Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Nghiên cứu một số hệ thống điện thân xe hiện đại của một số hãng ô tô tiêu biểu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.94 MB, 105 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
PHẦN I: MỞ ĐẦU 3
1. Lý do chọn đề tài và lịch sử nghiên cứu 4
2. Mục tiêu của đề tài 4
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4
4. Giả thiết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
6. Các phương pháp nghiên cứu 5
7. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI 5
PHẦN II: NỘI DUNG 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE 6
1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE 6
1.2. CÁC BỘ PHẬN CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE 7
1.2.1. Bối dây 7
1.2.1.1. Dây điện 8
1.2.1.2. Các chi tiết nối 8
1.2.3. Công tắc và rơle (Hình 1.6) 11
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG 13
2.1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG 13
2.1.1. Chức năng, yêu cầu, phân loại 13
2.1.2. Vị trí 15
2.2. MỘT SỐ MẠCH ĐIỆN HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG 17
2.2.1. Hệ thống đèn hậu (Hình 2.6) 17
2.2.2. Hệ thống đèn đầu 18
2.2.2.1. Đèn pha loại không có rơle đèn đầu và không có rơle chế độ 18
2.2.2.2. Đèn pha loại có rơle đèn pha và không có rơle chế độ 21
2.2.2.3. Đèn pha loại có rơle đèn pha và rơle chế độ 24
2.2.2.4. Hệ thống đèn chạy ban ngày (DRL - Daytime running light) 26
2.2.2.5. Hệ thống đèn sương mù 28
2.2.3. Hệ thống nhắc nhở cảnh báo 30


2.2.3.1 Hệ thống cảnh báo đèn phía sau 30
2.2.3.2. Hệ thống chuông nhắc nhở đèn - hệ thống tắt đèn tự động 31
2.2.4. Hệ thống chiếu sáng khi lên xe 33
2.3. HỆ ĐÈN CAO ÁP HID (High Intensity Discharge) 34
2.3.1. Về cấu tạo 34
2.3.2. Nguyên lý hoạt động 35
2.3.3. Ánh sáng của đèn Xenon phát ra 36
2.3.4. Các loại chân đế bóng đèn Xenon 37
2.3.5. Phương pháp lắp ráp đối với từng loại bóng đèn 39
2.3.6. Lợi ích của đèn Xenon 39
2.3.7. Mạch nguyên lý hoạt động đèn Xenon 41
2.4. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN ĐÈN TỰ ĐỘNG 43
2.4.1. Hệ thống tự động bật tắt 43
2.4.2. Hệ thống đèn đầu định hướng (đèn liếc động, đèn liếc tĩnh) 44
2.4.2.1 Hệ thống đèn liếc tĩnh 45
2.4.2.2. Hệ thống đèn liếc động (Hệ thống đèn chiếu sáng góc cua động) 48
2.4.2.3. Xu hướng phát triển của hệ thống chiếu sáng chủ động 52
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG GẠT NƯỚC, RỬA KÍNH 55

1
3.1. TỔNG QUÁT HỆ THỐNG GẠT NƯỚC, RỬA KÍNH 55
3.1.1. Các kiểu hệ thống gạt nước 55
3.1.2. Cấu trúc hệ thống gạt nước rửa kính. 56
3.1.3. Cấu tạo và hoạt động của một số bộ phận trong hệ thống gạt nước 57
3.1.3.1. Cần gạt nước/thanh gạt nước 57
3.1.3.2. Công tắc gạt nước và rửa kính 58
3.1.3.3. Môtơ gạt nước 60
3.1.3.4. Môtơ rửa kính 62
3.2. MẠCH ĐIỆN HỆ THỐNG GẠT NƯỚC RỬA KÍNH 64
3.2.1. Nguyên lý hoạt động khi công tắc gạt nước ở vị trí LOW/MIST (Hình 3.14) 64

3.2.2. Nguyên lý hoạt động khi công tắc gạt nước ở vị trí HIGH (Hình 3.15) 65
3.2.3. Nguyên lý hoạt động khi tắt công tắc gạt nước OFF 65
3.2.4. Nguyên lý hoạt động khi bật công tắc gạt nước đến vị trí “INT” 67
3.2.5 Nguyên lý hoạt động khi bật công tắc rửa kính ON 70
3.3. GẠT NƯỚC TỰ ĐỘNG 71
CHƯƠNG 4: KIỂM TRA KHẮC PHỤC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP 72
4.1. HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG 72
4.1.1. Hệ thống đèn pha 72
4.1.2. Hệ thống đèn hậu 75
4.1.3. Hệ thống đèn lùi 79
4.1.4. Hệ thống đèn sương mù 81
4.2. HỆ THỐNG GẠT NƯỚC RỬA KÍNH 85
4.3. Sơ đồ chân giắc trong hệ thống chiếu sáng và gạt nước rửa kính 91
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 96
1. MẠCH ĐIỆN HỆ THỐNG ĐÈN ĐẦU TIÊU BIỂU 96
1.1. Honda Civic 2004, Headlights Circuit, Hatchback W/O DRL 96
1.2. Nissan Pathfinder LE 2004, Headlights Circuit, W/O DRL 97
1.3. Mazda 3 i 2004, Headlights Circuit, W/O DRL 98
1.4. Suzuki Vitara 2004, Headlights Circuit 99
1.5. Nissan Altima 2004, Headlights Circuit, W/O DRL. 100
2. MẠCH ĐIỆN HỆ THỐNG GẠT NƯỚC, RỬA KÍNH TIÊU BIỂU 101
2.1. Nissan Pathfinder LE 2004, Front Wiper/Washer Circuit. 101
2.2. Toyota Camry LE 2004, Wiper/Washer Circuit 102
2.3. Mercedes-Benz S500 1999, Front Wiper/Washer Circuit. 103
2.4. Mercedes-Benz S500 1999, Headlamp Wiper/Washer. 104
2.5. Nisan Altima 2004, Wiper/Washer Circuit 105
LỜI NÓI ĐẦU


2
Ngày nay, một chiếc xe ô tô không những phải đảm bảo về tính năng an toàn
cho người sử dụng mà nó còn phải đảm bảo cung cấp được tối đa về mặt tiện ích. Nhờ
sự tiến bộ của khoa học công nghệ mà các tiện nghi trên xe ngày càng được phát triển
và hoàn thiện, đem lại sự thoải mái cho người sử dụng.
Để thỏa mãn tính năng an toàn và tiện nghi của ô tô các hãng xe trên thế giới đã
không ngừng nghiên cứu hệ thống điện thân xe trên ô tô. Và cho tới ngày nay hệ thống
điện thân xe đã đạt được nhiều kết quả đem lại sự thoải mái và an tâm cho người sử
dụng.
Đồng nghĩa với sự phát triển đó đòi hỏi những người thợ, người kỹ sư ô tô cần
được trang bị kiến thức chuyên môn và trình độ tay nghề để theo kịp sự phát triển của
công nghệ ô tô hiện nay.
Từ những vấn đề trên em đã lựa chọn đề tài tốt nghiệp: “Nghiên cứu một số hệ
thống điện thân xe hiện đại của một số hãng ô tô tiêu biểu”. Với nội dung cơ bản
sau:
Chương 1: Tổng quan hệ thống điện thân xe
Chương 2: Hệ thống chiếu sáng
Chương 3: Hệ thống gạt nước
Chương 4: Kiểm tra và khắc phục hư hỏng thường gặp
Nhận thấy đây là một đề tài nghiên cứu rất thực tế và có ích cho công việc sau
này. Vì thế em đã cố gắng tìm hiểu nghiên cứu và từng bước hoàn thành đề tài. Trong
quá trình thực hiện mặc dù gặp không ít những khó khăn nhưng được sự hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình của thầy Đinh Ngọc Ân và thầy Lê Anh Vũ cùng các thầy cô trong
khoa và các bạn học em đã từng bước hoàn thiện được đề tài của mình.
Do thời gian có hạn, kiến thức bản thân còn hạn chế. Nên cho dù đã rất cố gắng
hoàn thiện đề tài nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế, sai sót. Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các quý thầy cô và các bạn để đề tài của
em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hưng yên, Ngày ……. tháng …. năm 2010

Sinh viên thực hiện
Tạ Huy Đức
PHẦN I: MỞ ĐẦU

3
1. Lý do chọn đề tài và lịch sử nghiên cứu
Hiện nay ô tô phát triển rất nhanh cả về số lượng và chất lượng. Các hệ thống
trên xe ô tô cũng được nghiên cứu, phát triển không ngừng. Cùng với sự phát triển đó
“hệ thống điện thân xe” cũng được chú trọng và đã có nhiều bước tiến. Ngoài những
mục tiêu về an toàn, về sự kinh tế khi sử dụng, hệ thống điện thân xe còn có mục tiêu
về những tiện ích cho người sử dụng.
Trên thế giới các hãng xe cũng rất quan tâm và phát triển không ngừng hệ thống
điện thân xe nhằm cạnh tranh và đáp ứng được các yêu cầu của thị trường. Điện thân
xe hiện nay đã có nhiều thành tựu như đèn pha thông minh, gạt nước tự động, hệ thống
mạng CAN, điều hòa điện tử, túi khí Nghiên cứu tìm hiểu “Hệ thống điện thân xe”
đang được sự quan tâm của những nhà sản xuất, bảo dưỡng sửa chữa, và những người
quan tâm.
Vì những lý do trên và với mong muốn củng cố, thu thập, tổng hợp và nâng cao
kiến thức chuyên ngành cũng như kiến thức mới ngoài thực tế khi sắp tốt nghiệp em
đã chọn đề tài đồ án tốt nghiệp “Nghiên cứu một số hệ thống điện thân xe hiện đại của
một số hãng ô tô tiêu biểu”.
Hoàn thành đề tài đã giúp cho em được hiểu hơn về hệ thống điện thân xe. Và
hơn thế là giúp cho em làm quen hơn về nghiên cứu và đặc biệt hiểu biết về hệ thống
điện thân xe để có thể phục vụ cho công việc sau này.
2. Mục tiêu của đề tài
Tổng quan được hệ thống điện thân xe.
Đọc và phân tích được các mạch điện hệ thống điện thân xe của các hãng sản
xuất đặc biệt là hệ thống chiếu sáng và hệ thống gạt nước rửa kính
Thực hiện hiện được công việc kiểm tra, chẩn đoán, khắc phục các hư hỏng của
hệ thống điện thân xe (hệ thống chiếu sáng, hệ thống gạt nước rửa kính) .

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu một số hệ thống điện thân xe
Khách thể nghiên cứu:Hệ thống điện thân xe ô tô.
4. Giả thiết khoa học
Tình hình thực trạng về sự phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến và công
nghiệp ôtô là một trong những ngành được áp dụng khoa học kỹ thuật mới tiên tiến là

4
sớm nhất. Nhưng trong thực tế nhà trường còn chưa đưa kịp những đổi mới phát triển
của khoa học kỹ thuật vào trong giảng dạy.
Việc tìm hiểu nghiên cứu và giới thiệu hệ thống điện thân xe hiện đại còn là
một vấn đề cần nghiên cứu kỹ và đây cũng là hướng đi của đề tài.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích cơ sở lý luận của đề tài.
Tổng quan về hệ thống điện thân xe
Trình bày tổng quan, và phân tích các mạch đèn chiếu sáng của hệ thống chiếu
sáng, giới thiệu đèn pha tự động (đèn pha thông minh)
Trình bày tổng quan, và phân tích mạch điện hệ thống gạt nước rửa kính.
Xây dựng cách kiểm tra một số hư hỏng thường gặp của hệ thống chiếu sáng và
hệ thống gạt nước rửa kính.
6. Các phương pháp nghiên cứu
.
a. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Nghiên cứu thực tiễn nhằm tìm hiểu những đổi mới ngoài thực tế xem những đổi
mới đó có dặc điểm điển hình gì
b. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các
văn bản, tài liệu đã có sẵn bằng các thao tác tư duy logic để rút ra kết luận khoa học
cần thiết.
c. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp tổng hợp kết quả nghiên cứu thực tiễn và nghiên cứu tài liệu để
đưa ra kết luận chính xác, khoa học.
d. Phương pháp phân tích và suy luận
Từ những vấn đề đã có qua phương pháp phân tích và suy luận có thể đi đến kết
luận đầy đủ chính xác.
7. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu hệ thống chiếu sáng và hệ thống
gạt nước rửa kính trong hệ thống điện thân xe của một số loại ô tô tiêu biểu trên thị
trường Việt Nam.

5
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE
1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE.
Hệ thống điện thân xe áp dụng rất nhanh những tiến bộ của khoa học kỹ thuật cho
hệ thống an toàn hơn và tạo ra nhiều tiện ích cho người sử dụng.
Hệ thống điện thân xe bao gồm các hệ thống chia nhỏ sau đây:
1. Hệ thống thông tin và chẩn đoán:
+ Các loại đồng hồ chỉ báo
+ Các đèn cảnh báo
+ Các cảm biến cho đồng hồ và cảm biến báo nguy
+ Các giắc chẩn đoán và giắc kết nối dữ liệu
2. Hệ thống chiếu sáng:
+ Các đèn chiếu sáng
+ Các công tắc và rơle điều khiển
+ Các ECU đèn
+ Các cảm biến
3. Hệ thống gạt nước rửa kính:
+ Các môtơ gạt nước
+ Công tắc và rơle điều khiển

+ Các ECU điều khiển
+ Các cảm biến
4. Hệ thống khóa cửa, chống trộm:
+ Các môtơ điều khiển khóa cửa
+ Các bộ phận phát, nhận tín hiệu điều khiển cửa
+ Các công tắc rơle điều khiển
+ Các ECU điều khiển
+ Các cảm biến
5. Hệ thống nâng hạ kính:
+ Các môtơ cửa sổ điện
+ Các công tắc cửa sổ điện
+ Các IC diều khiển và cảm biến tốc độ

6
6. Hệ thống điều khiển gương chiếu hậu:
+ Cụm gương và các môtơ
+ Các công tắc điều khiển và ECU
7. Hệ thống điều hòa không khí:
+ Các cảm biến
+ ECU điều khiển
+ Các công tắc điều khiển
+ Các bộ phận chấp hành
8. Hệ thống túi khí, dây đai:
+ Bộ túi khí
+ Bộ dây đai
+ Các cảm biến
+ Bộ kiểm soát CPU
9. Hệ thống mạng CAN:
+ Các IC CAN
+ Các ECU

+ Cáp nối

1.2. CÁC BỘ PHẬN CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE
Trước khi tìm hiểu các bộ phận cơ bản của hệ thống điện thân xe ta tìm hiểu khái
niệm mát thân xe. Trên ô tô, các cực âm của tất cả các thiết bị điện và âm ắc quy đều
được nối với các tấm thép của thân xe nhằm tạo nên một mạch điện. Chỗ nối các cực
âm vào thân xe gọi là mát thân xe. Mát thân xe làm giảm số lượng dây điện cần sử
dụng
1.2.1. Bối dây
Dây điện có chức năng nối các bộ phận điện của ô tô với nhau. Bối dây được chia
thành các nhóm như sau:
- Dây điện được mã màu
- Các chi tiết nối: Hộp nối, hộp rơle, giắc nối, bulông nối mát

7
1.2.1.1. Dây điện
Dây điện và cáp có 3 loại
Dây thấp áp (dây bình thường) loại này được dùng phổ biến trên ô tô bao gồm có
lõi dẫn điện và vỏ bọc cách điện
Dây cao áp (dây cao áp trong hệ thống đánh lửa) và cáp bao gồm lõi dẫn điện phủ
lớp cao su cách điện dày nhằm ngăn không cho điện cao áp bị rò rỉ.
Dây cáp được thiết kế để bảo vệ nó khỏi những nhiễu điện bên ngoài. Nó sử dụng
làm cáp ăng ten radio, cáp mạng CAN…
Hình 1.1: Sơ đồ dây điện trên xe
1.2.1.2. Các chi tiết nối
Để hỗ trợ việc nối các chi tiết, dây điện được tập trung tại một số phần trên xe
ôtô.
a. Hộp nối là một chi tiết mà ở đó các giắc nối của mạch điện được nhóm lại với nhau.
Thông thường nó bao gồm bảng mạch in liên kết các cầu chì, rơle với các bối dây
b. Các giắc nối (3) , giắc nối dây (4) và bulông nối mát (5) hình 1.2


8
Hình 1.2: Các chi tiết nối
- Giắc nối được sử dụng giữa dây điện với dây điện hoặc giữa dây điện với bộ
phận điện để tạo ra các kết nối. Có 2 loại giắc kết nối là kết nối dây điện với dây điện
và dây điện với bộ phận điện. Các giắc nối được chia thành giắc đực và giắc cái tùy
theo hình dạng các cực của chúng. Giắc kết nối có nhiều màu khác nhau.
- Giắc nối dây có chức năng là nối các cực của cùng một nhóm.
- Bulông nối mát được sử dụng nối mát dây điện hoặc các bộ phận điện với thân
xe, không giống như bulông thông thường bề mặt của bulông nối mát được sơn chống
ô xy hóa màu xanh lá cây.
1.2.2. Các chi tiết bảo vệ
Các chi tiết bảo vệ, bảo vệ mạch khỏi dòng điện lớn quá mức cho phép chạy
trong dây dẫn hay các bộ phận điện, điện tử khi bị ngắn mạch.

9
Hình 1.3: Các loại cầu chì
Cầu chì được lắp giữa cầu chì dòng cao với các thiết bị điện, khi dòng điện vượt
qua một cường độ nhất định chạy qua mạch điện của thiết bị nào đó cầu chì sẽ nóng
chảy để bảo vệ mạch đó. Có 2 loại cầu chì là cầu chì dẹt và cầu chì hộp
Cầu chì dòng cao (thanh cầu chì): một cầu chì dòng cao được lắp trong đường
dây giữa nguồn điện và thiết bị điện, dòng điện có cường độ lớn sẽ chạy qua cầu chì
này, nếu dây điện bị chập thân xe cầu chì sẽ chảy để bảo vệ dây điện.
Bộ ngắt mạch (cầu chì tự nhảy) được sử dụng bảo vệ mạch điện với tải có cường
độ dòng lớn mà không thể bảo vệ bằng cầu chì như cửa sổ điện, mạch sấy kính, quạt
gió… Khi dòng điện chạy qua vượt quá cường độ hoạt động một thanh lưỡng kim
trong bộ ngắt mạch sẽ tạo ra nhiệt và giãn nở để ngắt mạch. Thậm chí trong một số
mạch nếu dòng điện thấp hơn cường độ hoạt động nhưng dòng lại hoạt động trong thời
gian dài thì nhiệt độ thanh lưỡng kim cũng tăng lên và ngắt mạch. Không giống như
cầu chì bộ ngắt mạch được sử dụng lại sau khi thanh lưỡng kim khôi phục. Bộ ngắt

mạch có 2 loại là tự khôi phục và khôi phục bằng tay (Hình 1.4)

10
Hình 1.4: Bộ tự ngắt
1.2.3. Công tắc và rơle (Hình 1.6)
Công tắc và rơle mở và đóng mạch điện nhằm tắt bật đèn cũng như vận hành các
hệ thống điều khiển.
Hình 1.5: vị trí công tắc và rơle trên ô tô

11
Nhóm công tắc và rơle được chia như trong hình 1.8
Hình 1.6: Các loại công tắc và rơ le
1. Công tắc vận hành trực tiếp bằng tay có
- Công tắc xoay : khóa điện (a. hình 1.6)
- Công tắc ấn : công tắc cảnh báo nguy hiểm (b. hình 1.6)
- Công tắc bập bênh : công tắc khóa cửa (c. hình 1.6)
- Công tắc cần : công tắc tổ hợp (d. hình 1.6)
2. Công tắc vận hành bằng cách thay đổi nhiệt độ hay cường độ dòng điện
- Công tắc phát hiện nhiệt độ (e. hình 1.6)
- Công tắc phát hiện dòng điện (f. hình 1.6)
3. Công tắc vận hành bằng sự thay đổi mức dầu
4. Rơle
- Rơle điện từ (rơle 4 chân) (g. hình 1.6)
- Rơle bản lề (rơle 5 chân) (h. hình 1.6)

12
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG.
2.1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG.
2.1.1. Chức năng, yêu cầu, phân loại
Chức năng: hệ thống chiếu sáng nhằm đảm bảo đủ ánh sáng cho người lái xe và

hành khách trong điều kiện vận hành không đủ ánh sáng
Yêu cầu: hệ thống chiếu sáng đảm bảo các yêu cầu sau:
- Cường độ sáng đủ lớn
- Không làm lóa mắt tài xế xe chạy ngược chiều
Phân loại
- Phân loại theo vị trí có chiếu sáng trong xe (đèn trần, đèn đọc, đèn soi sáng
taplô và các công tắc…), chiếu sáng ngoài xe (đèn đầu, đèn sương mù, đèn hậu, đèn
kích thước, đèn lùi…).
- Theo đặc điểm phân bố chùm sáng trên mặt đường chia làm hai loại hệ thống
chiếu sáng ngoài là hệ thống chiếu sáng kiểu châu Âu và kiểu châu Mỹ
+ Hệ đèn châu Âu
Hình 2.1: Đèn hệ châu Âu
Dây tóc ánh sáng gần (đèn cốt) gồm có dạng thẳng được bố trí phía trước tiêu cự,
hơi cao hơn trục quang học và song song trục quang học, bên dưới có miếng phản
chiếu nhỏ ngăn không cho các chùm ánh sáng phản chiếu làm loá mắt người đi xe
ngược chiều. Dây tóc ánh sáng gần có công suất nhỏ hơn dây tóc ánh sáng xa khoảng
30-40%. Hiện nay miếng phản chiếu nhỏ bị cắt phần bên trái một góc 15
0
, nên phía
phải của đường được chiếu sáng rộng và xa hơn phía trái.
Hình dạng đèn thuộc hệ Châu Âu thường có hình tròn, hình chữ nhật hoặc hình
có 4 cạnh. Các đèn này thường có in số “2” trên kính. Đặt trưng của đèn kiểu Châu Âu
là có thể thay đổi được loại bóng đèn và thay đổi cả các loại thấu kính khác nhau phù
hợp với đường viền ngoài của xe.

Tim cốt
Tim cốt
Ánh sáng cốt
Ánh sáng pha
Gương phản

chiếu
Dây tóc pha
Dây tóc cốt
Phần che
13
+ Hệ đèn châu Mỹ
Hình 2.2. Đèn hệ Mỹ
Đối với hệ này thì hai dây tóc ánh sáng xa và gần có hình dạng giống nhau và bố
trí ngay tại tiêu cự của chóa, dây tóc ánh sáng xa được đặt tại tiêu điểm của chóa, dây
tóc ánh sáng gần nằm lệch phía trên mặt phẳng trục quang học để cường độ chùm tia
sáng phản chiếu xuống dưới mạnh hơn. Đèn kiểu Mỹ luôn luôn có dạng hình tròn, đèn
đuợc chế tạo theo kiểu bịt kín.
Hiện nay hệ Mỹ còn sử dụng hệ chiếu sáng 4 đèn pha, 2 đèn phía trong (chiếu xa) lắp
bóng đèn một dây tóc công suất 37,5W ở vị trí trên tiêu cự của chóa, 2 đèn phía ngoài
lắp bóng đèn hai dây tóc, dây tóc chiếu sáng xa có công suất 35,7W nằm tại tiêu cự của
chóa, dây tóc chiếu sáng gần 50W lắp ngoài tiêu cự của chóa. Như vậy khi bật ánh
sáng xa thì 4 đèn sáng với công suất 150W, khi chiếu gần thì công suất là 100W.
Điều khiển mạch điện của hệ thống chiếu sáng cũng như các hệ thống khác trên
xe phụ thuộc vào cách cung cấp điện áp cho hệ thống có hai dạng điều khiển là điều
khiển dương và điều khiển âm
+ Điều khiển dương là kiểu mà các bóng đèn (tải điện) đã được nối âm sẵn
công tắc điều khiển nối dương hay không cho bóng đèn (tải). Ví dụ hình 2.3 là kiểu
điều khiển dương
Hình 2.3: Sơ đồ mạch điện đèn hậu điều khiển dương

Miền 2
Miền 1
Tiêu
điểm
Chùm sáng song song

14
+ Điều khiển âm là kiểu mà các bóng đèn (tải điện) đã được nối dương sẵn
công tắc điều khiển nối âm hay không cho bóng đèn (tải). Ví dụ hình 2.4 là kiểu điều
khiển âm
Hình 2.4: Sơ đô mạch điện đèn đầu điều khiển âm
2.1.2. Vị trí
Hình 2.5: Vị trí các bộ phận hệ thống chiếu sáng

15
Hệ thống chiếu sáng có các bộ phận sau đây:
1. Đèn pha (đèn sương mù phía trước)
2. Đèn hậu (cụm đèn phía sau) (đèn sương mù sau)
3. Công tắc điều khiển đèn và độ sáng
4. Đèn xinhan và đèn báo nguy hiểm
5. Công tắc đèn báo nguy hiểm
6. Bộ tạo nháy đèn xi nhan
7. Cảm biến báo hư hỏng đèn
8. Rơ le tổ hợp
9. Cảm biến điều khiển đèn tự động
10. Công tắc điều khiển đèn tự động
11. Bộ chấp hành điều khiển góc chiếu sáng đèn pha
12. Đèn thân xe
13. Công tắc cửa
14. Đèn chiếu sáng khóa điện

16
2.2. MỘT SỐ MẠCH ĐIỆN HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG.
Tùy theo loại xe, thị trường và hãng sản xuất có nhiều kiểu điều khiển khác nhau.
Có loại xe điều khiển dương, xe điều khiển âm, có loại xe điều khiển đơn giản (trực
tiếp qua công tắc), có loại xe điều khiển qua rơle hoặc qua ECU. Trong giới hạn đồ án

tốt nghiệp không thể trình bày hết các phương án, chỉ giới thiệu hệ đèn tiêu biểu của
hãng TOYOTA.
2.2.1. Hệ thống đèn hậu (Hình 2.6).
Để nhận biết kích thước trước và sau xe
Có hai loại hệ thống đèn hậu: loại đèn hậu được nối trực tiếp vào công tắc điều
khiển đèn và loại có rơle đèn hậu.
- Loại nối trực tiếp
Khi công tắc điều khiển đèn được vặn về vị trí TAIL, thì các đèn hậu bật sáng.
- Loại có rơle đèn hậu
Khi công tắc điều khiển đèn vặn về vị trí TAIL rơle đèn hậu đóng cấp điện cho
các đèn hậu, đèn hậu sáng
Mạch điện đựơc thể hiện bằng đường màu đỏ trên hình 2.6.
Hình 2.6. Hệ thống đèn hậu

17
2.2.2. Hệ thống đèn đầu.
Đây là hệ thống cơ bản và quan trọng nhất trên xe, nhằm đảm bảo điều kiện làm
việc cho người lái ô tô nhất là vào ban đêm và bảo đảm an toàn giao thông. Đèn đầu
phải có cường độ sáng lớn nhưng không làm lóa mắt tài xế xe chạy ngược chiều. Đèn
đầu có hai chế độ: chiếu xa từ 180 – 250m và chiếu sáng gần từ 50 – 75m. Đèn đầu là
một trong những thiết bị tiêu thụ công suất lớn trên ô tô, ở chế độ chiếu xa là 45 –
70W, ở chế độ chiếu gần là 35 – 40W
Hệ thống đèn đầu bao gồm có đèn pha và các hệ thống phụ chỉ có một số nước
sử dụng như hệ đèn chạy ban ngày DRL, đèn sương mù .
Trong phần này trình bày các loại mạch đèn đầu sau loại không có rơle, loại
chỉ có rơle tổng đèn, loại có cả rơle tổng đèn và rơle chế độ và 2 hệ thống phụ hệ đèn
chạy ban ngày và đèn sương mù. Loại đèn pha tự động sẽ được giới thiệu vào mục 2.4.
Đèn pha tự động
2.2.2.1. Đèn pha loại không có rơle đèn đầu và không có rơle chế độ.
Loại này sử dụng 2 đèn pha loại bóng 2 dây tóc các bóng được cấp (+) sẵn ở

chân chung qua 2 cầu chì HEAD LH và HEAD RH. Các đèn được điều khiển âm qua
2 công tắc thuộc cụm công tắc tổ hợp (gồm công tắc tổng đèn và công tắc pha/cốt). Và
một đèn LED báo nấc pha
Hình 2.7. Hệ thống đèn đầu không có rơle điều khiển

18
- Đèn đầu (Chiếu gần LOW - Beam) (Hình 2.8)
Khi xoay công tắc tổng đèn về vị trí HEAD (LOW), đèn đầu chiếu gần (đèn cốt)
sẽ bật sáng.
Hình 2.8: Hệ thống đèn đầu không có rơle điều khiển ở vị trí chiếu gần (LOW)
- Đèn đầu (Chiếu xa “HIGH – Beam”) Hình 2.9
Hình 2.9 : Hệ thống đèn đầu không có relay điều khiển
ở vị trí chiếu xa (HIGH)

19
Khi xoay công tắc về vị trí HEAD (HIGH), thì đèn pha-chiếu xa bật sáng và đèn
báo nấc pha trên táplô cũng sáng.
- Nháy pha (FLASH) Hình 2.10
Khi công tắc tổng đèn dịch chuyển về vị trí FLASH thì đèn đầu chiếu xa sẽ nháy
sáng.
Hình 2.10: Hệ thống đèn đầu không có relay điều khiển
ở vị trí nháy pha (FLASH)
Khi nháy pha ( FLASH) thì đèn pha được nháy sáng để báo hiệu xin đường với
xe trước hoặc xe đối diện.

20
2.2.2.2. Đèn pha loại có rơle đèn pha và không có rơle chế độ.
- Trong mạch loại đèn này sử dụng 1 rơle đèn pha (loại 4 chân), 2 đèn pha loại 2 dây
tóc, dây chân chung của 2 bóng đèn qua 2 cầu chì HEAD LH và HEAD RH được nối
(+) qua rơle đèn pha và 2 công tắc điều khiển là công tắc tổng đèn và công tắc pha/cốt

nằm trong cụm công tắc tổ hợp. Dòng điện cấp cho đèn pha không đi qua công tắc
điều khiển đèn pha mà đi qua rơle pha. Đèn báo nấc pha được mắc nối tiếp với dây tóc
đèn pha chiếu gần.
Hình 2.11: Sơ đồ mạch điều khiển loại có relay đèn pha và
không có rơle chế độ.
Nguyên lý hoạt động
- Nguyên lý hoạt động của đèn pha chiếu gần (Hình 1.12 ):
Khi công tắc tổng đèn dịch chuyển về vị trí HEAD công tắc pha /cốt ở vị trí
LOW rơle đèn pha đóng và đèn pha chiếu gần được bật sáng.

21
Hình 2.12: Sơ đồ mạch điện khi công tắc ở vị trí HEAD (LOW)
- Nguyên lý hoạt động của đèn pha chiếu xa (Hình 2.13):
Khi công tắc điều khiển đèn dịch chuyển về vị trí HEAD công tắc chế độ ở vị
trí HIGH rơle đèn pha bật lên và đèn pha chiếu xa được bật sáng và đèn chỉ báo trên
đồng hồ táp lô cũng bật sáng.
Hình 2.13: Sơ đồ mạch điện khi công tắc ở vị trí HEAD (HIGH)

22
- Nguyên lý hoạt động của đèn pha khi nháy pha (Hình 2.14):
Khi công tắc chế độ ở vị trí FLASH thì rơle đèn pha đóng các đèn chiếu xa
nháy sáng.
Hình 2.14: Sơ đồ mạch điện khi công tắc ở vị trí FLASH

23
2.2.2.3. Đèn pha loại có rơle đèn pha và rơle chế độ.
Mạch đèn pha loại này thuộc hệ đèn châu Mỹ. Trong mạch sử dụng 2 rơle, 1
rơle đèn pha (loại 4 chân) và 1 rơle chế độ (loại 5 chân 2 tiếp điểm), 2 bóng đèn pha
chiếu xa, 2 bóng đèn pha chiếu gần, 2 công tắc thuộc cụm công tắc tổ hợp.
Hình 2.15: Sơ đồ mạch điều khiển đèn có rơle đèn pha và rơle chế độ

Công tắc tổng đèn điều khiển rơle đèn pha khi công tắc ở vị trí HEAD rơle đèn
pha đóng.
Công tắc chế độ điều khiển rơle chế độ, khi công tắc chế độ ở vị trí LOW rơle
chế độ (có 1 tiếp điểm thường đóng và 1 tiếp điểm thường mở) không làm việc tiếp
điểm thường đóng cấp điện cho mạch đèn chiếu gần. Khi công tắc chế độ ở vị trí
HIGH hay FLASH thì relay chế độ hoạt động tiếp điểm thường mở đóng lại mạch đèn
chiếu xa hoạt động.
Nguyên lý hoạt động
- Nguyên lý hoạt động của đèn pha chiếu gần (Hình 2.16):
Khi công tắc tổng đèn ở vị trí HEAD công tắc pha /cốt ở vị trí LOW rơle đèn
pha hoạt động rơle chế độ không hoạt động các đèn pha chiếu gần bật sáng.

24
Hình 2.16: Sơ đồ mạch điện khi công tắc ở vị trí LOW
- Nguyên lý hoạt động của đèn pha chiếu xa (Hình 2.17):
Khi công tắc tổng đèn dịch chuyển về vị trí HEAD công tắc pha/cốt ở vị trí
HIGH rơle đèn pha và rơle chế độ cùng đóng và đèn pha chiếu xa được bật sáng và
đèn chỉ báo trên đồng hồ táp lô cũng bật sáng.
Hình 2.17: Sơ đồ mạch điện khi công tắc ở vị trí HIGH

25

×