Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Nghiên cứu xây dựng quy trình kiểm tra, chẩn đoán, sửa chữa hệ thống gương điện, gạt mưa rửa kính và nâng hạ kính trên xe ô tô hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.12 MB, 80 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

Nền công nghiệp ô tô trên thế giới đã có những bước phát triển, với tích hợp
các thiết điện- điện tử ngày càng làm cho ô tô trở nên hiện đại, tiện nghi và tính an
toàn cao hơn.
Đề tài: “Nghiên cứu xây dựng quy trình kiểm tra chẩn đoán, sửa chữa hệ
thống gương điện, gạt mưa rửa kính và nâng hạ kính trên xe ô tô hiện đại” là một
phần của hệ thống điện thân xe có ý nghĩa quan trọng trong việc hướng dẫn các sinh
viên hiểu về nguyên lý để từ đó làm cơ sở tìm ra các hư hỏng để sửa chữa, giúp sinh
viên ra trường có thể tiếp cận với thực tế một cách dễ dàng hơn.
Trong quá trình thực hiện đồ án được sự chỉ bảo tận tình của các Thầy (Cô)
trong khoa đặc biệt là thầy hướng dẫn: Thầy Nguyễn Văn Nhơn đề tài của chúng em
đã hoàn thành. Tuy đề tài đã đạt được một số kết quả nhất định như: Giới thiệu tổng
quan về mô hình, sơ đồ mạch điện thực tế trên xe, hướng dẫn sử dụng các nguyên
nhân hư hỏng và hướng khắc phục. Nhưng do kiến thức còn hạn chế và không có
nhiều thời gian nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Mong được sự đóng
góp ý kiến của các thầy và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài của chúng em được hoàn
thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !
Hưng yên, ngày 12 tháng 8 năm 2013
Nhóm sinh viên thực hiện
Dương Đức Minh
Nguyễn Xuân Trường

1


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong các trường kỹ thuật của ta hiện nay thì trang thiết bị cho sinh viên, học
sinh thực hành còn thiếu thốn rất nhiều, đặc biệt là các trang thiệt bị, mô hình thực tập


tiên tiến, hiện đại. Các kiến thức mới có tính khoa học kỹ thuật cao còn chưa được
khai thác và đưa vào thực tế giảng dạy. Tài liệu về các hệ thống điều khiển hiện đại
trên ôtô còn thiếu, chưa được hệ thống hoá một cách khoa học. Các bài tập hướng dẫn
thực tập, thực hành còn thiếu thốn.
Các sinh viên ngành công nghệ ô tô cũng đã nghiên cứu học tập mong muốn xây
dựng đưa ra những mô hình giúp cho việc học tập lý thuyết, thực hành và nhận thức
công nghệ đạt hiệu quả hơn.
Vì vậy đề tài: “Nghiên cứu xây dựng quy trình kiểm tra chẩn đoán, sửa chữa
hệ thống gương điện, gạt mưa rửa kính và nâng hạ kính trên xe ô tô hiện đại” có ý
nghĩa quan trọng trong việc hướng dẫn cho sinh viên hiểu được nguyên lý từ đó làm
cơ sở để tìm ra các hư hỏng và biện pháp khắc phuc sửa chữa.
Đề tài giúp sinh viên năm cuối khi sắp tốt nghiệp có thể củng cố kiến, tổng hợp
và nâng cao kiến thức chuyên ngành cũng như những kiến thức ngoài thực tế, xã hội,
đề tài còn thiết kế, chế tạo thiết bị, mô hình để các sinh viên trong trường đặc biệt là
trong khoa Cơ khí Động lực tham khảo học hỏi.
Đề tài được giao với mong muốn tìm ra được những giải pháp hợp lý nghiên cứu
chế tạo mô hình cho hệ thống gương điện, nâng hạ kính, gạt mưa rửa kính trên ô tô..
với yêu cầu như vậy các sinh viên thực hiện nhận đề tài sẽ đi sâu vào nghiên cứu tìm
những thông tin qua sách, giáo trình giảng dạy, mạng internet, những người có kinh
nghiệm trong ngành… để thực hiện nghiên cứu. Từ đó làm tăng vốn kiến thức cho
sinh viên.

1.2. MỤC TIÊU
Đề tài nhằm thực hiện bốn mục tiêu đề ra:
a)Nghiên cứu hệ hệ thống gương điện, nâng hạ kính, gạt mưa rửa kính trên ô tô
b)Chẩn đoán, sửa chữa hệ thống gương điện, nâng hạ kính, gạt mưa rửa kính trên xe ô

c) Thiết kế lắp đặt mô hình hệ thống gương điện, nâng hạ kính, gạt mưa rửa kính trên
xe ô tô
d) Hướng dẫn sử dụng mô hình

2


1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Đối tượng: “Nghiên cứu xây dựng quy trình kiểm tra chẩn đoán, sửa chữa hệ
thống gương điện,gạt mưa rửa kính và nâng hạ kính trên xe ô tô hiện đại.”
Khách thể nghiên cứu là hệ thống gạt mưa rửa kính, gương điện và nâng hạ kính
trên xe HUYNDAI

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
a. Khái niệm
Là phương pháp trực tiếp tác động vào đối tượng trong thực tiễn để làm bộc lộ bản
chất và các quy luật vận động của đối tượng.

b. Các bước thực hiện
Bước 1: Quan sát đo đạc các thông số của các thiết bị hệ thống gương điện, nâng
hạ kính, gạt mưa rửa kính.
Bước 2: Xây dựng phương án thiết kế mô hình gá lắp
Bước 3: Lập phương án kết nối, kiểm tra sự hoạt động của mô hình
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.

a. Khái niệm.
Là phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn
bản, tài liệu đã có sẵn và bằng các thao tác tư duy lôgic để rút ra kết luận khoa học cần
thiết.

b. Các bước thực hiện.
Bước 1: Thu thập, tìm tòi các tài liệu viết về hệ thống gương điện, nâng hạ kính, gạt
mưa rửa kính nói chung và về hệ thống gương điện, nâng hạ kính, gạt mưa rửa kính

trên xe HUYNDAI nói riêng.
Bước 2: Sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ thống lôgic chặt chẽ theo từng
bước, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có cơ sở và bản chất nhất định.
Bước 3: Đọc, nghiên cứu và phân tích các tài liệu nói về hệ thống gương điện, nâng
hạ kính, gạt mưa rửa kính , phân tích kết cấu, nguyên lý làm việc một cách khoa học.
Bước 4: Tổng hợp kết quả đã phân tích được, hệ thống hoá lại những kiến thức (liên
kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã phân tích) tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy đủ
và sâu sắc.
3


1.4.3. Phương pháp thống kê mô tả.

a. Khái niệm.
Là phương pháp tổng hợp kết quả nghiên cứu thực tiễn và nghiên cứu tài liệu để
đưa ra kết luận chính xác, khoa học.

b. Các bước thực hiện.
Từ thực tiễn Nghiên cứu xây dựng quy trình kiểm tra chẩn đoán, sửa chữa hệ thống
gương điện, nâng hạ kính, gạt mưa rửa kính và nghiên cứu các tài liệu lý thuyết đưa ra
hệ thống bài tập thực hành, thí nghiệm của hệ thống gương điện, nâng hạ kính, gạt
mưa rửa kính.

4


PHẦN II: TỔNG QUAN HỆ THỐNG GẠT MƯA RỬA KÍNH, GƯƠNG
ĐIỆN VÀ NÂNG HẠ KÍNH
2.1. HỆ THỐNG GẠT MƯA RỬA KÍNH
2.1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu của hệ thống gạt mưa rửa kính

- Nhiệm vụ
Hệ thống gạt nước và rửa kính là một hệ thống đảm bảo cho người lái nhìn
được rõ bằng cách gạt nước mưa trên kính trước và kính sau khi trời mưa. Hệ thống có
thể làm sạch bụi bẩn trên kính chắn gió nhờ thiết bị rửa kính. Vì vậy, đây là thiết bị
cần thiết cho sự an toàn của xe khi chạy.Gần đây một số kiểu xe có thể thay đổi tốc độ
gạt nước theo tốc độ xe và tự động gạt nước khi trời mưa.
- Yêu cầu
Hệ thống gạt mưa rửa kính phải đảm bảo các yêu cầu sau :
+ Đảm bảo độ tin cậy tối đa của hệ thống.
+ Kết cấu đơn giản,dễ dàng tháo lắp, sửa chữa.
+ Chăm sóc và bảo dưỡng kỹ thuật ít nhất trong quá trình sử dụng.
+ Có độ bền cơ khí cao đảm bảo chịu rung và chịu sóc tốt.
+ Đảm bảo thời hạn phục vụ lâu dài.

2.1.2. Vị trí của hệ thống trên xe

Hình 1 :Vị trí của hệ thống trên xe
5


2.1.3: Sơ đồ, nguyên lý của hệ thống gạt mưa rửa kính
2.1.3.1. Sơ đồ hệ thống gạt mưa rửa kính

Hình 2 : Sơ đồ hệ thống gạt mưa rửa kính
1. Công tắc điều khiển gạt mưa rửa kính
2. Hộp điều khiển gạt mưa
3. Mô tơ gạt mưa
4. Mô tơ rửa kính

6



2.1.3.2: Nguyên lý làm việc của hệ thống gạt mưa rửa kính
a. Nguyên lý hoạt động khi tắt công tắc gạt nước ở vị trí OFF

Hình 3 : Công tắc gạt nước ở vị trí OFF
Nếu tắt công tắc gạt nước được về vị trí OFF trong khi mô tơ gạt nước đang
hoạt động, thì dòng điện sẽ đi vào chổi than tốc độ thấp của mô tơ gạt nước như được
chỉ ra trên hình vẽ và gạt nước hoạt động ở tốc độ thấp. Khi gạt nước tới vị trí dừng
tiếp điểm của công tắc dạng cam sẽ chuyển từ phía P3 sang phía P2 và mô tơ dừng lại:
Accu + → tiếp điểm P2 công tắc cam → cực S → tiếp điểm relay → các tiếp điểm
OFF công tắc gạt nước → cực +1 → motor gạt nước (LOW) → mass.
7


b. Nguyên lý hoạt động khi bật công tắc gạt nước đến vị trí “INT”
- Hoạt động khi tranzisto bật ON

Hình 4: Công tắc gạt nước đến vị trí “INT” khi tranzisto bật ON
Khi bật công tắc gạt nước đến vị trí INT, thì tranzisto Tr1 được bật lên một lúc làm
cho tiếp điểm rơ le được chuyển từ A sang B:
Accu + → chân +B → cuộn relay Tr1→ c hân EW →mass. Khi các tiếp điểm relay
đóng tại B, dòng điện chạy đến motor (LO) và motor bắt đầu quay ở tốc độ thấp:
Accu + → chân +B → tiếp điểm B relay → các tiếp điểm INT của công tắc gạt nước
→ chân +1 → motor gạt nước LO → mass.

-Khi tiếp điểm rơ le tới vị trí B,dòng điện đi vào mô tơ (LO) và mô tơ bắt đầu quay ở
tốc độ thấp:
Accu + → tiếp điểm B công tắc cam → chân số S → tiếp điểm A relay→ chân +1 →
motor gạt nước LO → mass.

8


- Hoạt động khi tranzisto Tr ngắt OFF

Hình 5 : Công tắc gạt nước đến vị trí “INT” khi tranzisto Tr ngắt OFF
Tr1 nhanh chóng ngắt ngay làm cho tiếp điểm rơ le chuyển lại từ B về A. Tuy
nhiên, khi mô tơ bắt đầu quay tiếp điểm của công tắc cam chuyển từ P3 sang P2, do đó
dòng điện tiếp tục đi vào chổi than tốc độ thấp của mô tơ và mô tơ làm việc ở tốc độ
thấp rồi dừng lại khi tới vị trí dừng cố định.
Tranzisto Tr1 lại bật ngay làm cho gạt nước tiếp tục hoạt động gián đoạn trở lại.
Trong loại gạt nước có điều chỉnh thời gian gián đoạn, biến trở thay đổi giá trị nhờ
xoay công tắc điều chỉnh và mạch điện tranzisto điều chỉnh khoảng thời gian cấp điện
cho tranzisto và làm cho thời gian hoạt động gián đoạn được thay đổi.
9


c. Hoạt động khi công tắc gạt nước ở vị trí LOW/MIST

Hình 6 : Công tắc gạt nước ở vị trí LOW/MIST
Khi công tắc gạt nước được bật về vị trí tốc độ thấp hoặc vị trí gạt sương, dòng
điện đi vào chổi than tiếp điện tốc độ thấp của mô tơ gạt nước (từ nay về sau gọi tắt là
“LO”) như được chỉ ra trên hình vẽ và gạt nước hoạt động ở tốc độ thấp:
Accu + → chân +B → tiếp điểm LOW/MIST công tắc gạt nước → chân +1 →
motor gạt nước (Lo) → mass

10


d. Nguyên lý hoạt động khi công tắc gạt nước ở vị trí HIGH


Hình 7 : công tắc gạt nước ở vị trí HIGH
Khi công tắc gạt nước được bật về vị trí tốc độ cao, dòng điện đi vào chổi tiếp
điện cao của mô tơ gạt nước HI như được chỉ ra trên hình vẽ và gạt nước hoạt động ở
tốc độ cao:
Accu + → chân +B → tiếp điểm HIGH của công tắc gạt nước → chân +2 → motor
gạt nước (HIGH) → mass.
11


e. Nguyên lý hoạt động khi bật công tắc rửa kính ON

Hình 8 : Công tắc rửa kính bật ON
Khi bật công tắc rửa kính dòng điện đi vào mô tơ rửa kính :Accu (+) →motor
rửa kính → chân W → tiếp điểm công tắc rửa kính → chân EW → mass.
Ở cơ cấu gạt nước có sự kết hợp với rửa kính, tranzisto Tr1 bật theo chu kỳ đã định
khi mô tơ gạt nước hoạt động làm cho gạt nước hoạt động một hoặc hai lần ở cấp tốc
độ thấp.
Thời gian tr1 bật là thời gian để tụ điện trong mạch tranzisto nạp điện trở lại.
Thời gian nạp điện của tụ điện phụ thuộc vào thời gian đóng công tắc rửa kính

12


2.1.4: Kết cấu các bộ phận chính
- Hệ thống gạt nước và rửa kính gồm các bộ phận sau

Hình 9 : Các bộ phận của hệ thống gạt mưa rửa kính
1. Cần gạt nước phía trước/Thanh gạt nước phía trước
2. Mô tơ và cơ cấu dẫn động gạt nước phía trước

3. Vòi phun của bộ rửa kính trước
4. Bình chứa nước rửa kính (có mô tơ rửa kính)
5. Công tắc gạt nước và rửa kính (Có rơle điều khiển gạt nước gián đoạn)
6. Cần gạt nước phía sau/Thanh gạt nước phía sau
7. Mô tơ gạt nước phía sau
8. Rơle điều khiển bộ gạt nước phía sau
2.1.4.1. Cần gạt nước, thanh gạt nước

Hình 10 :Thanh gạt nước
13


a. Khái quát chung
Có một số bộ phận chính trong hệ thống gạt nước. Cấu trúc của gạt nước là một
lưỡi cao su gạt nước được lắp vào thanh kim loại gọi là thanh gạt nước. Gạt nước được
dịch chuyển tuần hoàn nhờ cần gạt.
Vì lưỡi gạt nước được ép vào kính trước bằng lò xo nên gạt nước có thể gạt
được nước mưa nhờ dịch chuyển thanh gạt nước. Chuyển động tuần hoàn của gạt nước
được tạo ra bởi mô tơ và cơ cấu dẫn động.
Vì lưỡi cao su lắp vào thanh gạt nước bị mòn do sử dụng và do ánh sáng mặt
trời và nhiệt độ môi trường v.v… nên phải thay thế phần lưỡi cao su này một cách
định kỳ.
b. Gạt nước được che một nửa/gạt nước che hoàn toàn
Gạt nước thông thường có thể nhìn thấy từ phía trước của xe.
Tuy nhiên để đảm bảo tính khí động học, bề mặt lắp ghép phẳng và tấm nhìn rộng nên
những gạt nước gần đây được che đi dưới nắp ca pô.
Gạt nước có thể nhìn thấy một phần gọi là gạt nước che một nửa, gạt nước không nhìn
thấy được gọi là gạt nước che hoàn toàn.

Hình 11 : Các trạng thái của gạt nước

Với gạt nước che hoàn toàn nếu nó bị phủ băng tuyết hoặc ở trong các điều kiện
khác, thì gạt nước không thể dịch chuyển được. Nếu cố tình làm sạch tuyết bằng cách
cho hệ thống gạt nước hoạt động cưỡng bức có thể làm hỏng mô tơ gạt nước. Để ngăn
ngừa hiện tượng này, phần lớn các mẫu xe có cấu trúc chuyển chế độ gạt nước che
hoàn toàn sang chế độ gạt nước che một phần bằng tay.
Sau khi bật sang gạt nước che một nửa, cần gạt nước có thể đóng trở lại bằng
cách dịch chuyển nó theo hướng mũi tên được chỉ ra trên hình vẽ.
2.1.4.2. Công tắc gạt nước và rửa kính

Hình 12 : Các trạng thái của gạt nước

14


a .Công tắc gạt nước
Công tắc gạt nước được bố trí trên trục trụ lái, đó là vị trí mà người lái có thể
điều khiển bất kỳ lúc nào khi cần. Công tắc gạt nước có các vị trí OFF (dừng), LO (tốc
độ thấp) và HI (tốc độ cao) và các vị trí khác để điều khiển chuyển động của nó.
Một số xe có vị trí MIST (gạt nước chỉ hoạt động khi công tắc gạt nước ở vị trí
MIST (sương mù), vị trí INT (gạt nước hoạt động ở chế độ gián đoạn trong một
khoảng thời gian nhất định) và một công tắc thay đổi để điều chỉnh khoảng thời gian
gạt nước.
Trong nhiều trường hợp công tắc gạt nước và rửa kính được kết hợp với công tắc điều
khiển đèn.
Vì vậy, đôi khi người ta gọi là công tắc tổ hợp. ở những xe có trang bị gạt nước
cho kính sau, thì công tắc gạt nước sau cũng nằm ở công tắc gạt nước và được bật về
giữa các vị trí ON và OFF.
Một số xe có vị trí INT cho gạt nước kính sau. ở những kiểu xe gần đây, ECU
được đặt trong công tắc tổ hợp cho MPX (hệ thống thông tin đa chiều).
b. Công tắc rửa kính

Công tắc bộ phận rửa kính được kết hợp với công tắc gạt nước. Mô tơ rửa kính hoạt
động và phun nước rửa kính khi bật công tắc này
2.1.4.3. Mô tơ gạt nước

Hình 13 : Mô tơ gạt nước

15


a.Khái quát chung
Mô tơ dạng lõi sắt từ là nam châm vĩnh cửu được sử dụng làm mô tơ gạt nước.
Mô tơ gạt nước gồm có môtơ và bộ truyền bánh răng để làm giảm tốc độ ra của mô tơ.
Mô tơ lõi sắt từ gạt nước có 3 chổi than tiếp điện: chổi tốc độ thấp, chổi tốc độ
cao và một chổi dùng chung (để tiếp mát).
Một công tắc dạng cam được bố trí trong bánh răng để gạt nước dừng ở vị trí cố định
trong mọi thời điểm.

Hình 14: Mô phỏng các chi tiết cấu tạo mô tơ gạt nước

Hình 15 :Mô tả cấu tạo mô tơ gạt nước

16


b. Nguyên lí làm việc
Một sức điện động ngược được tạo ra trong cuộn dây phần ứng khi mô tơ quay
để hạn chế tốc độ quay của mô tơ.
- Hoạt động ở tốc độ thấp
Khi dòng điện đi vào cuộn dây phần ứng từ chổi than tốc độ thấp, một sức điện động
ngược lớn được tạo ra. Kết quả là mô tơ quay với vận tốc thấp.

- Hoạt động ở tốc độ cao
Khi dòng điện đi vào cuộn dây phần ứng từ chổi tiếp điện tốc độ cao, một sức điện
động ngược nhỏ được tạo ra. Kết quả là mô tơ quay với tốc độ cao.
c. Công tắc dạng cam

Hình 16 : Mô phỏng công tắc dạng cam
Cơ cấu gạt nước có chức năng dừng thanh gạt nước tại vị trí cố định. Do có
chức năng này thanh gạt nước luôn được bảo đảm dừng ở dưới cùng của kính chắn gió
khi tắt công tắc gạt nước. Công tắc dạng cam thực hiện chức năng này

17


Hình 17 : Công tắc gạt nước ở vị trí LO
Công tắc này có đĩa cam sẻ rãnh chữ V và 3 điểm tiếp xúc.
Khi công tắc gạt nước ở vị trí LO/HI, điện áp ắc qui được đặt vào mạch điện và dòng
điện đi vào mô tơ gạt nước qua công tắc gạt nước làm cho mô tơ gạt nước
Tuy nhiên, ở thời điểm công tắc gạt nước tắt, nếu tiếp điểm P2 ở vị trí tiếp xúc mà
không phải ở vị trí rãnh thì điện áp của ắc qui vẫn được đặt vào mạch điện và dòng
điện đi vào mô tơ gạt nước tới tiếp điểm P1 qua tiếp điểm P2 làm cho mô tơ tiếp tục
quay.
Sau đó bằng việc quay đĩa cam làm cho tiếp điểm P2 ở vị trí rãnh do đó dòng điện
không đi vào mạch điện và mô tơ gạt nước bị dừng lại.
Tuy nhiên, do quán tính của phần ứng, mô tơ không dừng lại ngay lập tức và tiếp tục
quay một ít. Kết quả là tiếp điểm P3 vượt qua điểm dẫn điện của đĩa cam. Thực hiện
việc đóng mạch như sau:
Phần ứng → Cực (+)1 của mô tơ → công tắc gạt nước → cực S của mô tơ gạt nước →
tiếp điểm P1 → P3→phần ứng. Vì phần ứng tạo ra sức điện động ngược trong mạch
đóng này, nên quá trình hãm mô tơ bằng điện được tạo ra và mô tơ được dừng lại tại
điểm cố định


18


Hình 18 : Công tắc gạt nước ở vị trí OFF
2.1.4.4. Mô tơ rửa kính

Hình 19 : Mô tơ rửa kính
a. Mô tơ rửa kính trước, kính sau
Đổ nước rửa kính vào bình chứa trong khoang động cơ. Bình chứa nước rửa
kính được làm từ bình nhựa mờ và nước rửa kính được phun nhờ mô tơ rửa kính đặt
trong bình chứa.
Mô tơ bộ rửa kính có dạng cánh quạt như được sử dụng trong bơm nhiên liệu.
Có hai loại hệ thống rửa kính đối với ô tô có rửa kính sau: Một loại có bình chứa
chung cho cả bộ phận rửa kính trước và sau, còn loại kia có hai bình chứa riêng cho bộ
phận rửa kính trước và bộ phận rửa kính sau.

19


Hình 20 : Hệ thống rửa kính trên ô tô có rửa kính sau
Ngoài ra, còn có một loại điều chỉnh vòi phun cho cả kính trước và kính sau
nhờ mô

tơ rửa kính điều khiển các van và một loại khác có hai mô tơ riêng cho bộ

phận rửa kính trước và bộ phận rửa kính sau được đặt trong bình chứa.
b .Vận hành kết hợp với bộ phận rửa kính
Loại này tự động điều khiển cơ cấu gạt nước khi phun nước rửa kính sau khi
bật công tắc rửa kính một thời gian nhất định đó là “sự vận hành kết hợp với bộ phận

rửa kính”
Đó là sự vận hành để gạt nước rửa kính được phun trên bề mặt kính trước

Hình 21 :Chức năng kết hợp gạt nước và rửa kính

20


2.2. HỆ THỐNG GƯƠNG ĐIỆN
2.2.1. Nhiệm vụ, yêu cầu của hệ thống gương điện
- Nhiệm vụ :
Hệ thống điều khiển gương chiếu hậu bằng điện thực hiện việc điều chỉnh gương qua
trái/phải, lên/xuống, cụp/mở và sấy gương khi công tắc điều chỉnh gương được vận
hành.
- Yêu cầu :
Hệ thống gương điện phải đảm bảo các yêu cầu sau :
+ Đảm bảo độ tin cậy tối đa của hệ thống.
+ Kết cấu đơn giản,dễ dàng tháo lắp, sửa chữa.
+ Chăm sóc và bảo dưỡng kỹ thuật ít nhất trong quá trình sử dụng.
+ Có độ bền cao,dễ dàng sử dụng.
+ Đảm bảo thời hạn phục vụ lâu dài
2.2.2. Vị trí bố trí thiết bị trên xe

Hình 22 :Vị trí của hệ thống gương điện trên xe

21


2.2.3: Sơ đồ nguyên lý của hệ thống gương điện
- Sơ đồ


Hình 23: Sơ đồ nguyên lý của hệ thống gương điện
2.2.4. Các bộ phận chính của hệ thống gương điện
Hệ thống gương điện bao gồm các thiết bị chính:
- Công tắc điều khiển gương.
- Cụm gương chiếu hậu trái .
- Cụm gương chiếu hậu phải.
- Hộp điều khiển gương
2.2.4.1. Công tắc điều khiển gương

Hình 24 :Công tắc điều khiển gương
22


Công tắc điều khiển gương có các nút chức năng : chọn gương (L/R), chọn
hướng điều khiển gương:lên (UP), xuống (DOW), trái (LEFT), phải (RIGHT) và gập
gương
2.2.4.2. Gương điện:
Bao gồm :gương trái và gương phải

Hình 25 : Cấu tạo của gương điện
Gương điện được điều khiển bởi các mô tơ điều khiển đặt trong thân gương.
Thông thường trong một chiếc gương được bố trí 2 mô tơ, 1 mô tơ có chức năng điều
khiển xoay gương theo chiều lên xuống, chiếc còn lại có chức năng điều khiển gương
xoay trái, phải, gập gương và chức năng sấy gương.

23


Hình 26 :Hình vẽ mô phỏng gương điện có 2 mô tơ

2.2.4.3: Hộp điều khiển gương

Hình 27: Hộp điều khiển gương
Hộp điều khiển gương có nhiệm vụ điều khiển 2 bên gương trái, phải
LÊN/XUỐNG, sang TRÁI/ PHẢI, gập RA/ VÀO và sấy gương khi gương bị ướt trong
trường hợp đi dưới trời mưa.

2.3. HỆ THỐNG NÂNG HẠ KÍNH TRÊN Ô TÔ
2.3.1. Tổng quan về hệ thống
Hệ thống điều khiển cửa sổ điện là một hệ thống để mở và đóng các cửa sổ
bằng cách điều khiển các công tắc. Motor cửa sổ điện quay khi vận hành công tắc điều
khiển cửa sổ điện. Chuyển động quay của motor cửa sổ điện này sau đó được chuyển
thành chuyển động lên xuống nhờ bộ nâng hạ cửa sổ để mở hoặc đóng cửa sổ.
2.3.2. Nhiệm vụ và yêu cầu
24


a. Nhiệm vụ
Hệ thống nâng hạ kính trên xe ô tô có nhiệm vụ đống mở các cửa kính bằng
công tắc.Mô tơ nâng hạ kính quay khi tác động vào các công tắc nâng hạ kính.chuyển
động quay của mô tơ điện này sẽ được chuyển thành chuyển động lên xuống của cửa
kính thông qua cơ cấu nâng hạ kính.
b .Yêu cầu của hệ thống nâng hạ kính trên ô tô
Hệ thống nâng hạ kính phải thực hiện đầy đủ các chức năng
- Chức năng đóng (mở) bằng tay
- Chức năng tự động đóng (mở) cửa sổ bằng một lần ấn
- Chức năng khoá cửa sổ
- Chức năng chống kẹt
- Chức năng điều khiển cửa sổ khi tắt khoá điện
+ Chức năng đóng (mở) bằng tay

Khi công tắc cửa sổ điện bị kéo lên hoặc đẩy xuống giữa chừng, thì cửa sổ sẽ mở hoặc
đóng cho đến khi thả công tắc ra.
+ Chức năng tự động đóng (mở) cửa sổ bằng một lần ấn
Khi công tắc điều khiển cửa sổ điện bị kéo lên hoặc đẩy xuống hoàn toàn, thì cửa sổ sẽ
đóng và mở hoàn toàn. Một số xe chỉ có chức năng mở tự động và một số xe chỉ có
chức năng đóng (mở) tự động cho cửa sổ phía người lái
Một số xe có chức năng vận hành cửa sổ liên kết với ổ khoá cửa người lái.

25


×