Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

Kiến trúc máy tính : Phu luc RAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.35 KB, 33 trang )


Các Vấn Đề Sẽ Trình Bày

ROM, RAM tĩnh, RAM động .

Các loại ROM , RAM , đặc điểm phân biệt .

Video Ram , Cache .

Bus .

Đặc điểm đóng gói bộ nhớ .

Tổ chức bộ nhớ.

Bộ nhớ quy ước .

Bộ nhớ mở rộng .

Bộ nhớ phát triển .

Bộ nhớ DOS cao .

Bộ Nhớ cao .

Memory

Memory: Memory đơn giản là một thiết bị nhớ có
thể ghi và chứa thông tin. ROM, RAM, Cache,
Hard disk, Floppy disk, CD.... đều có thể gọi là
memory (vì nó vẫn lưu thông tin). Dù là loại


memory nào thì cũng có các tính chất sau đây :

Sức chứa

Tốc độ truy nhập

Interface

Memory

Sức chứa: thiết bị có thể chứa được bao nhiêu?
Ví dụ: CD chứa được 650MB-700MB, Floppy disk
chứa được 1.4MB, Cache chứa được 256KB...

Tốc độ truy nhập: là tốc độ vận truyền thông tin
của thiết bị. Tính về tốc độ thì CPU bao giờ cũng
nhanh nhất, sau đó đến Cache, rồi đến các loại
RAM.

Interface: là cấu trúc bên ngoài của memory .
Interface phải phù hợp với các thiết bị khác . Ví dụ
: motherboard …

ROM

ROM ( Read Only Memory ) : thông tin lưu trữ
trong ROM không thể xoá được và không sửa
được, thông tin sẽ được lưu trữ mãi mãi.

Ưu điểm: ROM rất phù hợp để lưu giữ các

chương trình POST và BIOS không thay đổi.

Bất lợi : một khi đã cài đặt thông tin vào rồi
thì ROM sẽ không còn tính đa dụng (xem
như bị gắn "chết“ vào một nơi nào đó). Ví
dụ điển hình là các con "chip" trên
motherboard hay là BIOS ROM để vận hành
khi máy vi tính vừa khởi động.

Các Loại ROM

PROM (Programmable ROM) :
Mặc dù ROM nguyên thủy là không xoá/ghi được,
nhưng do sự tiến bộ trong khoa học, các thế hệ
sau của ROM đã đa dụng hơn như PROM.Một máy
lập trình cho PROM sẽ đọc chương trình cần nạp
từ máy tính và thực hiện từng bước theo địa chỉ.
Thông tin có thể được “ cài " vào chip và nó sẽ lưu
lại mãi trong chip. Một đặc điểm lớn nhất của loại
PROM là thông tin chỉ cài đặt một lần mà thôi. CD
có thể được gọi là PROM vì chúng ta có thể copy
thông tin vào nó (một lần duy nhất) và không thể
nào xoá được.


EPROM (Erasable Programmable ROM) :
Một dạng cao hơn PROM là EPROM, tức là
ROM nhưng chúng ta có thể xoá và viết lại
được. Dạng "CD-Erasable" là một điển
hình. EPROM khác PROM ở chổ là thông tin

có thể được viết và xoá nhiều lần theo ý
người xử dụng, và phương pháp xoá là
hardware (dùng tia hồng ngoại xoá) cho nên
khá tốn kém và không phải ai cũng trang bị
được.
Các loại ROM

Các loại ROM

EEPROM (Electronic Erasable
Programmable ROM) : Ðây là một dạng cao
hơn EPROM, đặt điểm khác biệt duy nhất so với
EPROM là có thể ghi và xoá thông tin lại nhiều
lần bằng software thay vì hardware.
Ví dụ điển hình cho loại EPROM này là "CD-
Rewritable". Ứng dụng của EEPROM cụ thể nhất
là "flash BIOS". BIOS vốn là ROM và flash BIOS
tức là tái cài đặt thông tin (upgrade) cho
BIOS. Cái tiện nhất ở phương pháp này là bạn
không cần mở thùng máy ra mà chỉ dùng
software điều khiển gián tiếp.

RAM

RAM (Random Access Memory) :
Bộ nhớ Ram là loại không cố định có nghĩa là yêu cầu
phải có nguồn nuôi để duy trì các nội dung của Ram
nếu mất điện hoặc tắt máy tính, các nội dung của
Ram sẽ bị mất. Ram là thiết bị lí tưởng để lưu giữ các
chương trình và dữ liệu do máy tính nạp vào trong lúc

chạy.

Rất nhiều người nghĩ là RAM khác với ROM trên nhiều
khía cạnh nhưng thực tế RAM chẳng qua là thế hệ sau
của ROM mà thôi. Cả RAM và ROM đều là "random
access memory" cả, tức là thông tin có thể được truy
cập không cần theo thứ tự. Tuy nhiên ROM chạy
chậm hơn RAM rất nhiều. Thông thường ROM cần
trên 50ns để vận hành thông tin trong khi đó RAM cần
dưới 10ns (do cách chế tạo).

Các loại RAM

SRAM : lưu giữ các bit trong những
tế bào của mình có tác dụng như
những cái chuyển mạch điện tử . Các
tế bào SRAM mở mạch điện (1) hoặc
tắt mạch (0) để phản ánh trạng thái
của tế bào . Khi dữ liệu được lưu giữ
trong tế bào SRAM nó được duy trì
mãi . Chỉ bị thay đổi bởi thao tác ghi
hoặc khi ngắt nguồn nuôi . Nhược
điểm của SRAM là có kích thước lớn
và tiêu hao tương đối nhiều điện khi
làm việc . Các vi mạch SRAM hiện nay
nói chung bị hạn chế đến 256K .

Các Loại RAM

DRAM (Dynamic RAM) :

lưu trữ các bit dưới dạng những điện tích
trong các tụ điện bán dẫn cực nhỏ . Mỗi tế
bào lưu trữ có kích thước rất nhỏ và hầu
như không tiêu thụ dòng điện nên mật độ
lưu trữ khá cao và tiêu hao rất ít điện . Tuy
nhiên các điện tích dùng để đại diện cho
trạng thái của từng bit chỉ có tuổi thọ
khoảng vài mili giây. Sau khỏang thời gian
đó, các mức điện bị giảm và tác dụng nhớ
không còn. Vì vậy phải có thao tác làm tươi
lại ( nên được gọi là RAM động ). DRAM có
tốc độ truy cập chậm hơn SRAM, tuy nhiên
giá thành sản xuất lại rẻ hơn rất nhiều, và
hiện nay DRAM đang được sử dụng rất phổ
biến.

Các Loại RAM

FPM-DRAM (Fast Page
Mode DRAM) :
Ðây là một dạng cải tiến của
DRAM, về nguyên lý thì FPM
DRAM sẽ chạy nhanh hơn
DRAM một tí do cải tiến
cách dò địa chỉ trước khi
truy cập thông tin. Những
loại RAM như FPM hầu như
không còn sản xuất trên thị
trường hiện nay nữa.


Các Loại RAM

EDO-DRAM (Extended Data Out
DRAM) :
Là một dạng cải tiến của FPM DRAM,
nó chạy nhanh hơn FPM DRAM một
nhờ vào một số cải tiến cách dò địa
chỉ trước khi truy cập data. Một đặc
điểm nữa của EDO DRAM là nó cần
support của system chipset. Loại
memory này chạy với máy 486 trở
lên (tốc độ dưới 75MHz). EDO DRAM
cũng đã quá cũ so với kỹ thuật hiện
nay. EDO-DRAM chạy nhanh hơn
FPM-DRAM từ 10 - 15%.

Các Loại RAM

BDEO-DRAM (Burst Extended Data Out
DRAM) :
Là thế hệ sau của EDO DRAM, dùng kỹ
thuật "pineline technology" để rút ngắn thời
gian dò địa chỉ của data. Hầu hết các nhà
chế tạo tìm cách nâng cao tốc độ truy cập
thông tin của RAM bằng cách cải tiến cách
dò địa chỉ hoặt cách chế tạo hardware.

×