước ở tốc độ cao
hoạt động.
Ắcquy(+)
tốc độ cao(ON)
độ cao.
2.2.
2.2.1.


motor gạt nước

tiếp điểm tốc độ cao của motor gạt nước

relay tốc độ thấp(ON)

relay

nối mát. Motor gạt nước hoạt động ở tốc


Hệ thống khóa/ mở cửa
Tổng quan về hệ thống
Công dụng

Hệ thống khóa cửa bằng điện (Power Door Locks) đảm bảo an toàn và thuận lợi
cho người sử dụng xe khi khóa cửa.
Hệ thống khóa cửa có thể khóa / mở tất cả các cửa cùng một lúc, công tắc cửa
gửi tín hiệu khóa / mở cửa tới bộ điều khiển trung tâm ECU. Sau đó, ECU gửi tín hiệu
khóa cửa tới motor khóa / mở tất cả các cửa cùng một lúc. Người lái sử dung chìa khóa
để khóa / mở cửa bên người lái hoặc cửa bên hành khách phía trước tín hiệu khóa/ mở
cửa bằng chìa sẽ được gửi tới ECU.

23




Các chức năng
Hệ thống khóa và mở tất cả các cửa khi các công tắc hoạt động
-

Việc mở và khóa được điều khiển bằng “Công tắc điều khiển khóa cửa từ
xa”.

-

Chức năng khóa cửa và mở bằng chìa.

-


Chức năng mở hai bước.

Trong chức năng mở bằng chìa có hoạt động mở một bước chỉ cửa có cắm chìa
mới mở được hoạt động mở hai bước làm các cửa khác cũng được mở

2.2.2.

-

Chức năng chống quên chìa trong xe (không khóa cửa được bằng điều khiển
từ xa trong khi vẫn có chìa cắm trong ổ khóa điện).

-

Chức năng an toàn (khi rút chìa ra khỏi ổ khóa điện và cửa được khóa hoặc
dùng chìa hoặc dùng điều khiển từ xa, không thể mở được cửa bằng công
tắc điều khiển khóa an toàn).

Kết cấu hệ thống

Hình 2 : Các bộ phận của hệ thống khóa cửa.
24




Công tắc điều khiển khóa cửa

Hình 2 : Công tắc điều khiển khóa cửa.

Công tắc điều khiển khóa cửa cho phép khóa và mở tất cả các cửa đồng thời chỉ
một lần ấn. Nhìn chung công tắc điều khiển khóa cửa được gắn ở tấm ốp trong ở cửa
phía người lái.


Motor khóa cửa

Hình 2 : Motor khóa/ mở cửa.

Motor khóa cửa là cơ cấu chấp hành để khóa cửa và motor sẽ truyền chuyển
động quay qua bánh răng chủ động, bánh răng lồng không, trục vít đến bánh răng
khóa, làm cửa khóa hay mở. Sau khi khóa hay mở cửa xong, bánh răng khóa được lò
xo hồi vị đưa về vị trí trung gian. Việc này ngăn không cho motor hoạt động khi sử
dụng núm khóa cửa và cải thiện cảm giác điều khiển.
Đổi chiều dòng điện đến motor làm đổi chiều quay của motor, nó làm motor
khóa hay mở cửa.
25


×