Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Giải Bài Tập Môn Thị Trường Chứng Khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.54 KB, 18 trang )

NỘI DUNG ÔN THI MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Phần 1: các câu hỏi lý thuyết
Bao gồm các câu hỏi lý thuyết thuần túy và suy luận liên quan đến các chương trong chương trình.
Cụ thể:


Các câu hỏi suy luận: vận dụng tổng hợp kiến thức để lý giải một vấn đề hay một

phát biểu liên quan đến thị trường, chứng khoán,…Các câu hỏi loại này đánh giá khả năng
vận dụng kiến thức đã được học. Các câu hỏi ví dụ:
1)

Một học viên kinh tế đã đưa ra nhận định như sau: “thị trường thứ cấp là một

thị trường dùng để giao dịch các loại chứng khoán đã phát hành giữa các nhà đầu tư
với nhau, ở thị trường này chỉ có sự luân chuyển vốn giữa các nhà đầu tư, không có lợi
ích gì đối với các doanh nghiệp”. Anh (chị) hãy cho ý kiến về nhận định của học viên
trên?
Thị trường thứ cấp có vai trò quan trọng trong việc Xác định giá trị của các chứng khoán
cũng như giá trị doanh nghiệp , doanh nghiệp có sự tăng trưởng về lợi nhuận thì cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán sẽ tăng giá và ngược lại doanh nghiệp làm ăn thua lỗ cổ phiếu
sẽ lao dốc . nên nhận định của học viên kinh tế là sai
2)

Ông X đang là chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần Bluechip được

một nhà tư vấn tài chính đưa ra lời khuyên công ty ông nên phát hành cổ phần ra đại chúng
và niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán nhằm tạo điều kiện cho việc phát triển công ty.
Tuy nhiên ông X không đồng ý vì cho rằng việc này chỉ làm ông bị giảm khả năng kiểm soát
của ông đối với công ty chứ không giúp ích gì cho ông và công ty hết. Vận dụng kiến thức đã


học để giải thích cho ông X tại sao nên phát hành và niêm yết cổ phiếu của công ty?
-

Khi ông X phát hành cổ phiếu trên thị trường CK vốn của công ty được huy động thông qua

việc phát hành chứng khoán ông X sẽ có thêm vốn để mở rộng hoạt động đầu tư. Giá trị của công
ty ông X sẽ được công chúng biết tới thông qua giá cổ phiếu của công ty
phản ánh chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp như sự tốt lên hay xấu đi trong
hoạt động của một doanh nghiệp
Bên cạnh đó, từ những biến động về giá chứng khoán cũng giúp các doanh nghiệp tìm ra
những điểm còn hạn chế và tìm ra giải pháp để cải thiện tình hình để tăng cường khả năng thu hút
các nguồn vốn trên thị trường.

1


3)

Ông Danh và bà Mục là những người mới tham gia đầu tư chứng khoán. Khi

tìm hiểu thì mới biết trên thị trường chứng khoán có rất nhiều loại, trong đó có hai loại
cơ bản là chứng khoán nợ và chứng khoán vốn. Tuy nhiên họ gặp rất nhiều khó khăn
trong việc phân biệt hai loại trên. Anh (chị) hãy giúp họ phân biệt hai loại chứng khoán
nói trên?
Giống nhau: Chuyển ngượng cầm cố đều được hưởng chênh lệnh giá đều được nhận lãi—
>nếu là trái phiếu thì đươc nhận lãi, nếu là cổ phiếu thì có thể sẽ được nhận cổ tức . đều là phương
tiện thu hút vốn nếu là nhà phát hành đều là phương tiện kinh doanh nếu là nhà đầu tư
Khác nhau :
Chứng khoán vốn


Chứng khoán nợ

Là chứng chỉ góp vốn, người sở hữu trở

Là chứng chỉ ghi nhận nợ, người sở hữu ck là

thành cổ đông

chủ nợ.

cổ đông có quyền biểu quyết tham gia vào hđ chủ nợ ko có quyền biểu quyết, ko có quyền
tham gia vào hoạt động của công ty
của cty.
ko có thời hạn, gắn liền với sự tồn tại của

có thời hạn nhất định.

cty.

Có lãi suất

Không có lãi suất

Được rút vốn trực tiếp

Người sở hữu CK ko đc rút vốn trực tiếp

Đc phát hành bởi cty TNHH, cty Cổ phần

do cty cổ phần phát hành.


Nhà nước.

4)

Bà Tư vợ của ông Đầu trong thời gian gần đây rất không hài lòng về việc mua

bán cổ phiếu của ông này. Vì theo bà Tư, tất cả các cổ phiếu trên thị trường niêm yết
đều có mệnh giá 10.000 đồng nhưng ông Đầu lại mua một số cổ phiếu với giá cao hơn
mệnh giá này rất nhiều lần. Ông Đầu chưa tìm ra cách nào để giải thích hợp lý, biết
Anh (chị) đã học xong môn Thị trường chứng khoán nên ông Đầu quyết định nhờ Anh
(chị) giải thích cho bà Tư hiểu tại sao lại có những cổ phiếu được giao dịch với giá cao
hơn mệnh giá. Anh (chị) hãy vận dụng kiến thức đã học để giải thích điều này cho bà
Tư? Cho ví dụ minh họa?
Cổ phiếu có bốn loại giá , Mệnh giá: là giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ phần. Mệnh giá
của cổ phiếu chỉ có giá trị danh nghĩa
2


Thư giá: là giá trị của cổ phiếu ghi trên sổ sách kế toán
Giá trị nội tại: là giá trị thực của cổ phiếu tại thời điểm hiện tại
Thị giá: là giá cả cổ phiếu trên thị trường tại một thời điểm nhất định. Thị giá sẽ bị tác động
bởi yếu tố cung cầu trên thị trường
trong tình huống trên ông Đầu định giá cổ phiếu cao hơn mệnh giá chứng tỏ công ty đó có
giá trị nội tại cao hơn thị giá . còn mệnh giá chỉ là giá trị danh nghĩa , không ảnh hưởng gì
đến giá trị nội tại của công ty
5)

Ông Thích, ông Đầu và ông Tư là những người mới đầu tư chứng khoán. Các


ông này được một chuyên gia có kinh nghiệm khuyên nên mua bán chứng khoán niêm
yết trên sở giao dịch chứng khoán chứ không nên mua chứng khoán trên thị trường
OTC và thị trường tự do. Anh (Chị) hãy giải thích tại sao chuyên gia này lại đưa ra lời
khuyên như vậy?
SGDCK là thị trường giao dịch chứng khoán được thực hiện tại một địa điểm tập trung còn
OTC không có địa điểm giao dịch chính thức, các nhà môi giới kết nối các giao dịch thông
qua điện thoại và mạng máy tính diện rộng kết nối giữa các công ty chứng khoán và trung
tâm quản lý hệ thống chính vì thế thị trường OTC rủi ro rất cao,
Các cổ phiếu niêm yết trên SGDCK là những cổ phiếu bluechip được chọn lọc kĩ ,cổ phiếu
của những tập đoàn , công ty lớn có tiếng trên thị trường vậy nên giá cổ phiếu ít biến động
Thị trường OTC chủ yếu hoạt động theo cơ chế tự thỏa thuận ,tự quản lí ít có sự can thiệp của
pháp luật khi xảy ra tranh chấp trong khi đó SGDCK hoạt động theo cơ chế đấu giá tập trung minh
bạch có sự can thiệp của pháp luật khi xảy ra tranh chấp có lợi cho nhà đầu tư
6) Anh (chị) hãy Phân tích ưu điểm và nhược điểm của việc niêm yết chứng khoán đối với tổ
chức phát hành và đối với cơ quan quản lý nhà nước?
Ưu điểm : công ty dễ dàng trong huy động vốn :thông thường công ty niêm yết được công chúng
tín nhiệm hơn công ty không niêm yết, chính vì thế công ty niêm yết có thể huy động vốn một cách
dễ dàng với chi phí thấp hơn
Đối với cơ quan quản lí : dễ dàng quản lí hoạt động của các doanh nghiệp thông qua những thông
tin doanh nghiệp cung cấp khi giao dịch trên sàn chứng khan, hạn chế những sai phạm của doanh
nghiệp
Tác động đến công chúng : niêm yết góp phần tạo hình ảnh tốt hơn cho nhà đầu tư, các chủ nợ,
người cung ứng ,các khách hàng , do đó những công ty niêm yết có sức hút đầu tư hơn cả
Nâng cao khả năng thanh khoản
3


Ưu đãi về thuế
Nhược điểm : nghĩa vụ báo cáo như một công ty đại chúng : công ty niêm yết phải có nghĩa vụ
công bố thông tin một cách chính xác , đầy đủ và kịp thời về tình hình hoạt động của công ty, việc

công bố trong một số trường hợp làm ảnh hưởng đến bí mật , bí quyết kinh doanh và gây phiền hà
cho công ty
Những cản trở trong thâu tóm và sáp nhập : niêm yết bộc lộ nguồn vốn và phân chia quyền biểu
quyết công ty cho những người mua là những người gây bất tiện cho cổ đông chủ chốt và công việc
quản lí điều hành hiện tại của công ty. Công ty có thể gặp nhiều cản trở trong việc sáp nhập hay
thâu tóm của mình


Các câu hỏi lý thuyết thuần túy: Kiểm tra kiến thức người học về các vấn đề liên

quan đến lý thuyết môn học. Các câu hỏi ví dụ:
1) Thông tin trên thị trường chứng khoán là gì? Phân loại thông tin trên thị trường chứng
khoán?
Hệ thống thông tin trên thị trường chứng khoán là hệ thống chỉ tiêu, tư liệu liên quan đến chứng
khoán và thị trường chứng khoán, phản ánh tình hình thị trường chứng khoán, nền kinh tế, chính trị
tại những thời điểm hoặc thời kỳ khác nhau của từng quốc gia, từng ngành, nhóm ngành theo phạm
vi bao quát của từng loại thông tin
Phân loại thông tin theo loại chứng khoán


Thông tin về cổ phiếu, chứng chỉ đầu tư.



Thông tin về trái phiếu.



Thông tin về các chứng khoán phái sinh.


Phân loại thông tin theo phạm vi bao quát


Thông tin đơn lẻ của từng nhóm chứng khoán.



Thông tin ngành, nhóm ngành.



Thông tin của SGDCK hay giá cả quốc gia, thông tin có tính quốc tế.

Phân loại thông tin theo thời gian


Thông tin quá khứ, thông tin hiện tại và thông tin dự báo cho tương lai.



Thông tin theo thời gian (phút, ngày).



Thông tin tổng hợp theo thời gian (tuần, tháng, quý, năm).

Phân loại thông tin theo nguồn thông tin


Thông tin trong nước và quốc tế.


4




Thông tin của các tổ chức tham gia thị trường, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán và

thông tin của SGDCK.


Thông tin tư vấn của các tổ chức tư vấn đầu tư và tổ chức xếp hạng tín nhiệm.



Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng (báo, truyền hình).

Cũng có thể có một số quan điểm khác nữa về phân tổ thông tin chứng khoán, nhưng nhìn chung
thông tin chứng khoán xuất phát từ 4 nguồn chính, đó là:


Từ tổ chức niêm yết.



Từ tổ chức kinh doanh.



Từ thực tiễn giao dịch thị trường.




Từ cơ quan quản lý.

2) Chỉ số giá chứng khoán là gì? Chỉ số giá chứng khoán gồm những loại nào?
Chỉ số giá ck là số bình quân giá của các loại chứng khoán giao dịch trên thị trường tại một thời
điểm
Bao gồm 2 loại chỉ số giá cổ phiếu : Chỉ số giá cổ phiếu là thông tin thể hiện giá chứng khoán bình
quân hiện tại so với giá bình quân thời kỳ gốc đã chọn.
Chỉ số giá cổ phiếu được xem là phong vũ biểu thể hiện tình hình hoạt động của thị trường chứng
khoán. Đây là thông tin rất quan trọng đối với hoạt động của thị trường, đối với nhà đầu tư và các
nhà phân tích kinh tế. Tất cả các thị trường chứng khoán đều xây dựng hệ thống chỉ số giá cổ phiếu
cho riêng mìn
Chỉ số giá trái phiếu
Chỉ số giá trái phiếu là chỉ số so sánh mức giá trái phiếu tại thời điểm so sánh với mức giá tại thời
điểm gốc đã chọn. Chỉ số giá trái phiếu phản ánh sự biến động của mức lãi suất (nếu là một loại trái
phiếu) và mức lãi suất bình quân (nếu là một danh mục các loại trái phiếu).

3) Anh (chị) hãy mô tả các loại lệnh giao dịch được sử dụng trên thị trường chứng khoán Việt
Nam? Phân tích ưu và nhược điểm của các lệnh này?
Trên thị trường chứng khoán, có rất nhiều loại lệnh giao dịch được sử dụng. Nhưng trong thực tế,
phần lớn các lệnh giao dịch được người đầu tư sử dụng là lệnh giới hạn và lệnh thị trường.
 Lệnh thị trường (market order)
Đây là loại lệnh thông dụng nhất, nhà đầu tư không chỉ ra một mức giá cụ thể nào mà yêu cầu nhà
môi giới chứng khoán thực hiện giao dịch với giá thị trường hiện hành.
 Lệnh giới hạn (Limit Oder)
5



Là loại lệnh mà khách hàng muốn mua hay bán chứng khoán với một giá ấn định. Nó chỉ được thực
thi ở giá ấn định hoặc tốt hơn, có nghĩa là:
− Lệnh mua giới hạn chỉ được thực thi ở giá ấn định hoặc giá thấp hơn
− Một lệnh bán giới hạn chỉ được thực thi ở giá ấn định hoặc cao hơn
Một lệnh giới hạn thông thường không thể thực hiện ngay, do đó nhà đầu tư phải xác định thời gian
cho phép đến khi có lệnh huỷ bỏ. Trong khoảng thời gian lệnh giới hạn chưa được thực hiện, khách
hàng có thể thay đổi mức giá giới hạn. Khi hết thời gian đã định, lệnh chưa được thực hiện hoặc
thực hiện chưa đủ mặc nhiên sẽ hết giá trị.
 Lệnh dừng (stop order)
Lệnh dừng là loại lệnh đặc biệt của lệnh giới hạn, lệnh này dùng để giới hạn tổn thất, bảo vệ nhà
đầu tư không cho thiệt hại quá một mức nào đó nếu thị trường diễn biến không thuận lợi đối với
nhà đầu tư. Sau khi đặt lệnh, nếu giá thị trường đạt tới hoặc vượt qua mức giá dừng thì khi đó lệnh
dừng thực tế sẽ trở thành lệnh thị trường.
Có hai loại lệnh dừng: Lệnh dừng để bán và lệnh dừng để mua.
- Lệnh dừng để bán (Stop – Sell) giúp nhà đầu tư hạn chế thiệt hại để bảo vệ khoản lợi nhuận.
Trong trường hợp này, nhà đầu tư luôn đặt giá thấp hơn thị giá hiện tại của một chứng khoán muốn
bán.
- Lệnh dừng để mua (Stop – Buy) giúp nhà đầu tư giới hạn thua lỗ hoặc để bảo vệ lợi nhuận trong
trường hợp bán khống. Trong trường hợp này, nhà đầu tư luôn đặt giá cao hơn thị giá của chứng
khoán cần mua.
Lệnh dừng trở thành lệnh thị trường khi giá chứng khoán bằng hoặc vượt quá mức giá ấn định
trong lệnh - giá dừng. Lệnh dừng thường được các nhà đầu tư chuyên nghiệp áp dụng và không có
sự bảo đảm nào cho giá thực hiện sẽ là giá dừng. Như vậy, lệnh dừng khác với lệnh giới hạn ở chỗ:
lệnh giới hạn bảo đảm được thực hiện với giá giới hạn hoặc tốt hơn.
 Lệnh với giá mở cửa (ATO – At the Openning Order)
Là lệnh mua hay bán với giá mở cửa. Nếu không thực hiện được với giá mở cửa thì sẽ bị hủy bỏ.
 Lệnh với giá đóng cửa (ATC – At the Close Order):
Là lệnh thực hiện với giá gần với giá đóng cửa càng tốt. Không có gì đảm bảo rằng giá thực hiện là
giá đóng cửa.
Ngoài các lệnh trên còn có các lệnh khác như: lệnh có giá trị trong ngày (Day Order), lệnh có giá trị

đến khi hủy bỏ (Good – till – Cancelled), lệnh không bắt chịu trách nhiệm (Not Held Order), lệnh
thực hiện toàn bộ hoặc không có gì cả (All – or – None Order), lệnh thực hiện ngay tức khắc hoặc

6


hủy bỏ (Immediate – or – Cancelled Order), lệnh thực hiện toàn bộ hoặc hủy bỏ (Fill – or – Kill
Order).
Số lượng lệnh được sử dụng được quy định tùy theo từng SGDCK. Tại SGDCK New York cho
phép sử dụng các lệnh: Lệnh thị trường, lệnh giới hạn, lệnh dừng và lệnh giới hạn dừng; SGDCK
TP.HCM cho phép sử dụng các loại lệnh: lệnh giới hạn, lệnh thị trường, lệnh giao dịch tại mức giá
khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO), lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa
(ATC).
4) Anh (chị) hãy nêu các tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu trên HNX và HSX hiện nay. Tại sao
cần phải đưa ra tiêu chuẩn đối với việc niêm yết các chứng khoán?
Tiêu chuẩn niêm yết
Để được niêm yết thì tổ chức yêu cầu được niêm yết phải thỏa mãn những tiêu chuẩn nhất định. Có
thể chia các tiêu chuẩn này thành 2 loại chính: tiêu chuẩn định lượng và tiêu chuẩn định tính.


Tiêu chuẩn định lượng: bao gồm các thông tin có có khả năng định lượng

được của tổ chức yêu cầu được niêm yết như: thời gian hoạt động, vốn cổ phần,
doanh thu, thu nhập, tình hình hoạt động kinh doanh (lỗ hay lãi), tỷ lệ nợ, phân bổ
quyền sở hữu (số lượng cổ đông tối thiểu).

Tiêu chuẩn định tính: đây là các thông tin không định lượng được và thường
bao gồm:
− Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính (chấp thuận hay không chấp thuận)
− Công ty phải chứng minh không liên quan đến vụ kiện tụng nào làm ảnh

hưởng đến tình hình hoạt động của công ty.
− Trường hợp công ty tiến hành sát nhập và thâu tóm, chuyển nhượng toàn bộ
hay một phần hoạt động kinh doanh thì phải thực hiện việc kết toán tài chính
chính của năm hoạt động trong thời gian tiến hành sát nhập.
− Chuyển nhượng quyền sở hữu của các cổ đông nắm quyền kiểm soát.
− Phải sử dụng mẫu chứng khoán thống nhất và phải lưu ký tại SGDCK.
− Các trường hợp khác.
Lợi ích của việc niêm yết
− Khả năng huy động vốn cao, chi phí huy động vốn thấp: Thông thường, công ty niêm
yết được công chúng tín nhiệm hơn công ty không niêm yết. Bởi vậy, khi trở thành một
công ty niêm yết thì họ có thể dễ dàng trong việc huy động vốn và với chi phí huy động
thấp hơn.
− Tạo dựng hình ảnh của công ty: Niêm yết góp phần làm cho công chúng biết đến
công ty thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các ấn phẩm. Điều này sẽ rất
hiệu quả trong việc quảng cáo hình ảnh cũng như sản phẩm của công ty. Như vậy, công
ty có ưu thế hơn trong việc ký kết các hợp đồng, thực hiện liên doanh liên kết với các đối
tác khác.
7


− Nâng cao tính thanh khoản cho các chứng khoán: Khi các chứng khoán được niêm
yết, chúng có thể được nâng cao tính thanh khoản, mở rộng phạm vi chấp nhận làm vật
thế chấp và dễ dàng được sử dụng cho các mục đích về tài chính, thừa kế và các mục
đích khác. Hơn nữa, các chứng khoán được niêm yết có thể được mua với một số lượng
rất nhỏ, do đó các nhà đầu tư có vốn nhỏ vẫn có thể dễ dàng trở thành cổ đông của công
ty.
− Ưu đãi về thuế: Thông thường, ở các thị trường chứng khoán mới nổi, công ty tham
gia niêm yết được hưởng những chính sách ưu đãi về thuế trong hoạt động kinh doanh
như: miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong một số năm nhất định. Tại Việt Nam,
trong giai đoạn đầu hoạt động của thị trường chứng khoán, các công ty mới niêm yết sẽ

được miễn giảm 50% thuế thu nhập trong 2 năm đầu tiên kể từ khi niêm yết.

5) Anh (chị) hãy cho biết khớp lệnh định kỳ là gì ? Khớp lệnh liên tục là gì ? Ưu và nhược
điểm của các phương thức khớp lệnh này?
 Phương thức khớp lệnh liên tục (continuous auction)

Khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch được thực hiện liên tục khi có các lệnh đối ứng được
nhập vào hệ thống.
Ưu điểm
− Giá cả phản ánh tức thời các thông tin trên thị trường. Hệ thống cung cấp mức giá
liên tục của chứng khoán, từ đó tạo điều kiện cho nhà đầu tư tham gia thị trường một
cách năng động và thường xuyên vì nhà đầu tư có thể ngay lập tức thực hiện lệnh hoặc
nếu không cũng nhận được phản hồi từ thị trường một cách nhanh nhất để kịp thời điều
chỉnh các quyết định đầu tư tiếp theo.
− Khối lượng giao dịch lớn, tốc độ giao dịch nhanh. Vì vậy, hình thức khớp lệnh này
phù hợp với các thị trường có khối lượng giao dịch lớn và sôi động.
− Hạn chế được chênh lệch giữa giá lệnh mua và lệnh bán, từ đó thúc đẩy các giao dịch
xảy ra thường xuyên và liên tục.
Nhược điểm
Hình thức khớp lệnh liên tục chỉ tạo ra mức giá cho một giao dịch điển hình chứ không phải là tổng
hợp các giao dịch.
 Phương thức khớp lệnh định kỳ (call auction)

Khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch dựa trên cơ sở tập hợp tất cả các lệnh mua và bán
trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó khi đến giờ chốt giá giao dịch, giá chứng khoán được
8


khớp tại mức giá đảm bảo thực hiện đ ược khối lượng giao dịch là lớn nhất (khối lượng mua và bán
nhiều nhất).

Ưu điểm:
− Khớp lệnh định kỳ là phương thức phù hợp nhằm xác lập mức giá cân bằng trên thị
trường. Do lệnh giao dịch của người đầu tư được tập hợp trong một khoảng thời gian
nhất định nên khớp lệnh định kỳ có thể ngăn chặn được những đột biến về giá thường
xuất hiện dưới ảnh hưởng của lệnh giao dịch có khối lượng lớn hoặc thưa thớt.
− Tạo sự ổn định giá cần thiết trên thị trường, giảm thiểu những biến động về giá nảy
sinh từ tình trạng giao dịch thất thường.
Nhược điểm:
Giá chứng khoán được xác lập theo phương thức khớp lệnh định kỳ không phản ánh tức thời thông
tin trên thị trường và hạn chế cơ hội giao dịch của người đầu tư. Khớp lệnh định kỳ thường được
các Sở giao dịch sử dụng để xác định giá mở cửa, đóng cửa hoặc giá chứng khoán được phép giao
dịch lại sau một thời gian bị ngừng giao dịch.

6) Anh (chị) hãy nêu khái niệm và những đặc điểm của phương thức giao dịch khớp lệnh và
phương thức giao dịch thỏa thuận? Ưu và nhược điểm của các phương thức giao dịch này?
1) Phương thức khớp lệnh

 Khái niệm
Phương thức khớp lệnh là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở
khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của khách hàng theo nguyên tắc xác định giá thực
hiện như sau:
− Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất.
− Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện nêu trên thì mức giá trùng hoặc gần với giá
thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.
− Nếu vẫn có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện thứ hai thì mức giá cao hơn sẽ được
chọn.
 Nguyên tắc khớp lệnh
Trong khớp lệnh định kỳ, mỗi lần khớp lệnh sẽ hình thành một mức giá thực hiện duy nhất - là mức
giá thỏa mãn điều kiện thực hiện được một khối lượng giao dịch lớn nhất. Để xác định những lệnh
được thực hiện trong mỗi lần khớp lệnh, phải sử dụng nguyên tắc của ưu tiên khớp lệnh theo trật tự

sau:
− Thứ nhất: Ưu tiên về giá (lệnh mua giá cao hơn, lệnh bán giá thấp hơn được ưu tiên
thực hiện trước).
9


− Thứ hai: Ưu tiên về thời gian (Lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu
tiên thực hiện trước)
− Thứ ba: Ưu tiên về khách hàng (Lệnh khách hàng - lệnh môi giới được ưu tiên thực
hiện trước lệnh tự doanh - lệnh của nhà môi giới).
− Thứ tư: Ưu tiên về khối lượng (Lệnh nào có khối lượng giao dịch lớn hơn sẽ được ưu
tiên thực hiện trước).
Ngoài ra, các Sở giao dịch chứng khoán có thể áp dụng nguy ên tắc phân bổ theo tỷ lệ đặt lệnh giao
dịch.
Hệ thống giao dịch khớp lệnh hiện nay được các Sở giao dịch trên thế giới áp dụng rộng rãi do có
những ưu việt hơn so với hệ thống đấu giá theo giá.
 Ưu nhược điểm của phương thức khớp lệnh
Ưu điểm:
+

Quá trình xác lập giá được thực hiện một cách có hiệu quả. Tất cả các lệnh

mua và bán cạnh tranh với nhau, qua đó người đầu tư có thể giao dịch tại mức giá tốt
nhất.
+
Hệ thống đảm bảo được tính minh bạch của thị tr ường do lệnh giao dịch của
nhà đầu tư được thực hiện theo những quy tắc ghép lệnh.
+
Kỹ thuật giao dịch đơn giản, dễ theo dõi, dễ kiểm tra và giám sát.
Nhược điểm: Giá cả dễ biến động khi mất cân đối cung cầu

Có hai phương thức ghép lệnh trên hệ thống khớp lệnh: khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ.
2) Phương thức thoả thuận

Phương thức thoả thuận là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả thuận với nhau về
các điều kiện giao dịch.

7) Anh (chị) hãy cho biết nhà tạo lập thị trường đối với thị trường OTC là ai ? Vai trò của họ
đối với sự vận hành của thị trường
Trên thị trường OTC ,những nhà kinh doanh chứng khoán thường xuyên cung cấp giá hỏi mua và
giá chào bán cho một loại chứng khoán nào đó gọi là nhà tạo lập thị trường.
Vai trò : Duy trì tính linh hoạt của thị trường đối với một loại chứng khoán khi chứng khoán đó
được phát hành ra thị trường.
* Tăng khả năng thực hiện giao dịch một loại chứng khoán có thể sinh lời do sự cạnh tranh về giá
cả đặt ra giữa các nhà tạo lập thị trường khác nhau đối với cùng loại chứng khoán đó.
* Thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư tới loại chứng khoán đó.
10


* Tăng tính linh hoạt của thị trường đối với một loại chứng khoán khi tăng số lượng các nhà tạo lập
thị trường.
Các chuyên gia cũng có thể trở thành "nhà tạo lập thị trường" đối với một loại chứng khoán cụ thể
trong điều kiện phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ. Sự kiểm soát này sẽ hạn chế các sai phạm nếu họ
lạm dụng quyền hành của mình.
Bên cạnh đó, các nhà tạo lập thị trường có xu hướng cạnh tranh với nhau do luôn có nhiều nhà tạo
lập thị trường đối với một chứng khoán, do đó TTCK phi tập trung (OTC) được đánh giá là có khả
năng tự điều chỉnh tốt hơn TTCK tập trung.
8) Anh (chị) hãy mô tả các loại lệnh giao dịch được sử dụng trên thị trường chứng khoán Việt
Nam? Phân tích ưu và nhược điểm của các lệnh này?( giống câu 3)
9) Anh (chị) hãy nêu các tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu trên HNX và HSX hiện nay. Tại sao
cần phải đưa ra tiêu chuẩn đối với việc niêm yết các chứng khoán?( giống câu 4)

10) Anh (chị) hãy cho biết khớp lệnh định kỳ là gì ? Khớp lệnh liên tục là gì ? Ưu và nhược
điểm của các phương thức khớp lệnh này?( giống câu 5)
11) Anh (chị) hãy nêu khái niệm và những đặc điểm của phương thức giao dịch khớp lệnh và
phương thức giao dịch thỏa thuận? Ưu và nhược điểm của các phương thức giao dịch này?
(giống câu 6)
12) Anh (chị) hãy cho biết nhà tạo lập thị trường đối với thị trường OTC là ai ? Vai trò của
họ đối với sự vận hành của thị trường ?(giống câu 7)

Phần 2 : định giá trái phiếu
Học viên định giá trái phiếu, chủ yếu đối với dạng trái phiếu Coupon trả lãi mỗi năm một lần hoặc
2 lần. Các ví dụ :
Bài1) Công ty Bond corp. phát hành trái phiếu lãi suất 14%/năm, trả lãi mỗi năm một lần, mệnh giá
100.000 đồng. Trái phiếu này có thời gian đáo hạn là 10 năm, lãi suất thị trường đòi hỏi ở loại trái
phiếu này đang ở mức 12%/năm.
a. Hãy tính giá trị trái phiếu tại thời điểm phát hành?
b. Giả sử Công ty quyết định sẽ trả lãi một năm hai lần thì giá của trái phiếu sẽ thay đổi như
thế nào?
c. Giả sử sau 2 năm kể từ khi phát hành, lãi suất thị trường tăng lên thành 15%/ năm. Lúc đó
giá của trái phiếu sẽ là bao nhiêu đối với cả hai trường hợp (1 năm trả lãi một lần và một
năm trả lãi hai lần) ?
Bài giải:
11


Kd = 12% ; r = 14% ; M = 100.000 đ ; n = 10 năm
a. Po = M.r. [1-(1+Kd)^-n]/ Kd + M/(1+Kd)^n
= 100.000 x 14% x(1-1,12^-10)/0,12 + 100.000/1,12^10 = 111.300 đ
b. Trả lãi một năm 2 lần : K’d = 12%/2 = 6%; n’ = 10x 2 = 20
P’o = M.r/2.[1-(1+K’d)^-n’]/ K’d + M/(1+K’d)^n’
= 100.000 x 14%/2 x(1-1,06^-20)/0,06 + 100.000/1,06^20 = 111.470 đ

c.Tại thời điểm sau 2 năm :
Kd = 15% ; r = 14% ; M = 100.000 đ; n = 8 năm
K’d = 7,5% ; n’ = 8 x2 = 16
- P(2) = 100.000 x 14% x(1-1,15^-8)/0,15 + 100.000/1,15^8 = 95.513 đ
- P’(2) = 100.000 x 14%/2 x(1-1,075^-16)/0,075 + 100.000/1,075^16 = 95.429 đ
Bài 2 :Trái phiếu Công ty Bond corp. phát hành trái phiếu lãi suất 15%/năm, mỗi năm trả lãi hai
lần, mệnh giá 100.000 đồng. Trái phiếu này có thời gian đáo hạn là 10 năm, lãi suất thị trường đòi
hỏi ở loại trái phiếu này đang ở mức 12%/năm.
a. Hãy tính giá trị trái phiếu tại thời điểm phát hành?
b. Giả sử sau 3 năm kể từ khi phát hành, công ty muốn mua lại trái phiếu đã phát hành. Công
ty dự kiến sẽ trả thêm 10% hoa hồng cho khách hàng. Khi đó giá mua của mỗi trái phiếu sẽ
là bao nhiêu?
Bài giải.
M = 100.000 đ; r = 15% ; n’ = 10 x 2 = 20 ; K’d = 12%/2 = 6%
a. P’o = M.r/2.[1-(1+K’d)^-n’]/ K’d + M/(1+K’d)^n’
= 100.000 x 15%/ 2 x ( 1 - 1,06^-20)/0,06 + 100.000/1,06^20 = 117.205 đ
b. Tại thời điểm sau 3 năm : n’ = 7 x 2 = 14
P’(3) = 100.000 x 15%/ 2 x ( 1 - 1,06^-14)/0,06 + 100.000/1,06^14 = 113.942 đ
Hoa hồng 10% giá mua => giá công ty mua lại = P’3 x ( 1+ 10% ) = 125.337 đ
Bài 3 : giống bài 1
Phần 3 : định giá cổ phiếu

Sinh viên sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền để định giá cổ phiếu tăng trưởng hai giai đoạn
hoặc áp dụng thêm phương pháp định giá P/E để định giá cổ phiếu. Các ví dụ:
Bài 1) Cổ phiếu của công ty ABC corp. hiện đang có tốc độ tăng trưởng cổ tức là 20%, ước tính tốc
độ này sẽ còn được duy trì trong vòng 4 năm nữa tính từ thời điểm hiện tại. Sau đó tốc độ tăng
trưởng sẽ ổn định ở mức 5%/năm. Các nhà đầu tư dự kiến cổ tức được chia vào năm sau sẽ là 2.000
đồng một cổ phần và tỷ lệ lãi yêu cầu của các nhà đầu tư trên thị trường hiện là 10%/năm.
a. Xác định giá hợp lý của cổ phiếu trên tại thời điểm hiện tại?
b. Sau 2 năm nữa, cổ phiếu của công ty sẽ có giá là bao nhiêu?

12


c. Giả sử sau 6 năm, công ty không tìm được những dự án mới nên cổ tức từ năm này trở về
sau không tăng trưởng, thì giá cổ phiếu tại thời điểm hiện tại sẽ là bao nhiêu?
Bài giải:
a. D1 = 2000 đ ; g1 = 20% ( 4 năm đầu) ; g2 = 5% ( từ năm thứ 5 trở đi) ; Kd = 10%
D2 = D1 ( 1+g1) = 2000 x (1+20%) = 2400 đ ; D3 = D2(1+g1) = 2880 đ ; D4 = D3(1+g1) = 3456 đ
; D5 = D4(1+g2) = 3456 x( 1+ 5%) = 3629 ; Dn = D5(1+5%)^n-5
Po = D1/(1+kd) + D2/(1+Kd)^2 + D3/(1+Kd)^3 + D4/(1+Kd)^4 + D5/(Kd- g2) x 1/(1+Kd)^4
= 2000/1,1 + 2400/1,1^2 + 2880/1,1^3 + 3456/1,1^4 + 3629/(10% - 5%) x 1/1,1^ 4
= 57.900 đ
b. Tại thời điểm sau 2 năm : D1 = 2880 ; D2 = 3456 ; D3 = 3629 ; Dn = D3 ( 1+5%)^n-3
P(2)= D1/(1+Kd) + D2/(1+Kd)^2 + D3/(Kd - g2) x 1/(1+Kd)^2
= 2880/1,1 + 3456/1,1^2 + 3629/(10% - 5%) x 1/1,1^ 2 = 65.458 đ
c. Sau 6 năm cổ tức không tăng trưởng :
D2 = D1(1+g1) = 2000 x (1+20%) = 2400 đ ; D3 = D2(1+g1) = 2880 đ ; D4 = D3(1+g1) = 3456 đ
D5 = D4(1+g2) = 3456 x( 1+ 5%) = 3629 ; D6 = D5(1+g2) = 3810 ; D6= D7= D8=...Dn = 3810
P0 = D1/(1+kd) + D2/(1+Kd)^2 + D3/(1+Kd)^3 + D4/(1+Kd)^4 + D5/(1+Kd)^5 +
D6/Kd x 1/(1+Kd)^5
= 2000/1,1 + 2400/1,1^2 + 2880/1,1^3 + 3456/1,1^4 + 3629/1,1^ 5 + 3810/ 10% x 1/1,1^ 5
= 34.236 đ
Bài 2 :Hiện tại đang là năm 2012, theo bản cáo bạch của công ty Bluechip corp. công ty sẽ chia cổ
tức cho mỗi cổ phiếu như sau: năm 2013: 2.000 đồng, năm 2014: 2.100 đồng, năm 2015: 2.400
đồng. Từ năm 2016 trở đi, cổ tức mỗi năm dự kiến sẽ tăng 5%/năm. Biết rằng tỷ suất sinh lợi đòi
hỏi của thị trường đối với cổ phiếu của công ty Bluechip corp. là 10%/năm.
a. Xác định giá hợp lý của cổ phiếu trên ở thời điểm hiện tại?
b. Giả sử các chuyên gia dự đoán rằng đến năm 2018, công ty sẽ có một dự án sinh lời cao nên
tốc độ tăng trưởng cổ tức từ năm này (năm 2018) trở về sau sẽ là 7%/năm thay vì 5%/năm
thì giá hợp lý của cổ phiếu trên ở thời điểm hiện tại là bao nhiêu?

Bài giải:
a.
D1 = 2000 đ; D2 = 2100 đ; D3 = 2400 đ; D4 = D3(1+g) = 2400 x ( 1 + 5%) = 2520 đ
Dn = D4(1+5%)^n-4 ; Kd = 10%
Po = D1/(1+kd) + D2/(1+Kd)^2 + D3/(1+Kd)^3 + D4/(Kd -g) x 1/(1+Kd)^3
= 2000/1,1 + 2100/1,1^2 + 2400/1,1^3 + 2520/(10% - 5%) x 1/1,1^3 = 43.223 đ
b.
D1 = 2000 đ; D2 = 2100 đ; D3 = 2400 đ; D4 = D3(1+g1) = 2400 x ( 1 + 5%) = 2520 đ
D5 = D4(1+g1) = 2646 đ ; D6 ( cuối 2018) = D5 ( 1+ g2 ) = 2646 x ( 1+7% ) = 2831 đ
Dn = D6(1+7%)^n-6 ; Kd = 10%
Po = D1/(1+kd) + D2/(1+Kd)^2 + D3/(1+Kd)^3 + D4/(1+Kd)^4 + D5/(1+Kd)^5 +
13


D6/(Kd - g2)x 1/(1+Kd)^5
= 2000/1,1 + 2100/1,1^2 + 2400/1,1^3 + 2520/1,1^4 + 2646/1,1^5 + 2831/(10% -7%) x1/1,1^5
= 67.315 đ
Bài 3 :Công ty ABC corp. hiện đang có tốc độ tăng trưởng cổ tức là 25%/năm, ước tính tốc độ này
sẽ còn được duy trì trong vòng 4 năm nữa tính từ thời điểm hiện tại. Sau đó tốc độ tăng trưởng sẽ
ổn định ở mức 5%/năm. Các nhà đầu tư dự định cổ tức được chia vào năm sau sẽ là 4.000 đồng
một cổ phần và tỷ lệ lãi yêu cầu của các nhà đầu tư trên thị trường hiện là 12%/năm.
a. Xác định giá hợp lý của cổ phiếu trên ở thời điểm hiện tại?
b. Giả sử các chuyên gia dự đoán rằng sau 4 năm nữa tính từ thời điểm hiện tại, công ty gặp
khó khăn trong việc tìm kiếm các dự án đầu tư dẫn đến cổ tức của công ty từ năm thứ 5 trở
đi không hề tăng trưởng. Lúc này, giá hợp lý của cổ phiếu trên ở thời điểm hiện tại là bao
nhiêu?
Bài giải
a. g1 = 25% ( trong 4 năm đầu ) ; g2 = 5% ( từ năm thứ 5 trở đi) ; D1 = 4000 đ ; Kd = 12%
Ta có : D2 = D1(1+g1) = 4000 (1+25%) = 5000 đ; D3 = D2(1+25%) = 6250 đ ; D4=D3(1+25%) =
7813 đ ; D5 = D4(1+g2) = 7813 (1+5%) = 8203 đ ; Dn= D5(1+5%)^n-5

Po = D1/(1+Kd) + D2/(1+Kd)^2 + D3/(1+Kd)^3 + D4/(1+Kd)^4 + D5/(Kd- g2) x 1/(1+Kd)^4
= 4000/1,12 + 5000/1,12^2 + 6250/1,12^3 + 7813/1,12^4 + 8203/( 12% - 5% ) x 1/1,12^4
= 91.445 đ
b. D1 = 4000 đ ; D2 = 5000 đ; D3 = 6250 đ ; D4 = 7813 đ ; D4 = D5 = D6 =...Dn = 7813 đ
Po = D1/(1+Kd) + D2/(1+Kd)^2 + D3/(1+Kd)^3 + D4/Kd x 1/(1+Kd)^3
= 4000/1,12 + 5000/1,12^2 + 6250/1,12^3 + 7813/12% x 1/1,12^3 = 58.349 đ
Bài 4 : Hiện tại đang là năm 2012, theo bản cáo bạch của công ty ABC corp. công ty sẽ chia cổ tức
cho mỗi cổ phiếu như sau: năm 2013: 3.000 đồng, năm 2014: 2.100 đồng, năm 2015: 3.600 đồng.
Từ năm 2016 trở đi, cổ tức mỗi năm dự kiến sẽ tăng 5%/năm. Biết rằng tỷ suất sinh lợi đòi hỏi của
thị trường đối với cổ phiếu của công ty ABC corp. là 10%/năm.
a. Hiện tại, giá hợp lý của cổ phiếu này theo Anh (Chị) là bao nhiêu?
b. Giả sử các chuyên gia không nắm chắc lắm về tốc độ tăng trưởng cổ tức, tuy nhiên theo
kinh nghiệm thì chỉ số P/E của cổ phiếu loại này vào cuối năm 2015 khoảng 15. Giá cổ
phiếu thời điểm hiện tại sẽ là bao nhiêu nếu tỷ lệ chia cổ tức của công ty là 60% ?
Bài giải:
a. D1 = 3000 đ; D2 = 2100 đ; D3 = 3600 đ; D4 = D3(1+g) = 3600 x ( 1 + 5%) = 3780 đ
Dn = D4(1+5%)^n-4 ; Kd = 10%
Po = D1/(1+kd) + D2/(1+Kd)^2 + D3/(1+Kd)^3 + D4/(Kd -g) x 1/(1+Kd)^3
= 3000/1,1 + 2100/1,1^2 + 3600/1,1^3 + 3780/(10% - 5%) x 1/1,1^3 = 63.967 đ
14


b. EPS ( 2015 ) = 3600/60% = 6000 đ => P(3) = P/E x EPS = 15 x 6000 = 90.000 đ
Po = D1/(1+Kd) + D2/(1+Kd)^2 + D3/(1+Kd)^3 + P(3)/(1+Kd)^3
= 3000/1,1 + 2100/1,1^2 + 3600/1,1^3 + 90.000/1,1^3 = 74.786 đ
Bài 5 :Một nhà đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu của công ty Stock corp. hiện đang có tốc độ tăng
trưởng cổ tức là 20%/năm, ước tính tốc độ này sẽ còn được duy trì trong vòng 4 năm nữa tính từ
thời điểm hiện tại. Sau đó tốc độ tăng trưởng sẽ ổn định ở mức 6%/năm. Cổ tức hiện tại đang ở
mức là 3.000 đồng một cổ phần và tỷ lệ lãi yêu cầu của các nhà đầu tư trên thị trường hiện là
12%/năm.

a. Giá hợp lý của cổ phiếu này ở thời điểm hiện tại là bao nhiêu?
b. Giả sử sau 2 năm nữa nhà đầu tư này mới có nhu cầu bán cổ phiếu để lấy tiền mua nhà, lúc
bấy giờ giá hợp lý của cổ phiếu này là bao nhiêu?
Bài giải:
a. g1 = 20% ( trong 4 năm đầu ) ; g2 = 6% ( từ năm thứ 5 trở đi) ; D0 = 3000 đ ; Kd = 12%
Ta có : D1 = D0(1+g1) = 3000 (1+20%) = 3600 đ ; D2 = D1(1+g1) = 4320 đ;
D3 = D2(1+g1) = 5184 đ ; D4 =D3(1+g1) = 6221 đ ; D5 = D4(1+g2) = 6221 x(1+6%) = 6594 đ ;
Dn= D5(1+6%)^n-5
Po = D1/(1+Kd) + D2/(1+Kd)^2 + D3/(1+Kd)^3 + D4/(1+Kd)^4 + D5/(Kd- g2) x 1/(1+Kd)^4
= 3600/1,12 + 4320/1,12^2 + 5184/1,12^3 + 6221/1,12^4 + 6594/( 12% - 6% ) x 1/1,12^4
= 84.145 đ
b. Tại thời điểm sau 2 năm:
D1 = 5184 đ; D2 = 6221 đ ; D3 = 6594 đ ; Dn= D3(1+6%)^n-3
P(2) = D1/(1+Kd) + D2/(1+Kd)^2 + D3/(Kd- g2) x1/(1+Kd)^2
= 5184/1,12 + 6221/1,12^2 + 6594/(12%- 6%)x1/1,12^2 = 97.200 đ
Bài 6 :Cổ phiếu của công ty ABC corp. hiện đang có tốc độ tăng trưởng cổ tức là 25%, ước tính tốc
độ này sẽ còn được duy trì trong vòng 4 năm nữa tính từ thời điểm hiện tại. Sau đó tốc độ tăng
trưởng sẽ ổn định ở mức 5%/năm. Các nhà đầu tư dự kiến cổ tức được chia vào năm sau sẽ là 3.000
đồng một cổ phần và tỷ lệ lãi yêu cầu của các nhà đầu tư trên thị trường hiện là 10%/năm.
d. Xác định giá hợp lý của cổ phiếu trên tại thời điểm hiện tại?
e. Các nhà phân tích chứng khoán nhận định sau 2 năm, do những biến cố về lãi suất đầu tư
nên lãi suất yêu cầu của các nhà đầu tư trên thị trường sẽ thay đổi và tăng lên thành 12%.
Với thay đổi này thì giá cổ phiếu hiện tại sẽ là bao nhiêu?
Bài giải:
d. g1 = 25% ( trong 4 năm đầu ) ; g2 = 5% ( từ năm thứ 5 trở đi) ; D1 = 3000 đ ; Kd = 10%
15


Ta có : D2 = D1(1+g1) = 3000 (1+25%) = 3750 đ; D3 = D2(1+25%) = 4688 đ ; D4=D3(1+25%) =
5860 đ ; D5 = D4(1+g2) = 5860 (1+5%) = 6153 đ ; Dn= D5(1+5%)^n-5

Po = D1/(1+Kd) + D2/(1+Kd)^2 + D3/(1+Kd)^3 + D4/(1+Kd)^4 + D5/(Kd- g2) x 1/(1+Kd)^4
= 3000/1,1 + 3750/1,1^2 + 4688/1,1^3 + 5860/1,1^4 + 6153/( 10% - 5% ) x 1/1,1^4
= 97.403 đ
e. Sau 2 năm Kd’ = 12%
Po = D1/(1+Kd) + D2/(1+Kd)^2 + D3/[(1+Kd)^2.(1+K’d)] + D4/[(1+Kd)^2.(1+K’d)^2] + D5/
(K’d- g2) x 1/[(1+Kd)^2.(1+K’d)^2]
= 3000/1,1 + 3750/1,1^2 + 4688/(1,1^2 x 1,12) + 5860/(1,1^2 x1,12^2) + 6153/( 12% - 5% ) x 1/
(1,1^2 x1,12^2)
= 71.058 đ

Bài 7 :Hiện tại đang là năm 2014, theo bản cáo bạch của công ty Bluechip corp. Công ty sẽ có mức
thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) như sau: năm 2015: 4.000 đồng, năm 2016: 4.800 đồng, năm
2017: 5.000 đồng. Từ năm 2018 trở đi, thu nhập này tăng trưởng dự kiến với tốc độ ổn định là
5%/năm. Công ty dự kiến tỷ lệ chia cổ tức là 60%. Biết rằng tỷ suất sinh lợi đòi hỏi của thị trường
đối với cổ phiếu của công ty Bluechip corp. là 10%/năm.
c. Xác định giá hợp lý của cổ phiếu trên ở thời điểm hiện tại?
d. Giả sử các chuyên gia dự đoán rằng đến năm 2020 sẽ khó lòng dự đoán được tốc độ tăng
trưởng thu nhập. Tuy nhiên theo nghiên cứu từ các thị trường khác thì hệ số P/E của cổ
phiếu công ty vào khoảng 18 đến 20. Xác định khoảng giá trị hợp lý của cổ phiếu công ty tại
thời điểm hiện tại?
Bài giải:
c. D1 = 4000 x 60% = 2400 đ; D2 = 4800 x60% = 2880 đ; D3 = 5000 x 60% = 3000 đ
D4 = D3(1+g) = 3000 ( 1+5%) = 3150 đ ; Dn = D4(1+5%)^n-4
Kd = 10%
Po = D1/(1+Kd) + D2/(1+Kd)^2 + D3/(1+Kd)^3 + D4/(Kd -g) x 1/(1+Kd)^3
= 2400/1,1 + 2880/1,1^2 + 3000/1,1^3 + 3150/(10% - 5%) x 1/1,1^3 = 54.149 đ
d. D1 = 2400 đ; D2 = 2880 đ; D3 = 3000 đ ; D4 = 3150 đ ; D5 = D4(1+5%) = 3308 đ
D6 ( năm 2020) = D5(1+5%) = 3473 đ => EPS(2020)= 3473/60% = 5788 đ
P(6) = P/E x EPS => P(6) nằm trong khoảng [18xEPS ; 20xEPS] = [ 104.184 đ ; 115.760 đ]
Po = D1/(1+Kd) + D2/(1+Kd)^2 + D3/(1+Kd)^3 + D4/(1+Kd)^4 + D5(1+Kd)^5 + D6/

(1+Kd)^6 + P(6)/(1+Kd)^6
= 2400/1,1 + 2880/1,1^2 + 3000/1,1^3 + 3150/1,1^4 + 3308/1,1^5+ 3473/1,1^6 + P(6)/1,1^6
=> Po nằm trong khoảng [ 71.791 đ ; 78.325 đ]
Bài 8 : Hiện tại đang là năm 2014, theo bản cáo bạch của công ty XYZcorp. công ty sẽ chia cổ tức
cho mỗi cổ phiếu như sau: năm 2015: 3.000 đồng, năm 2016: 2.100 đồng, năm 2017: 3.600 đồng.

16


Từ năm 2018 trở đi, cổ tức mỗi năm dự kiến sẽ tăng 5%/năm. Biết rằng tỷ suất sinh lợi đòi hỏi của
thị trường đối với cổ phiếu của công ty ABC corp. là 10%/năm.
a. Hiện tại, giá hợp lý của cổ phiếu này theo Anh (Chị) là bao nhiêu?
b. Giả sử các chuyên gia không nắm chắc lắm về tốc độ tăng trưởng cổ tức, tuy nhiên theo kinh
nghiệm thì chỉ số P/E của cổ phiếu loại này vào cuối năm 2017 khoảng 15. Giá cổ phiếu thời
điểm hiện tại sẽ là bao nhiêu nếu tỷ lệ chia cổ tức của công ty là 60% ?
c. Các chuyên gia dự kiến sau 2 năm nữa sẽ có biến động về lãi suất đầu tư trên thị trường nên
lãi suất các nhà đầu tư đòi hỏi sẽ tăng lên thành 12% thay vì 10%. Điều này sẽ ảnh hưởng
như thế nào đến giá cổ phiếu hiện tại của công ty trong 2 trường hợp tại câu a và câu b?
Bài giải:
a & b. giống như bài 4 ( từ 2012 - 2015 / từ 2014 - 2017)
a. D1 = 3000 đ; D2 = 2100 đ; D3 = 3600 đ; D4 = D3(1+g) = 3600 x ( 1 + 5%) = 3780 đ
Dn = D4(1+5%)^n-4 ; Kd = 10%
Po = D1/(1+kd) + D2/(1+Kd)^2 + D3/(1+Kd)^3 + D4/(Kd -g) x 1/(1+Kd)^3
= 3000/1,1 + 2100/1,1^2 + 3600/1,1^3 + 3780/(10% - 5%) x 1/1,1^3 = 63.967 đ
b. EPS ( 2017 ) = 3600/60% = 6000 đ => P(3) = P/E x EPS = 15 x 6000 = 90.000 đ
Po = D1/(1+Kd) + D2/(1+Kd)^2 + D3/(1+Kd)^3 + P(3)/(1+Kd)^3
= 3000/1,1 + 2100/1,1^2 + 3600/1,1^3 + 90.000/1,1^3 = 74.786 đ
c. Sau 2 năm K’d = 12%
Po (a) = D1/(1+Kd)+D2/(1+Kd)^2+ D3/[(1+Kd)^2.(1+K’d)]+ D4/(K’d-g)x 1/[(1+Kd)^2.(1+K’d)]
= 3000/1,1 + 2100/1,1^2 + 3600/(1,1^2x1,12) + 3780/(12% - 5%) x 1/(1,1^2x1,12) = 46.966 đ

Po (b) = D1/(1+Kd) + D2/(1+Kd)^2 + D3/[(1+Kd)^2.(1+K’d)] + P(3)/[(1+Kd)^2.(1+K’d)]
= 3000/1,1 + 2100/1,1^2 + 3600/(1,1^2 x1,12) + 90.000/(1,1^2 x1,12) = 73.530 đ

Bài 9 :Một nhà đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu của công ty Stock corp. hiện đang có tốc độ tăng
trưởng cổ tức là 20%/năm, ước tính tốc độ này sẽ còn được duy trì trong vòng 4 năm nữa tính từ
thời điểm hiện tại. Sau đó tốc độ tăng trưởng sẽ ổn định ở mức 7%/năm. Cổ tức hiện tại đang ở
mức là 4.000 đồng một cổ phần và tỷ lệ lãi yêu cầu của các nhà đầu tư trên thị trường hiện là
12%/năm.
a. Giá hợp lý của cổ phiếu này ở thời điểm hiện tại là bao nhiêu?
b. Giả sử sau 2 năm nữa nhà đầu tư này mới có nhu cầu bán cổ phiếu để lấy tiền mua nhà, lúc
bấy giờ giá hợp lý của cổ phiếu này là bao nhiêu?
c. Giả sử sau 2 năm nữa tỷ lệ lãi nhà đầu tư trên thị trường mong muốn tăng lên thành 14%
thay vì 12%. Theo anh (chị) nhà đầu tư này nên bán cổ phiếu ở thời điểm hiện tại (khi chưa
17


có thông tin về thay đổi tỷ lệ lãi yêu cầu) hay bán sau 2 năm (khi xuất hiện thông tin về thay
đổi tỷ lệ lãi yêu cầu)?
Bài giải:
a. g1 = 20% ( trong 4 năm đầu ) ; g2 = 7% ( từ năm thứ 5 trở đi) ; D0 = 4000 đ ; Kd = 12%
Ta có : D1 = D0(1+g1) = 4000 (1+20%) = 4800 đ ; D2 = D1(1+g1) = 5760 đ;
D3 = D2(1+g1) = 6912 đ ; D4 =D3(1+g1) = 8294 đ ; D5 = D4(1+g2) = 8294 x(1+7%) = 8875 đ ;
Dn= D5(1+7%)^n-5
Po = D1/(1+Kd) + D2/(1+Kd)^2 + D3/(1+Kd)^3 + D4/(1+Kd)^4 + D5/(Kd- g2) x 1/(1+Kd)^4
= 4800/1,12 + 5760/1,12^2 +6912/1,12^3 + 8294/1,12^4 + 8875/( 12% - 7% ) x 1/1,12^4
= 131.873 đ
b. Tại thời điểm sau 2 năm:
D1 = 6912 đ; D2 = 8294 đ ; D3 = 8875 đ ; Dn= D3(1+7%)^n-3 ;
P(2) = D1/(1+Kd) + D2/(1+Kd)^2 + D3/(Kd- g2) x1/(1+Kd)^2
= 6912/1,12 + 8294/1,12^2 + 8875/(12%- 7%)x1/1,12^2 = 154.285 đ

c. Tại thời điểm sau 2 năm và K’d = 14%
P’(2) = D1/(1+K’d) + D2(1+K’d)^2 + D3/(K’d- g2) x1/(1+K’d)^2
= 6912/1,14 + 8294/1,14^2 + 8875/(14%- 7%)x1/1,14^2 = 110.003 đ < Po = 131.873 đ
Vậy nhà đầu tư nên bán ngay từ lúc này ( khi chưa công bố thông tin về thay đổi lãi suất yêu cầu)

18



×