Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN giup HS lop 7 hoc tot tu vungdoc[1]

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.64 KB, 15 trang )

Một sô kinh nghiệm giúp học sinh lớp 7 học tốt từ vựng

A. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hiện nay, tiếng Anh đã trở thành ngơn ngữ phổ biến trên tồn thế giới và hơn bốn
mươi quốc gia sử dụng nó như một ngơn ngữ chính và gần 400 triệu người dùng nó như
một ngơn ngữ thứ hai trong giao tiếp. Ở Việt Nam, tiếng Anh được xem là một ngoại ngữ
chính trong các trường phổ thơng hiện nay .
Là giáo viên dạy bộ môn Tiếng Anh, chúng tôi luôn mong muốn học sinh của mình
có thể hiểu bài một cách nhanh nhất, chủ động nhất, đặc biệt các em có thể vận dụng
những kiến thức đã học vào giao tiếp thực tế. Muốn vậy, chúng ta cần phải đổi mới phương
pháp giảng dạy sao cho mỗi tiết lên lớp học sinh đều hứng thú học tập tích cực rèn luyện
và nhớ được bài ngay tại lớp.
Chúng ta đều biết bất cứ một thứ tiếng nào trên thế giới, muốn giao tiếp được với
nó, địi hỏi chúng ta phải có một vốn từ bởi vì từ vựng là một thành phần không thể thiếu
được trong ngôn ngữ. Trong tiếng Anh chúng ta không thể rèn luyện và phát triển bốn kỹ
năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh mà khơng dựa vào nền tảng của từ vựng.
Thật vậy, nếu khơng có số vốn từ cần thiết, các em sẽ không thể phát triển tốt các kỹ
năng nghe, nói, đọc, viết cho dù các em có nắm vững các mẫu câu và kiến trhức ngữ pháp.
Do vậy, giúp học sinh nắm vững các từ đã học để vận dụng vào việc rèn luyện các
kỹ năng là việc làm rất quan trọng khiến tôi trăn trở và quyết định thực hiện đề tài :
“Mot so kinh nghiệm giúp học sinh lớp 7 học tốt từ vựng” .

1


Một sô kinh nghiệm giúp học sinh lớp 7 học tốt từ vựng

B. NỘI DUNG :
1. Thuận lợi :
- Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất
và tài liệu chuyên môn phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn, ..


- Chính quyền địa phương và các đồn thể trong và ngồi nhà trường ln hỗ trợ giáo
viên trong q trình cơng tác.
- Bản thân giáo viên bộ mơn ln nhận được sự hỗ trợ từ các giáo viên cùng tổ chuyên
môn và các đồng nghiệp.
- Đa số các em học sinh trong lớplà người dân tộc nên phát âm rất chuẩn, và đều yêu
thích học Tiếng Anh và chuẩn bị tốt sách vở, đồ dùng cho việc học tập.
- Phụ huynh học sinh luôn quan tâm và tạo điều kiện để con em mình học tập.
2. Khó khăn:
- Đa số các em là học sinh vùng sâu, chưa có phương pháp học từ vựng thật sự hiệu
quả. Về phía phụ huynh, cũng rất khó khăn trong việc kiểm tra hoặc hướng dẫn các em tự
học ở nhà bởi môn ngoại ngữ, không phải phụ huynh nào cũng biết.
- Một số học sinh nhất là các học sinh nam thường xao lãng và ít quan tâm đến việc học
tập cũng như học từ vựng.
- Một số học sinh ít có thời gian học bài ở nhà vì ngồi giờ học các em còn phải phụ
giúp cha mẹ làm việc nhà, việc đồng áng …
- Các em ít có điều kiện để giao tiếp bằng tiếng Anh và các em cũng ngại giao tiếp, trao
đổi nhau bằng tiếng Anh trong giờ học cũng như ngoài giờ học.
- Đa số các học sinh trong lớp đều có hồn cảnh khó khăn nên các em ít có sách tham
khảo để nâng cao vốn từ ngoài những từ vựng mà sách giáo khoa cung cấp.
Để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, thì chúng ta cần
tổ chức q trình dạy học theo hướng tích cực hố hoạt động của người học, trong q
trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến thức đến học sinh, học sinh muốn
lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các em phải tự học bằng chính các hoạt động của mình.
Phương pháp chủ đạo trong dạy học ngoại ngữ của chúng ta là lồng ghép, nghĩa là từ
mới cần được dạy trong ngữ cảnh, ngữ cảnh có thể là một bài đọc, một đoạn hội thoại hay
2


Một sô kinh nghiệm giúp học sinh lớp 7 học tốt từ vựng


một bài khố. Tuy nhiên, nói đến cùng thì việc dạy và học ngoại ngữ vẫn là việc dạy từ
mới như thế nào ? Dạy cấu trúc câu mới như thế nào để học sinh biết cách sử dụng từ mới
và cấu trúc mới trong giao tiếp bằng tiếng nước ngoài.
Ngay từ đầu, giáo viên cần xem xét các thủ thuật khác nhau cho từng bước xử lý từ
vựng trong các ngữ cảnh mới : gợi mở, dạy từ, kiểm tra và củng cố từ vựng.
- Có nên dạy tất cả những từ mới không ? Dạy bao nhiêu từ trong một tiết thì vừa ?
- Dùng sẵn mẫu câu đã học hoặc sắp học để giới thiệu từ mới.
- Dùng tranh ảnh, dụng cụ trực quan để giới thiệu từ mới .
- Đảm bảo cho học sinh nắm được cấu trúc , vận dụng từ vựng vào cấu trúc để hoàn
thiện chức năng giao tiếp, thiết lập mối quan hệ giữa cấu trúc mới và vốn từ đã có.
- Khắc sâu vốn từ trong trí nhớ của học sinh thông qua các mẫu câu và qua những bài
tập thực hành.
3. Giải pháp thực hiện :
a. Lựa chọn từ để dạy:
Tiếng Anh là một mơn học có tầm quan trọng, nó là cơng cụ để giao tiếp với các
nước trên thế giới. Muốn giao tiếp tốt đòi hỏi chúng ta phải có một vốn từ phong phú.
Ở mơi trường phổ thơng hiện nay, khi nói đến ngữ liệu mới là chủ yếu nói đến ngữ
pháp và từ vựng, từ vựng và ngữ pháp ln có mối quan hệ khắng khít với nhau, ln được
dạy phối hợp để làm rõ nghĩa của nhau. Tuy nhiên dạy và giới thiệu từ vựng là vấn đề cụ
thể. Thông thường trong một bài học luôn xuất hiện những từ mới, xong không phải từ mới
nào cũng cần đưa vào để dạy. Để chọn từ cần dạy, giáo viên cần xem xét những vấn đề:
- Từ chủ động (active vocabulary)
- Từ bị động

(passive vocabulary)

Chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có liên quan đến
bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này giáo viên cần đầu tư thời gian để
giới thiệu và hướng dẫn học sinh luyện tập nhiều hơn.
Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần đầu tư thời gian

vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định xem sẽ dạy từ nào
như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động.
- Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là:
3


Một sô kinh nghiệm giúp học sinh lớp 7 học tốt từ vựng

+ Form.
+ Meaning.
+ Use.
Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như từ điển thì
chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp, giáo viên cần cho học sinh
biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ, mà cịn biết phát âm đúng những từ đó trong chuỗi
lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của từ.
- Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình độ của học sinh.
Khơng bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ khơng có đủ thời gian thực hiện các hoạt động
khác. Tuy nhiên, trong một tiết học chỉ nên dạy tối đa là 6 từ.
- Trong khi lựa chọn từ để dạy, bạn nên xem xét đến hai điều kiện sau:
+ Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản khơng ?
+ Từ đó có khó so với trình độ học sinh khơng ?
- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của học sinh, thì nó
thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn phải dạy cho học sinh.
- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ của học sinh, thì
nó khơng thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn nên giải thích rồi cho học sinh hiểu nghĩa từ
đó ngay.
- Nếu từ đó khơng cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng không khó lắm thì bạn nên
u cầu học sinh đốn.
b. Các thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới:
Giáo viên có thể dùng một số thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới, giúp các em học

sinh tiếp thu từ một cách chủ động như:
* Visual (nhìn) :
Cho học sinh nhìn tranh ảnh hoặc vẽ phác hoạ cho các em nhìn, giúp giáo viên ngữ
nghĩa hố từ một cách nhanh chóng.
Ví dụ :
Unit 12 : Let’s eat ! - A.1
Để dạy các từ như: meat stall, vegetable stall, fruit stall giáo viên nên sưu tầm
tranh ảnh thực tế để minh họa cho bài giảng của mình.
4


Một sô kinh nghiệm giúp học sinh lớp 7 học tốt từ vựng

* Mine (điệu bộ):
Thể hiện qua nét mặt, cử chỉ, điệu bộ.
Ví dụ : Unit 10 : Health and Hygiene - B.3
Để dạy từ “to brush ( one’ teeth )”
Teacher takes a toothbrush then brushes her teeth
T asks : “ What am I doing ?”
Ss: You are brushing your teeth.
* Realia (vật thật)
Dùng những dụng cụ trực quan mà thực tế có được.
Ví dụ :
Unit 12 : Let’s eat ! - A.1
Để dạy các từ về rau, củ, quả (spinach, cucumber, durian….) giáo viên nên sưu
tầm vật thật để minh họa cho bài giảng của mình .
spinach

cucumber


durian

5


Một sô kinh nghiệm giúp học sinh lớp 7 học tốt từ vựng

* Situation / Explanation:
Dùng tình huống và giải thích để học sinh nắm bắt từ mới một cách hiệu quả.
Ví dụ :
Unit 5 : Work and play - B.1
Để dạy từ “recess”, giáo viên có thể đưa ra một vài tình huống để học sinh tự
đốn nghĩa.
- You can read, eat , drink, chat with your friends at recess.
- At recess, we often play some games such as : skipping rope, catch…..
- At recess, Teachers don’t work with us, they take a rest.
- What does “recess” mean ?
* Example :
Đưa ra các ví dụ cụ thể có liên quan đến từ sắp học tạo sự tò mò và hấp dẫn
học sinh.
Ví dụ :
Để dạy từ “(to) complain” giáo viên có thể dẫn dắt học sinh vào q trình
tự tìm nghĩa của từ bằng cách gợi ý :
- “This room is too noisy and too dirty . It’s no good .”
“What am I doing?”
- I am complaining.
* Synonym \ antonym:( từ đồng nghĩa \ trái nghĩa):
Giáo viên dùng những từ đã học rồi có nghĩa tương đương để giúp học sinh
nhận biết nghĩa cuả từ sắp được học.
Ví dụ :

Unit 3 : At home - A.2
Để dạy từ “intelligent, expensive” giáo viên có thể yêu cầu học sinh tự đốn
nghĩa thơng qua từ đã học trước đó.
- intelligent:
T. asks : “What’s another word for clever?”
Ss answer: “ intelligent”
- expensive:
6


Một sô kinh nghiệm giúp học sinh lớp 7 học tốt từ vựng

T. asks: “What’s opposite of cheap? ”
Ss answer : “expensive”.
* Translation (dịch):
- Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để cung cấp nghĩa từ
trong tiếng Anh.
- Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này khi khơng cịn cách nào khác, thủ thuật này
thường được dùng để dạy từ trừu tượng, hoặc để giải quyết một số lượng từ nhiều nhưng
thời gian không cho phép, giáo viên gợi ý học sinh tự dịch từ đó.
Ví dụ :
Unit 8 : Places - A.3
Để dạy các từ “direction” giáo viên khơng thể dùng thủ thuật nào khác ngồi thủ
thuật Translation.
Giáo viên có thể hỏi học sinh :
- How do you say “direction” in Vietnamese ?
- How do you say “phương, hướng” in English ?
* True or False statements:
Giáo viên cung cấp một số câu và yêu cầu học sinh chọn lựa câu trả lời đúng
nhất có liên quan đến từ sắp được học.

Ví dụ :
Unit 10 : Health and Hygiene - B.3
Để dạy từ “dentist” giáo viên có thể đưa ra một số câu để học sinh chọn lựa như:
- A dentist teaches the children..
- A dentist takes care of our teeth.
- A dentist works in a factory.
Học sinh sẽ chọn phương án thứ hai.
c. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới:
Chúng ta biết rằng chỉ giới thiệu từ mới thôi chưa đủ, mà chúng ta còn phải thực
hiện các bước kiểm tra và củng cố từ mới ngay tại lớp. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố sẽ
khuyến khích học sinh học tập tích cực và hiệu quả hơn.
7


Một sô kinh nghiệm giúp học sinh lớp 7 học tốt từ vựng

CHECKING TECHNIQUES FOR VOCABULARY
Rub out and
Remember
Jumbled words

Ordering

Bingo

7 TECHNIQUES

Matching

What and where


Slap the board

d. Biện pháp tổ chức thực hiện:
* Các bước tiến hành giới thiệu từ mới:
Để giới thiệu từ mới, giáo viên dạy cho học sinh theo bốn kỹ năng :
+ Nghe: Giáo viên đọc mẫu, học sinh lắng nghe.
+ Nói: Giáo viên đọc từ, học sinh đọc lại.
+ Đọc: Giáo viên viết từ lên bảng, học sinh đọc từ bằng mắt, bằng miệng.
+ Viết: Học sinh viết từ vào tập.
- Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề: đây là bước khá quan trọng trong việc dạy
từ vựng. Bước này sẽ quyết định sự thành công của tiết học, nó sẽ gợi mở cho học sinh liên
tưởng đến những từ sắp học qua chủ điểm vừa mới được giới thiệu. Điều quan trọng nhất
trong giới thiệu từ mới là phải thực hiện theo trình tự: nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ
bắt đầu từ hoạt động nào khác “nghe”. Hãy nhớ lại quá trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta,
bao giờ cũng bắt đầu bằng nghe, bắt chước phát âm rồi mới tới những hoạt động khác. Hãy
giúp cho học sinh của bạn có một thói quen học từ mới một cách tốt nhất:
- Bước 1: “nghe”, bạn cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu.

8


Một sô kinh nghiệm giúp học sinh lớp 7 học tốt từ vựng

- Bước 2: “nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần bạn mới yêu cầu học sinh
nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại , bạn cần chú ý cho cả lớp nhắc lại trước, sau đó mới
gọi cá nhân.
- Bước 3: “đọc”, bạn viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó để đọc. Cho
học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh tới một chừng mực mà bạn cho
là đạt yêu cầu.

- Bước 4: “viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi bạn mới yêu
cầu học sinh viết từ đó vào vở.
- Bước 5: bạn hỏi xem có học sinh nào biết nghĩa của từ đó khơng và u cầu một
học sinh lên bảng viết nghĩa của từ đó bằng tiếng Việt.
- Bước 6: đánh trọng âm từ: phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận diện âm tiết có
trọng âm và đánh dấu.
- Bước 7: cho câu mẫu và yêu cầu học sinh xác định từ loại của từ mới học.
* Trong khi dạy từ mới phải ghi nhớ các điểm sau:
Nên giới thiệu từ trong từng mẫu câu cụ thể. Ở những tình huống giao tiếp khác
nhau, giáo viên có thể kết hợp việc làm đó bằng cách thiết lập được sự quan hệ giữa từ cũ
và từ mới, từ vựng phải được củng cố liên tục.
Giáo viên thường xuyên kiểm tra từ vựng vào đầu giờ bằng cách cho các em viết từ
vào bảng con và giơ lên, với cách này giáo viên có thể quan sát được toàn bộ học sinh ở
lớp, bắt buộc các em phải học bài và nên nhớ cho học sinh vận dụng từ vào trong mẫu câu,
với những tình huống thực tế giúp các em nhớ từ lâu hơn, giao tiếp tốt và mang lại hiệu
quả cao.
Để học sinh tiếp thu bài tốt đòi hỏi khi dạy từ mới, giáo viên cần phải lựa chọn các
phương pháp cho phù hợp, chúng ta cần chọn cách nào ngắn nhất, nhanh nhất, mang lại
hiệu quả cao nhất, là sau khi học xong từ vựng thì các em đọc được, viết được và biết cách
đưa vào các tình huống thực tế.
* Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà:
Thời gian học ở trường rất ít, cho nên đa phần thời gian cịn lại ở gia đình các em
phải tự tổ chức hoạt động học tập của mình. Vì thế, ngay từ đầu từ năm học, giáo viên cần

9


Một sô kinh nghiệm giúp học sinh lớp 7 học tốt từ vựng

hướng dẫn học sinh xây dựng hoạt động học tập ở nhà thật hiệu quả. Làm được điều đó, thì

chắc chắn hoạt động dạy và học sẽ ngày càng hoàn thiện hơn.
3. Giáo án minh họa :
Date………….. Period:

Unit 12 : Lesson 1 - A1

I. Aim:
After learning the lesson, Ss can Identify kinds of food: meat, vegetables, fruit and
they can talk about food: like and dislike.
II. Language contents:
1/ Grammar: Review the simple past, present tense
2/ Vocabulary: pork, cucumber, spinach, pineapple, papaya, durian
III. Techniques:
• Chatting
• Slap the board
• Networks
IV. Teaching aids:
Cassette, tape, sub- board, pictures
V. Procedures:
T’s and Ss’ activities
T has Ss write the networks.
Ss practice in groups.
T corrects.

Content
1/ Warm up: (5M)
Networks:
vegetables

T asks some questions.

Ss answer.
T introduces new lesson.

fruit

Chatting:
- Do you often go to the market with your
Mom?
- Which fruit / vegetables / meat do you

10


Một sô kinh nghiệm giúp học sinh lớp 7 học tốt từ vựng

like?
2/ Presentation:(15M)
Pictures / real objects
T presents new words by using real
objects and pictures.

New words:

T says in English, and then write each

- pork (n)

word on the board.

- cucumber (n)


Ss listen, repeat and then copy down.

- spinach (n)
- pineapple (n)
- papaya (n)
- durian (n)
- (to) smell / smelt

- (to) hate
- ripe (adj) # green (adj)
T checks Ss’ vocabulary by guiding them

Slap the board

to play a game.
Ss play game in two groups.

Pictures
Grammar:

T presents grammar points by giving some

Neither/ not ... either : (adv)

examples .

Ex: I don’t like pork.

Ss observe, listen and copy down.


- I don’t like pork , either . / I don’t,
either .
- Neither do I.
So / too :
Ex: I like pineapple.
11


Một sô kinh nghiệm giúp học sinh lớp 7 học tốt từ vựng

- I like pineapple, too. / I do, too.
- So do I .
3/ Practice: (15M)
T turns on the tape.

A.1/ page 114,115

Ss listen .
Ss practice in pairs to take the roles.
Some pairs practice the dialogue in front

Dialogues

of class.
T has Ss read the dialogue in silent .
Ss work in groups to write a list.
T corrects and gives keys.

Keys:

Hoa and her aunt (They) bought beef,
spinach, cucumbers and oranges.
4/ Production:(7M)

T has Ss match the words in column A
with their meanings in column B.

Marks
Matching:

Ss match.
T corrects and gives marks for them.

A

B

1. pineapple
2. grapefruit
3. durian
4. strawberry
5. papaya
6. longan
7. water- melon
8. mango

a. đu đủ
b. bưởi
c. xồi
d.dứa, khóm

e.dâu
f. nhãn
g.sầu riêng
h. dưa

5/ Homework:(3M)
T gives the homework and guides Ss to

- Learn new words and grammar.

do exercises.

- Do exercises A1, A2 / p.74 in workbook.

Ss listen and take notes.

- Prepare : Unit 12 - A2, A4
6/ Comments:
………………………………………………

12


Một sô kinh nghiệm giúp học sinh lớp 7 học tốt từ vựng

………………………………………………
4. Kết quả thực hiện:
Qua quá trình áp dụng đề tài vào thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh ngày càng
có nhiều tiến bộ về học tập:
- Học sinh có hứng thú và tích cực hơn trong mọi hoạt động.

- Các tiết học trở nên sôi nổi và sinh động hơn.
- Học sinh hầu như đã thuộc gần hết các từ mới ngay tại lớp học.
- Vốn từ vựng của các em tăng lên rõ rệt.
- Các em học sinh yếu kém có thể sử dụng được từ vựng vào những câu đơn giản.
Những học sinh khá có thể sử dụng từ vựng trong những câu phức tạp hơn.
Sau đây là bảng thống kê chất lượng học tập cuả học sinh ở lớp áp dụng đề tài và
lớp học khơng áp dụng đề tài:
LỚP

7a
7b

TSHS

GIỎI

KHÁ

TRUNG BÌNH

YẾU

34
31

11
0

15
13


8
13

0
5

Với kết quả cụ thể trên chúng ta đều thấy rằng chất lượng học tập của học sinh ở lớp
7- lớp có áp dụng đề tài cao hơn hẳn so với các lớp cịn lại. Điều đó cho thấy đề tài mà tôi
đang nghiên cứu phần nào đã mang lại hiệu quả trong quá trình giảng dạy thực tế .
5. Đánh giá rút kinh nghiệm:
Theo phân phối chương trình hiện nay, hầu như tiết nào cũng có từ mới trong bài
học và kể cả trong bài tập. Nếu muốn dạy tốt từ vựng để tiết học sinh động hơn, giáo viên
cần phải tìm tranh ảnh, đồ dùng để minh hoạ, tạo điều kiện cho các em nhớ từ dễ dàng và
hướng sự chú ý của các em vào chủ đề hay trọng tâm bài học.
Trong một tiết chương trình giáo viên cần lựa chọn 5 - 8 từ để dạy. Các từ này phải
thuộc loại hoạt động (active vocabulary) – nghĩa là các từ này học sinh sẽ sử dụng thường
xuyên ở trên lớp nhằm rèn luyện các kỹ năng cơ bản. Các từ này cần có tần suất cao nghĩa
là chúng xuất hiện thường xuyên trong văn bản.

13


Một sô kinh nghiệm giúp học sinh lớp 7 học tốt từ vựng

Không nên cho học sinh lặp lại từ quá nhiều lần vì việc lặp lại từ một cách máy móc
nhiều lần sẽ khơng mang lại hiệu quả trong việc tiếp thu bài mà có thể làm cho bài học trở
nên nhàm chán và lãng phí sức của học sinh cũng như người dạy.
Giáo viên không nên phiên âm các từ mới khi dạy vì trình độ của học sinh còn hạn
chế nếu phải học thêm ký hiệu phiên âm học sinh sẽ có thể nhầm lẫn giữa chữ viết và ký

hiệu phiên âm của một từ.
Ngoài ra, cách học từ vựng của học sinh cũng là điều đáng được quan tâm, học sinh
thường học từ vựng bằng cách đọc từ bằng tiếng Anh và cố nhớ nghĩa bằng tiếng Việt, có
viết trong tập viết cũng là để đối phó với giáo viên, chứ chưa có ý thức tự kiểm tra lại
mình, để khắc sâu từ mới và vốn từ sẵn có. Vì thế, các em rất mau qn và dễ dàng lẫn lộn
giữa từ này với từ khác. Do vậy, nhiều học sinh đâm ra chán học và bỏ quên, giáo viên cần
chú ý đến tâm lý này của học sinh.
Tôi thực hiện đề tài này chỉ là một phần trong tiết học, tuy nhiên nó đóng vai trò rất
quan trọng cho việc thực hành mẫu câu, việc đối thoại có trơi chảy, lưu lốt hay khơng đều
phải phụ thuộc vào việc học thuộc lòng từ vựng và phát âm có chuẩn hay khơng.
Nhưng để thực hiện giảng dạy tốt từ vựng, khơng chỉ cần có sự đầu tư vào bài
giảng, vào các bước lên lớp của giáo viên, mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự hợp tác của
học sinh.

C.KẾT LUẬN
Trên đây là phương pháp dạy học cùng với thực tế giảng dạy của bản thân tôi. Tơi
nhận thấy rằng trong q trình dạy học, giáo viên cần cố gắng áp dụng các phương pháp
một cách linh hoạt sao cho phù hợp với nội dung bài và phù hợp với đối tượng học sinh.
Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần khéo léo sử dụng các thủ thuật sư phạm nhằm kích thích
hứng thú học tập của học sinh và giúp cho các em học tập có kết quả.
Để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, thì chúng
ta cần tổ chức q trình dạy học theo hướng tích cực hố hoạt động của người học, trong
q trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến thức đến học sinh, học sinh
muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các em phải tự học bằng chính các hoạt động của
mình.
14


Một sô kinh nghiệm giúp học sinh lớp 7 học tốt từ vựng


Về phía học sinh, bên cạnh một số em học hành nghiêm túc, có khơng ít học sinh
chỉ học qua loa, không khắc sâu được từ vựng vào trong trí nhớ, khơng tập đọc, tập viết
thường xun, khơng thuộc nghĩa hai chiều nên giáo viên cần khuyến khích và hướng các
em tích cực tham gia vào q trình học tập.
Để đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục ở cấp THCS, ngoài những
yếu tố ngoại cảnh như chương trình, thời gian, trình độ của học sinh, khả năng chuyên môn
của giáo viên. Điều quan trọng nhất là phương thức tổ chức của giáo viên trong một tiết
dạy.
Để hưởng ứng phong trào đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông, với tư
cách là một giáo viên dạy bộ môn ngoại ngữ tôi rất mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé
của mình cùng với các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp xây dựng phương pháp dạy
học mới ngày càng chuẩn mực, có hiệu quả hơn giúp cho các em học sinh ngày càng thích
học ngoại ngữ, có thể học tập chủ động, giao tiếp tự tin bằng chính khả năng của mình.
* Hướng phổ biến, áp dụng đề tài:
Sau khi áp dụng thành công đề tài vào thực tế giảng dạy bộ môn Tiếng Anh ở lớp
7, năm học 2016 – 2017, tơi rất mong muốn sáng kiến kinh nghiệm này có thể được phổ
biến rộng rãi và áp dụng trong toàn khối 7 hay có thể là cả khối 6 – những lớp mà phần từ
vựng chiếm phần lớn nội dung chính của bài học .
* Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài :
Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và bổ sung cho những thiếu sót, hồn thiện hơn những ưu
điểm mà đề tài đã đạt được trong thời gian qua và có hướng phổ biến sáng kiến kinh
nghiệm này khơng chỉ ở các khối lớp 6, 7 của trường THCS Lai Hịa mà có thể nâng lên ở
khối 8, 9 nhằm nâng cao chất lượng bộ mơn.
Lai hịa, ngày 9 tháng 02 năm 2017
Người thực hiện

Triệu Thị Mỹ Dân
15




×