Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động MARKETING Sản Phẩm Và Dịch Vụ Trên Mạng Internet Tại Thư Viện Trường Đại Học FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 74 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐHQGHN
KHOA THÔNG TIN THƯ VIỆN
-----------------------

ĐỖ THỊ THU QUYÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MARKETING
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ TRÊN MẠNG INTERNET TẠI THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC FPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH THÔNG TIN THƯ VIỆN

Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2010-X

Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện

Page 1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể các
thầy cô trong khoa Thông tin thư viện, trường đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp giảng dậy chúng tôi trong
suốt 4 năm học qua, để tôi có được kiến thức quý báu như ngày hôm nay.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể Ban lãnh đạo và toàn thể


cán bộ của thư viện đại học FPT đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi suốt
quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế hoạt động marketing tại thư viện để
thực hiện đề tài.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo - Thạc sĩ Phạm Tiến
Toàn, người đã tân tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn, trình độ
kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô
và các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà nội ngày 20 thang 02 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Đỗ Thị Thu Quyên

Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện

Page 2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt


Nghĩa đầy đủ từ viết tắt

1

TT-TV

Thông tin Thư viện

2

NDT

Người dùng tin

3

CNTT

Công nghệ Thông tin

4

CSDL

Cơ sở dữ liệu

Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện

Page 3



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC HÌNH MINH HỌA

Nội dung

Số trang

Hình 1: Giao diện trang website thư viện FPT………….……..…..……….28
Hình 2: Giao diện trang facebook của thư viện FPT…………..………..….31
Hình 3 Giao diện trang facbookfanpage của thư viện trường đại học FPT..31
Hình 4: Giao diện trang Blog của thư viện đại học FPT………………..….34
Hình 5: Hình minh họa bài viết về Thư viện đại học FPT trên
TrangVietnamlib.net………………….………………………….…….…..35
Hình 6:Giao diện youtube.com đăng video về thư viện đại học FPT...........36
Hình 7: Giao diện trang nội bộ của trường đại học FPT...37

Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện

Page 4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................8
Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................8
Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................11
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................12

Phương pháp nghiên cứu.................................................................................12
Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài.............................................12
Bố cục của đề tài.............................................................................................13
NỘI DUNG.....................................................................................................14
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING QUA INTERNET....14
1.1Khái niệm, định nghĩa đề cập trong đề tài...........................................14
1.1.1 Khái niệm marketing qua internet..................................................14
1.1.2. Khái niệm “Marketing” trong hoạt động Thông tin Thư viện......15
1.1.3 Khái niệm “sản phẩm” và “dịch vụ” Thông tin thư viện...............17
1.2 Cơ sở thư viện ở Việt Nam thực hiện marketing qua internet...........19
1.3 Yếu tố cần quan tâm khi tiến hành Marketing trong hoạt động của
các Thư viện...............................................................................................21
1.3.1 Hiểu người dùng tin.......................................................................21
1.3.2 Phân loại và xác định đối tượng người dùng.................................22
1.3.3. Nhận biết tiềm lực của thư viện mình trong cạnh tranh................22
1.3.4. Xác định được các sản phẩm và dịch vụ mà người dùng sử dụng 23
1.3.5. Phát triển có hiệu quả các phương thức hoạt động giúp cho người
dùng tin thuận tiện trong việc tìm kiếm tài liệu..............................................24
1.3.6. Quảng bá hình ảnh thư viện..........................................................24
1.4 Vai trò của truyền thông marketing trên internet..............................25
1.5 Các hình thức truyền thông marketing trên internet.........................26
Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện

Page 5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.5.1 Website marketing.........................................................................26
1.5.2 Social networking...........................................................................27

1.5.3 Blog................................................................................................30
1.5.4 Qua website khác...........................................................................32
1.5.5 Email marketing.............................................................................32
1.5.6 Qua diễn đàn..................................................................................33
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG MARKETING QUA INTERNET CỦA
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC FPT...........35
2.1 Giới thiệu về thư viện trường Đại học FPT........................................35
2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển............................................................35
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ..................................................................35
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ..................................................36
2.1.4 Cơ sở vật chất và trang thiết bị.......................................................37
2.1.5 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin........................................37
2.1.6 Nguồn lực thông tin........................................................................38
2.1.7 Sản phẩm và dịch vụ Thông tin Thư viện trường Đại học FPT.....38
2.1.7.1 Sản phẩm thông tin Thư viện......................................................38
2.1.7.2 Hệ thống dịch vụ của Thư viện...................................................38
2.2 Thực trạng các kênh marketing qua internet của Trung tâm Thông
tin Thư viện Trường đại học FPT.............................................................39
2.2.1 Trang web riêng của thư viện.........................................................39
2.2.2 Facebook........................................................................................41
2.2.3 Blog................................................................................................43
2.2.4 Viết bài, đưa tin lên các website có uy tín.....................................46
2.2.5 Youtube..........................................................................................47
Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện

Page 6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


2.2.6 Trang nội bộ...................................................................................48
2.3 Đánh giá hoạt động marketing qua internet của Trung tâm Thông tin
Thư viện Trường đại học FPT..................................................................49
2.3.1 Cơ sở đánh giá................................................................................49
2.3.2 Ưu điểm..........................................................................................51
2.2.3 Nhược điểm....................................................................................55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MARKETING
QUA INTERNET CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC FPT.................................................................................................57
3.1 Chuyên nghiệp hóa cán bộ thư viện:..................................................57
3.2 Xây dựng thói quen sử dụng các hình thức marketing online của thư
viện FPT cho người dùng tin....................................................................58
3.3 Giải pháp hoàn thiện các hình thức marketing qua internet của thư
viện đại học FPT........................................................................................59
3.4 Sử dụng các hình thức marketing khác từ internet...........................63
3.4.1 Emailmarketing..............................................................................63
3.4.2 Đánh dấu xã hội (social bookmarking)..........................................64
3.4.3Công trình mở (Wiki)......................................................................66
3.4.4 Tham gia các diễn đàn....................................................................67
3.4.5 Sử dung twitter...............................................................................67
Danh mục tài liệu tham khảo....................................................................73

Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện

Page 7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHẦN MỞ ĐẦU


Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội (trong đó có lĩnh vực
thông tin thư viện) đều cần đến Marketing – như là một công cụ đạt được mục
tiêu của tổ chức đề ra. Theo Philip Kotler và Sidney Levy thì: “Marketing
được hiểu là chức năng của một tổ chức có thể giữ mối quan hệ thường xuyên
với khách hàng của tổ chức đó, hiểu được nhu cầu của họ, phát triển sản phẩm
hoặc dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, và thiết lập các chương
trình quảng bá thông tin nhằm thể hiện mục đích của tổ chức đó”.
Ở nước ta thư viện được xem như cơ quan văn hóa giáo dục thực hiện
nhiệm vụ phổ biến thông tin, tri thức giúp người đọc tự nâng cao trình độ;
Tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; Góp phần giáo
dục đạo đức và thẩm mỹ cho người sử dụng thông qua việc tuyên truyền, giới
thiệu các tác phẩm văn học nghệ thuật; Đồng thời cung cấp các tài liệu giúp
cho người sử dụng nghỉ ngơi, giải trí một cách tích cực. Để thực hiện tốt các
nhiệm vụ trên thư viện không những cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt mà
còn cần marketing các dịch vụ và sản phẩm của mình với các lý do sau:
Thứ nhất, marketing đem lại sự hiểu biết đầy đủ cho người sử dụng về
vị trí, vai trò của thư viện cũng như cán bộ thông tin-thư viện trong xã hội từ
đó giúp cán bộ thư viện xây dựng hình ảnh tích cực trong bạn đọc về thư viện
mình. Theo IFLA, thư viện sẽ đóng vai trò như là “trái tim” trong xã hội
thông tin. Để thực hiện được vai trò này thì người cán bộ thư viện chính là
“linh hồn” của thư viện. Tuy nhiên, hiện nay một trong các thách thức lớn đối
với cán bộ thư viện-thông tin là tạo ra được hình ảnh tích cực về thư viện và
nghề thư viện bởi vì nhiều bạn đọc thường có suy nghĩ chưa đúng về nghề thư
Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện

Page 8



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

viện. Đã từ lâu nhiều người thường nghĩ cán bộ thư viện như là những người
trông giữ sách báo, giống như những người bán hàng ở siêu thị cho nên họ
quan niệm rằng cán bộ thư viện không cần thiết phải có trình độ cao như là
một nhà chuyên môn và không cần bằng cấp hay yêu cầu đào tạo. Ở nước ta,
hầu hết cán bộ thư viện là người phục vụ đơn giản hoặc có vị trí xã hội thấp,
nhiều bạn đọc có thể xem chính họ giỏi hơn và hiểu biết nhiều hơn cán bộ thư
viện và thấy rằng không cần thiết phải nhận sự giúp đỡ từ cán bộ thư viện.
Knealle (2002) nhận xét rằng nhiều người vẫn nghĩ cán bộ thư viện như
những người không cần bằng đại học. Vì vậy, chúng ta những người cán bộ
thư viện cần chứng minh rằng chúng ta vừa có bằng cấp vừa có kỹ năng,
chúng ta là chuyên gia thông tin - người hướng dẫn, giúp đỡ, phát triển các
chiến lược tìm tin và cung cấp sự truy cập đến tri thức cho người sử dụng thư
viện.
Thứ hai, marketing giúp cho người sử dụng nhận biết về các dịch vụ,
sản phẩm thông tin mà thư viện có và chất lượng của chúng từ đó thu hút
ngày càng đông bạn đọc tới sử dụng thư viện. Như chúng ta đã biết, trọng tâm
chính của mỗi thư viện là dịch vụ bạn đọc và marketing là cần thiết cho sự
thành công và sự tiếp tục tồn tại của một thư viện. Marketing hiệu quả sẽ
cung cấp cơ hội cho người sử dụng nhận biết về các dịch vụ của thư viện và
giá trị của nó (Martey, 2000). Cán bộ thông tin-thư viện cần chủ động
marketing các nguồn tin và dịch vụ của mình để tạo ra sự nhận biết về giá trị
của thư viện cho bạn đọc. Hiện nay rất nhiều người sử dụng chưa nhận biết
hết những dịch vụ mà thư viện cung cấp cho mình. Mu (2007) cho rằng nhiều
sinh viên châu Á khi đến New Zealand học tập thường quan niệm vấn đề tư
vấn bạn đọc là sự quấy rầy công việc thường nhật của cán bộ thư viện bởi vì ở
hầu hết các nước châu Á, thư viện đại học không cung cấp dịch vụ tư vấn
chuyên đề cho bạn đọc. Với lý do này, hầu hết sinh viên không nhận biết một
cách đầy đủ về sự sẵn sàng giúp đỡ tìm tài liệu theo chuyên đề cũng như các

vấn đề có liên quan đến thông tin. Họ xem thư viện như là nơi để nghiên cứu
Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện

Page 9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

và cán bộ thư viện như là người giữ sách hơn là người cung cấp thông tin.
Trong trường hợp khác một số người sử dụng tránh sử dụng các dịch vụ tra
cứu vì họ sợ rằng mình hỏi các câu hỏi ngớ ngẩn.
Thứ ba, marketing giúp thư viện xây dựng các mối quan hệ với các cơ
quan tổ chức, các nhà tài trợ, và với người sử dụng thư viện. Theo
Mendelsohn (1997) muốn dịch vụ thư viện có chất lượng thì thư viện cần xây
dựng mối quan hệ giữa người sử dụng và cán bộ thư viện. Cán bộ phục vụ cần
chủ động giúp đỡ người sử dụng và biết làm thế nào để giúp người sử dụng
cũng như đánh giá được nhu cầu của người sử dụng. Hơn nữa, cán bộ thư
viện cần phát triển khả năng tạo ra môi trường thân thiện, xây dựng tính tự tin
trong mỗi người sử dụng. Nhiều nghiên cứu cho biết phẩm chất của cán bộ
thư viện quyết định tỉ lệ sử dụng thư viện của người đọc. Nếu cán bộ thư viện
thân thiện, có chuyên môn vững, người sử dụng sẽ bị thuyết phục rằng có
chuyên gia thông tin đáng tin cậy và dễ gần gũi trong thư viện đó. Nếu họ đến
thư viện mà bắt gặp vẻ mặt khó tính, nhăn nhó của cán bộ thư viện, khi đó họ
sẽ ít dần đến sử dụng thư viện.
Thứ tư, marketing giúp thư viện hiểu được nhu cầu, mong muốn và
yêu cầu tin của mỗi nhóm người dùng tin, từ đó xây dựng các dịch vụ và tạo
ra các sản phẩm thông tin phù hợp nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu tin của họ.
Với lý do này marketing có mối quan hệ hai chiều, một mặt giúp cán bộ thư
viện nắm được nhu cầu tin của người sử dụng, mặt khác giúp người sử dụng
nhận biết các dịch vụ và sản phẩm thông tin có giá trị trong thư viện.

Hơn nữa, marketing còn là vũ khí quan trọng giúp thư viện có thể
cạnh tranh với các cơ quan thông tin khác trong kỷ nguyên internet.
Marketing tốt có thể đem lại những hỗ trợ về tài chính cũng như vật chất từ
các cơ quan quản lý, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức phi chính phủ
cũng như từ phía người sử dụng thư viện. Chính vì vậy việc hiểu được khái
niệm marketing sẽ giúp cán bộ thư viện nhận ra thực tế rằng marketing không
Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện

Page 10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

những thúc đẩy phát triển các dịch vụ, thu hút ngày càng đông người sử dụng
đến thư viện mà còn là một triết lý quản lý.
Thư viện đại học FPT là thư viện luôn chú trọng tới công tác
marketing sản phẩm và dịch vụ của thư viện, đặc biệt là marketing internet.
Tuy là thư viện đại học mới ra đời so với các thư viện đại học khác trong
nước nhưng công tác marketing của Thư viện trường FPT đạt hiệu quả rõ rệt.
Đây là một đơn vị mà luôn được biết đến với ứng dụng Công nghệ hiện đại
nhất, cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, môi trường làm việc năng động,
thân thiện với người dùng tin. Tuy nhiên công tác marketing qua mạng
internet của Thư viện còn tồn tại một số hạn chế, vẫn chưa khai thác triệt để
những lợi ích của internet. Do đó, với mục tiêu nghiên cứu đánh giá và đưa ra
giải pháp cho hoạt động marketing sản phẩm và dịch vụ qua mạng internet,
nhằm giúp các cơ quan Thông tin Thư viện nói chung và Thư viện trường đại
học FPT nói riêng khai thác triệt để hình thức internet marketing hiệu quả
hơn, tôi lựa chọn đề tài niên luận của mình là: “Hoạt động Marketing qua
mạng Internet của Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học FPT”
Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

-

Mục đích nghiên cứu:
Nhận thức rõ vai trò của công tác marketing trong hoạt động Thông tin

Thư viện, đặc biệt là marketing trên mạng internet, tôi tiên hành nghiên cứu
đề tài: “Hoạt động Marketing qua Internet của Trung tâm Thông tin - Thư
viện Trường Đại học FPT”. Nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng internet
trong công tác marketing các Trung tâm Thông tin Thư viện nói chung và
Thư viện tường đại học FPT nói riêng.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu

Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện

Page 11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

+ Tìm hiểu lý luận về marketing, khái niệm, cơ sở và vai trò marketing qua
internet, các yếu tố cần quan tâm trong marketing, các kênh truyền thông
marketing
+ Tìm hiểu thực trạng marketing qua internet tại Trung tâm Thông tin Thư
viện trường đại học FPT
+ Đánh giá thực trạng
+ Đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng internet vào hoạt động
marketing sản phẩm và dịch vụ Thông tin Thư viện
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động marketing qua mạng internet của Trung
tâm Thông tin - Thư viện Trường đại học FPT
- Phạm vi nghiên cứu là Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường đại học
FPT
Phương pháp nghiên cứu



Nghiên cứu tài liệu
Khảo sát thực tế

Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài

Về mặt lý luận:
+ Làm rõ khái niệm về marketing, internet marketing, khái niệm sản phẩm và
dịch vụ thư viện
+ Trình bày cơ sở các thư viện ở Việt Nam thực hiện marketing qua internet
+ Giới thiệu các yêu tố cần quan tâm khi marketing qua internet
+ Lý luận về vai trò của truyền thông marketing qua internet
+ Giới thiệu các hình thức truyền thông marketing internet

Về mặt thực tiễn
+Tìm hiểu và đánh giá thực trạng marketing qua internet của thư viện đại học
FPT
+ Đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng internet vào hoạt động
marketing Trung tâm Thông tin Thư viện đại học FPT

Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện

Page 12



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Bố cục của đề tài
Ngoài phẩn Mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung đề tài chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về Marketing trên mạng Internet
Chương 2. Hoạt động Marketing qua internet của Thông tin Thư viện trường
Đại học FPT
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng Marketing qua internet của Trung
tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học FPT

Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện

Page 13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING QUA INTERNET
1.1Khái niệm, định nghĩa đề cập trong đề tài
1.1.1 Khái niệm marketing qua internet
Marketing qua mạng internet hay còn gọi marketing online có rất nhiều
định nghĩa, sau đây là 1 số định nghĩa tiêu biểu:
"Marketing online là việc tiếp thị cho sản phẩm và dịch vụ thông qua
mạng kết nối internet toàn cầu"
"Marketing online là chiến lược quảng bá sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả thông

qua việc ứng dụng công nghệ mạng máy tính và thương mại điện tử"
"Marketing online là hình thức quảng cáo trên mạng, quảng cáo trên
cộng đồng mạng nhằm thúc đẩy xúc tiến việc bán hàng quảng bá thương hiệu,
hình ảnh, dịch vụ của công ty đến với khách hàng".....
Như vậy có thể nói Marketing Online bao gồm 2 phần chính đó
là Chiến lược Marketing online và các Công cụ Marketing online. Công
cụ Marketing online gồm 4 công cụ chính:
- Website ( blogger, google site, php, wordpress....)
Một website tốt sẽ giúp đưa sản phẩm, dịch vụ của bạn tới khách hàng
tốt hơn. Website cũng giống như một cái chợ hay một cửa hàng, là nơi bạn
trưng bày sản phẩm, giới thiệu cung cấp các thông tin về sản phẩm, đồng thời
thực hiện các giao dịch mua bán. Nếu bạn trưng bày đẹp, thuận tiện cho khách
hàng trong việc tìm kiếm, cung cấp cho khách hàng nhiều thông tin bổ trợ
hơn thì khách hàng sẽ tới với bạn nhiều hơn.
- SEO ( SEO từ khóa, hình ảnh, video....)
SEO website là việc bạn tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm, tức là làm
sao cho khách hàng dễ dàng tìm thấy bạn nhất thông qua các công cụ tìm
Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện

Page 14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

kiếm (Google, Bing, Yahoo, Youtube...). Đương nhiên khi bạn được khách
hàng dễ dàng tìm ra hơn thì khả năng bán được hàng của bạn sẽ cao hơn.
-

Mạng xã hội (Facebook, Twitter,G+, linkhay....)


Tăng view và tương tác trực tiếp với khách hàng, quảng cáo online thay
cho các kênh truyền thống, hiệu quả và tiết kiệm chi phí, đồng thời tạo tình
cảm và sự gắn kết của khách hàng.
-

Email marketing

Thu thập data khách hàng, lọc mail, gửi mail, chăm sóc trực tiếp khách
hàng, chủ động tiếp cận khách hàng và xúc tiến bán hàng.
Đây là 4 công cụ chính giúp chúng ta thực thi Chiến lược Marketing
online hiệu quả.
1.1.2. Khái niệm “Marketing” trong hoạt động Thông tin Thư viện
Marketing ra đời trong nền sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa nhằm
giải quyết mâu thuẫn giữa cung và cầu, xuất phát từ Mỹ và sau đó được
truyền bá dần sang các nước khác. Marketing đầu tiên được áp dụng trong các
doanh nghiệp sản xuất hàng hóa tiêu dùng. Trong những năm gần đây,
marketing đã xâm nhập vào các ngành dịch vụ và phi lợi nhuận. Từ chỗ chỉ
bó hẹp trong lĩnh vực kinh doanh, sau đó marketing được ứng dụng ở hầu hết
các lĩnh vực như chính trị, đào tạo, thể thao, văn hóa, xã hội trong đó bao gồm
cả ngành thông tin-thư viện. Ngày nay lĩnh vực nào cũng có thể ứng dụng
marketing, miễn là nó xác lập sứ mệnh phục vụ con người và vì sự phát triển
của loài người. Marketing giúp hình thành sản phẩm hay cách thức để thỏa
mãn nhu cầu của con người. Marketing không chỉ giúp con người nhận ra
những khát vọng (nhu cầu chưa được thỏa mãn) để thúc đẩy họ vươn lên mà
còn giúp con người nhận rõ bản thân mình với những người xung quanh, giữa
sản phẩm (lợi ích, giá trị) này với sản phẩm (lợi ích, giá trị) khác.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về marketing. Hiệp hội
Marketing Mỹ định nghĩa “Marketing là một hệ thống tổng thể các hoạt động
Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện


Page 15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

của tổ chức được thiết kế nhằm hoạch định, định giá, xúc tiến và phân phối
các sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu và
đạt được các mục tiêu của tổ chức”.
Một định nghĩa khác khá phổ biến cho rằng: “Marketing là một quá
trình quản lý chịu trách nhiệm về xác định, tiên đoán và làm thỏa mãn các nhu
cầu của người tiêu dùng một cách có lợi”.
Tuy nhiên, theo Gupta (2007), không có một định nghĩa nào về
marketing được chấp nhận hoàn toàn và ông nêu ra các nội dung cơ bản liên
quan đến các định nghĩa về marketing như sau:
• Có các nhu cầu cá nhân, mong muốn và yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ
• Sản phẩm hoặc dịch vụ có khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
• Sự trao đổi sản phẩm hoặc dịch vụ là hoạt động cơ bản của sự chi trả
• Luôn tồn tại nhu cầu tạo lợi thế với các đối thủ khác
• Nhận ra các cơ hội marketing phù hợp
• Các nguồn lực phải được tận dụng một cách khôn ngoan để tối đa hóa vị
trí thị trường thương mại
• Mục đích tăng thị phần trong các thị trường chính
Mặt khác khi nghiên cứu marketing trong hoạt động thông tin-thư viện,
chúng ta cũng cần nắm được bản chất của thư viện vốn là cơ quan, tổ chức
phi lợi nhuận. Thư viện là nơi cung cấp dịch vụ. Đặc biệt thư viện là một cơ
quan thông tin mà nó đang thay đổi nhanh chóng cùng internet. Để ứng dụng
marketing cho các tổ chức phi lợi nhuận, Kotler (1994) đã đưa ra khái
niệm “Marketing xã hội” như sau: "Marketing xã hội là nhiệm vụ của tổ chức
để xác định các nhu cầu, mong muốn, và mối quan tâm của thị trường mục
tiêu và phân phối sự thỏa mãn một cách hiệu quả và hiệu suất hơn đối thủ,

theo cách gìn giữ và nâng cao sự hài lòng của khách hàng và của xã hội".
Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện

Page 16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Qua khái niệm trên chúng ta có thể nhận ra rằng marketing trong các cơ
quan thông tin-thư viện nhằm mục đích chính là nắm bắt được nhu cầu đọc,
nhu cầu tin của người sử dụng thư viện, tìm ra những con đường tốt nhất để
thỏa mãn những nhu cầu này. Marketing dịch vụ sản phẩm thông tin - thư
viện tập trung vào các khái niệm “cung cấp sản phẩm, dịch vụ phù hợp cho
đúng đối tượng sử dụng với giá cả hợp lý thông qua những phương pháp xúc
tiến hiệu quả”.
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ thư viện học ALA: “Marketing thông
tin thư viện là tất cả các hoạt động có mục đích cổ vũ cho sự trao đổi và đáp
ứng giữa nhà cung cấp dịch vụ thư viện và truyền thông với người đang sử
dụng hay sẽ có thể là người sử dụng những dịch vụ này”.
Theo SuzanneWalters, “Marketing là những hoạt động tạo ra các sản
phẩm thư viện cho người dùng tin. Nó không chỉ là quảng cáo hay quan hệ
công chúng. Nó bao gồm nghiên cứu thị trường, phân tích tiềm năng, các
chương trình hiện có và các dịch vụ, thiết lập mục tiêu và đối tượng, sử dụng
khả năng thuyết phục trong giao tiếp. Nói cách khác, marketing là những gì
bạn làm hàng ngày để khách hàng đánh giá cao những gì bạn đã làm cho họ
và bạn làm điều đó như thế nào”.
1.1.3 Khái niệm “sản phẩm” và “dịch vụ” Thông tin thư viện
o

Sản phẩm thông tin thư viện là kết quả của quá trình xử lý


thông tin, do cá nhân, tập thể nào đó thực hiện nhằm thoả mãn nhu cầu người
dùng tin. Quá trình lao động để tạo ra sản phẩm chính là quá trình xử lý thông
tin (bao gồm biên mục, phân loại, định từ khoá, tóm tắt, chú giải, biên soạn
tổng quan cũng như các quá trình phân tích tổng hợp thông tin khác). Người
thực hiện quá trình xử lý thông tin không ai khác chính là các chuyên gia làm
việc tại các cơ quan, tổ chức thông tin nào đó.
Các sản phẩm thông tin được hình thành nhằm thoả mãn những nhu cầu
thông tin, chúng phụ thuộc chặt chẽ vào nhu cầu và sự biến động của nhu cầu.
Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện

Page 17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

o

Dịch vụ thông tin - thư viện bao gồm những hoạt động nhằm

thỏa mãn nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ
quan thông tin - thư viện nói chung.
* Một số đặc tính của dịch vụ thông tin - thư viện:
+ Tính đồng thời:
Việc tạo ra các dịch vụ thông tin thư viện và cung cấp các dịch vụ ấy
cho người dùng tin được diễn ra đồng thời.
+ Tính vô hình (intangibility)
Khác với sản phẩm, dịch vụ thông tin không có hình hài rõ rệt, không
thể hình dung trước khi nó bắt đầu, không thể lưu trữ như hàng hóa hay nhận
diện được bằng giác quan. Chính vì vậy khi thực hiện marketing cho các dịch

vụ thông tin, cần tạo cho NDT biết tiềm năng của nó bằng cách giới thiệu cho
họ biết đến các dịch vụ đó.
+ Tính chất không đồng nhất (heterogeneity)
Dịch vụ thông tin gắn với cá nhân, /tập thể cung cấp dịch vụ. Chất
lượng của dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào cá nhân, /tập thể thực hiện dịch vụ ,
bên cạnh đó chất lượng của các dịch vụ thông tin - thư viện nhiều khi không
đồng nhất, yêu cầu của người dùng tin cũng khác nhau, phong phú, đa dạng,
thay đổi theo thời gian.
+ Tính không thể tách rời/chia cắt (inseparability)
Thông thường để thực hiện một dịch vụ, người cung cấp dịch vụ
thường phải tiến hành một số bước hoặc một số thao tác đi liền với nhau,
không thể tách rời nhau để thu được kết quả mà người sử dụng dịch vụ mong
muốn.

Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện

Page 18


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Ví dụ: trong dịch vụ tìm kiếm thông tin, để có thể cung cấp thông tin
cần phải thực hiện một số thao tác như: Phân tích nhu cầu, xác định nguồn,
thực hiện quá trình tìm, đánh giá và gửi kết quả tìm.
1.2 Cơ sở thư viện ở Việt Nam thực hiện marketing qua internet
Số lượng người sử dụng internet ở Việt Nam tương đối lớn và tăng
nhanh chóng. WeAreSocial (một tổ chức có trụ sở chính ở Anh nghiên cứu
độc lập về truyền thông xã hội toàn cầu) cho biết số người dùng Internet Việt
Nam là 30,8 triệu. Tỉ lệ người dùng Internet trên tổng số dân là 34% (cao hơn
mức trung bình của thế giới là 33%). Riêng năm 2012, Việt Nam có thêm

1,59 triệu người dùng mới.
Theo báo cáo của comScore Hãng comScore ra đời vào tháng 8/1999
tại Reston, Virginia (Hoa Kỳ) do Gian Fulgoni và Magid Abraham đồng sáng
lập. Hằng năm, comScore công bố bản nghiên cứu thị trường internet trên thế
giới) đến hết tháng 3/2013 có 40% lưu lượng Internet toàn cầu xuất phát từ
khu vực châu Á - Thái Bình Dương, tương đương với khoảng 644 triệu người
dùng Internet. Trong đó khu vực Đông Nam Á chiếm khoảng 10% người
dùng Internet tại khu vực này, tương đương 64,4 triệu người dùng.
Với 16,1 triệu người dùng Internet mỗi tháng, Việt Nam hiện đang là
quốc gia có lượng người dùng Internet đông nhất tại khu vực Đông Nam Á,
bỏ xa quốc gia đứng thứ 2 là Indonesia với 13,9 triệu người dùng và thứ 3 là
Malaysia với 12 triệu người dùng.
Việt Nam cũng là quốc gia có lượng tăng trưởng người dùng Internet
nhanh thứ 2 tại khu vực. So với cùng kỳ năm ngoái, lượng người dùng
Internet tại Việt Nam đã tăng thêm đến 14%. Việt Nam là 1 trong 2 quốc gia
có lượng người dùng Internet ở độ tuổi trẻ nhất khu vực, với 42% người sử
dụng Internet tại Việt Nam ở độ tuổi 15-24. Độ tuổi người dùng Internet từ 25

Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện

Page 19


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

đến 34 ở Việt Nam chiếm 32%. Đây chính là tiền đề cho sự phát triển của
marketing qua internet.
Việc thực hiện Internet Marketing đem lại cho người dùng nhiều tiện
ích cũng chính bởi những đặc thù của môi trường này như:
* Internet - điểm tìm kiếm thông tin phổ biến nhất hiện nay.

Lý do quan trọng nhất để các thư viện cần có một chiến lược tiếp thị
trên Internet là sự thay đổi ở cách thức các người dùng tin tìm kiếm thông tin.
Ngày nay, khi gặp bất kỳ một vấn đề gì về kiếm tìm thông tin mới hay thống
kê thông tin. Số người sử dụng Internet như một kênh thông tin quan trọng
nhất, tiện lợi nhất, đang càng ngày càng tăng với số lượng chóng mặt. Đặc
biệt, họ sử dụng các công cụ tìm kiếm như là cánh cổng của tri thức và các
trang tìm kiếm hiện nay đang trở thành nơi được những người sử dụng
Internet truy cập nhiều nhất. Và bởi vậy, nếu muốn sản phẩm của mình được
nhiều người biết đến, các thư viện không thể đứng ngoài sân chơi lý tưởng
này.
* Internet - điều kỳ vọng của người dùng tin.
Internet không chỉ là nơi tập trung các nguồn thông tin khác nhau về
mọi loại hình sản phẩm, dịch vụ, mà nó còn đang được kỳ vọng là nơi mà
người dùng tin có thể nghiên cứu về các sản phẩm, dịch vụ cũng như việc sử
dụng các sản phẩm và dịch vụ một cách đơn giản nhất, tốn ít thời gian nhất.
* Internet - nguồn thông tin về người dùng tin của các thư viện
Là một công cụ thu thập thông tin, Internet đóng vai trò vô cùng hiệu
quả trong việc cung cấp thông tin về hoạt động của người dùng tin. Việc nắm
bắt được thói quen và sở thích của người dùng tin sẽ giúp thư viện kịp thời
đáp ứng nhu cầu của người dùng tin, và nếu làm được việc này, thư viện sẽ có
thể biến họ trở thành những khách hàng “ruột” của mình.
* Internet – dễ dàng hướng đến người dùng tin mục tiêu.
Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện

Page 20


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Internet là công cụ tiện lợi nhất để truyền tải thông tin, hình ảnh về thư

viện với tốc độ nhanh nhất đến không chỉ một vài chục người, vài trăm người,
mà là hàng triệu người không còn cách biệt bởi biên giới địa lý.
* Internet - cho phép thư viện giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ theo yêu
cầu cá nhân của người dùng tin.
Trong thời đại bùng nổ của Internet, điều này cho phép các thư viện
thực hiện hoạt động Marketing trực tuyến, tiếp thị theo yêu cầu của khách
hàng mà theo đó, khách hàng có thể được thoải mái, tự do lựa chọn sản phẩm
hay dịch vụ mà họ yêu thích. Bản chất tương tác của Internet cho phép nhà
sản xuất tạo ra sản phẩm cho riêng bạn, giúp cho việc lựa chọn trở nên dễ
dàng.
1.3 Yếu tố cần quan tâm khi tiến hành Marketing trong hoạt động của
các Thư viện
1.3.1 Hiểu người dùng tin
Để đáp ứng được nhu cầu thông tin của người dùng tin có hiệu quả,
mỗi thư viện cần hiểu được mong muốn và nhu cầu của người dùng tin, môi
trường thư viện hoạt động, các nguồn và các nhân tố xã hội ảnh hưởng tới
người dùng tin. Điều này đòi hỏi việc thu thập các thông tin nghiên cứu về
người dùng tin phải có hệ thống. Có nhiều cách khác nhau để lấy được các
thông tin về người dùng tin:
- Mở các hòm thư góp ý có thể thông qua hòm thư điện tử hoặc hòm
thư truyền thống đặt tại những nơi thuận tiện, người dùng tin dễ nhìn thấy.
- Điều tra sự thoả mãn của người dùng tin. Thư viện có thể điều tra qua
bảng hỏi, hoặc trực tiếp trao đổi với người dùng tin qua các cuộc hội nghị bạn
đọc.

Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện

Page 21



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Thông tin được lấy qua sự phản hồi của nhân viên. Chính những nhân
viên trực tiếp tiếp xúc với người dùng tin thông qua quá trình phục vụ sẽ nhận
thấy đâu là những hạn chế của thư viện.
- Tổ chức các cuộc phỏng vấn không chính thức, tập trung từng nhóm
nhỏ. Những nhóm người dùng tin nhỏ sẽ được tập trung lại để thảo luận về
các sản phẩm và dịch vụ mới của thư viện. Cần ghi âm hoặc ghi hình cuộc
thảo luận một cách hợp thức để có thể xem xét lại sau đó.
1.3.2 Phân loại và xác định đối tượng người dùng
Mỗi thư viện có nhiều nhóm người dùng tin khác nhau và cần phải
phân loại và xác định được đối tượng người dùng tin chính. Các thư viện cần
tiến hành phân loại từng nhóm đối tượng phục vụ khác nhau trên cơ sở xác
định nhu cầu, đặc điểm và hành vi của họ. Nghiên cứu các thông tin về người
dùng tin cho phép biến tập hợp đối tượng người dùng không đồng nhất thành
các nhóm người dùng tin đồng nhất. Việc phân loại và xác định trên nhằm tìm
kiếm những đặc điểm chung về người dùng tin như: Trình độ học vấn, lứa
tuổi, sở thích, thu nhập, giới tính.
Sự phân loại người dùng không chỉ giúp cho việc xác định những đòi
hỏi về dịch vụ khác nhau của mỗi nhóm đối tượng người dùng tin và đưa ra
những chiến lược truyền thông thích hợp mà còn giúp cho việc phân bổ các
nguồn lực một cách phù hợp. Nhóm có khối lượng người dùng lớn với những
nhu cầu giống nhau sẽ có nhiều việc tiềm năng cần phải làm nhất.
Sau khi phân loại được nhóm người dùng tin, thư viện cần quyết định
xem nhóm người dùng tin nào là quan trọng nhất và xác định thứ tự ưu tiên
phục vụ cho mỗi nhóm khác nhau.
1.3.3. Nhận biết tiềm lực của thư viện mình trong cạnh tranh
Tạo vị thế là cách mà một thư viện muốn các nhóm người dùng tin của
mình nhận thức về thư viện đó. Thư viện cần tìm ra cách để người dùng tin
Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện


Page 22


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

nhận biết được các sản phẩm và dịch vụ của mình có những yếu tố nào ưu
việt hơn để tạo nên lợi thế cạnh tranh so với các nơi khác (có thể là ưu việt
hơn so với việc tìm đến một cơ quan thông tin thư viện khác hoặc tìm kiếm
trên internet). Điều này giúp cho người dùng tin dễ dàng hơn trong việc xác
định và tìm kiếm một sản phẩm tại thư viện. Nó tăng cường sự liên kết giữa
một sản phẩm với một hoặc một số đặc tính của sản phẩm đó. Và nó cũng
giúp người dùng tin nhận biết được sự khác biệt giữa các sản phẩm hoặc dịch
vụ thoả mãn nhu cầu của họ. Ví dụ: dịch vụ dịch thuật giúp người dùng tin có
thể đọc tài liệu bằng tiếng mẹ đẻ, dịch vụ tra cứu trợ giúp có thể trả lời các
yêu cầu tin, với dịch vụ mượn trả sách giúp người dùng tin có thể mang sách
về nhà.
1.3.4. Xác định được các sản phẩm và dịch vụ mà người dùng sử dụng
Từ việc nghiên cứu người dùng tin, thư viện cần nghiên cứu và xây
dựng các sản phẩm và dịch vụ được người dùng tin mong muốn được sử
dụng. Để thực hiện được việc này đòi hỏi thư viện xem xét cần phải cải tiến
các sản phẩm và dịch vụ như thế nào, thậm chí khi cần phải thay thế bằng các
sản phẩm khác phù hợp hơn.
Bên cạnh đó, không gian để sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin
cũng rất quan trọng. Người dùng tin cần có những nơi để có thể làm việc các
nhân hoặc làm việc theo nhóm. Ví dụ người dùng tin có thể rất thích sử dụng
dịch vụ phải đọc tại chỗ, vì với dịch vụ này người dùng có thể được mượn
những tài liệu không được mang về nhà, nhưng thư viện rất đông và việc tìm
được một chỗ ngồi là khó (đặc biệt vào các đợt thi) thì điều này cũng làm
giảm sự thu hút của thư viện đối với người dùng tin. Và như vậy, người dùng

tin có thể tìm tài liệu đó bằng các kênh khác như mua, mượn bạn bè, đến các
cơ quan thông tin thư viện khác, tìm kiếm trên internet…

Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện

Page 23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.3.5. Phát triển có hiệu quả các phương thức hoạt động giúp cho người
dùng tin thuận tiện trong việc tìm kiếm tài liệu
Thư viện cần nỗ lực để đảm bảo hiệu quả thời gian sử dụng của người
dùng tin thông qua:
- Thời gian cho mượn tài liệu và tái xếp giá là ngắn nhất
- Sự thông suốt khi truy cập các trang web – sự trình bày của các trang
web làm đơn giản hoá tính phức tạp của môi trường thông tin.
- Luôn có sự hỗ trợ: các tài liệu dạng in và dạng điện tử có thể truy cập
được ngay tại thời điểm xuất hiện nhu cầu. Quầy cho mượn và dịch vụ tra
cứu, sự trợ giúp từ cán bộ thư viện cũng luôn sẵn sàng giúp đỡ NDT. Bên
cạnh đó cũng cần có sự trợ giúp của các trang web: hướng dẫn theo chủ đề,
hướng dẫn sử dụng cơ sở dữ liệu, giúp đỡ ngay tại thời điểm cần
- Lập danh sách thư điện tử do người dùng tin cung cấp để gửi các thư
điện tử gửi cho hộp thư cá nhân về mọi tin tức của thư viện, danh sách các tài
liệu mới nhập về thư viện, các dịch vụ mới.
- Gửi thư nhắc nhở sinh viên những dịch vụ họ có thể cần vào thời điểm
thích hợp. Ví dụ vào đầu các học kỳ có thể gửi thư thông báo về lịch các lớp
học tra cứu thông tin.
- Có các lớp học về kiến thức thông tin vào giờ hành chính, buổi tối và
các ngày cuối tuần.

1.3.6. Quảng bá hình ảnh thư viện
Có nhiều cách để quảng bá hình ảnh một thư viện: quan hệ công chúng,
quảng cáo, tiếp thị trực tiếp, xuất bản các ấn phẩm như các tờ rơi, bản tin, mở
trang web giới thiệu, cộng tác với các phương tiện thông tin đại chúng, trưng
bày quảng cáo, Marketing truyền miệng…

Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện

Page 24


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Một trong những cách để thư viện tự quảng cáo hình ảnh của mình là
đưa ra các thông điệp Marketing tới người dùng tin. Thông điệp marketing là
điều quan trọng nhất mà thư viện muốn mọi người biết về bản thân. Nội dung
của thông điệp chính phải thể hiện được nhiệm vụ chiến lược của thư viện.
Bên cạnh đó thông điệp chính cũng cần phải dễ đọc, dễ nhớ và không dài quá
10 từ. Ví dụ thông điệp của các thư viện đại học Việt Nam có thể là: “Hãy hỏi
tôi!”, “Câu hỏi của bạn, câu trả lời của chúng tôi”, “Cánh cửa đi đến tri thức
của bạn”, “Hãy đến, xem và chinh phục”.
1.4 Vai trò của truyền thông marketing trên internet
Marketing trong môi trường Internet thực chất là việc thực hiện hoạt
động quảng cáo, tiếp thị khách hàng và bán sản phẩm thông qua mạng
Internet. Đây là hình thức Marketing khá phổ biến trên thế giới nhưng còn
khá mới mẻ ở Việt Nam và hầu như chưa được các doanh nghiệp quan tâm
khai thác đúng với tiềm năng của nó. Internet là mạng máy tính toàn cầu,
chính vì thế, việc thực hiện Marketing thông qua Internet mang lại hiệu quả
cao hơn so với các phương tiện quảng bá truyền thống như Báo chí hay
Tivi…mà lại giúp giảm thiểu được chi phí quảng bá cũng như khắc phục

được nhiều hạn chế của các phương tiện hay công cụ quảng cáo truyền thống.
- Chi phí kinh doanh trên internet thấp hơn rất nhiều so với hình
thức kinh doanh truyền thống.
Ngày nay internet thành một phương tiện thông tin đại chúng và phổ
biến trên toàn cầu. Việc ứng dụng internet trong công tác marketing sản phẩm
và dịch vụ thông tin thư viện sẽ giúp các thư viện có thể tiết kiệm tối đa chi
phí. Nếu như marketing truyền thống, thư viện cần mất khoản chi phí in thông
báo, khẩu hiệu, nhận viên hỗ trợ,…Chỉ với 1 trang web trên mạng với chi phí
nhỏ hoặc hoàn toàn miễn phí với sử dụng các trang mạng xã hội, thư viện có
thể tạo không gian ảo, đăng tải hình ảnh, thông tin về thư viện, sản phẩm dịch
vụ tới người dùng tin một cách nhanh chóng.
Đỗ Thị Thu Quyên – K55 Thông tin – Thư viện

Page 25


×