Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.61 KB, 64 trang )

Phần 1: LờI NóI ĐầU
Tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn nói riêng luôn là một
hoạt động chủ đạo và mang lại thu nhập chủ yếu của ngân hàng thơng mại. Đối
với doanh nghiệp, tín dụng trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn để cải tiến
công nghệ, kỹ thuật, mở rộng sản xuất, kinh doanh. Cho đến nay, loại tín dụng
này vẫn là kênh tài trợ vốn chủ yếu cho doanh nghiệp dù trong bất kỳ thời đại
hay nền kinh tế nào. 'Trên phơng diện toàn bộ nền kinh tế tín dụng trung và dài
hạn là công cụ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa thúc đẩy kinh tế xã hội
phát triển.
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới toàn diện. chúng ta đang thực sự
rất cần vốn để phát triển tín dụng trung và dài hạn là công cụ đắc lực để đáp
ứng nhu cầu đó. Tuy vậy, để hoạt động tín dụng trung và dài hạn thực sự có
hiệu quả thì vẫn còn nhiều bất cập. Các doanh nghiệp luôn cho rằng họ thiếu
vốn trong khi ngân hàng lại rất khó thực hiện việc cho vay vì các dự án mà các
đơn vị vay vốn đa ra nhiều khi không chứng minh đợc tính hiệu quả của nó.
Hơn nữa, trong một vài năm vừa qua đã xảy ra những biến động xấu trong hoạt
động ngân hàng nh một số vụ đổ bể tín dụng với mức thất thoát lên tới hàng
ngàn tỷ đồng, hiện tợng ứ đọng vốn trong các ngân hàng, Hiện tợng này đã
buộc các ngân hàng thơng mại phải quan tâm hơn đến hoạt động tín dụng của
mình và vấn đề nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng mà đặc biệt là hoạt động
tín dụng trung và dài hạn trở thành mối quan tâm lớn đối với những ngời hoạt
động trong lĩnh vực ngân hàng.
Đợc thành lập và đi vào hoạt động từ lâu nhng Chi nhánh Ngân hàng Đầu
t và Phát triển Hà nội mới chỉ thực sự hoạt động nh một ngân hàng thơng mại từ
đầu năm 1995. Là một ngân hàng thơng mại phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực đầu
t phát triển, hoạt động trên địa bàn Thủ đô - là trung tâm kinh tế chính trị của cả
nớc, Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà nội luôn xác định tín dụng
trung và dài hạn là nghiệp vụ truyền thống và quan trọng trong hoạt động của
Chuyên đề thực tập
mình. bớc sang giai đoạn mới, Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và phát triển Hà Nội
đã và đang xây dựng cho mình một chiến lợc phát triển toàn diện trong đó tín


dụng trung và dài hạn vẫn luôn đợc xác định là hoạt động hàng đầu.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian thực tập tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và phát triển Hà nội, tôi đã chọn đề tài: Một số
giải pháp năng cao chất lợng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi
nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà nội
Để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình. Bản chuyên đề này gồm 3
phần và có bố cục nh sau:
Phần 1: Lời nói đầu
Phần 2: Nội dung
Chơng I: Chất lợng hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại
Chơng II: Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại chính nhánh
Ngân hàng Đầu t và phát triển Hà nội.
Chơng III: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng hoạt
động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu t và phát
triển Hà Nội.
Phần 3: Kết luận
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm thực tiễn cho nên bài
viết này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo
của các thầy cô giáo, các cán bộ hớng dẫn để bản luận văn đợc hoàn thiện hơn.
Trong quá trình thực hiện bản luận văn này em đã nhận đợc sự giúp đỡ
tận tình của thầy cô giáo trong khoa. Đặc biệt là của thầy giáo hớng dẫn: Vũ
Thị Ngọc Phùng cũng nh các cán bộ hớng dẫn của phòng tín dụng 1 chi nhánh
Ngân hàng Đầu t và phát triển Hà nội.
Em xin chân thành cảm ơn
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
2
Chuyên đề thực tập
ChƯơng I
chất lợng hoạt động tín dụng
của ngân hàng thƯơng mại

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƯơng mại .
1Khái quát về ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng ngân hàng mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên của nó là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết
khấu và làm phơng tiện thanh toán.
Ngân hàng thơng mại ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng
hoá, kinh doanh loại hàng hóa rất đặc biệt đó là tiền tệ.Nghĩa là ngân hàng th-
ơng mại nhận nhận tiền gửi của công chúng, của các tổ chức kinh tế xã hội, sử
dụng các khoản tiền gửi đó để cho vay, làm phơng tiện thanh toán với điều kiện
ràng buộc là phải hoàn trả lại vốn gốc và một phần lãi nhất định theo thời hạn
đã thoả thuận.
Nh vậy, hoạt động của ngân hàng TM một phần nào đó tơng tự nh một
doanh nghiệp kinh doanh bình thừơng khác, ở chỗ nó cũng là một pháp nhân,
có vốn tự có riêng, có bộ máy quản lý và hoạt động cũng nhằm vào mục đích
lợi nhuận, trong quá trình hoạt động của ngân hàng thơng maị cũng phát sinh
các khoản mục chi phí, cũng phải làm nghĩa vụ với ngân sách... Tất cả những
điều đó nói lên rằng: Kinh doanh của các ngân hàng thơng mại cũng là một
loại kinh doanh nhng khi nhìn vào đối tợng kinh doanh của họ chúng ta sẽ thấy
kinh doanh của ngân hàng thơng mại là một loại hình kinh doanh đặc biệt.
Đối tợng kinh doanh của ngân hàng thơng mại nh đã nói ở trên là
quyền sử dụng vốn tiền tệ thông qua các nghiệp vụ tín dụng và thanh toán của
ngân hàng thơng mại.
Một trong những đặc trng chính đó là hoạt động tín dụng. Hành vi tạo
tiền của ngân hàng thơng mại lại dựa trên cơ sở thu hút tiền gửi của dân c và
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
3
Chuyên đề thực tập
các tổ chức kinh tế xã hội trong nền kinh tế. Do đó chúng ta thấy việc cấp tín
dụng của ngân hàng thơng mại chứa nhiều rủi ro, tuy nhiên tín dụng là nghiệp

vụ kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng thơng mại. Tuỳ theo những tiêu thức
phân loại mà chúng ta có các hình thức tín dụng tơng xứng, phân loại tín dụng
theo tính chất hoặc chủ thể các quan hệ tín dụng :
- Tín dụng nặng lãi Lãi rất lớn.
- Tín dụng thơng mại Quan hê vay mợn có hoàn trả vốn và lãi sau
một thời gian nhất định giữa các nhà sản xuất kinh doanh dới hình thức ứng
trớc vốn hàng hoá.
- Tín dụng ngân hàng Quan hệ vay mợn có hoàn trả vốn và lãi sau
một thời gian nhất định giữa các nhà ngân hàng với các doanh nghiệp khác dới
hình thức ứng trớc vốn tiền tệ.
Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá, nên cần xem xét nội
dung của phạm trù này để hiểu bản chất của nó.
Cơ sở để đa ra một khái niệm chính xác hoạt động tín dụng là gì là phải
hiểu đợc tín dụng là gì. Mặc dù đã ra đời cách đây hàng ngàn năm, nhng cho
đến nay vẫn còn có những cách hiểu khác nhau về tín dụng. Thuật ngữ tín dụng
theo tiếng Latinh có nghĩa là tin tởng, tín nhiệm, theo Dun & Bradstreet thì ''Tín
dụng - Lòng tin của con ngời với con ngời'', còn theo cách hiểu của ngời Việt
nam thì tín dụng có nghĩa là cho sử dụng dựa trên sự tin tởng.
Theo quan điểm này, Luật các tổ chức tín dụng Việt nam đa ra định
nghĩa về hoạt động tín dụng: ''Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử
dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng''. Trong đó, cấp tín dụng là
việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với
nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Quan hệ tín dụng đợc hình thành khi trong xã hội tại cùng một thời điểm
có những ngời cần một lợng tài sản nhng khả năng của tự bản thân họ không đủ
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
4
Chuyên đề thực tập
trong khi một số ngời khác lại có một lợng tài sản tạm thời cha sử dụng đến và

những ngời sử dụng chúng muốn cho vay hay cho thuê nhằm kiếm lợi từ những
tài sản này. Khi nền kinh tế phát triển lên thì nhu cầu vay vốn của những ngời cần
vay và bên cạnh đó, do tác động của chi phí giao dịch cho nên những ngời cần
vốn không thể vay trực tiếp từ những ngời có lợng vốn tạm thời nhàn rỗi nữa.
Chính điều này thúc đẩy hệ thống ngân hàng và thị trờng tài chính hình thành và
phát triển .Nh vậy, tính tất yếu khách quan về sự tồn tại hoạt động tín dụng của
ngân hàng thơng mại phải đợc xem xét ở góc độ của ngời thiếu vốn, ngời thừa
vốn và của Ngân hàng thơng mại.
Ngời tiêu dùng đôi khi có những khoản phải chi tiêu bất thờng hoặc
những khoản chi tiêu dùng nằm ngoài khả năng tài chính hiện thời của họ nhng
họ có khả năng bù đắp sự thiếu hụt đó trong tơng lai. Điều này dẫn tới nhu cầu
vay tiêu dùng của các cá nhân.
Ta thấy, tại một thời điểm trong xã hội luôn luôn tồn tại những ngời có
một lợng vốn tạm thời nhàn rỗi và những ngời thiếu vốn và đang rất cần nó để
duy trì hoạt động của mình và để nền kinh tế hoạt động hiệu quả hơn, những
ngời ''thừa'' vốn đã tiến hành cho những ngời cần vốn vay vốn. Luồng vốn từ
những ngời thừa vốn chảy sang những ngời thiếu vốn theo hai con đờng: trực
tiếp và gián tiếp.
Trực tiếp là việc ngời cần vốn nhận đợc nguồn vốn mình cần trực tiếp từ
việc thông qua ngời ''thừa'' vốn bằng cách gặp vay trực tiếp hoặc phát hành các
công cụ nợ. Gián tiếp là việc những ngời cần vốn nhận đợc khoản vốn mình cần
từ những ngời ''thừa'' vốn thông qua một tổ chức tài chính trung gian nh các
ngân hàng thơng mại, các công ty tài chính, công ty bảo hiểm, các quĩ tín
dụng ... Và doanh nghiệp có nhu cầu về sử dụng vốn có thể có các lý do sau:
Thứ nhất: Thiếu vốn cố định. Tài sản cố định đóng một vai trò rất quan
trọng đối với nền sản xuất xã hội. Tăng cờng tài sản cố định đối với một đơn vị
kinh tế cũng nh đối với toàn bộ nền sản xuất quốc dân là điều kiện rất quan
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
5
Chuyên đề thực tập

trọng để nâng cao năng suất lao động, tăng cờng tiềm lực kinh tế. Song không
phải lúc nào trong quá trình tái sản xuất số liền trích khấu hao và các nguồn vốn
khác thuộc vốn cố định cũng đủ để chi cho các chi phí về sửa chữa và mua sắm
mới tài sản cố định. Đây là nguyên nhân đầu tiên dẫn tới xuất hiện nhu cầu về
vay vốn của các doanh nghiệp.
Thứ hai: Thiếu vốn lu động. Vốn lu động là số vốn ứng trớc về tài sản lu
động sản xuất và tài sản lu thông. Trong doanh nghiệp và các tổ chức kinh
doanh, vốn lu động là nguồn không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất kinh
doanh, nó đợc phân bổ trên các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất và
đợc thể hiện dới nhiều hình thức khác nhau để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của mình diễn ra thông suốt, các doanh nghiệp luôn phải duy trì l-
ợng vốn lu động ở một mức nhất định. Đặc điểm của vốn lu động là luân
chuyển không ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện và hoàn thành một vòng
tuần hoàn trong một chu kỳ sản xuất. Trong quá trình luân chuyển của vốn lu
động, đôi khi chúng có thể thiếu và ngay lập tức cần đợc bổ xung do đó xuất
hiện nhu cầu vay vốn.
2Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tính dụng.
Đó là quan hệ vay mợn có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là
quan hệ chuyển nhợng tạm thời quyền sử dụng vốn, bình đẳng cả hai bên đều
có lợi.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mợn giữa ngân hàng và tất cả
các doanh nghiệp, cá nhân khác. Mối qua hệ tín dụng này không phải là quan
hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang thiếu mà thông qua cơ
quan trung gian là các ngân hàng. Trên thực tế, những ngời cần vốn chủ yếu
nhận đợc khoản vốn mình cần thông qua con đờng gián tiếp này, trong đó nổi
bật nhất vai trò của các ngân hàng thơng mại. Sở dĩ các ngân hàng thơng mại
làm đợc điều này là vì với đặc điểm và uy tín của mình các ngân hàng thơng
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
6

Chuyên đề thực tập
mại có u thế hơn so với các định chế tài chính khác trong việc huy động đợc các
nguồn vốn từ lớn tới nhỏ, từ tất cả các thành phần khác nhau trong xã hội và nó
cũng là tổ chức tích cực nhất trong việc tìm khách hàng cho mình từ phía những
ngời cần vốn. Trong nền kinh tế hiện đại thì các ngân hàng thơng mại là sự thể
hiện một cách đầy đủ các định chế tài chính không thể thiếu đợc nếu không
muốn nói là quan trọng nhất.
Nh vậy: tín dụng ngân hàng xuất hiện là một tất yếu khách quan. Trong
nền kinh tế hiện đại tín dụng ngân hàng không mất đi mà ngày càng phát triển
và hoàn thiện hơn, nó trở thành động lực chính cho một xã hội hoạt động và
phát triển.
Tín dụng ngân hàng có các chức năng
- Huy động và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả. Đối với tín
dụng ngân hàng vai trò này bao gồm hai loại nghiệp vụ đợc tách hẳn ra: Huy
động vốn tạm thời nhàn rỗi và cho vay đối với những nhu cầu đang thiếu tạm
thời. Đó là điểm mà nhiều loại hình tín dụng khác không có. Đối với hình thức
tín dụng thơng mại chỉ cho nhau vay vốn hàng hoá mà mình đang tạm thời thừa,
nghiệp vụ cho vay này có thể không liên quan gì đến nghiệp vụ đi vay của chính
doanh nghiệp đó.
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế, khả năng kiểm soát các hoạt động
kinh tế của tín dụng ngân hàng là rộng lớn hơn các hình thức tín dụng khác. Bởi
vì bên cạnh quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng còn
có quan hệ về tiển tệ, thanh toán ...với họ. Các mối quan hệ này bổ xung cho
nhau, tạo điều kiện cho ngân hàng kiểm soát các doanh nghiệp dễ dàng hơn
trong quan hệ tín dụng so với các doanh nghiệp khác.
Lịch sử hình thành và phát triển của tín dụng cho thấy vai trò quan trọng
của nó trong nền kinh tế mà đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Hoạt động tín dụng tồn tại khách quan với t cách là ngời mở đờng, ngời tham
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
7

Chuyên đề thực tập
gia quyết định với mọi quá trình sản xuất. Trong nền kinh tế thị trờng hiện đại
ngày nay, vai trò của tín dụng ngân hàng đợc thể hiện ở các điểm sau
2.1 - Hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế quốc
dân
Là trung gian điều hoà lợng cung cầu về vốn cho nền kinh tế. Hoạt động
tín dụng làm nhiệm vụ dẫn đờng cho nguồn vốn chảy từ nơi thừa tới nơi thiếu.
Qua thực tế ta thấy rằng còn tồn tại mối quan hệ hàng hoá- tiền tệ thì hoạt động
tín dụng không thể mất đi mà trái lại ngày càng phát triển mạnh mẽ. Bởi vì,
trong một nền kinh tế tại mỗi thời điểm nhất định tất yếu phát sinh hai loại nhu
cầu: nhu cầu cho vay vốn để hởng lãi và nhu cầu đi vay vốn để tiến hành sản
xuất kinh doanh. Trong hoạt động kinh tế sự phát sinh hai loại nhu cầu trên là
một lẽ tất yếu về cả mặt tâm lý và thực tế (cùng nhằm vào mục tiêu an toàn và
sinh lời), hai loại nhu cầu này là ngợc nhau và có chung một đối tợng là tiền,
cùng có tính tạm thời và hai bên cùng có lợi nếu đợc thoả mãn. Một nền kinh tế
nếu xét về mặt tổng thể thì các thành viên trong nội bộ nền kinh tế có khả năng
tự thoả mãn cho nhau từ đó hình thành quan hệ dịch chuyển vốn tới các nơi có
nhu cầu với điều kiện phải hoàn trả cả vốn và lãi trong nhột khoảng thời gian
nhất định. Ngân hàng thơng mại xuất hiện đã làm cho quá trình dịch chuyển
vốn này diễn ra nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Hơn nữa, tín dụng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn.
Vì một quốc gia luôn phải xác định cho mình một hoặc một số ngành kinh tế
mũi nhọn, những ngành kinh tế mũi nhọn này sẽ là nguồn thu lớn của quốc gia
và nó sẽ là động lực để thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Những
ngành kinh tế mũi nhọn này phải đợc đầu t mạnh làm cho sản phẩm của chúng
có sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế, Việc đầu t vào các ngành này ngoài
phần đầu t của Ngân sách Nhà nớc, thì phần còn lại chủ yếu là do các tổ chức
tín dụng cung cấp. Thực tế cho thấy ở các nớc trên thế giới mà đặc biệt là những
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
8

Chuyên đề thực tập
nớc đang phát triển nh Việt Nam chúng ta, tín dụng ngân hàng là một công cụ
tài trợ đặc biệt quan trọng cho các ngành kinh tế mũi nhọn.
2.2 Hoạt động tín dụng đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng,
phát triển kinh tế.
Hoạt động tín dụng đã làm cho các khoản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong
dân c thành những nguồn vốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, động viên
nhanh chóng vật t, lao động và các phơng tiện sẵn có khác đa vào sản xuất Dịch
vụ và thúc đẩy sản xuất lu thông, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong khối
đó qui định cho vay giảm chi phí cho vay
2.3 Hoạt động tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc
điều hoà lu thông tiền tệ.
Dựa vào quan hệ tín dụng ngân hàng nhà nớc đã quản lý đợc khối lợng
cho vay hợp lý tại các tổ chức tín dụng. Trong mối quan hệ tín dụng đó thì ngân
hàng nhà nớc đóng vai trò là ngời cho vay cuối cùng việc mở rộng hay thu hẹp
cửa sổ chiết khấu của ngân hàng trung ơng sẽ ảnh hởng tới qui mô nguồn vốn
của các tổ chức tín dụng, qua đó sẽ ảnh hởng tới khối lợng cho vay của các tổ
chức tín dụng này. Sự mở rộng tín dụng dẫn tới tình trạng giảm bớt lợng tiền
mặt trong lu thông (điều này đặc biệt có ý nghĩa trong nền kinh tế khi đang có
lạm phát). Nh vậy ngân hàng trung ơng thông qua việc cho vay chiết khấu đối
với các tổ chức tín dụng đã tác động tới khối lợng cho vay của các tổ chức tín
dụng lừ đó có thể quản lý đợc lợng tiền mặt trong lu thông nhằm đạt các'mục
tiêu mong muốn.
2.4 Hoạt động tín dụng tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh
tế đối ngoại.
Nền kinh tế Việt nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu
vực và nền kinh tế thế giới. Để hội nhập với các nền kinh tế trên thế giới thì việc
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
9
Chuyên đề thực tập

tham gia vào các định chế tài chính quốc tế, các thị trờng tài chính quốc tế có
vai trò vô cùng quan trọng, Chúng ta cũng nh các quốc gia khác đã và đang
tham gia vào các tổ chức tài chính quốc tế nh WB, IMF ... và các thị trờng tài
chính lớn nh thị trờng liên ngân hàng Singapoor cũng nh có các đại lý ngân
hàng tại các nớc khác nhau trên thế giới.Trong nền kinh tế hội nhập này thì các
đơn vị cần vốn không chỉ có thể vay vốn từ các đơn vị tín dụng trong nớc mà có
thể vay từ các tổ chức tín dụng quốc tế. Tín dụng ngân hàng trở thành một ph-
ơng tiện nối liền các nền kinh tế khác nhau trên thế giới lại với nhau.
Nh vậy, tín dụng ngân hàng đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong
nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là công cụ mở đờng, là động lực thúc đẩy sản
xuất thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Do tầm quan trọng của mình mà lĩnh vực
ngân hàng tài chính đợc đầu t và là ngành phải luôn đi trớc một bớc so với các
ngành khác trong quan hệ phát triển kinh tế.
3. Các hình thức của hoạt động tín dụng ngân hàng.
các hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mạí thì hoạt động cho Hoạt
động tín dụng của Ngân hàng thơng mại bao gồm các hoạt động sau
3.l Hoạt động tín dụng ngắn hạn
Trong vay là hoạt động quan trọng nhất nó chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản nó cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân
hàng thơng mại. Chính vì lý do này mà nhiều khi hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thơng mại đợc hiểu là hoat động cho vay và do vậy hoạt động cho
vay thờng đợc tìm hiếu kỹ càng hơn. Hoạt động cho vay của ngân hàng thơng
mạí có thể đợc phân chia theo Theo mục đích vay. Nó trả lời cho câu hỏi các khách
hàng vay vốn để làm gì ,họ vay để sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng.
Các khoản cho vay của ngân hàng có thể đợc phân loại theo kỳ hạn trong
hợp đồng cho vay: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Những khoản cho
vay ngắn hạn là những khoản cho vay có kỳ hạn tối đa là một năm. Những
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
10
Chuyên đề thực tập

khoản cho vay trung hạn là những khoản cho vay có kỳ hạn từ 1-5 năm .Những
khoản cho vay dài hạn là những khoản cho vay có kỳ hạn từ 5 năm trở lên .
Việc phân chia các khoản cho vay của ngân hàng thơng mại là việc làm
cần thiết và nó đợc tất cả các ngân hàng thuơng mại thực hiện. Ta biết rằng thời
hạn của khoản vay gắn liền với những rủi ro mà một ngân bằng có thể gặp
phải : thời hạn càng dài thì rủi ro càng cao. Do vậy các ngân hàng luôn phân
chia các khoản vay thành các khoản ngắn trung và dài hạn để có chính sách
quản lý hữu hiệu cho từng loại vay.
3.2 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn
Là hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tín dụng
đối với các khách hàng có nhu cầu tài trợ về dự án đầu t. Đây là các khoản tín
dụng tài trợ cho việc xây dựng những tàI sản cố định đợc dự tính sẽ mang lại
thu nhập trong tơng lai. Đối với tín dụng thơng mại, ngời cho vay phải đối mặt
với những rủi ro rất lớn và họ sẽ yêu cầu một mức lãi suất cao hơn những khoản
cho vay khác, nhất là trong trờng hợp tài sản đảm bảo đợc hình thành từ vốn vay
sau đ t.
4. Chất lợng hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
4.1 Khái niệm
Khi nói đến hoạt động tín dụng ngời ta thờng nói đến chất lợng các
khoản vay hay chất lợng tín dụng của một ngân hàng nào đó. Chất lợng hoạt
động tín dụng thờng đợc xem xết từ 3 góc độ: ngân hàng , khách hàng và toàn
xã hội.
4.2 Chất lợng tín dụng theo quan điểm của ngân hàng TM
Từ việc phân tích các yếu tố cấu thành chất luợng tín dụng đối với một
ngân hàng thơng mại chất lợng tín dụng đợc hiểu nh sau: ''Chất lợng tín dụng là
một thuật ngữ Phản ảnh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
11
Chuyên đề thực tập
thông qua hai chỉ tiêu mức 'độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do

hoạt động tín dụng mang lại
Theo quan điểm của các khách hàng chất lợng hoạt động của ngân hàng
thơng mại là : ''Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về lãi suất, qui mô
thời hạn, kỳ hạn phơng thức giải ngân và phơng thức thu nợ đối với mỗi khoản
tín dụng mà ngân hàng thơng mại cung cấp.
4.3 Chất lợng hoạt động tín dụng theo quan điểm của xã hội và
khách hàng.
Khách hàng là ngời sử dụng sản phẩm tín dụng của các ngân hàng th-
ơng mại và cũng giống nh các ngân hàng thơng mại mục tiêu hàng đầu của họ
là tối đo hóa lợi nhuận. Đối với các khách hàng khi xem xét hoạt động tín
dụng của các ngân hàng nào đo có hiệu quả không thì họ xem xét các yếu tố về
lãi suất, kỳ hạn, qui mô ,phơng thức giải ngân, thu nợ của các khoản tín dụng
mà ngân hàng cung cấp có thoả mãn nhu cầu của họ hay không.
Theo quan điểm của toàn xã hội thì Chất lợng họat động tín dụng là
khả năng đáp ứng những mục tiêu tiêu phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực
mà ngân hàng thơng mại tham gia hoạt động .
Từ việc phân tích chất lợng hoat động tín dụng theo quan điểm của
từng nhân tố tham gia vào hoạt động tín dụng ta có thể đa la một khái niệm:
Chất lợng hoạt động tín dụng của một ngân hàng thơng mại là mức độ thoả
mãn nhu cầu và mục tiêu của khách hàng và ngân hàng. Đồng thời là sự phù
hợp với mục tiêu phát trìển kinh tế xã hội của toàn bộ hoạt động tín dụng .
4.4 Các chỉ tiêu đo lờng chất lợng hoạt động tín dụng của ngân
hàng thơng mại.
.
Chỉ tiêu định lợng
Thứ nhất: Chỉ tiêu tổng d nợ
Thứ hai: Chỉ tiêu về nợ quá hạn.
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
12
Chuyên đề thực tập

Thứ ba: Chỉ tiêu lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng.
Thứ t: Đóng góp của hoạt động tín dụng đến sự phát triển kinh tế xã hội
4.5 Chỉ tiêu tổng d nợ.
Tổng d nợ khi đợc đề cập để đánh gìá chất lơng tín dụng bao gồm cho
vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay uỷ thác. Chỉ tiêu này đợc đo bằng số
tuyệt đối, nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một kỳ (một
năm) là bao nhỉêu. Tổng d nợ thấp chỉ ra rằng ngân hàng không có khả năng
mở rộng hoạt động cho vay, khả năng tiếp thị khách hàng của ngân hàng kém,
trình độ nhân viên không cao.Tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này không nên
xem xét chúng theo từng thời kỳ, mà nên xem trong một qúa trình, trên cơ sở
phân tích các yếu tố để chỉ số này phản ánh một cách trung thực nhất hoạt
động tín dụng của ngân hàng trong nền kinh tế.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn
Chỉ tiêu này có thể nóỉ là một chỉ tìêu qan trọng nhất khi xem xét chất
lợng tín dụng của một ngân hàng thơng mại. Khi xem xét chỉ tiêu này chúng tôi
quan tâm đén các chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn.
- Tỷ lệ nợ quá hạn= Nợ quá hạn / tổng d nợ .
Ngân hàng muốn nâng cao chất lợng tín dụng bằng cách đáp ứng nhu cầu
khách hàng nhng nếu đáp ứng một cách ồ ạt, không có chọn lọc và sự thẩm định
kỹ càng khách hàng của mình thì rủi ro tín dụng là rất cao. Khi đó chất lợng tín
dụng trung, dài hạn tăng không còn phát huy đợc tính tích cực và hiệu quả của
nó nữa. Rủi ro tín dụng trung dài hạn đợc phản ánh ở các chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá
hạn và khả năng thu hồi nợ quá hạn:
Tổng d nợ quá hạn trung, dài hạn
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
13
Chuyên đề thực tập
Tỷ lệ nợ trung, dài hạn quá hạn = x100%
Tổng d nợ trung, dài hạn

Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp chất lợng tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng thấp (< 5%) thì chất lợng cho vay càng cao chứng tỏ
hoạt động tín dụng ngân hàng có chất lợng cao và ngợc lại khi chỉ tiêu này cao
(> 5%) thì chất lợng tín dụng của ngân hàng thấp.
Nợ quá hạn đợc chia làm hai loại:
+ Nợ quá hạn do định kỳ trả nợ ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh của
ngân hàng hoặc vì một lý do nào đó cha thu đợc tiền bán hàng nên đến kỳ trả nợ
khách hàng cha có tiền trả. Ngân hàng buộc phải chuyển nợ quá hạn, loại nợ
quá hạn này ngân hàng có khả năng thu hồi nợ cao.
+ Nợ quá hạn do khách hàng vay vốn bị phá sản hoặc kinh doanh thua lỗ,
bị thiên tai, lừa đảo hay bị chết không còn khả năng trả nợ cho ngân hàng, buộc
ngân hàng phải chuyển sang nợ quá hạn chờ sử lý. Loại nợ quá hạn này đợc gọi
là nợ khó đòi, khả năng thu hồi nợ này rất thấp.
Từ hai loại nợ này ta còn phải xem xét chỉ tiêu khả năng thu hồi nợ của
ngân hàng:
Nợ trung, dài hạn khó đòi
Khả năng thu hồi nợ trung, dài hạn = x 100%
Nợ trung dài hạn quá hạn
Nếu chỉ tiêu này trên 50% thì tình hình hoạt động tín dụng trung, dài hạn
có chiều hớng gặp khó khăn, nợ khó đòi có thể trở thành nợ không có khả năng
thu hồi. Do đó, ngân hàng cần theo dõi chặt chẽ hai chỉ tiêu này để có biện pháp
kịp thời thu hồi nợ tránh rủi ro.
Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi / Tổng d nợ
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
14
Chuyên đề thực tập
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng d nợ hoạc trong tổng nợ quá hạn, thì có
bao nhiêu phần trăm có thể bị mất không. Mục đích của các ngân hàng thơng
mại là làm các tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt.
Chỉ tiêu định tính:

Có thể nói thớc đo chất lợng tín dụng của một ngân hàng chính là sự hài
lòng của khách hàng, đồng thời ngân hàng cũng phải đảm bảo hài hoà với an
toàn và đạt hiệu quả tín dụng cao nhất.
Ngoài các chỉ tiêu định lợng, chất lợng tín dụng của ngân hàng còn đợc
phản ánh thông qua các chỉ tiêu định tính - những chỉ tiêu hết sức quan trọng có
tính chất quyết định đối với chất lợng và độ an toàn, hiệu quả của tín dụng ngân
hàng:
- Thủ tục và quy chế cho vay vốn:
Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với ngân hàng. Yêu cầu về
các thủ tục giấy tờ thời gian làm việc đơn giản, không gây phiền hà kết hợp tinh
thần thái độ phục vụ chu đáo nhiệt tình của cán bộ tín dụng sẽ tạo cho khách
hàng một tâm lý thoải mái, tạo niềm tin và hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng.
Phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhng phải đảm bảo đúng quy chế cho
vay vốn tín dụng. Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về dự
án, khả năng tài chính, năng lực pháp lý của khách hàng, tài sản đảm
bảo...nhằm đa ra đợc quyết định hợp lý nhất vừa phục vụ tốt khách hàng vừa
phòng ngừa rủi ro.
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
15
Chuyên đề thực tập
- Xét duyệt cho vay:
Khách hàng đến với ngân hàng mong muốn đợc vay vốn phù hợp với thời
gian nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lợng tín dụng trên cơ sở
phục vụ khách hàng tốt nhất nhng cũng phải đảm bảo an toàn tín dụng. Hiện
nay quy định thời hạn xét duyệt cho vay là tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đợc
đơn xin vay vốn. Trong khoảng thời gian này ngân hàng phải làm rất nhiều
công việc trong công tác thẩm định. Với một khách hàng lâu năm và truyền
thống thì công tác thẩm định tốn ít thời gian và chi phí hơn nữa các thông tin có
độ chính xác và tin cậy cao, thời gian xét duyệt ngắn hơn. Với một khách hàng
mới thì công tác thẩm định vất vả hơn, việc thu thập thông tin có nhiều hạn chế

nên chi phí và thời gian cho thẩm định là cao hơn. Việc tiếp xúc giữa khách
hàng và ngân hàng có nhiều thủ tục phiền phức hơn.Giai đoạn này yêu cầu phải
có những cán bộ tín dụng giỏi và có khả năng chuyên môn tốt nhằm đa ra
những quyết định chính xác trong khoảng thời gian nhanh nhất đồng thời đảm
bảo an toàn và hiệu quả trong những khoản vay đó thì mới đáp ứng đợc yêu cầu
nâng cao chất lợng tín dụng của ngân hàng.
- Tinh thần thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín
dụng:
Năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng có ảnh
hởng rất lớn đến chất lợng các món vay. Với năng lực trình độ chuyên môn và
kinh nghiệm cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đa ra đợc những quyết định đúng
đắn, có hiệu quả, khả năng gặp rủi ro thấp.
- Cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại của ngân hàng cũng ảnh hởng
tích cực đến chất lợng tín dụng:
Một cơ sở tốt có ảnh hởng tốt tới tâm lý khách hàng, phục vụ cho các
hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng một cách chính xác và nhanh nhất; một cơ
sở vật chất tốt sẽ tạo hứng khởi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công
việc của mình.
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
16
Chuyên đề thực tập
Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp
cận đợc những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt:
thông tin về khách hàng, thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hớng
phát triển đối với sản phẩm của dự án, thông tin về thị trờng, giá cả, cạnh
tranh...) một cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất, thông tin quản lý đối với các
khách hàng lớn vay vốn của nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông
tin này là yếu tố trớc tiên để cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hởng
rất lớn đến độ an toàn của món vay.
Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, chất lợng tín dụng

ngân hàng nói chung và chất lợng tín dụng trung, dài hạn nói riêng cao thì ngân
hàng phải luôn luôn quan tâm tới các chỉ tiêu trên. Các chỉ tiêu thờng xuyên đợc
kiểm tra và đánh giá giúp cho ngân hàng nhìn nhận đợc mặt tốt và hạn chế từ đó
có những biện pháp điều chỉnh kịp thời cho hoạt động ngân hàng mình đồng
thời tránh đợc rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
4.6 Chỉ tiêu lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng
Ngân hàng hoạt động với mục đích quan trọng nhất là lợi nhuận. Chi tiêu
này chỉ ra trong tổng thu nhập của ngân hàng thơng mại thì phần đóng góp là
bao nhiêu. Lợi nhuận thu từ hoạt động tín dụng lớn sẽ khẳng định chất lợng của
các khoản vay tốt.
Chất lợng tín dụng trung dài hạn không thể nói là tốt nếu lợi nhuận thu đ-
ợc từ nguồn này là thấp. Ta có hai chỉ tiêu phản ánh sau:
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung, dài hạn
(1)
D nợ tín dụng trung dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng trung dài
hạn của ngân hàng, cho biết một đồng d nợ cho vay trung, dài hạn mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ cao tức lợi nhuận tín dụng trung dài hạn lớn, chất l-
ợng cao.
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
17
Chuyên đề thực tập
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung dài hạn
(2)
Tổng lợi nhuận từ hoạt động ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng trung dài
hạn vào toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ cao phản ánh
chất lợng tín dụng khả quan nhng đồng nghĩa với việc ngân hàng chấp nhận đối
mặt với nguy cơ rủi ro tiềm tàng.
5. nhân tố ảnh hởng tới chất lợng hoạt động tín

dụng
5.1 Những nhân tố khách quan
Hoạt động cửa ngân hàng thơng mại chịu ảnh hỏng rất lớn của môi tr-
ờng kinh tế xã hội.Chính vì vâỵ việc nghiên cứu môi trờng kinh doanh là hoạt
động thờng xuyên của mỗi ngân hàng thờng mại.Ta có thể xét ảnh hởng của
môi trờng kinh tế xã hội đến chất lợng hoạt động của ngân hàng thơng mại từ
các yếu tố sau:
Môi trờng kinh tế.
Môi trờng kinh tế phát triển cớ thể tạo điểu kiện thuận lợi cho hoạt động
tín dụng. Một môi trờng kinh tế lành mạnh, các chủ thể tham gia nền kinh tế
đang hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng qui mô tín dụng, chất lợng
hoạt động tín dụng cững đợc tăng lên. Nhng môi trờng kính tế cũng có thể có
những thay đổi bất ngờ. Chẳng hạn khi lạm phát cao lãi suất thực sẽ giảm
xuống và nếu nh ngân hàng không có sự cân đối giữa các khoản mục bên nguồn
và bên tài sản nhạy cảm với lãi suất thì có thể các khoản tín dụng đó không
mang lại hiệu quả nh mong đợi. Nh vậy chất lợng hoạt động tín dụng của ngân
hàng thơng mại sẽ chỉ ảnh hởng môi trờng kinh tế mà nó họat động.
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
18
Chuyên đề thực tập
Môi trờng pháp lý
Ngân hàng thơngmại khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các qui định về
luật pháp của nhà nớc, nh vậy môi trờng pháp lý có ảnh hởng rất lớn đến chất l-
ợng hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Một hệ thống pháp lý đầy đủ đồng
bộ và ổn định sẽ giúp các ngân hàng thơng mại dễ đàng hơn trong việc xây
dựng kế hoạch kinh doanh của mình, góp phần vào việc nâng cao chất lợng hoạt
động tín dụng của các ngân hàng thơng mại.
5.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị vay vốn.
Vốn tín dụng chỉ thực sự mang lại hiệu quả đối với ngân hàng và bản
thân đơn vị vay vốn khi các đơn vị vay vốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả,

các dự án mà đơn vị đầu t có tính khả thi. Nếu đơn vị vay vốn làm ăn không
hiệu quả thì việc hoàn trả các khoản vay là vô cùng khó khăn. Các ngân hàng sẽ
không thể thể thu các khoản nợ của mình đúng hạn, chất luợng tín dụng sẽ thấp.
Vì vậy đòi hỏi các đơn vị vay vốn, các dự án phải đợc ngân hàng thơng mại
thẩm định kỹ càng trớc khi tiến hành đầu t. Những ngân hàng thơng mại thực
hiện tốt điều này đã góp phần làm tăng chất lợng tín dụng của chính họ.
6. ý nghĩa của việc nghiên cứu chất lợng hoạt
động tín dụng
Nâng cao chất lợng hoạt độrng tín dụng đã đang và sẽ là cái đích mà tất
cả các ngân hàng thơng mại hớng tới. Nhng để đạt đợc điều này không phải
điều đơn giản, nó đòi hỏi sự nỗ lực của tất cả các cán bộ của mỗi ngân hàng
cũng nh các cơ quan và tổ chức có liên quan. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu
chất lợng hoạt động tín dụng là việc làm cần thiết vì nó giúp cho những nhà
hoạt động ngân hàng hiểu đợc những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng à
chất lợng hoạt động tín dụng. Từ cơ sở đó sẽ giúp họ điều chỉnh các hành vi của
mình để làm cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng thơng mại có chất lợng
cao hơn.
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
19
Chuyên đề thực tập
Chơng II
Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh
ngân hàng và đầu t phát triển Hà nội
I- Khái quát về chi nhánh ngân hàng đầu t và
phát triển Hà nội
1. Lịch sử phát triển của Ngân hàng Đầu t Phát triển
Hà nội
Ngân hàng đầu t và phát triển Hà nội là một ngân hàng có vị thế trên đại
bàn Thủ đô Hà nội, luôn luôn khẳng định đợc mình, là chi nhánh trải qua các
thời kỳ phát triển:

- Giai đoạn 1957-1982 Ngân hàng đầu t và phát triển Hà nội là một chi
nhánh của ngân hàng Đầu t Phát triển Việt nam. Là một trong bốn Ngân hàng
thơng mạỉ quỗc doanh hiện nay ở Việt nam. Sau khi thành lập ngân hàng kiến
thiết Trung ơng nay là Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt nam vào ngày 27
tháng 4 năm 1957. Chi nhánh Ngân hàng kiến thiết Hà nội đợc thành lập vào
ngày 27 tháng 05 năm 1957 và là tiền thân của chi nhánh ngân hàng đầu t và
phát triển ngay nay. Chi nhánh ngân hàng kiến thiết thành phố Hà nội hoạt
động với tên gọi nh vậy cho tới ngày 17 tháng 12 năm 1982, trực thuộc bộ tài
chính.
- Giai đoạn 1982-1990. Cho tới ngày 17/12/1982 Ngân hàng kiến thiết
Hà nội đổi tên thành Ngân hàng Đầu t và Xây dựng Hà Nội nằm trong Ngân
hàng Đầu t và Xây dựng Việt nam thuộc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam. Nhiệm
vụ chủ yếu là cấp phát vốn ngân sách phục vụ công cuộc thống nhất và xây
dựng đất nớc sau chiến tranh, công cuộc đổi mới của Đảng và nhà nớc.
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
20
Chuyên đề thực tập
- Giai đoạn 1990 đến nay. Đến ngày 26 tháng 11 năm 1990. Ngân hàng
Đầu t và Xây dựng Hà nội đổi tên thành ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà nội,
là chi nhánh của ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt nam nh hiện nay. Trong
giai đoạn này các ngân hàng thơng mại thay đổi hoàn toàn chức năng của mình,
không thực hiện việc cấp phát vốn ngân sách và hoạt động của họ thực sự là
hoạt động tín dụng, tự huy động vốn và tự cho vay. Song với đặc trng của mình
thì ngân hàng đầu t và phát triển thành phố Hà nội có hoạt động không giống
các ngân hàng khác đó là cho vay chủ yếu các ngành xây dựng, các công trình
cơ bản với quy mô lớn, có bộ phận là vốn của nhà nớc cấp cho.
Ngày nay chi nhánh ngân hàng đầu t và phát triển thành phố Hà nội đã v-
ợt qua những khó khăn ban đầu và đã khẳng định đợc vai trò của mình trong
nền kinh tế thị trờng, hội nhập và phát triển trong cơ chế mới chủ động mở rộng
mạng lới giao dịch, đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh tiền tệ. Chi nhánh ngân

hàng đã thu lại kết quả rất tốt thông qua các hoạt động của mình, từng bớc
khẳng định mình trong môi trờng kinh doanh mới mang đầy tính cạnh tranh.
2. Hệ thống tổ chức của ngân hàng đầu t phát triển Hà nội
Tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà nội có trụ sở
chính đặt tại 4B Lê Thánh Tông - Hoàn Kiếm - Hà nội. Cơ cấu tổ chức gồm 18
phòng ban, 9 phòng giao dịch và 3 chi nhánh huyện Đông Anh, Thanh Trì, Cầu
Giấy trực thuộc với khoảng trên 400 cán bộ công nhân viên.
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
21
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ tổ chức chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Hà
nội
Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Đầu t &Phát triển Hà Nội
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT TP Hà Nội thực hiện nội dung hoạt động
chính:
1. Huy động vốn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ từ dân c và các tổ chức
thuộc mọi thành phần kinh tế dới nhiều hình thức.
2. Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ.
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
22
Ban giám đốc
PHòng
Tín dung1
PHòng
Tín dung2
22
PHòng
Tín dung3
33
PHòng

Tín dung4
4
PHòng KTĐN
&thanh
toán quốc
tế
PHòng
Huy đông
vốn dân cư
PHòng
Giao dịch 2
PHòng
Giao dich 1
Chi
nhanh
thanh trì
chi
nhánh
cầu giấy
Chi
nhánh
đông anh
PHòng
Nguồn vốn
PHòng
Thẩm định
PHòng
Tài chính
-kế toán
PHòng

Ngân quỹ
PHòng
Tổ chức cán
bộ
PHòng
Kiểm tra
nội bộ
Văn
PHòng
PHòng
Thông tin
điện toán
Chuyên đề thực tập
3. Đại lý uỷ thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
của Chính phủ các nớc và các tổ chức tài chính, tín dụng nớc ngoài,
đối với các doanh nghiệp hoạt động tại Việt nam.
4. Đầu t dới các hình thức: hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức
kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc.
5. Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nớc qua
mạng vi tính và thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu
SWIFT.
6. Thực hiện thanh toán giữa Việt nam với Lào.
7. Đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế: Visa, MasterCard,
JCBCard, cung cấp séc du lịch.
8. Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ: thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu
thanh toán, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà.
9. Kinh doanh ngoại tệ
10.Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
11.Đại lý cho thuê mua tài chính.
12.Đại lý các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ đối với khách hàng là nhà

đầu nớc ngoài và khách hàng có quan hệ tín dụng với hệ thống Ngân
hàng ĐT&PT.
13.Thực hiện các dịch vụ về t vấn đầu t.
Qua 10 năm hoạt động đổi mới Chi nhánh đã không ngừng tăng trởng về
quy mô và chất lợng. Đặc biệt từ năm 1995 trở lại đây, hệ thống Ngân hàng đầu
t và phát triển Việt nam đã chuyển hẳn sang hoạt động kinh doanh, Chi nhánh
cũng đã thay đổi cơ bản nhiệm vụ của mình, từ chủ yếu cấp phát vốn Ngân sách
đầu t xây dựng cơ bản sang cho vay đầu t xây dựng cơ bản và thực hiện kinh
doanh đa năng tổng hợp các dịch vụ Ngân hàng và đã đạt đợc những kết quả
đáng kể. Chi nhánh lấy hiệu quả lợi ích của nền kinh tế, hiệu quả của dự án và
sản xuất kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu trong hoạt động của mình,
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
23
Chuyên đề thực tập
góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát vì sự
tồn tại và phát triển của một chi nhánh Ngân hàng tài trợ vốn cho Đầu t phát
triển trong nớc. Chi nhánh chủ trơng lấy hiệu quả an toàn trong tất cả mọi lĩnh
vực của mình là tiêu chuẩn hàng đầu. Đồng thời đáp ứng cao nhất nhu cầu
khách hàng về dịch vụ Ngân hàng với chất lợng tốt nhất, rủi ro thấp nhất và mức
chi phí thấp nhất so với Ngân hàng khác, song vẫn luôn hành động theo luật
pháp và những nguyên tắc trong nghiệp vụ Ngân hàng.
Chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Hà nội nhận thức đợc vai trò và
vị trí của mình trong giai đoạn công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc để xác
định đợc hớng đi đúng đắn, Chi nhánh thực hiện chiến lợc kinh doanh đa năng
tổng hợp, cung cấp các dịch vụ có tính chất cạnh tranh đối với khách hàng
thuộc mọi thành phần kinh tế, khách hàng trong nớc và ngoài nớc, trong đó lấy
khách hàng trong lĩnh vực đầu t phát triển, sản xuất kinh doanh công nghiệp và
xuất nhập khẩu là nòng cốt. Để có nguồn vốn kinh doanh Chi nhánh thực hiện
đa dạng hoá các hình thức huy động vốn từ mọi nguồn trong nớc và ngoài nớc
từ đó mở rộng quan hệ khách hàng một cách có chọn lọc.

Trong những năm gần đây toàn ngành Ngân hàng gặp nhiều khó khăn
nhất định trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ-tín dụng. Song cùng với sự cố gắng
của Ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh vẫn đáp ứng tốt
nhu cầu về vốn đầu t của doanh nghiệp nhà nớc và các thành phần kinh tế khác.
Chi nhánh NH ĐT&PT Hà nội trở thành địa chỉ đáng tin cậy của mọi thành
phần kinh tế. Hơn nữa trong những năm qua điều kiện kinh tế xã hội có nhiều
biến động, điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt, cơn bão về khủng hoảng kinh tế
trong khu vực tiếp tục ảnh hởng đến tốc độ tăng trởng kinh tế nớc ta. Thêm vào
đó nữa Chi nhánh lại hoạt động trên địa bàn có rất nhiều Ngân hàng hoạt động,
môi trờng cạnh tranh gay gắt.
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
24
Chuyên đề thực tập
Nhng với định hớng sáng tạo của Ban giám đốc và tinh thần trách nhiệm
năng động của cán bộ công nhân viên cùng với sự quan tâm và chỉ đạo của
Ngân hàng đầu t và phát triển Việt nam, Chi nhánh đã hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ đợc giao, đảm bảo tỷ lệ tăng trởng cao trên mọi mặt so với năm trớc.
Số lợng khách hàng đến quan hệ với Ngân hàng ngày càng tăng không
chỉ có những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng mà cả những
doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác. Điều đó thể hiện Chi nhánh đã là địa
chỉ tin cậy cho những doanh nghiệp.
3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Chi nhánh NH ĐT&PT
Hà nội
Đơn vị: Triệu đồng, ngoại tệ quy đổi
Cỏc ch tiờu
2003 2004 2005 2006 2007
Ngun vn Huy
ng
2.877.475 3.438.689 4.559.988 5.882.721 7.048.924
I.Tin Gi

1. Tiền gửi của các
tổ chức
1.783.340 2.363.779 2.896.938 3.895.979 5.102.837
VNĐ 1.623.125 2.201.861 2.628.466 3.756.038 4.787.266
Ngoại tệ quy đổi 160.215 161.918 268.372 139.941 315.571
2. Tiền gửi tiết
kiệm
373.398 670.340 1.284.045 1.546.280 1.770.115
VNĐ 119.071 412.616 752.316 954.058 1.067.217
Ngoại tệ quy đổi 254.327 257.724 531.729 592.222 702.898
Kỳ phiếu, trái
phiếu
633.702 276.578 379.103 440.462 175.972
VNĐ 632.454 275.078 232.894 107.435 1.497
Vũ Trơng Hoàng Kế hoạch 46B
25

×