Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Đặc điểm về tổ chức kiểm toán của công ty TNHH grant thornton việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.96 KB, 36 trang )

SV: Lê Thị Dung

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT
BCKT

Báo cáo kiểm toán

BCTC

Báo cáo tài chính

BTC

Bộ Tài chính

CSDL

Cơ sở dẫn liệu

DM

Mức sai sót có thể bỏ qua

GTI

Grant Thornton quốc tế


KTV

Kiểm toán viên

PM

Mức trọng yếu kế hoạch

TE

Mức trọng yếu có thể chấp nhận được

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Bảng 1.1

Diễn giải
Doanh thu hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2008-2014

Bảng 2.1

Bảng tiêu chuẩn lựa chọn mức trọng yếu

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ Diễn giải
1



SV: Lê Thị Dung

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2

Công ty kiểm toán có doanh thu lớn nhất năm 2013
Cơ cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ của Công ty TNHH
Grant Thornton Việt Nam

Sơ đồ 1.3

Mô hình tổ chức quản lý của Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam

Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.4

Bộ máy hoạt động kinh doanh kiểm toán
Lợi ích của Voyager trong từng giai đoạn kiểm toán
Quy trình kiểm toán tại Grant Thorton Vietnam
Quy trình kiểm soát chất lượng tại Grant Thornton

2



SV: Lê Thị Dung

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

LỜI NÓI ĐẦU
Xu hướng nổi bật trong những năm đầu thế kỷ XXI của kinh tế thế giới chính là tự
do hóa và đa cực hóa với cơ chế thị trường mở là định hướng của các nền kinh tế chuyển
đổi và đang phát triển trên toàn cầu. Việt Nam, sau hơn 20 năm đổi mới, chuyển đổi từ cơ
chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đã thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế, đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh (khoảng 6-7%/năm). Các thành phần
kinh tế mới xuất hiện đi kèm với sự gia tăng về số lượng cũng như quy mô của các doanh
nghiệp, đặt ra yêu cầu về đảm bảo chất lượng hoạt động của bản thân doanh nghiệp cũng
như sự quản lý của nhà nước. Khởi đầu từ những công ty đầu tiên đầu những năm 90 tăng
lên khoản 168 công ty năm 2015, các công ty kiểm toán đã chứng tỏ được tầm quan trọng
cũng như vị trí của mình trong mục tiêu chung - phát triển nền kinh tế của nước nhà.
Ra đời khá sớm từ đầu thập niên 90, Grant Thornton Việt Nam đã và đang khẳng
định được tên tuổi của mình trong lĩnh vực tài chính, kế toán và kiểm toán. Thương hiệu
của công ty như một sự đảm bảo chắc chắn cho chất lượng của công việc kiểm toán, đồng
thời cũng là sự tin tưởng từ phía khách hàng. Không chỉ đáp ứng nhu cầu kiểm toán từ
phía khách hàng, Grant Thornton còn giúp cho doanh nghiệp tìm ra hướng đi đúng đắn và
hợp lý cho sự phát triển lâu dài của mình. Trong giai đoạn đầu của kỳ thực tập tại công ty
TNHH Grant Thornton Việt Nam, em đã thu thập được những thông tin cơ bản về công
ty. Em xin được viết báo cáo tổng hợp để trình bày những thông tin đó đồng thời cũng
đưa ra những nhận xét về tình hình hoạt động của công ty và đề xuất các phương hướng
phát triển cho công ty.
Báo cáo tổng hợp của em gồm 3 phần chính:
Phần I: Tổng quan về công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam
Phần II: Đặc điểm về tổ chức kiểm toán của công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam
Phần III: Nhận xét và các giải pháp đề xuất về tổ chức và hoạt động của công ty TNHH
Grant Thornton Việt Nam.


3


SV: Lê Thị Dung

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

Trong quá trình chuẩn bị và hoàn thành báo cáo, em đã nhận được sự chỉ bảo tận
tình của cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa cùng với các anh chị đang làm việc tại
công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 2 năm 2015
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN GRANT THORNTON VIỆT NAM
1.1

Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty kiểm toán Grant Thornton Việt

Nam.
Thông tin chung về Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam:
 Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam
 Tên giao dịch quốc tế: GRANT THORNTON VIETNAM CO. Ltd.,
 Trụ sở chính: Lầu 28, Trung tâm Thương mại Sài Gòn, Q1, TP Hồ Chí Minh.
 Văn phòng Hà Nội: Tầng 18 Tòa nhà quốc tế Hòa Bình, 106 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy,

Hà Nội
Điện thoại:
Mã số thuế:

Website:
Email

04 2220 2600
01 0011 2204



Grant Thornton Việt Nam là Công ty 100% vốn nước ngoài, là một thành viên đầy
đủ của Grant Thornton Quốc tế, được thành lập vào tháng 5 năm 1993. Công ty đã có hơn
220 nhân viên ở cả Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh bao gồm 14 chủ phần hùn. Theo
số liệu thống kê hiện nay, công ty có hơn 20 chuyên gia có chứng chỉ CPA do bộ Tài
chính cấp, 9 chuyên gia có chứng chỉ CFA và nhiều nhân viên có chứng chỉ ACCA, đặc
biệt là có 5 chuyên gia nước ngoài giàu kinh nghiệm, đã từng làm việc lâu năm tại khu
vực Châu Á – Thái Bình Dương. Năm 2014 Grant Thornton Việt Nam có 16 Kiểm toán
viên được cấp phép hành nghề.
4


SV: Lê Thị Dung

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

Doanh thu hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm cụ thể như sau:
Bảng 1.1 Doanh thu hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2008-2014

2014
2013

Số lượng

nhân viên
242
87

Số lượng
khách hàng
350
232

Doanh thu
(triệu đồng)
105.142
52.368

Tăng trưởng
doanh thu
100.7%
-6%

2012
2011
2010
2009
2008

84
83
94
84
103


238
257
281
232
433

55.603
61.089
57.690
62.134
57.342

-9%
6%
-7%
8%

Nguồn: Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA)
Theo thống kê của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam – VACPA, năm 2013,
Grant Thornton Việt Nam đứng thứ 10 về doanh thu trong nhóm 10 công ty kiểm toán có
doanh thu lớn nhất Việt Nam.
Sơ đồ 1.1: 10 Công ty kiểm toán có doanh thu lớn nhất năm 2013

5


SV: Lê Thị Dung

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa


Nguồn: Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA)
Số liệu thống kê cho thấy rằng, mặc dù nằm trong nhóm 10 Công ty có doanh thu
lớn nhất nhưng có thể thấy rằng trong giai đoạn 2008 – 2013, doanh thu của Công ty
giảm đáng kể. Điều này có thể lý giải do sự khó khăn của nền kinh tế và sự cạnh tranh
gay gắt giữa các công ty trong ngành. Điều này đặt ra một thách thức đối với Công ty là
sự cần thiết phải có các biện pháp nâng cao chất lượng kiểm toán, khẳng định hơn nữa
tên tuổi và vị trí của mình trên thị trường. Một số giải pháp và đề xuất để cải thiện tình
hình này được trình bày chi tiết trong chương ba của báo cáo.
Năm 2014, Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam) và Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Nexia ACPA (“ACPA”) đã đạt được thỏa thuận sáp nhập hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam, thỏa thuận này có hiệu lực chính thức từ ngày 1 tháng 7 năm 2014.
Công ty sau khi sáp nhập sẽ tiếp tục là thành viên chính thức của mạng lưới Grant
Thornton toàn cầu và hoạt động dưới tên gọi Grant Thornton. Sự kết hợp này sẽ tạo nên
một công ty cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam với đội ngũ có
chuyên môn cao gồm 14 Chủ phần hùn và hơn 220 nhân viên chuyên nghiệp tại các văn
phòng Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Kenneth Atkinson, hiện là Tổng Giám
6


SV: Lê Thị Dung

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

đốc của Grant Thornton (Việt Nam), sẽ giữ vị trí Chủ tịch. Ông Nguyễn Chí Trung, hiện
là Tổng Giám đốc của ACPA, sẽ giữ vị trí Tổng Giám đốc của Công ty sau khi sáp nhập.
1.2

Đặc điểm hoạt động của Công ty kiểm toán Grant Thornton.


1.2.1 Các dịch vụ chủ yếu mà Công ty kiểm toán Grant Thornton cung cấp.
Grant Thornton Việt Nam cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ bao gồm dịch vụ
Kiểm toán, dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp, dịch vụ tư vấn đầu tư và quản lý, dịch
vụ tư vấn thuế,...
1.2.1.1 Dịch vụ kiểm toán
Dịch vụ kiểm toán là một trong hai dịch vụ mạnh nhất của Grant Thornton Việt
Nam cùng với tư vấn tài chính doanh nghiệp với doanh thu và số lượng khách hàng tăng
liên tục qua các năm. Công ty có các bộ phận kiểm toán tại cả trụ sở chính TP. Hồ Chí
Minh và văn phòng Hà Nội, cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập trong các báo cáo tài
chính cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài cũng như các công ty trong nước, các dự
án được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi Chính phủ tại Việt Nam. Như
đã nói ở trên, Grant Thornton là một trong 35 công ty kiểm toán tại Việt Nam được phép
thực hiện kiểm toán đối với những công ty chứng khoán và những công ty được niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán năm 2011. Dịch vụ kiểm toán của công ty tuân thủ cả
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và Quốc tế. Grant Thornton cung cấp giá trị gia tăng
cho khách hàng thông qua việc cung cấp những báo cáo hàng năm về cách thức cải thiện
các hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ cũng như hoạt động hiệu quả, hiệu năng.
Dịch vụ kiểm toán mà công ty cung cấp đáp ứng được từng nhu cầu chuyên biệt
của từng khách hàng nhờ vào phương pháp luận kiểm toán Horizon, phần mềm kiểm toán
Voyager và phần mềm ghi nhận, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ audit CARE.
Phương pháp Horizon là một bước tiếp cận kiểm toán mang tính đột phá. Chương trình
này giúp cho công ty nắm bắt được các thông tin về tổ chức của khách hàng và mang lại
hiểu biết sâu sắc hơn về hoạt động của khách hàng. Những thông tin mà công ty thu thập
được là vô cùng quan trọng đối với kết quả kiểm toán, bởi nó góp phần tăng thêm chiều
sâu và tính hướng trọng tâm của công tác kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, Horizon

7


SV: Lê Thị Dung


GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

có cách tiếp cận sâu hơn đối với những vấn đề và rủi ro hoạt động có vai trò quan trọng
đối với khách hàng. Phương pháp tiếp cận này thường xuyên được cập nhật và hoàn thiện
nhằm ngày càng trở nên hiệu quả hơn và luôn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Đối
với Grant Thornton, kiểm toán không được coi là một dự án riêng biệt mà là một phần
của quá trình cung cấp dịch vụ có tính liên tục.
1.2.1.2 Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp
Tư vấn tài chính doanh nghiệp là một trong hai dịch vụ mạnh nhất của Grant
Thornton Việt Nam. Công ty giúp khách hàng thực hiện được những mục tiêu tài chính
bằng việc xây dựng các kế hoạch và chiến lược hiệu quả với nhiều phương án như sáp
nhập, mua lại, cổ phần hoá hay mở rộng, đầu tư mới, tái cơ cấu tài chính, phục hồi hoạt
động kinh doanh, giảm vốn … thông qua những dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp đa
dạng như: tư vấn cổ phần hóa, tư vấn cơ cấu chiến lược, định giá doanh nghiệp, hỗ trợ
giao dịch, chuẩn bị niêm yết và tài chính dự án.
Khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp đang hoạt động muốn thay đổi chiến
lược kinh doanh hay các công ty nước ngoài đang có ý định thâm nhập vào thị trường
Việt Nam.
1.2.1.3 Dịch vụ tư vấn đầu tư và quản lý
Dịch vụ tư vấn đầu tư và quản lý giúp cho khách hàng tập trung và dẫn đầu trong
cạnh tranh ở mọi giai đoạn của hoạt động kinh doanh thông qua một loạt các dịch vụ như
hỗ trợ thành lập doanh nghiệp, cơ cấu doanh nghiệp và cấp phép thành lập công ty nước
ngoài. Trong quá trình đó, công ty hỗ trợ khách hàng của mình bằng cách tiến hành
nghiên cứu khả thi, phân tích thị trường, ngành, đối thủ cạnh tranh, các mô hình hoạt
động, xin giấy phép hoạt động cho các văn phòng đại diện, các công ty 100% vốn nước
ngoài hoặc liên doanh tại Việt Nam. Với bề dày kinh nghiệm và kiến thức sâu rộng về
nền kinh tế Việt Nam, Grant Thornton nỗ lực để giúp công việc kinh doanh và đầu tư của
khách hàng tại Việt Nam được thành công.


8


SV: Lê Thị Dung

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

1.2.1.4 Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
Các dịch vụ tư vấn doanh nghiệp của Grant Thornton Việt Nam được thiết kế
nhằm cải thiện hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ cũng như giúp khách hàng tập trung
vào các hoạt động kinh doanh chính. Công ty cung cấp các giải pháp trọn gói vừa hiệu
quả vừa tiết kiệm chi phí dùng để duy trì và nâng cấp hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
Công ty cũng tư vấn về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ thích hợp đồng thời giúp
khách hàng chuẩn bị sổ sách để trình lên Ban Giám đốc. Công việc hành chính và các
quy trình về lập bảng lương được đơn giản hoá đáng kể và khách hàng có nhiều thời gian
tập trung hơn vào hoạt động kinh doanh.
1.2.1.5 Dịch vụ tư vấn thuế
Các chuyên viên tư vấn thuế đầy tâm huyết tại Grant Thornton Việt Nam có thể tối
đa hóa thu nhập của khách hàng bằng cách kết hợp giữa kiến thức toàn diện về các luật
thuế và khả năng hoạch định một cách hợp lý các khoản thuế. Công ty giúp khách hàng
khối doanh nghiệp cơ cấu đầu tư của họ tại Việt Nam và hỗ trợ hoạt động quốc tế đó đầu
tư vốn vào những nơi hoặc lĩnh vực có mức thuế suất thấp giữa những nơi thuộc các hệ
thống pháp luật khác nhau. Đối với khách hàng là cá nhân người Việt hay người nước
ngoài sinh sống tại Việt Nam, Grant Thornton Việt Nam cung cấp các giải pháp về lương
và các thu nhập khác có tính hiệu quả cao về thuế và tư vấn về các phương pháp chuyển
lợi nhuận ra nước ngoài. Ngoài ra, công ty còn giúp khách hàng làm việc với cơ quan
Thuế, cung cấp thông tin cập nhật về Thuế và tổ chức các buổi đào tạo, hội thảo về Thuế.
Trong đó, dịch vụ cốt lõi của Grant Thornton Việt Nam là dịch vụ kiểm toán, đóng
góp trên 80% tổng giá trị doanh thu cho Công ty. Số lượng kiểm toán viên chiếm 70%
nguồn nhân lực trong Công ty. Công ty cũng thường xuyên tổ chức đào tạo bồi dưỡng

nghiệp vụ kế toán, kiểm toán cho nhân viên hàng tháng hoặc hàng quý nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ cung cấp.
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ của Công ty TNHH
Grant Thornton Việt Nam

9


SV: Lê Thị Dung

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

1.2.2 Các khách hàng chủ yếu của Grant Thornton
Nhóm khách hàng mục tiêu mà Công ty nhắm tới là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các dự án của các tổ chức phi chính phủ. Hiện nay, mảng khách hàng có vốn đầu tư nước
ngoài và các dự án phi chính phủ gần như Công ty giữ vị trí độc tôn tại thị trường Việt
Nam trong những năm gần đây.
Các khách hàng thuộc khối dự án chính phủ và phi chính phủ - một trong những điều tạo
ra giá trị vượt trội của Grant Thornton Việt Nam đó là trách nhiệm với cộng đồng xã hội.
Các dự án công ty tham gia kiểm toán như Trung tâm Sức khỏe sinh sản và gia đình
(RAFH), Tổ chức Hợp tác Phát triển quốc tế Hà Lan (NOVIB), Pathfinder International
tại Việt Nam, Hanoi Family Medical Practice. Các khách hàng thuộc khối khách sạn và
du lịch giải trí như khách sạn Sunway Hotel, Công ty Liên doanh Văn Hóa Thể Thao
dưới Nước (Sai Gon Water Park), Hilton Opera Hà Nội. Các khách hàng thuộc khối may
mặc và thời trang như công ty cổ phần sản xuất hàng may mặc Maxport JSC, ITG Phong
Phú, Ipanima Việt Nam, Regus Việt Nam…

10



SV: Lê Thị Dung

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

Các khách hàng thuộc các cơ quan, chính phủ như Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA), Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường,Văn phòng Chính phủ Việt Nam, đại sứ
quán Australia, đại sứ quán Hoa Kỳ …
Hiện nay, công việc kiểm toán các dự án mang lại nguồn doanh thu lớn và là thế mạnh
cho Công ty, đặc biệt là văn phòng Hà Nội.
Những khách hàng chiếm thị phần lớn nhất bao gồm:
Về may mặc gồm có
-

Công ty cổ phần ITG Phong Phú, là công ty phát triển sản xuất kinh doanh chuyên
ngành dệt may và đầu tư sang các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, bất động sản.

-

Công ty cổ phần sản xuất hàng thể thao Maxport JSC

Về khách sạn và du lịch giải trí gồm có
-

Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Sản xuất Hạ Long - BIM

-

Khách sạn Sunway Hotel

Các khách hàng lớn thuộc khối dự án chính phủ và phi chính phủ như

-

BGS Investment

-

Road Network Improvement Project(RNIP)

-

Ipanima Vietnam

1.2.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty kiểm toán Grant Thornton.
Cơ cấu bộ máy tổ chức nhân sự tại Grant Thornton được trình bày trong Sơ đồ 1.3

Tổng giám đốc
Phó TGĐ
(VP Hà Nội)
GĐ điều hành
(Trụ sở chính TP. HCM)

Trưởng phòng đào tạo phát triển
Chánh văn phòng
Trưởng phòng TCDN
Giám đốc kiểm toán
Giám đốc tư vấn TCDN
Giám đốc Thuế
Trưởng phòng hành chính nhân sự
Trưởnng phòng marketing
Trưởng phòng kiểm toán

Trưởng phòng TCDN
11


SV: Lê Thị Dung

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

Trưởng phòng thuế
Trợ lý
Trợ lý
Trợ lý
Trưởng phòng kiểm toán

Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức quản lý của Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam

Grant Thornton Việt Nam có trụ sở chính tại TP.Hồ Chí Minh và chi nhánh tại Hà
Nội. Các phòng ban đảm nhận các chức năng, nhiệm vụ riêng biệt đồng thời có sự hỗ trợ
chặt chẽ lẫn nhau trong quá trình hoạt động. Nhìn chung bộ máy được tổ chức một cách

12


SV: Lê Thị Dung

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu quản lý tại Công ty, tạo môi trường làm việc chuyên
nghiệp, hiệu quả.
Tổng giám đốc: chịu trách nhiệm chính đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh cũng

như việc tổ chức quản lý điều hành, hoạch định chiến lược ngắn và dài hạn.
Phó tổng giám đốc và giám đốc điều hành: có nhiệm vụ chính là giúp đỡ cho tổng
giám đốc, phụ trách công việc chung của các chi nhánh và chịu trách nhiệm trước chủ
phần hùn quản lý trong phạm vi công việc được giao.
Các phòng ban chức năng: bao gồm phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp, phòng
kiểm toán, phòng thuế, phòng marketing và một số bộ phận khác như bộ phận công nghệ
thông tin, phòng hành chính nhân sự, phòng đào tạo phát triển …
- Phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp: thực hiện lập kế hoạch và xây dựng chiến lược
hiệu quả thông qua các công cụ như tư vấn cơ cấu chiến lược, hỗ trợ giao dịch, tư vấn cổ
phần hoá, định giá doanh nghiêp…
- Phòng kiểm toán: là một trong hai bộ phận quan trọng nhất của công ty, thực hiện các
hợp đồng kiểm toán cho các dự án và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty
liên doanh, các khách hàng trong nước.
- Phòng tư vấn thuế: thực hiện các công việc liên quan đến tư vấn thuế cho khách hàng.

13


SV: Lê Thị Dung

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN GRANT
THORNTON VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán
Sơ đồ 2.1: Bộ máy hoạt động kinh doanh kiểm toán
Giám đốc điều hành/ Chủ phần hùn
Audit Partner
Giám đốc điều hành

Director
Trưởng phòng kiểm toán
Audit manager
Trưởng nhóm kiểm toán
Senior auditor
Trợ lý kiểm toán
Audit assistant
Thực tập kiểm toán
Audit trainee

14


SV: Lê Thị Dung

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

Giám đốc điều hành/ Chủ phần hùn: trách nhiệm điều hành chung các hoạt động
kiểm toán, giao dịch với khách hàng lớn, là người soát xét cuối cùng trước khi phát hành
báo cáo kiểm toán, đồng thời là người cuối cùng ký báo cáo kiểm toán.
Giám đốc điều hành: chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động kiểm toán, hướng
dẫn, đào tạo nhân sự, duy trì mối quan hệ với khách hàng, soát xét báo cáo kiểm toán.
Trưởng phòng kiểm toán: công việc theo dõi tiến độ cuộc kiểm toán tại doanh
nghiệp, lập kế hoạch, chỉ đạo nhóm kiểm toán.
Trưởng nhóm kiểm toán: chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các thành viên
trong nhóm kiểm toán, theo dõi, giám sát công việc tại đơn vị, soát xét các công việc
trước khi chuyển lên trưởng phòng kiểm toán.
Trợ lý kiểm toán: trực tiếp thực hiện các thủ tục kiểm toán cho phần hành được phân
công bởi trưởng nhóm kiểm toán.
Thực tập kiểm toán: chịu trách nhiệm làm các thủ tục của những phần hành đơn

giản, hỗ trợ các thành viên còn lại trong nhóm kiểm toán trong việc kiểm tra chứng từ
hay thu thập tài liệu.
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán.
2.2.1 Đặc điểm phương pháp kiểm toán
Công ty thực hiện kiểm toán trên cơ sở phương pháp luận kiểm toán Horizon và
phần mềm kiểm toán Voyager cùng một vài phần mềm hữu dụng khác như Tbeam, IDEA
Phương pháp luận kiểm toán GTI Horizon là một bước tiếp cận mang tính đột phá
của Grant Thornton International và được áp dụng tại Grant Thornton Việt Nam, chương
trình này giúp cho Công ty nắm bắt được các thông tin về tổ chức của khách hàng cũng
như cách thức hoạt động của họ, góp phần làm tăng thêm chiều sâu và tính hướng trọng
tâm của công tác kiểm toán.
Trong quá trình kiểm toán, GTI Horizon có cách tiếp cận sâu hơn đối với những
vấn đề và rủi ro hoạt động có vai trò quan trọng đối với khách hàng. Hơn nữa, phương

15


SV: Lê Thị Dung

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

pháp tiếp cận này của Grant Thornton thường xuyên được cập nhật và hoàn thiện để ngày
càng hiệu quả hơn và để đáp ứng được những yêu cầu chuyên biệt của khách hàng.
GTI Horizon là một phương pháp luận kiểm toán mang tính đột phá, dựa trên hệ
điều hành Windows với thành phần cơ bản là sản phẩm phần mềm GT Explorer và audit
CARE - một công cụ ghi chép, đánh giá và kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ. Phương
pháp này được sự điều hành trực tiếp của Giám đốc kiểm toán với sự tham gia của những
chuyên viên kiểm toán giàu kinh nghiệm ở tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm toán.
Phương pháp này giúp cho kiểm toán viên nắm bắt được thông tin và đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ đồng thời đưa ra lời khuyên hữu ích về cách thức cải tiến. Ngoài ra, GTI

Horizon còn giúp hiểu được các giao dịch quan trọng tác động đến doanh nghiệp và thực
hiện các phương pháp kiểm toán tiên tiến phù hợp với phương thức hoạt động kinh doanh
của các khách hàng ở những lĩnh vực khác nhau. Hơn nữa, phương pháp này còn đòi hỏi
Công ty phải có sự hiểu biết đầy đủ về đặc trưng trong hoạt động kinh doanh của khách
hàng và phải đánh giá được rủi ro của hệ thống kiểm soát. Chính điều này đã đặt Công ty
vào vị trí thuận lợi trong việc tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng.
Phần mềm kiểm toán Voyager tập trung tìm hiểu đặc tính hoạt động của khách
hàng và hỗ trợ các kiểm toán viên trong tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm toán. Sử
dụng Voyager, đội kiểm toán thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro nhằm mục đích xác định
những khu vực trong báo cáo tài chính có khả năng xảy ra sai xót. Phần mềm này cho
phép đội kiểm toán thực hiện chương trình kiểm toán đã được sửa đổi cho từng khách
hàng cụ thể và cho từng khu vực rủi ro xác định. Phần mềm cũng cho phép thực hiện
kiểm toán “không trên giấy tờ”, thông qua phương pháp này việc lập kế hoạch, thực hiện
và kiểm tra đều tiến hành trên máy tính. Phương pháp tiếp cận này giúp đưa ra những
khuyến nghị rộng, hiệu quả và năng động.
Tất cả các thành viên của nhóm kiểm toán sẽ sử dụng GTI Voyager như là một
công cụ kiểm toán chủ yếu. Phần mềm kiểm toán này được phát triển bởi Grant Thornton
International và được sửa đổi phù hợp với thị trường Việt Nam như tuân theo VAS và
VSA. Grant Thornton áp dụng công nghệ tin học hiện đại Voyager - một sản phẩm hàng
đầu của lĩnh vực kiểm toán, là một hệ thống tự động liên kết các thành viên của nhóm
16


SV: Lê Thị Dung

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

kiểm toán, đặc biệt Voyager cho phép sử dụng tài liệu trên máy tính thay vì dùng giấy
làm việc để thu thập, tổ chức và chia sẻ thông tin. Lợi ích chủ yếu từ việc sử dụng
Voyager được thể hiện ở hình vẽ sau:


Sơ đồ 2.2: Lợi ích của Voyager trong từng giai đoạn kiểm toán

Ngoài hai phần mềm chính trên, Grant Thornton Việt Nam còn áp dụng các phần
mềm khác như phần mềm kiểm toán Tbeam, Petana checker và IDEA.

17


SV: Lê Thị Dung



GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

Phần mềm Tbeam: là phần mềm giúp tạo ra các tài liệu kiểm toán sử dụng các tài

liệu là dữ liệu kế toán trên máy tính của khách hàng, sử dụng trong quá trình lập kế
hoạch, phân tích và lập các báo cáo tài chính.


Phần mềm Petana checker: là phần mềm đặc biệt được thiết kế để trợ giúp KTV

kiểm tra các yêu cầu về báo cáo và thuyết minh theo các chuẩn mực kế toán Quốc tế để
đảm bảo tính tuân thủ.


Phần mềm IDEA: là phần mềm giúp KTV chọn mẫu một cách khách quan nhất.

Các mẫu được phân loại theo các loại chi phí nhất định sau đó được đưa vào phần mềm

này để chọn ra các mẫu. Tuy nhiên, KTV có thể thay đổi, chọn mẫu một cách chủ quan,
theo phán xét nghề nghiệp và kinh nghiệm của KTV thường là chọn các mẫu có giá trị
tiền tệ lớn hay các mẫu bất thường.
2.2.2 Đặc điểm quy trình kiểm toán

18


SV: Lê Thị Dung

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

Quy trình kiểm toán tại Grant Thornton Việt Nam được cụ thể hoá theo hình vẽ dưới đây:
Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm toán tại Grant Thornton Việt Nam

Tại Grant Thornton Việt Nam, một cuộc kiểm toán được tiến hành theo ba giai
đoạn chủ yếu là lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch kiểm toán và kết thúc kiểm toán và phát
hành báo cáo kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán
Theo phương pháp kiểm toán GTI Horizon, lập kế hoạch bao gồm các bước sau:


Bước 1: Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán

 Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán thu nhận

khách hàng. Khi đó kiểm toán viên của Grant Thornton Việt Nam sẽ đánh giá các khả

19



SV: Lê Thị Dung

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

năng chấp nhận kiểm toán trên cơ sở các tiêu chí trong biểu mẫu đánh giá khả năng chấp
nhận khách hàng của Công ty từ đó đưa ra quyết định chấp nhận khách hàng.


Bước 2: Lên kế hoạch kiểm toán


Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng: Mỗi ngành nghề sản xuất kinh

doanh có những hệ thống kế toán riêng và áp dụng những nguyên tắc kế toán đặc thù.
Ngoài ra, tầm quan trọng của mỗi nguyên tắc kế toán cũng thay đổi theo ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh của khách hàng. Do đó, trong bước đầu của lập kế hoạch kiểm toán, công
ty luôn chú trọng tìm hiều đặc thù kinh doanh của khách hàng và cập nhật những thông
tin thu thập được vào phần mềm kiểm toán Voyager. Những hiểu biết này của KTV về
khách hàng có thể giúp xác định những sai phạm có thể xảy ra trong BCTC, tạo điều kiện
tập trung tốt hơn vào việc thực hiện các nỗ lực kiểm toán đồng thời thiết lập các thủ tục
kiểm toán thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu kiểm toán.
 Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ: Thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng và đánh giá xem hệ thống này hoạt động có hiệu quả hay không. Các
bước công việc này được thực hiện trên phần mềm kiểm toán audit CARE và phần mềm
sẽ tự động đưa ra những đánh giá cũng như các yếu điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ
của khách hàng.
 Đánh giá trọng yếu và rủi ro: Mức trọng yếu có thể là số tuyệt đối hoặc tỷ lệ phần
trăm theo doanh thu, tổng tài sản. Theo phần mềm Voyager, công ty áp dụng 3 tiêu chuẩn
là lợi nhuận trước thuế, tổng tài sản và tổng doanh thu thuần. Ưu điểm lớn nhất của tiêu

chuẩn này là chúng phù hợp cho phần lớn các khách hàng thuộc mọi loại hình sở hữu.
Tuy nhiên, KTV có thể sử dụng các tiêu chuẩn khác để thay thế tùy theo quy mô và loại
hình của khách hàng. VD: đối với doanh nghiệp nhà nước, mức trọng yếu được đánh giá
dựa trên lợi nhuận trước thuế. Các khách hàng có mức lãi không ổn định thường được
đánh giá dựa trên lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận trước thuế thường không tạo ra mức
trọng yếu ban đầu hợp lý do sự không ổn định của nó. KTV thường chọn mức lợi nhuận
trước thuế trung bình trong những năm gần với năm kiểm toán, ít nhất là 3 – 5 năm. Còn
đối với các khách hàng là các tổ chức phi chính phủ hoặc do chính phủ điều hành, mức

20


SV: Lê Thị Dung

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

trọng yếu được đánh giá dựa trên tổng doanh thu, tổng vốn góp hoặc tổng tài sản. Với các
tổ chức tài chính thì tiêu chuẩn được lựa chọn là lợi nhuận trước thuế hoặc tổng tài sản.
Bảng 2.1: Bảng tiêu chuẩn lựa chọn mức trọng yếu
Tiêu chuẩn
Lợi nhuận trước thuế
- Doanh nghiệp Nhà nước
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Tổng doanh thu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Giá trị tài sản ròng
Bảo hiểm y tế và các khoản phúc lợi xã hội

Tỷ lệ phần trăm

5%
5% - 10%
½% - 1%
½% - 1%
1% - 2%
½% - 1%
3% - 8%

Sau khi lựa chọn được tiêu chuẩn và tỷ lệ phần trăm thích hợp để làm cơ sở đánh giá
trọng yếu, KTV tiến hành xác định mức trọng yếu lập kế hoạch (Planning materialityPM) và mức sai sót có thể chấp nhận được (Tolerable error - TE). Theo Horizon, mức sai
sót có thể chấp nhận được bằng 60% mức trọng yếu ban đầu cho mục đích lập kế hoạch.
Đối với các sai phạm không vượt qua ngưỡng 2% PM, KTV có thể bỏ qua mà không cần
thực hiện bất cứ thủ tục kiểm toán nào liên quan đến sai phạm này. Mức sai sót này có thể
bỏ qua này gọi là DM- Deminimus. Đây cũng là căn cứ để KTV tập hợp các sai lệch ở
ngưỡng giữa DM và TE vào bảng tổng hợp các bút toán không điều chỉnh.
Phương pháp kiểm toán GTI Horizon yêu cầu KTV phải đánh giá rủi ro tiềm tàng trên cơ
sở 6 loại rủi ro trên BCTC và từ đó đưa ra nhận định bước đầu về khả năng xảy ra các sai
phạm trọng yếu. Những rủi ro này gồm: các sai sót do hệ thống kế toán, các gian lận
trong việc báo cáo các thông tin tài chính, các sai sót trong việc hạch toán các nghiệp vụ
không thường xuyên, các sai phạm trong các ước tính kế toán quan trọng, các khách hàng
không thể tiếp tục hoạt động và đánh giá sai giá trị của tài sản.


Bước 3: Xây dựng chương trình kiểm toán
KTV có thể dựa vào chương trình kiểm toán trên phần mềm Voyager thông qua
quá trình phân tích các dữ liệu được cập nhật về khách hàng. Ma trận kiểm toán ABC
được áp dụng trong giai đoạn này để thiết lập bản chất, quy mô và thời gian cho các thử
21



SV: Lê Thị Dung

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

nghiệm kiểm toán cơ bản. Đây là một mô hình áp dụng từ ma trận rủi ro phát hiện. Mô
hình này tập trung vào việc thực hiện các thử nghiệm kiểm tra chi tiết trong các tình
huống rủi ro được đánh giá ở mức cao cho tới các trường hợp tối thiểu hoá các trắc
nghiệm chi tiết khi rủi ro được đánh giá ở mức thấp.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Trong quá trình này, nhóm kiểm toán sẽ thực hiện các công việc đã đính sẵn theo
kế hoạch, chương trình kiểm toán trên phần mềm kiểm toán Voyager. Các thủ tục kiểm
toán được thực hiện trên cơ sở các mục tiêu kiểm toán cụ thể. KTV sẽ tiến hành trả lời
các câu hỏi được thiết kế cho từng thủ tục kiểm toán, thực hiện các kỹ thuật kiểm toán để
thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán có hiệu lực cho phần hành mà mình phụ trách.


Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Tại Grant Thornton Việt Nam, việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và các

kiểm tra từ đầu đến cuối thường được áp dụng để làm cơ sở đánh giá hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với từng phần hành và khoản mục cụ thể. Tuy nhiên, do đặc
thù khách hàng của công ty là các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các thử nghiệm
kiểm soát thường được sử dụng nhiều nhất và phát huy tác dụng mạnh nhất đối với các
khoản mục quan trọng như doanh thu, chi phí và hàng tồn kho. Quá trình thực hiện thử
nghiệm kiểm soát, KTV sẽ sử dụng phần mềm kiểm toán auditCARE và sau khi đã nhập
đầy đủ các thông tin cần thiết, phần mềm sẽ tự đưa ra kết quả đánh giá.


Thực hiện các thủ tục phân tích
KTV sẽ tiến hành những thủ tục phân tích khác nhau dựa trên các gợi ý của phần


mềm kiểm toán Voyager đối với từng cơ sở dẫn liệu liên quan. Việc thực hiện các thủ tục
phân tích nhằm cung cấp bằng chứng có liên quan tới số dư khoản mục hay nghiệp vụ.
Thủ tục phân tích có thể cung cấp một phần hay tất cả các bằng chứng cần thiết liên quan
tới từng cơ sở dẫn liệu, trên cơ sở đó có thể làm giảm số lượng mẫu chọn để thực hiện
thử nghiệm chi tiết. Tại Grant Thornton, kỹ thuật phân tích xu hướng thường được KTV
sử dụng có hiệu quả như phân tích biến động doanh thu của năm nay so với năm trước,
các tháng trong năm.


Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
22


SV: Lê Thị Dung

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

Thủ tục kiểm tra chi tiết là việc kết hợp các kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm độ
vững chãi, trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm toán từng khoản mục hay nghiệp vụ. Thực
hiện kiểm tra chi tiết cũng phải đi qua các bước lập kế hoạch, lựa chọn các phần tử và lựa
chọn các kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên các phần tử đó. Theo phương pháp GTI Horizon,
các phương pháp được sử dụng cho kiểm tra chi tiết bao gồm chọn mẫu, kiểm tra 100%,
kiểm tra các khoản mục có giá trị lớn hoặc kiểm tra các khoản mục được đánh giá là quan
trọng. Trong toàn bộ quá trình kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán phải thường xuyên
giám sát, hỗ trợ hoạt động của các thành viên trong nhóm. Công việc của các thành viên
sẽ được kiểm tra sơ qua trước khi hết thời gian kiểm toán tại khách hàng để đảm bảo các
thủ tục và các bằng chứng được kiểm toán được tiến hành một cách đầy đủ và hợp lý.
Kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán
Sau khi kết thúc thời gian làm việc tại khách hàng, các thành viên trong nhóm

kiểm toán và khách hàng sẽ tổ chức một cuộc họp nhằm trao đổi những vấn đề mà KTV
phát hiện ra trong cuộc kiểm toán. Các vấn đề được chỉ ra là những tồn tại yếu kém trong
hệ thống kiểm soát nội bộcũng như những sai phạm của khách hàng. Hai bên tiến hành
thảo luận và thu thập nhận xét của Ban giám đốc khách hàng để làm căn cứ đưa ra Thư
quản lý trong thời gian tiếp sau đó. Cuộc họp cũng nêu rõ các vấn đề còn chưa giải quyết
được trong thời gian thực địa tại khách hàng (nếu có) để làm căn cứ đưa ra kết luận kiểm
toán về sau.Kết thúc cuộc họp, hai bên cùng ký và xác nhận vào Biên bản cuộc họp.


Đối với các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ kế toán nhưng trước ngày phát hành báo
cáo tài chính và báo cáo kiểm toán, KTV xem xét và đánh giá kỹ lưỡng trên phương diện
ảnh hưởng của nó đến BCTC. Các thủ tục kiểm toán thường được sử dụng là rà soát lại
các báo cáo tài chính giữa kỳ, đọc các Biên bản họp cổ đông, phỏng vấn các cơ quan
pháp lý về các vụ kiện liên quan đến khách hàng.



Soát xét lần cuối cùng về tính hợp lý chung của báo cáo tài chính. Trong giai đoạn
này, KTV tiến hành các công việc cụ thể như thực hiện thủ tục phân tích, xem xét khả
năng hoạt động liên tục của khách hàng, thu thập thư giải trình từ nhà quản lý, soát xét
các giấy tờ làm việc và đánh giá cuối cùng về kết quả kiểm toán.

23


SV: Lê Thị Dung



GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa


Phát hành báo cáo kiểm toán: Đối với Grant Thornton Việt Nam, Báo cáo kiểm
toán chính thức được phát hành bằng ngôn ngữ tiếng Anh, tuy nhiên nếu như khách hàng
yêu cầu thì bản tiếng Việt sẽ được đính kèm. Đồng thời, Thư quản lý được phát hành
nhằm chỉ rõ những yếu điểm tồn tại trong hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, các
khuyến nghị của KTV và lời bình luận của nhà quản lý từ phía khách hàng.

2.3 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán.
Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu mà KTV lập, phân loại, sử dụng và lưu trữ trong
một cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán bao gồm các thông tin cần thiết liên quan đến cuộc
kiểm toán đã thực hiện đủ để làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến của kiểm toán viên,
bảo đảm cho KTV khác và những người không tham gia vào cuộc kiểm toán cũng như
người kiểm tra, soát xét công việc kiểm toán hiểu được quy trình cụ thể đã được thực
hiện như thế nào. Có thể nói hồ sơ kiểm toán khoa học và đầy đủ có ý nghĩa quan trọng
trong kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán.
Việc quản lý thông tin về khách hàng kiểm toán được thực hiện thông qua hai loại
hồ sơ là hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. Tại Grant Thornton Việt Nam,
tất cả các hồ sơ kiểm toán được quản lý theo hệ thống bản mềm trên máy chủ và hệ thống
bản cứng tại kho lưu trữ của công ty.
Hệ thống bản mềm: Hồ sơ khách hàng kiểm toán được lưu trữ trên máy chủ Công
ty dưới hình thức bản mềm, đặt trong thư mục khách hàng nằm trong thư mục kiểm toán.
Các khách hàng được sắp xếp theo thứ tự tên của khách hàng từ A đến Z để tạo thuận lợi
cho việc tìm kiếm thông tin. Thông tin trên bản mềm của mỗi khách hàng bao gồm hồ sơ
kiểm toán chung, hồ sơ kiểm toán năm, Voyager, Tbeam và audit CARE. Tuy nhiên để
đảm bảo tính bảo mật, khi truy cập vào thông tin của khách hàng cần phải đăng nhập vào
hệ thống máy chủ với tên đăng nhập và mật khẩu riêng.
Hệ thống bản cứng: Hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm được giữ theo
bản giấy và lưu trữ trong kho theo từng năm. Các tài liệu trong hồ sơ được sắp xếp theo
từng phần hành riêng biệt, có đánh dấu để tránh nhầm lẫn giữa các giấy tờ bằng chứng.


24


SV: Lê Thị Dung

GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

Nhờ việc lưu trữ hồ sơ một cách khoa học giúp cho các nhân viên dễ dàng tìm kiếm khi
cần cũng như bảo quản.
Bảng 2.1 Hồ sơ năm và hồ sơ chung:

2.4 Kiểm soát chất lượng tại Công ty
Việc đảm bảo chất lượng kiểm toán đòi hòi công ty phải xây dựng cho mình hệ
thống gồm quy trình và thủ tục kiểm toán soát chặt chẽ. Từ việc tuân thủ các quy định và
hướng dẫn của Grant Thornton quốc tế, các chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Việt Nam,
công ty còn xây dựng cho mình một bộ phận cùng hệ thống các thủ tục kiểm soát cũng
25


×