Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

BÀI GIẢNG môn lập và PHÂN TÍCH dự án đô THỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 145 trang )

BÀI GIẢNG MÔN: LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐÔ THỊ

GIÁO VIÊN BIÊN SOẠN: ĐINH TUẤN HẢI

BỘ MÔN KINH TẾ ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

----- 10 / 2014 ----1


MỤC LỤC

TT

TÊN CÁC PHẦN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

TRANG
2
6

I
II
III
III.1
III.2
III.3
III.4
III.5
IV


IV.1
IV.2
IV.3
V
V.1
V.2
V.3
V.3.1
V.3.2
V.3.3
VI
VI.1
VI.2

CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐẦU TƯ
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
KHÁI NIỆM ĐẦU TƯ
VỐN ĐẦU TƯ
Khái niệm về vốn đầu tư
Nguồn hình thành vốn đầu tư
Vai trò của vốn đầu tư
Thành phần vốn đầu tư
Phân loại vốn đầu tư
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
Mục tiêu của hoạt động đầu tư
Phân loại các hoạt động đầu tư
Đặc điểm của hoạt động đầu tư
QUÁ TRÌNH ĐẦU TƯ
Quá trình đầu tư theo góc độ quản lý vĩ mô của Nhà nước
Quá trình đầu tư ở các doanh nghiệp

Các giai đoạn đầu tư cho một dự án
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn hết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng
NHÀ ĐÀU TƯ
Khái niệm nhà đầu tư
Phân loại

8
8
9
12
12
14
16
17
18
23
24
25
28
28
28
29
30
30
31
33
34
34

34

I
II
III
IV
IV.1
IV.1.1
IV.1.2
IV.1.3

CHƯƠNG 2 – DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
KHÁI NIỆM DỰ ÁN ĐẦU TƯ
PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VAI TRÒ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CHU KỲ DỰ ÁN
Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Nội dung, mục tiêu, yêu cầu của nghiên cứu cơ hội đầu tư
Các cấp độ nghiên cứu cơ hội đầu tư
Các căn cứ để nghiên cứu và phát triển cơ hội đầu tư

37
37
39
43
44
47
47
48
49


2


TT
IV.2
IV.3
V
V.1
V.2
V.2.1
V.2.2
V.2.3
V.2.4
V.2.5

TÊN CÁC PHẦN
Nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu khả thi
TRÌNH TỰ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Trình tự thực hiện một dự án đầu tư xây dựng
Trình tự lập dự án đầu tư xây dựng công trình
Cử chủ nhiệm dự án
Lập nhóm soạn thảo
Chuẩn bị các đề cương
Triển khai soạn thảo dự án đầu tư
Phối hợp với nước ngoài để lập dự án khả thi

I
I.1

I.2
I.3
I.4
II
III
III.1
III.2
III.3
IV
IV.1
IV.2
IV.3
IV.4
IV.5
IV.6
IV.7
V
V.1
V.2

CHƯƠNG 3 – LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
CƠ SỞ PHÁP LÝ TRONG LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Các căn cư pháp lý chung
Các văn bản pháp lý liên quan đến dự án
Những quy trình, quy phạm chủ yếu liên quan đến dự án
Căn cứ lập tổng mức đầu tư
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
BÁO CÁO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Nội dung Báo cáo xây dựng công trình

Đặc điểm của việc lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình
Xin phép đầu tư xây dựng công trình
LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Nội dung phần thuyết minh của dự án đầu tư xây dựng công trình
Nội dung thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình
Hồ sơ trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình
Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Nội dung của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
Hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình

I
II
II.1
II.1.1
II.1.2
II.1.3

CHƯƠNG 4 – PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG
TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
Mục đích, ý nghĩa và yêu cầu cua phân tích thị trường
Mục đích
Yêu cầu
Ý nghĩa
3


TRANG
50
53
55
55
57
58
58
59
60
61
63
65
65
66
66
67
68
71
71
72
72
73
74
74
76
76
78
79

79
80
81
81
82
82
83
83
83
83
84


TT
II.2
II.2.1
II.2.2

TÊN CÁC PHẦN
TRANG
Nội dung phân tích thị trường dự án đầu tư
85
Đánh giá nhu cầu về sản phẩm – dịch vụ của dự án
85
Dự báo nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ của dự án
Xác định khoảng trống của thị trường hiện tại và thị phần của dự án năm
II.2.3
tính toán
88
Đánh giá khả năng cạnh tranh và các giải pháp thâm nhập thị trường đối với

II.2.4
sản phẩm hoặc dịch vụ của dự án
89
III
NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG DIỆN KỸ THUẬT
96
III.1
Mục đích, vai trò và yêu cầu của phân tích kỹ thuật của dự án đầu tư
96
III.1.1 Mục đích
96
III.1.2 Vai trò
96
III.1.3 Yêu cầu
97
III.2
Nội dung nghiên cứu kĩ thuật dự án đầu tư
97
III.2.1 Nghiên cứu về đặc điểm sản phẩm của dự án
97
III.2.2 Lựa chọn công suất và hình thức đầu tư
98
III.2.3 Nguồn và khả năng cung cấp nguyên liệu đầu vào
102
III.2.4 Công nghệ và phương pháp sản xuất
105
III.2.5 Phân tích, lựa chọn địa điểm của dự án
107
III.2.6 Thiết kế, bố trí và giải pháp thi công công trình đầu tư
110

III.2.7 Cơ sở và hạ tầng
111
III.2.8 Lao động và trợ giúp kỹ thuật của người nước ngoài
112
III.2.9 Đánh giá tác động môi trường của dự án
112
III.2.10 Lịch trình thực hiện dự án
113
IV
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
115
IV.1
Mục đích, yêu cầu của phân tích tài chính dự án
115
IV.1.1 Mục đích
115
IV.1.2 Yêu cầu
115
IV.2
Nội dung của phân tích tài chính dự án
116
IV.2.1 Xác định tổng mức vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn của dự án
116
IV.2.2 Dự kiến doanh thu hàng năm của dự án
118
IV.2.3 Dự tính các loại chi phí hàng năm của dự án
119
IV.2.4 Xác định các thông số khác của dự án
119
IV.3

Phương pháp phân tích dự án
119
IV.3.1 Phương pháp giá trị hiện tại (NPV)
120
IV.3.2 Phương pháp tỉ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
123
IV.3.3 Phương pháp điều hoà vốn
126
IV.3.4 Phương pháp thời gian hoàn vốn
127
IV.3.5 Tỷ số lợi ích – chi phí (B/C)
130
IV.4
Các giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính
132
IV.4.1 Giải pháp về nguồn nhân lực cho phân tích tài chính dự án
132
IV.4.2 Giải pháp về vốn
132
IV.4.3 Giải pháp nâng cao sản lượng của dự án
132
IV.4.4 Giải pháp về phương tiện kỹ thuật
133

4


TT
IV.4.5
V

V.1
V.1.1
V.1.2
V.2
V.2.1
V.2.2
V.3
V.3.1
V.3.2
V.3.3
V.3.4
V.3.5
V.3.6
V.3.7

TÊN CÁC PHẦN
Giải pháp hoàn thiện về việc thu thập thông tin cho quá trình phân tích tài
chính
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI
Khái niệm và mục đích phân tích kinh tế -xã hội dự án
Khái niệm
Mục đích
Phương pháp đánh giá lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án
Đứng trên góc độ vĩ mô
Đứng trên góc độ vi mô
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư
Giá trị gia tăng thuần túy NVA
Số lao động có việc làm từ dự án và có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư
Mức giá trị gia tăng phân phối cho các nhóm dân cư và vùng lãnh thổ
Đóng góp cho ngân sách

Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ
Khả năng cạnh tranh quốc tế
Những tác động khác

TRANG
134
134
135
135
135
136
136
139
139
139
141
142
142
142
143
143

TÀI LIỆU THAM KHẢO

144

PHỤ LỤC – DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHO NGOẠI QUAN

147


5


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Mã học phần: QL 108 49 6
2. Tên đầy đủ của học phần: Lập và Phân tich dự án đô thị
3. Thời lượng: 02 tín chỉ (Số TC lý thuyết 02 Số TCTHành 0 Số TC Tự học
04)
4. Trình độ: Dùng cho sinh viên Đại học
5. Điều kiện tiên quyết: sinh viên đã học xong môn học Tài chính đô thị (QL
108 49 4)
6. Mục tiêu môn học:
- Mục đích môn học: trang bị cho học viên thạc sỹ các kiến thức cơ bản
về cách lập dự án đầu tư xây dựng đô thị, thủ tục thực hiện dự án, điều
hành việc triển khai dự án và sử dụng khai thác dự án đầu tư xây dựng
đô thị về các mặt chuyên môn, tài chính, xã hội nguồn lực ...
- Yêu cầu môn học: sinh viên cần có hiểu biết cơ bản về xây dựng, kiến
trúc, quy hoạch, đầu tư ... trước khi học môn này.
7. Nhiệm vụ của sinh viên:
Phải nghiên cứu giáo trình bài giảng, chuẩn bị các ý kiến hỏi, đề xuất khi
nghe giảng, đọc và sưu tầm các tư liệu có liên quan đến nội dung của học
phần.
Dành thời gian cho việc nghiên cứu trước bài giảng dưới sự hướng dẫn trước
của giáo viên.
Tham dự các buổi lên lớp,thảo luận, thực hành theo quy định;
8. Tài liệu chính học tập: Bài giảng môn học Lập và Phân tích dự án đô thị do
giáo viên giảng dạy cung cấp
Tài liệu tham khảo:
- Giáo trình giảng dạy: các tài liệu về bài giảng sẽ được biên soạn bởi giảng

viên chính môn học.

6


- Sách tham khảo: Bài giảng các môn học có liên quan đến đề tài dự án đầu tư
xây dựng và công trình đô thị hiện đang được sử dụng và tham khảo trong cả
nước.
- Tài liệu khác: sách, tạp chí, bài báo về đề tài dự án đầu tư xây dựng và công
trình đô thị.
9. Hình thức thi: Vấn đáp, Tự luận, Trắc nghiệm.
10.Tiêu chuẩn đánh giá kết quả học phần:… (Thang điểm 10);
- Điểm quá trình: 2; 3; 4 (Khoanh tròn vào điểm quy định)
- Điểm thi kết thúc học phần: 8; 7; 6

7


CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐẦU TƯ

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
Trong thời kỳ kinh tế thị trường nhiều biến động và nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO, hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản cần đi trước một bước để tạo cơ sở vât chất cho các ngành kinh tế
khác. Hoạt động đầu tư là quá trình chuyển hóa vốn bằng tiền để tạo nên những yếu tố cơ bản của
sản xuất, kinh doanh và phục vụ sinh hoạt xã hội.
+ Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động đầu tư là một bộ phận trong quá trình hoạt
động của mình nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì các cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện có và là điều kiện sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
+ Đối với nền kinh tế, hoạt động đầu tư là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì các cơ
sở vật chất của nền kinh tế.

Dự án đầu tư có tầm quan trọng đặc biệt với sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và đối với
từng doanh nghiệp nói riêng. Sự thành bại của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả
của đầu tư và sự phân tích chính xác các chỉ tiêu kinh tế của dự án sẽ chứng minh yếu tố này. Xu
hướng phổ biến hiệu quả nhất hiện nay là đầu tư theo dự án. Dự án đầu tư có tầm quan trọng đặc
biệt với sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và đối với từng doanh nghiệp nói riêng. Sự thành
bại của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả của đầu tư và việc phân tích chính xác
các chỉ tiêu kinh tế của dự án sẽ chứng minh yếu tố này. Mục tiêu của đầu tư là hiệu quả, tuy
nhiên ở những vị trí khác nhau người ta cũng nhìn nhận vấn đề hiệu quả không giống nhau. Tùy
tính chất của dự án mà cần phân tích các hiệu quả kinh tế khác nhau, đối với dự án cần đi sâu vào
phân tích hiệu quả tài chính hay hiệu quả kinh tế xã hội. Còn đối với nhà nước lại muốn hiệu quả
kinh tế phải gắn liền với lợi ích xã hội, trong nhiều trường hợp lợi ích xã hội phải đặt lên hàng
đầu.

Như chúng ta đã biết, hoạt động xây dựng bao gồm: lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây
dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình,
giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu

8


trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. Trong đó,
nhiệm vụ lập dự án đầu tư xây dựng công trình có ý nghĩa rất quan trọng, là công việc chuẩn bị cơ
bản nhất của để định hướng cho việc hình thành và thực hiện các công việc xây dựng tiếp theo. Khi
đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư xây dựng công trình phải lập dự án để xem xét đánh giá
hiệu quả về kinh tế - xã hội của dự án. Có một yêu cầu rõ ràng là nội dung của dự án đầu tư xây
dựng công trình được lập phủ hợp với yêu cầu của từng loại dự án.

II. KHÁI NIỆM ĐẦU TƯ
Người ta thường quan niệm đầu tư là việc bỏ vốn hôm nay để mong thu được lợi nhuận trong tương
lai. Thuật ngữ “đầu tư” tiếng Anh là “Investment” có thể hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra, sự hi

sinh” một nguồn lực đầu tư để thu được kết quả tốt. Từ đó có thể quan niệm đầu tư theo nghĩa
chung nhất, rộng nhất là sự bỏ ra hoặc sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào nhằm thu được các kết quả có lợi hơn trong tương lai. Tuy nhiên tương lai chứa đầy
những yéu tố bất định mà ta khó biết trước được. Vì vậy khi đề cập đến khía cạnh rủi ro, bất chắc
trong việc đầu tư thì các nhà kinh tế quan niệm rằng: đầu tư là đánh bạc với tương lai. Còn khi đề
cập đến yếu tố thời gian trong đầu tư thì các nhà kinh tế lại quan niệm rằng: Đầu tư là để dành tiêu
dùng hiện tại và kì vọng một tiêu dùng lớn hơn trong tương lai. Tuy ở mỗi góc độ khác nhau người
ta có thể đưa ra các quan niệm khác nhau về đầu tư, nhưng một quan niệm hoàn chỉnh về đầu tư
phải bao gồm các đặc trưng sau đây:
- Công việc đầu tư phải bỏ vốn ban đầu.
- Đầu tư luôn gắn liền với rủi ro, mạo hiểm….. Do vậy các nhà đầu tư phải nhìn nhận trước
những khó khăn nay để có biện pháp phòng ngừa.
- Mục tiêu của đầu tư là hiệu quả. Nhưng ở những vị trí khác nhau, người ta cũng nhìn nhận
vấn đề hiệu quả không giống nhau. Với các doanh nghiêp thường thiên về hiệu quả kinh tế,
tối đa hoá lợi nhuận. Còn đối với nhà nước lại muốn hiệu quả kinh tế phải gắn liền với lợi
ích xã hội. Trong nhiều trường hợp lợi ích xã hội được đặt lên hàng đầu.
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về đầu tư và mỗi quan điểm khác nhau, ở các lĩnh vực khác nhau
lại có cách nhìn nhận không giống nhau về đầu tư. Trong hoạt động kinh tế, đầu tư được biểu
hiện cụ thể hơn và mang bản chất kinh tế hơn. Đó là quá trình bỏ vốn (tiền, nhân lực, nguyên vật
liệu, công nghệ...) vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi

9


nhuận. Đây được xem là bản chất cơ bản của hoạt động đầu tư. Trong hoạt động kinh tế không có
khái niệm đầu tư không vì lợi nhuận. Như vậy, có thể hiểu đầu tư là đưa một lượng vốn nhất định
vào quá trình hoạt động kinh tế nhằm thu được một lượng lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất
định. Các hoạt động đầu tư có thể gọi chung là hoạt động sản xuất kinh doanh (với hoạt động
đầu tư bỏ vốn để nâng cao năng lực sản xuất cả về chất lượng và số lượng). Sau đây là một số
khái niệm cụ thể của vấn đề đầu tư.

- Theo quan điểm kinh tế: Đầu tư là việc bỏ vốn để tạo nên các tiềm lực và dự trữ cho sản
xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Các tài sản cố định được tạo nên trong quá trình đầu tư này
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kế tiếp nhau, có khả năng tạo điều kiện thúc đẩy sự
phát triển của một đối tượng nào đó.
- Theo quan điểm tài chính: Đầu tư là một chuỗi hành động chi tiền của chủ đầu tư và
ngược lại chủ đầu tư sẽ nhận được một chuỗi thu tiền để đảm bảo hoàn vốn, đủ trang trải
các chi phí và có lãi.
- Theo góc độ quản lý: Đầu tư là quá trình quản lý tổng hợp kinh doanh, cơ cấu tài sản
nhằm mục đích sinh lời.
- Theo ý nghĩa: có việc hiểu đầu tư theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp
Đầu tư theo nghĩa rộng: là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên
thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài
sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp: chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại
nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Ngoài ra ta cũng có thể tìm hiểu thêm một số khái niệm về hoạt động đầu tư và quá trình đầu tư.
Các hoạt động đầu tư được thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng các tài sản cố định gọi là đầu
tư xây dựng cơ bản. Các quá trình đầu tư cơ bản là toàn bộ các hoạt động của chủ đầu tư từ khi
bỏ vốn đến khi thu được kết quả thông qua việc tạo ra và đưa vào hoạt động các tài sản cố định,
hay nói cách khác đi là toàn bộ các hoạt động để chuyển vốn đầu tư dưới dạng tiền tệ sang tài sản
phục vụ mục đích đầu tư. Thêm vào đó thì có một số loại hình đầu tư như sau:

10


-


Đầu tư tài chính: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các
chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước ( gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ)
hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ VD : Ông A gửi 100 triệu vào ngân hàng Vietcombank với lãi suất 10% / 1 năm với kì
hạn 3 năm. Mỗi năm ông A sẽ thu được 10 triệu đồng tiền lãi.

-

Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt
động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và
mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của
mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra xây dựng, sửa chữa nhà cửa và
các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào
tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các
tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang hoạt động và tạo tiềm lực
mơi cho nền kinh tế xã hội.
+ VD : Ông A thuê 1 cửa hàng với giá 50 triệu đồng/tháng để bán hàng thời trang và
tuyển 3 nhân viên bán hàng với mức lương 5 triệu đồng / tháng. Số vốn bỏ ra nhập hàng
thời trang là gần 500 triệu cùng hệ thống trang thiết bị trang trí, quảng cáo là 200 triệu
đồng. Mỗi tháng cửa hàng của ông A bán được khoảng 150 triệu đồng.

Tóm lại đầu tư là quá trình bỏ vốn vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội ... để thu được
các lợi ích dưới các hình thức khác nhau. Hoạt động đầu tư thực hiện bằng cách tiến hành xây
dựng các tài sản cố định gọi là đầu tư xây dựng cơ bản. Ở đây xây dựng được coi như là một
phương tiện để đạt được mục đích đầu tư. Quá trình đầu tư cơ bản là toàn bộ các hoạt động của
chủ đầu tư từ khi bỏ vốn đến khi thu được kết quả thông qua việc tạo ra và đưa vào hoạt động các
tài sản cố định, hay nói khác đi là toàn bộ các hoạt động để chuyển vốn đầu tư dưới dạng tiền tệ
sang tài sản phục vụ mục đích đầu tư. Mục đích của hoạt động xây dựng cơ bản là tạo ra được
các tài sản có năng lực sản xuất hoặc phục vụ phù hợp với mục đích đầu tư. Vì vậy một cách tổng
quát ta có thể đưa ra khái niệm về lĩnh vực đầu tư như sau: Đầu tư là một hình thức bỏ vốn vào

hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội nhằm thu được những lợi ích kì vọng trong
tương lai. Ở đây ta cần lưu ý rằng nguồn vốn đầu tư này không chỉ đơn thuần là các tài sản hữu
hình như: tiền vốn, đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, hàng hoá….mà còn bao gồm các loại

11


tài sản vô hình như: bằng sáng chế, phát minh nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kĩ thuật, uy tín kinh
doanh, bí quyết thương mại, quyền thăm dò khai thác, sử dụng tài nguyên.
VÍ DỤ:
Một người A bỏ ra 20 triệu đồng để buôn bán quần áo thời trang, ông ta tính rằng sau một thời
gian buôn bán ông ấy sẽ kiếm về cho mình một nguồn thu nhập khá lớn từ việc bán quần áo.
Trước khi bắt đầu buôn bán ông ấy đã tính toán trước với 20 triệu đầu tư ban đầu sẽ:
+ Thuê mặt bằng và nhập hàng quần áo
+ Chuẩn bị trước những rủi ro sẽ gặp phải như: mất hàng , hư hỏng vật chất , những yếu
tố không lường trước (cháy nhà,…) để tìm cách đề phòng
+ Mục tiêu sẽ hoàn lại vốn ông bỏ ra và kiếm về nguồn lợi nhuận lớn.
III. VỐN ĐẦU TƯ
III.1 Khái niệm về vốn đầu tư
Như trên ta đã thấy vốn đầu tư là một khái niệm rộng bao gồm nhiều nguồn lực tài chính và phi
tài chính khác nhau. Để thống nhất trong quá trình đánh giá, phân tích và sử dụng, người ta
thường quy đổi các nguồn lực này về đơn vị tiền tệ chung. Do đó khi nói đến vốn đầu tư, ta có
thể hình dung đó là những nguồn lực tài chính và phi tài chính đã được quy đổi về đơn vị đo
lường tiền tệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, cho các hoạt động kinh tế xã - hội. Vốn
cần thiết để tiến hành các hoạt động đầu tư rất lớn, không thể cùng một lúc trích ra từ các khoản
chi tiêu thường xuyên của các cơ sở vì điều này sẽ làm xáo động mọi hoạt động bình thường của
sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt xã hội. Ngay nay, các quan hệ tài chính ngày càng được mở
rộng và phát triển. Do đó, để tập trung nguồn vốn cũng như phân tán rủi ro, số vốn đầu tư cần
thiết thường được huy động từ nhiều nguồn khác nhau như: tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở
sản xuất kinh doanh, tiền tiết kiệm của quần chúng và vốn huy động từ nước ngoài. Đây chính là

sự thể hiện nguyên tắc kinh doanh hiện đại: “Không bỏ tất cả trứng vào một giỏ”.
Như vậy, ta có thể tóm lược định nghĩa và nguồn vốn của gốc đầu tư như sau: Vốn đầu tư là các
nguồn lực tài chính và phi tài chính được tích luỹ từ xã hội, từ các chủ thể đầu tư, tiền tiết
kiệm của dân chúng và vốn huy động từ các nguồn khác nhau được đưa vào sử dụng trong

12


quá trình sản xuất kinh doanh, trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm đạt được những hiệu
quả nhất định. Về nội dung của vốn đầu tư chủ yếu bao gồm các khoản sau:
- Chi phí để tạo các tài sản cố định mới hoặc bảo dưỡng, sửa chữa hoạt động của các tài sản
cố định có sẵn.
- Chi phí để tạo ra hoặc tăng thêm các tài sản lưu động.
- Chi phí chuẩn bị đầu tư.
- Chi phí dự phòng cho các khoản chi phát sinh không dự kiến được.
Dựa trên định nghĩa phía trên thì vốn đầu tư có các đặc điểm sau:

- Thứ nhất, đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản của sự phát triển và sinh lời. Tuy
nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trưởng và sinh lời, trong đó có yếu tố đầu tư. Nhưng
để bắt đầu một quá trình sản xuất hoặc tái mở rộng quá trình này, trước hết phải có vốn
đầu tư. Nhờ sự chuyển hoá vốn đầu tư thành vốn kinh doanh tiến hành hoạt động, từ đó
tăng trưởng và sinh lời. Trong các yếu tố tạo ra sự tăng trưởng và sinh lời này vốn đầu tư
được coi là một trong những yêú tố cơ bản. Đặc điểm này không chỉ nói lên vai trò quan
trọng của đầu tư trong việc phát triển kinh tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng kích thích
các nhà đầu tư nhằm mục đích sinh lời. Tuy nhiên, động lực này thường vấp phải những

-

lực cản bởi một số đặc điểm khác.
Thứ hai, đầu tư đỏi hỏi một khối lượng vốn lớn, khối lượng vốn đầu tư lớn thường là tất

yếu khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho tăng
trưởng và phát triển kinh tế như: Xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng, xây dựng các cơ
sở công nghiệp luyện kim, chế tạo máy, công nghiệp hoá dầu, công nghiệp lương thực

-

thực phẩm, ngành điện năng...
Thứ ba, quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một quá trình lao động rất dài mới có thể
đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn vì sản phẩm XDCB mang tính đặc biệt và tổng
hợp. Sản xuất không theo một dây truyền hàng loạt mà mỗi công trình, dự án có kiểu
cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố điều kiện tự nhiên, địa điểm hoạt
động thay đổi liên tục và phân tán, thời gian khai thác và sử dụng thường là 10 năm, 20

-

năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án.
Thứ tư, đầu tư là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro, trong lĩnh vực đầu tư XDCB chủ yếu
do thơi gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian này, các yếu tố kinh tế, chính trị

13


và cả tự nhiên ảnh hưỏng sẽ gây nên những tổn thất mà cá nhà đầu tư không lường định
hết khi lập dự án. Các yếu tố được đầu tư. Sự thay đổi chính sách như quốc hữu hoá các
cơ sở sản xuất, thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi nhu
cầu sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại cho các nhà đầu tư, tránh được hoặc hạn chế
rủi ro sẽ thu được những món lời lớn, và đây là niềm hy vọng kích thích các nhà đầu tư.
Chính xét trên phương diện này mà Samuelson cho rằng: đầu tư là sự đánh bạc về tương
lai vơi hy vọng thu nhập của quá trình đầu tư sẽ lớn hơn chi phí của quá trình này. Đặc
điểm chỉ ra rằng, nếu muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm đến lợi ích của các

nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất là hoàn đủ vốn đầu tư của họ và lợi
nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế hoặc tránh rủi ro. Do đó họ mong muốn hoàn vốn
nhanh và có lãi. Vì vậy, các chính sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm đến những ưu
điểm miễn, giảm thuế trong thời kỳ đầu về khấu hao cao, về lãi suất vay vốn thấp, về
chuyển vốn và lãi về nước nhanh, thuận tiện (vốn đầu tư nước ngoài).

III.2 Nguồn hình thành vốn đầu tư
Vốn đầu tư là số tiền tích lũy được trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, tập thể
và Nhà nước, là tiền tích luỹ của xã hội, tiền tiết kiệm của nhân dân và vốn huy động từ các
nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất nhằm duy trì tiềm lực sẵn có hay
tạo ra năng lực sản xuất mới. Vốn đầu tư này bao gồm vốn tích luỹ tự có và vốn đi vay (kể cả
trong và ngoài nước). Vốn đầu tư của nến kinh tế được hình thành từ hai nguồn chính vốn trong
nước và vốn nước ngoài.
Vốn trong nước: Cơ sở vật chất - kỹ thuật để có thể tiếp thu và phát huy tác dụng của vốn đầu tư
nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế của đất nước chính là khối lượng vốn đầu tư trong nước.
Tỷ lệ giữa vốn huy động được ở trong nước để tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả vốn nước ngoài
tuỳ thuộc vào đặc điểm và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước. Xét về lâu dài thì
nguồn vốn đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế một cách liên tục, đưa đất nước đến sự phồn vinh
một cách chắc chắn và không phụ thuộc phải là nguồn vốn đầu tư trong nước.
-

Vốn ngân sách nhà nước: gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Vốn ngân
sách được hình thành từ vốn tích luỹ của nền kinh tế và được Nhà nước duy trì trong kế
hoạch ngân sách để cấp cho đơn vị thực hiện các công trình thuộc kế hoạch Nhà nước.

14


-


Vốn của các doanh nghiệp quốc doanh: Được hình thành từ lợi nhuận để lại của các
doanh nghiệp để bổ sung cho vốn kinh doanh. Nguồn vốn này luôn có vai trò to lớn và tác
dụng trực tiếp nhất đối với tốc độ tăng trưởng hàng năm của tổng sản phẩm trong nước.

-

Đây chính là nguồn vốn mà các chính sách kinh tế trong các giai đoạn tiếp theo.
Vốn của tư nhân và của hộ gia đình :Trong xu hướng khuyến khích đầu tư trong nước và
cổ phần hoá những doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ thì nguồn vốn đầu tư từ khu

-

vực này ngày càng lớn về quy mô và tỷ trọng so với vốn đầu tư của khu vực Nhà nước.
Vốn đầu tư của tư nhân hay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là phần lợi nhuận còn lại
sau khi trừ đi các loại thuế và các khoản lãi cho các cổ đông (đối với công ty cổ phần).
Vốn của dân cư là phần thu nhập chưa dùng đến thường được tích luỹ dưới dạng trữ kim,
USD hay các bất động sản hoặc gửi tiết kiệm trong ngân hàng hoặc ngày công lao động.

Vốn nước ngoài: Vốn đầu tư nước ngoài là vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào
trong nước dưới các hình thức đầu tư gián tiếp hoặc đầu tư trực tiếp.
-

Vốn đầu tư gián tiếp: là vốn của các Chính Phủ, các tổ chức quốc tế như: Viện trợ không
hoàn lại, cho vay ưu đãi với lãi suất thấp với thời hạn dài, kể cả vay theo hình thức thông
thường. Một hình thức phổ biến của đầu tư gián tiếp tồn tại dưới hình thức ODA-Viện trợ
phát triển chính thức của các nước công nghiệp phát triển. Vốn đầu tư gián tiếp thương
lớn, cho nên tác dụng mạnh và nhanh đối với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát
triển kinh tế, xã hội của nước nhận đầu tư. Vai trò đầu tư gián tiếp được thể hiện ở những
thành tựu phát triển kinh tế xã hội của Hàn Quốc, philipine những năm sau giải phóng và
đối với Việt Nam những năm chống Mỹ cứu nước. Tuy nhiên, tiếp nhận vốn đầu tư gián

tiếp thường gắn với việc trả giá bằng chính trị và nợ nần chồng chất nếu không sử dụng
có hiệu quả vốn vay và thực hiện nghiêm ngặt chế độ trả nợ vay. Các nước Đông Nam á
và NICS Đông á đã thực hiện giải pháp vay dài hạn, vay ngắn hạn rất hạn chế và đặc biệt
không vay thương mại. Vay dài hạn lãi suất thấp, việc trả nợ không khó khăn ví có thời

-

gian hoạt động đủ để thu hồi vốn.
Vốn đầu tư trực tiếp (FDI): là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài đầu tư
sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu
hồi vốn bỏ ra. Vốn này thường không chỉ đủ lớn để giải quyết dứt diểm từng vấn đề kinh
tế xã hội của nước nhận đầu tư . Tuy nhiên, với vốn đầu tư trực tiếp, nước nhận đầu tư
không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có được công nghệ ( do người đầu tư dem vào góp

15


vốn sử dụng ), trong đó có cả công nghệ bị cấm xuất theo con đường ngoại thương, ví lý
do cạnh tranh hay cấm vận nước nhận đầu tư; học tập kinh nghiệm quản lý, tác phong làm
việc theo lối công nghiệp của nước ngoài, gián tiếp có chỗ đứng trên thị trường thế giới ;
nhanh chóng được thế giới biết đến thông qua quan hệ làm ăn với nhà đầu tư. Nước nhận
đầu tư trực tiếp phải chia sẻ lợi ích kinh tế do đầu tư đem lại với người đầu tư theo mức
độ góp vốn cuả họ. Vì vậy, có quan điểm cho rằng đầu tư trực tiếp sẽ làm cạn kiệt tài
nguyên của nước nhận đầu tư.

III.3 Vai trò của vốn đầu tư
Trong điều kiện của nền sản xuất hàng hoá, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh muốn tiến hành
được đều phải có vốn đầu tư. Với nền kinh tế thị trường, vốn đầu tư luôn là vấn đề quan tâm của
mọi loại hình doanh nghiệp.
-


Đối với các doanh nghiệp mới thành lập, vốn đầu tư được dùng để tạo dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật ban đầu như: xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu, trả lương
cho người lao động... trong thời kỳ sản xuất kinh doanh.

-

Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, vốn đầu tư được dùng để trang bị thêm máy
móc thiết bị, xây dựng thêm nhà xưởng, tăng thêm quy mô vốn lưu động nhằm mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh hiện có, sửa chữa hoặc mua sắm các TSCĐ, thay thế các
TSCĐ đã hỏng, hao mòn (kể cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình) bằng các TSCĐ
mới.

Vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng và bảo vệ môi trường,
hay còn gọi là vốn đầu tư trực tiếp vào kinh tế có vai trò hết sức quan trọng. Vốn đầu tư trực tiếp
vào kinh tế có đặc điểm làm tăng thêm tài sản cho nền kinh tế, dù đầu tư vào tài sản lưu động hay
tài sản cố định, thì khoản vốn đầu tư đó đều làm tăng thêm tài sản, mức tăng thêm đó hoặc để bù
đắp phần tài sản cũ mất đi hoặc làm tăng tích luỹ tài sản trong sản xuất kinh doanh. Vốn đầu tư
trực tiếp vào kinh tế bao gồm:
a. Vốn đầu tư của các cơ sở kinh tế thuộc các loại hình và các thành phần kinh tế trong các
ngành kinh tế quốc dân, với mục đích tăng thêm tài sản cố định, tài sản lưu động cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, gồm cả đầu tư cho nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật công nghệ
mới, sản xuất sản phẩm mới, mô hình quản lý mới,…

16


b. Vốn đầu tư của nhà nước, của các cơ sở kinh tế để xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, cầu
cống, bến cảng, thuỷ lợi phục vụ nông lâm nghiệp,...Bộ phận vốn đầu tư này tuy không
trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại các cơ sở, nhưng nó có

liên quan chặt chẽ và tạo yếu tố thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển; ở góc độ nào
đó, có thể nói đầu tư vào cơ sở hạ tầng là bước mở đầu của đầu tư hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bởi lẽ đó đầu tư cho cơ sở hạ tầng cũng là một bộ phận của đầu tư hoạt động kinh
tế.
c. Vốn đầu tư của nhà nước và các cơ sở kinh tế cho bảo vệ môi trường như: đầu tư cho xử
lý chất thải, chống ô nhiễm nguồn nước, khí thải, trồng rừng sinh thái kể cả đầu tư áp
dụng công nghệ sạch. Có những khoản đầu tư bảo vệ môi trường có tầm chiến lược lâu
dài, song vì tính chất cấp bách toàn cầu về bảo vệ môi trường và tác động trực tiếp của
môi trường tới phát triển kinh tế, bởi vậy đầu tư cho bảo vệ môi trường được coi là bộ
phận của đầu tư cho kinh tế.
III.4 Thành phần vốn đầu tư
Vốn đầu tư để thực hiện một dự án đầu tư hay tổng mức đầu tư là toàn bộ số vốn đầu tư dự kiến
để chi phí cho toàn bộ quá trình đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đầu tư để đưa vào khai thác sử
dụng theo yêu cầu của dự án (bao gồm cả yếu tố trượt giá).
1. Xét theo giác độ vốn cố định, vốn lưu động: Hai thành phần chính của vốn đầu tư của một dự
án đầu tư là:
- Vốn cố định được dùng để xây dựng công trình, mua sắm thiết bị (nói chung là tài sản
cố định của dự án).
- Vốn lưu động (chủ yếu là dự trữ về vật tư, tiền mặt) được dùng cho quá trình khai thác
và sử dụng các tài sản cố định của dự án đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh sau
này.
- Ngoài ra còn các chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí dự phòng.
2. Xét theo giác độ các thành phần của tổng dự toán
Tổng dự toán xây dựng công trình của dự án là toàn bộ chi phí cần thiết dự tính để đầu tư xây
dựng các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án. Tổng dự toán được xác định ở bước thiết
kế kỹ thuật (đối với trường hợp thiết kế 3 bước), thiết kế bản vẽ thi công (đối với trường hợp thiết
kế 2 bước và 1 bước) và là căn cứ để quản lý chi phí xây dựng công trình. Tổng dự toán bao gồm

17



các chi phí được tính theo các dự toán xây dựng công trình, hạng mục công trình gồm chi phí xây
dựng, chi phí thiết bị, các chi phí khác được tính trong dự toán xây dựng công trình và chi phí dự
phòng, chi phí quản lý dự án và một số chi phí khác của dự án. Tổng dự toán không bao gồm: Chi
phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư kể cả chi phí thuê đất thời gian xây dựng, chi phí đầu
tư hạ tầng kỹ thuật (nếu có), vốn lưu động ban đầu cho sản xuất (đối với dự án sản xuất, kinh
doanh).
III.5 Phân loại vốn đầu tư
Để phù hợp với phương hướng đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ chế độ hành chính bao cấp sang
hạch toán kinh doanh XHCN, vốn đầu tư có thể được phân theo nhiều cách khác nhau.
- Theo hình thức sở hữu vốn: Bao gồm vốn đầu tư từ ngân sách thuộc sở hữu Nhà nước
(kể cả vốn viện trợ, vốn vay cân đối trong ngân sách và phần tín dụng Nhà nước từ ngân
sách cho vay...), vốn đầu tư của các tổ chức tập thể (vốn vay tín dụng, vốn huy động cổ
phần...), vốn của cá nhân...
- Theo nguồn hình thành: Bao gồm vốn tín dụng, nguồn vốn cấp phát từ ngân sách, nguồn
vốn viện trợ, vốn vay nước ngoài, vốn huy động từ nhân dân, vốn liên doanh liên kết...
Tóm lại dù phân chia vốn đầu tư theo hình thức nào thì vốn đầu tư cũng gồm các loại sau:
• Vốn ngân sách Nhà nước: là một bộ phận của thu nhập quốc dân nằm trong ngân sách trung
ương hay địa phương. Sau khi đã tính toán cân đối giữa tích luỹ và tiêu dùng của xã hội, sách
được hình thành từ thu nhập quốc dân, vốn chính phủ vay nước ngoài để đầu tư, vốn viện trợ.
Vốn ngân sách Nhà nước được đầu tư cho những công trình sản xuất then chốt của nền kinh tế,
những công trình kết cấu hạ tầng quan trọng, một số công trình vì sự nghiệp văn hoá- xã hội,
khoa học - kỹ thuật quan trọng, công trình an ninh quốc phòng và quản lý Nhà nước.
Ví Dụ: Thành phố Hà Nội duyệt chi hơn 7500 tỉ xây dựng đại lộ Thăng Long dài 30 km nối từ
trung tâm thành phố tới quốc lộ 21A cũ .Chủ đầu tư là Bộ Giao Thông Vận Tải.
• Vốn tín dụng đầu tư: bao gồm vốn tín dụng đầu tư Nhà nước và vốn tín dụng đầu tư Ngân hàng.
Vốn tín dụng đầu tư dùng để:
+ Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, đổi mới kỹ thuật - công nghệ các công trình sản
xuất kinh doanh dịch vụ có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và có đủ điều kiện vay vốn
theo quy định của ngân hàng đầu tư và phát triển.


18


+ Những công trình thuộc các mục tiêu trọng điểm của Nhà nước thì được ưu tiên vay tín
dụng đầu tư với lãi suất khuyến khích.
• Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các đơn vị sản xuất kinh doanh: Được hình thành từ các nguồn
vốn đầu tư XDCB của bản thân các đơn vị đó, từ lợi nhuận còn lại, từ quỹ khấu hao, tiền thanh
lý, nhượng bán tài sản...
• Vốn vay nước ngoài: là nguồn vốn được hình thành từ:
- Vốn do Chính phủ vay theo hợp đồng ký kết với nước ngoài.
- Vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp vay của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài.
- Vốn do ngân hàng đầu tư phát triển đi vay.
Vốn vay nước ngoài của các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ do đơn vị tự đi vay, tự trả nợ và
lãi vay cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Trường hợp các tổ chức, cá nhân nước ngoài yêu
cầu ngân hàng bảo lãnh thì ngân hàng thẩm tra dự án vay và chấp nhận bảo lãnh số vốn vay nếu
dự án đó đảm bảo được các điều kiện trả nợ.
Ví Dụ: Cầu vượt đường vành đai 3 đoạn Bắc Linh Đàm đến Mai Dịch dài gần 9km là tuyến
đường cao tốc trên cao hiện đại nhất Việt Nam, được xây dựng bằng nguồn vốn ODA của Nhật.
• Vốn viện trợ: Vốn viện trợ là vốn của Chính phủ, các tổ chức và các cá nhân nước ngoài tài trợ
dưới hình thức cho không để thực hiện các dự án XDCB. Vốn này được ghi vào ngân sách Nhà
nước để quản lý, sử dụng theo đúng mục đích, đối tượng và quy chế quản lý đầu tư của Nhà
nước.
• Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài: Là số vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp
đưa vào Việt Nam bằng ngoại tệ hoặc bất kỳ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp nhận để
hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập các doanh nghiệp liên doanh hay doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
• Vốn huy động của nhân dân và các thành phần kinh tế khác: Vốn huy động có thể là tiền,
nguyên vật liệu hoặc công lao động được sử dụng vào các công trình, lĩnh vực đem lại lợi ích

thiết thực cho bản thân người góp vốn, nhà xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông nông
thôn và các công trình phúc lợi công cộng khác.
VÍ DỤ:
Hiện nay, nguồn vốn ODA chỉ chiếm khoảng 4% GDP của VIệt nam, song lại chiếm tỷ trọng
đáng kể trong tổng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (bình quân chiếm khoảng 15-17%).

19


Đến nay, ở Việt Nam đã có trên 50 nhà tài trợ song phương và đa phương đang hoạt động, cung
cấp nguồn ODA và vốn vay ưu đãi cho hầu hết các ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội. Tổng vốn
ODA ký kết từ năm 1993-2012 đạt trên 56,05 tỷ USD, chiếm 71,69% tổng vốn ODA cam kết.
Trong đó, vốn ODA vay ưu đãi đạt 51,607 tỷ USD và chiếm khoảng 88,4%, vốn ODA không
hoàn lại đạt 6,76 tỷ USD và chiếm khoảng 11,6%. Vốn ODA giải ngân qua 20 năm đã đạt 37,59
tỷ USD, chiếm trên 66,92% tổng vốn ODA ký kết.
• Vốn viện trợ: Vốn viện trợ là vốn của Chính phủ, các tổ chức và các cá nhân nước ngoài tài trợ
dưới hình thức cho không để thực hiện các dự án XDCB. Vốn này được ghi vào ngân sách Nhà
nước để quản lý, sử dụng theo đúng mục đích, đối tượng và quy chế quản lý đầu tư của
Nhà nước.
• Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài: Là số vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp
đưa vào Việt Nam bằng ngoại tệ hoặc bất kỳ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp nhận để
hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập các doanh nghiệp liên doanh hay doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
• Vốn huy động của nhân dân và các thành phần kinh tế khác: Vốn huy động có thể là
tiền, nguyên vật liệu hoặc công lao động được sử dụng vào các công trình, lĩnh vực đem lại
lợi ích thiết thực cho bản thân người góp vốn, nhà xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao
thông nông thôn và các công trình phúc lợi công cộng khác.
VÍ DỤ:
Để chuẩn bị cho việc kinh doanh quần áo ông A phải bỏ ra nguồn vốn để đầu tư .Nguồn vốn của
ông A có từ:

+ 10 triệu có sẵn của ông
+ 5 triệu vay mượn bạn bè
+ 5 triệu từ người thân trong gia đình
Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02
năm 2009 của Chính phủ

20


LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Dự án quan trọng quốc gia
I
1
2
3

4

5

6

II
1

2

3

4


III

Nhóm A
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh,
quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã
hội quan trọng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ;
hạ tầng khu công nghiệp
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác
dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai
thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng
sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở
điểm I - 3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật
điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y
tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án
khác.
Nhóm B
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu
khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác
chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở

điểm II - 1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật
điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế,
công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới,
công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm,
thuỷ sản.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án
khác.
Nhóm C

21

TỔNG MỨC ĐẦU
TƯ Theo Nghị quyết
số 66/2006/QH11
của Quốc hội
Không kể mức vốn
Không kể mức vốn
Trên 1.500 tỷ đồng

Trên 1.000 tỷ đồng

Trên 700 tỷ đồng

Trên 500 tỷ đồng

Từ 75 đến 1.500

tỷ đồng
Từ 50 đến 1.000
tỷ đồng
Từ 40 đến 700
tỷ đồng
Từ 30 đến 500
tỷ đồng


1

2

3

4

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác
dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai
thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng
sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ thông nằm
trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở
điểm III - 1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật
điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế,
công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát

thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án
khác.

Dưới 75 tỷ đồng

Dưới 50 tỷ đồng

Dưới 40 tỷ đồng

Dưới 30 tỷ đồng

Ghi chú:
1. Các dự án nhóm A về đường sắt, đường bộ phải được phân đoạn theo chiều dài đường,
cấp đường, cầu theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
2. Các dự án xây dựng trụ sở, nhà làm việc của cơ quan nhà nước phải thực hiện theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.

Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình theo Nghị định số theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ.
Loại dự án đầu tư xây dựng công trình
I Dự án quan trọng Quốc gia

Tổng mức đầu tư
Theo Nghị quyết
của Quốc hội

II Nhóm A
1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh,
quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội

quan trọng.
2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ;
hạ tầng khu công nghiệp.
3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu
khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế
biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân
bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở
điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện,
sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công
trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.

22

Không kể mức vốn

Không kể mức vốn
Trên 600 tỷ đồng

Trên 400 tỷ đồng


5 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
6 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án
khác.
III Nhóm B

1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu
khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế
biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân
bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
2 - Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở
điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện,
sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công
trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông,

Trên 300 tỷ đồng

3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới,
công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến
nông, lâm sản.
4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án
khác.
IV Nhóm C
1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu
khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế
biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân
bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ thông nằm trong quy
hoạch (không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở.
2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở
điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện,
sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công
trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ

tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án
khác.

Từ 15 đến 300 tỷ
đồng

IV. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

23

Trên 200 tỷ đồng

Từ 30 đến 600 tỷ
đồng

Từ 20 đến 400 tỷ
đồng

Từ 7 đến 200 tỷ
đồng

Dưới 30 tỷ đồng

Dưới 20 tỷ đồng

Dưới 15 tỷ đồng


Dưới 7 tỷ đồng


Quá trình sử dụng vốn đầu tư xét về mặt bản chất chính là quá trình thực hiện sự chuyển hoá vốn
bằng tiền để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuất, kinh doanh và phục vụ sinh hoạt xã hội.
Quá trình này còn được gọi là hoạt động đầu tư hay đầu tư vốn. Theo Luật Đầu tư số
59/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 thì “Hoạt động đầu tư là hoạt động
của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý
dự án đầu tư”.
-

Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động đầu tư là một bộ phận trong quá trình
hoạt động của mình nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì các cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện có và là điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.

-

Đối với nền kinh tế, hoạt động đầu tư là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì các
cơ sở vật chất của nền kinh tế.

Ví Dụ: 1 cơ sở kinh doanh hàng mỹ phẩm đầu tư vào cơ sở vật chất và sản phẩm, doanh thu
hàng tháng của cửa hàng sẽ được trả cho tiền thuê nhà, tiền hàng, tiền thuế và đầu tư nhập thêm
sản phẩm và hàng hóa mới.
IV.1 Mục tiêu của hoạt động đầu tư
Đầu tư vào các hoạt động kinh tế luôn được biểu hiện dưới những mục tiêu kinh tế xã hội cụ thể.
Xác định cụ thể mục tiêu là nhân tố đảm bảo cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Tuy nhiên, ở mỗi
khía cạnh khác nhau thì quan điểm về hiệu quả lại không giống nhau. Đối với doanh nghiệp thì
hiệu quả kinh tế là tối đa hoá lợi nhuận còn đối với Nhà nước lại muốn hiệu quả kinh tế phải gắn
với hiệu quả xã hội. Mục tiêu đầu tư có sự khác biệt và phân biệt giữa chủ đầu tư nhà nước và

chủ đầu tư doanh nghiệp, được thể hiện như sau:
- Mục tiêu đầu tư của Nhà nước:
- Đảm bảo phúc lợi công cộng dài hạn.
- Đảm bảo sự phát triển về kỹ thuật, kinh tế chung và dài hạn của đất nước.
- Đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi trường, tài nguyên của đất nước.
- Đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Đầu tư vào các lĩnh vực mà các doanh nghiệp riêng lẻ, tư nhân không thể đầu tư do nhu
cầu vốn quá lớn, độ rủi ro cao, mà các lĩnh vực này lại rất cần thiết đối với sự phát triển
chung của đất nước và hết sức cần thiết đối với đời sống con người.

24


- Nâng cao đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần và các lợi ích công cộng như: phát triển
giáo dục, tạo việc làm, phân phối thu nhập...
Tóm lại mục tiêu chính của Nhà nước là tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân - mục tiêu phát
triển và cải thiện, phân phối thu nhập quốc dân (mục tiêu công bằng xã hội).
- Mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp:
- Cực tiểu chi phí và cực đại lợi nhuận.
- Cực đại khối lượng hàng hoá bán ra thị trường.
- Cực đại giá trị tài sản của các cổ đông tính theo giá thị trường.
- Đạt mức độ nhất định về hiệu quả tài chính của dự án.
- Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp trong cạnh tranh.
- Nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường.
- Đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ.
- Đầu tư để cải thiện điều kiện lao động của doanh nghiệp.
- Đầu tư liên doanh liên kết, hợp tác với nước ngoài nhằm tranh thủ công nghệ, mở rộng
thị trường..
IV.2 Phân loại các hoạt động đầu tư
Có nhiều quan điểm để phân loại các hoạt động đầu tư. Theo từng tiêu thức ta có thể phân ra như

sau:
- Theo lĩnh vực hoạt động: Các hoạt động đầu tư có thể phân thành đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
- Theo đặc điểm các hoạt động đầu tư:
+ Đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định.
+ Đầu tư vận hành nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ mới hình thành hoặc thêm các tài sản lưu động cho các cơ sở hiện có.
- Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra:
+ Đầu tư ngắn hạn là hình thức đầu tư có thời gian hoàn vốn nhỏ hơn một năm.
+ Đầu tư trung hạn và dài hạn là hình thức đầu tư có thời gian hoàn vốn lớn hơn một năm.
- Đứng ở góc độ nội dung:
+ Đầu tư mới hình thành nên các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.

25


×