Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP đầu tư phát triển việt nam – chi nhánh thanh xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.47 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1
Học viện ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình phát triển của Việt Nam theo hướng CNH – HĐH và theo chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng, nhà nước đòi hỏi việc triển khai
ngày càng nhiều các dự án đầu tư, với nguồn vốn trong và ngoài nước, thuộc mọi
thành phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư của NHTM ngày
càng phổ biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và Chính phủ. Điều
này cũng đặt ra một thách thức không nhỏ đối với các NHTM về sự an toàn và hiệu
quả của nguồn vốn cho vay theo dự án. Bời vì, các dự án đầu tư thường đòi hỏi số vốn
lớn, thời gian kéo dài và rủi ro rất cao. Để đi đến chấp nhận cho vay, thẩm định dự án
đầu tư là một khâu quan trọng quyết định hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng trong
cho vay, hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp, đảm bảo hiệu quả đầu tư chung của nền
kinh tế, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Muốn nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, bản thân ngân hàng thương mại phải chú trọng đến chất lượng thẩm
định dự án đầu tư tại chính ngân hàng của mình.
Đặc điểm chung của cả doanh nghiệp và ngân hàng Việt Nam là qui mô vốn
nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Tuy vấn đề thiếu vốn đầu tư của doanh nghiệp đã
được đáp ứng phần nào, nhưng một phần không nhỏ số vốn được cho vay đã bị không
ít doanh nghiệp sử dụng không hiệu quả, mà một trong những nguyên nhân là do chất
lượng thẩm định dự án đầu tư chưa cao. Làm tốt công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ
góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng, đảm bảo cho việc sử dụng vốn
vay có hiệu quả, giảm thiểu rủi ro cho cả ngân hàng và chủ đầu tư.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV)
chi nhánh Thanh Xuân, em đã có cơ hội hiểu sâu hơn và nhận thấy ý nghĩa vô cùng to
lớn của công tác thẩm định dự án đầu tư. Chính vì vậy, em đã chon đề tài: “Giải pháp
nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư &


Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thanh Xuân”
Với những kiến thức tích lũy được trong thời gian thực tập thực tế tại chi nhánh
và trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp một phần công sức
để hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh.
SVTH: Lê Huyền Anh

Lớp NHC-CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

2
Học viện ngân hàng

2. Mục đích, đối tượng phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Mục đích: Nhằm mục đích hoàn thiện kiến thức chuyên môn của bản thân
trước khi trở thành một cán bộ tín dụng tương lai. Đồng thời, đề tài này cũng góp phần
giúp các bạn hiểu rõ hơn thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP BIDV chi nhánh Thanh Xuân. Từ đó xác định được những giải pháp trước mắt
và lâu dài nhằm hoàn thiện chất lượng thẩm định tại ngân hàng.
- Đối tượng nghiên cứu: Là những dự án đầu tư do Ngân hàng TMCP BIDV
chi nhánh Thanh Xuân đã và đang tài trợ tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng Đầu tư & Phát triển (BIDV) chi nhánh
Thanh Xuân, Hà Nội.
- Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở lí thuyết đi đôi với thực tiễn hoạt động
của chi nhánh, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu và tìm ra những giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh.
3. Kết cấu của đề tài
Lời mở đầu
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thẩm định dự án đầu tư và chất lượng thẩm

định dự án đầu tư.
Chương 2: Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP BIDV chi
nhánh Thanh Xuân, Hà Nội
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án
đầu tư tại Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh Xuân
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chưa nhiều, trình độ lý luận và năng lực
bản thân còn hạn chế nên đề tài này rất có thể mắc phải những sai sót nhất định. Rất
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn để hoàn thiện kiến
thức chuyên môn của mình.

SVTH: Lê Huyền Anh

Lớp NHC-CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

3
Học viện ngân hàng

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VÀ CHÂT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư
1.1.1.Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định DAĐT là việc tiến hành nghiên cứu phân tích một cách khách quan,
khoa học và toàn diện tất cả các nội dung kinh tế, kĩ thuật của dự án, đặt trong mối
tương quan với môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội để cho phép đầu tư và quyết định
tài trợ vốn.
Công việc thẩm định dự án đòi hỏi phải được tiến hành ở tất cả các bên liên quan
đến việc lập, triển khai kiểm tra và vận hành dự án. Tuy nhiên đối với mỗi bên tham

gia, hiệu quả thẩm định dự án cũng khác nhau nên học sẽ phân tích, nghiên cứu các dự
án dưới góc độ, phương pháp… không hoàn toàn như nhau. Do lợi ích cũng như
quyền hạn của các bên tham gia là khác nhau nên quan điểm về thẩm định dự án đầu
tư của các bên cũng khác nhau. Cụ thể:
- Đối với chủ đầu tư, thẩm định hiệu quả DAĐT là việc cung cấp các thông tin
cần thiết để chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất, mang lại lợi nhuận
cao nhất.
- Đối với các cơ quan vĩ mô, thẩm định DAĐT là việc phân tích, đánh giá, xem
xét lựa chọn dự án sao cho đảm bảo lợi ích của người tham gia đầu tư và những đóng
góp của dự án đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Đối với nhà tài trợ (ngân hàng), thẩm định DAĐT là việc phân tích, đánh giá,
xem xét lựa chọn dự án có hiệu quả về tài chính, có khả năng hoàn vốn, trả lãi đúng
hạn, đánh giá được thực chất kết quả về mặt kinh tế của dự án. Nói cách khác, thẩm
định dự án của ngân hàng là việc CBTD đưa ra kết luận một cách chính xác về tính
khả thi, hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án để quyết định có cho vay hay không.
1.1.2.Mục đích của thẩm định dự án dầu tư

- Xác định tính khả thi của dự án, đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội và các hiệu
quả tài chính mong muốn.

SVTH: Lê Huyền Anh

Lớp NHC-CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

4
Học viện ngân hàng


- Đánh giá các lợi ích và chi phí tài chính, cũng như các lợi cích và chi phí về
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án một cách chính xác và khoa học.
- Ra quyết định đầu tư đúng đắn, xác định chế độ ưu tiên đầu tư hợp lí, phù
hợp với chiến lược phát triển đầu tư, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.
- Đảm bảo thực hiện các quy định của pháp luật về dự án đầu tư.
1.1.3.Quy trình thẩm định dự án đầu tư
 Bước 1: Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết
a/ Hồ sơ đơn vị:

- Tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân vay vốn: Quyết định thành lập, Giấy
phép thành lập, Giấy phép kinh doanh, Quyết định bổ nhiệm ban giám đốc, kế toán
trưởng, Biên bản bầu hội đồng quản trị, Điều lệ hoạt động…
- Tài liệu báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh như: Bảng cân đối tài sản, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh…
Những tài liệu này giúp cho CBTD nắm rõ được tình hình chung về đơn vị vay
vốn, lịch sử phát triển và tình hình hoạt động hiện tại có tốt hay không? Nhu cầu vay
vốn với mục đích gì? Và có khả năng đảm nhiệm được công việc hay không?
b/ Hồ sơ dự án: Bao gồm những tài liệu liên quan đến dự án để có thể đánh giá
hiệu quả tài chính của dự án, phương án sản xuất kinh doanh có khả thi hay không?
Hồ sơ dự án được cung cấp đầy đủ tạo điều kiện cho CBTD phân tích nhanh chóng và
chính xác. Tài liệu đó bao gồm:
- Các luận chứng kinh tế kĩ thuật được phê duyệt
- Hồ sơ thế chấp của dự án
- Các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng đầu vào đầu ra, hợp đồng bảo hiểm hàng
hóa, thiết bị
- Giấy tờ quyết định cấp đất, thuê đất, sử dụng đất, giấy phép xây dựng cơ bản…
Các tài liệu thông tin tham khảo khác:

- Các tài liệu nói về chủ trương chính sách, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội
- Các văn bản pháp luật liên quan: Luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, Luật đầu

tư trong nước, Luật thuế, chính sách xuất nhập khẩu…
- Các tài liệu thông tin từ các cơ quan nghiên cứu, các Bộ, Vụ, ngành khác, các ý
kiến tham gia của cơ quan chuyên môn, các chuyên gia và phương tiện thông tin đại
chúng
- Thông tin tổng hợp qua mạng Internet
SVTH: Lê Huyền Anh

Lớp NHC-CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

5
Học viện ngân hàng

- Các tài liệu ghi chép qua các đợt tiếp xúc, phỏng vấn chủ đầu tư, các đốc công,
khách hàng…
 Bước 2: Xử lí – phân tích – đánh giá thông tin
Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu, thông tin cần thiết, ngân hàng tiến hành
sắp xếp, đánh giá các thông tin, từ đó xử lí và phân tích thông tin một cách chính xác,
nhanh chóng kịp thời nhằm phục vụ tốt cho công tác thẩm định dự án
 Bước 3: Lập tờ trình thẩm định dự án đầu tư
Tùy theo tính chất và quy mô của dự án, cán bộ thẩm định sẽ viết tờ trình thẩm
định DAĐT ở các mức độ chi tiết cụ thể khác nhau. Tờ trình thẩm định cần thể hiện
một số vấn đề sau:
- Về doanh nghiệp: Tính hợp lí, hợp pháp, tình hình sản xuất kinh doanh và các
vấn đề khác.
- Về dự án: Cần tóm tắt được dự án.
- Kết quả thẩm định: Thẩm định được một số vấn đề về khách hàng như năng
lực pháp lý, tính cách và uy tín, năng lực tài chính, phương án vay vốn và khả năng trả

nợ, đánh gái các bảo đảm tiền vay của khách hàng. Về dự án cần thẩm định được tính
khả thi của dự án.
- Kết luận: Các ý kiến tổng quát và những ý kiến, đề xuất phương hướng giải
quyết các vấn đề của dự án.
Yêu cầu đặt ra đối với tờ trình thẩm định là phải chính xác, đầy đủ, rõ ràng để
lãnh đạo ngân hàng ra quyết định về việc có cho vay hay không cho vay và phải có
thông báo kịp thời cho khánh hàng.
1.1.4.Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư
 Đối với ngân hàng
Các dự án đầu tư được nói tới ở đây là những dự án do khách hàng (là các
doanh nghiệp) mang tới để xin tài trợ. Sở dĩ NHTM phải tiến hành thẩm định DAĐT
là vì các lí do sau đây:
- Nâng cao tính hiệu quả của việc cho vay theo dự án, giúp cho ngân hàng xác
định tính khả thi của dự án, nắm bắt được những vấn đề cơ bản của dự án, nhờ đó có
thể tư vấn cho chủ đầu tư thay đổi bổ sung những thiếu sót, hạn chế về dự án.
- Đảm bảo án toàn tín dụng cho ngân hàng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
của ngân hàng. Thu thập của ngân hàng hiện nay chủ yếu vẫn từ hoạt động tín dụng
(xấp xỉ 70%). Do đa phần các khoản tín dụng trung dài hạn do ngân hàng cấp cho

SVTH: Lê Huyền Anh

Lớp NHC-CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

6
Học viện ngân hàng

khách hàng là thực hiện dưới hình thức cho vay dự án đầu tư nên chất lượng tín dụng

cho vay DAĐT có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và rủi ro nói chung của ngân
hàng. Chỉ có thẩm định dự án tốt mới xác định hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án một
cách chính xác, giúp ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro diễn ra trong
hoạt động cho vay DAĐT.
- Giúp cho ngân hàng phân loại được các dự án do khách hàng mang tới, tìm
được các dự án phù hợp với định hướng phát triển của ngân hàng, giúp ngân hàng
quản lí nguồn vốn của mình một cách có hiệu quả nhất, đặt vốn đầu tư vào đúng chỗ
đồng thời quản lí những dự án do ngân hàng tài trợ ở các cấp độ rủi ro khác nhau.
- Gián tiếp mở rộng mối quan hệ khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh
của ngân hàng và tiếp cận với những hợp động tín dụng có giá trị lớn.
- Góp phần quan trọng vào việc hỗ trợ các cơ quan quản lí hoạt động đầu tư, hỗ
trợ khách hàng trong việc xây dựng và thực hiện dự án đầu tư.
 Đối với nhà đầu tư
Việc thẩm định thực hiện độc lập với quá trình soạn thảo dự án sẽ cho phép chủ
đầu tư nhìn nhận lại dự án của mình một cách khách quan hơn. Từ đó thấy được
những thiếu sót trong quá trình soạn thảo để bổ sung kịp thời.
Việc thẩm định dự án còn giúp nhà đầu tư có những lợi ích sau:
- Chọn lựa được những dự án tốt nhất để quyết định đầu tư.
- Sau khi chọn lựa được dự án, chủ đầu tư có cơ hội được tư vấn phương án sử
dụng vốn tốt nhất.
- Hỗ trợ những phán đoán của chủ đầu tư vì những dự án thường có tính chất là
phức tạp, mọi thông số chỉ mang tính dự báo nên khi có sự thẩm định của ngân hàng
sẽ giúp cho chủ đầu tư phán đoán tốt hơn.
 Đối với nhà đầu tư
Đối với các cơ quan quản lí nhà nước trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng, mục
đích thẩm định là nhằm đánh giá được tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát
triển chung của ngành, của địa phương và của cả nước trên các mặt mục tiêu, quy mô,
quy hoạch và hiệu quả. Đồng thời, thông qua thẩm định giúp xác định tính lợi hại và
sự tác động của dự án khi đi vào hoạt động trên các khía cạnh như: ứng dụng công
nghệ mới, trình độ sử dụng vốn, ô nhiễm môi trường cũng như các lợi ích kinh tế - xã

hội khác mà dự án đem lại.

SVTH: Lê Huyền Anh

Lớp NHC-CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

7
Học viện ngân hàng

1.1.5.Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư
1.1.5.1.Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Đây là phướng pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật của dự
án được so sánh bởi các dự án đã và đang xây dựng, đang hoạt động. Phương pháp so
sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:

- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy
định hoặc điều kiện kinh tế tài chính mà dự án có thể chấp nhận được
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược lâu dài về công
nghệ quốc gia, quốc tế
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền
lương, chi phí quản lí… của ngành theo các định mức kinh tế - kĩ thuật chính thức
hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo hiện
hành của nhà nước, của ngành đối với các doanh nghiệp cùng loại
- Các chỉ tiêu mới phát sinh

Phải sử dụng các chỉ tiêu trên một cách linh hoạt, khách quan, tránh những ý
kiến dập khuôn, máy móc.
1.1.5.2.Phương pháp thẩm định theo trình tự
Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo 1 trình tự
biện chứng từ tống quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau:
Thẩm định tổng quát nhằm đánh giá, xem xét những định hướng lớn của dự án,
mục tiêu, phương hướng kinh doanh trong tương lai, xem xét mối tương quan giữa dự
án với thị trường, với các doanh nghiệp và các ngành kinh tế khác để thấy được vị trí
và vai trò của dự án trong tổng thể nền kinh tế.
Thẩm định chi tiết nhằm tính toán lại, so sánh đối chiếu từng chỉ tiêu kinh tế kĩ
thuật của dự án với các thông tin và tài liệu làm cơ sở, từ đó tìm ra những khác biệt,
những điểm thiếu sót của dự án nhằm mục tiêu bổ sung hoàn thiện hoặc đưa ra các kết
luận trong từng trường hợp cụ thể.

SVTH: Lê Huyền Anh

Lớp NHC-CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

8
Học viện ngân hàng

1.1.5.3.Phương pháp thẩm định dựa trên độ nhạy của dự án
Phương pháp này thường được dùng để kiểm tra tính bền vững về hiệu quả tài
chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có
thể xảy ra trong tương lai đối với dự án rồi khảo sát tác động của những yếu tố đó đến
hiệu quả đầu tư và khả năng hoàn vốn của dự án. Mức độ sai lệch so với dự kiến tùy
thuộc vào từng điều kiện cụ thể do các mức độ thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng như

tỷ giá, lạm phát… Nếu dựa án vẫn cho kết quả khả thi trong khi các yếu tố trên thay
đổi mạnh thì được xem là bền vững. Trong trường hợp ngược lại thì phải xem xét khả
năng thực thi của dự án.
1.1.5.4.Phương pháp dự báo
Dựa trên những kinh nghiệm của CBTD, dựa trên những số liệu lịch sử đã có
để tiến hành dự báo cho các thông số kinh tế, kĩ thuật của dự án để khắc phục những
yếu kém, những hạn chế của dự án và phát huy những điểm mạnh của dự án.
1.1.5.5.Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Dự án thường bao gốm nhiều lĩnh vực có liên quan, nhiều yếu tố ảnh hưởng và
có thời gian tồn tại lâu dài. Vì vậy khi thực hiện dự án cho đến khi khai thác dự án
thướng có khá nhiều rủi ro phát sinh, nhất là những rủi ro trong quá trình đấu thầu,
bảo hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng. Do đó, người ta thường dự báo những rủi ro
phát sinh trong quá trình phân tích dự án để có biện pháp kinh tế kĩ thuật hạn chế thấp
nhất các tác động của rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến dự
án.
1.2.Tổng quan về chất lượng thẩm định dự án đầu tư
1.2.1.Quan điểm về chất lượng thẩm định dự án đầu tư
Chất lượng được xác định là tổng thế các chi tiết nhỏ của một sản phẩm phải
thỏa mãn những quy định đã đề ra.
Chất lượng thẩm định DAĐT là sự đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của
ngân hàng trong việc cấp tín dụng: nâng cao chất lượng cho vay theo dự án của ngân
hàng, hỗ trợ trong việc ra quyết định cho vay với phương châm sinh lợi và an toàn của
ngân hàng.

SVTH: Lê Huyền Anh

Lớp NHC-CD26


Chuyên đề tốt nghiệp


9
Học viện ngân hàng

Các cách tiếp cận chất lượng thẩm định dự án đầu tư chính là mối quan hệ giữa
chất lượng thẩm định dự án đầu tư với các rủi ro có thể xảy ra và mối quan hệ giữa
các rủi ro với hiệu quả cụ thể đạt được hay mong muốn. Điều đó được thể hiện qua sơ
đồ sau:

Chất lượng

Rủi ro

Hiệu quả

Hay nói cách khác, chất lượng của công tác thẩm định DAĐT thể hiện ở mức
độ rủi ro có thể xảy ra là cao hay thấp, và mức chênh lệch về hiệu quả thực tế đạt được
so với dự toán của CBTD.
1.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định
Chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư có ảnh hưởng rất quan trọng
đến hiệu quả hoạt động của bộ phận tín dụng. Cho nên việc xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu đánh giá chất lượng thẩm định DAĐT là vô cùng cần thiết. Dựa trên các yếu tố,
qui trình thẩm định dự án, các quy định và thực tiễn hoạt động của ngân hàng chúng ta
có thể đánh giá chất lượng của hoạt động thẩm DAĐT dựa trên những tiêu chí sau:
1.2.2.1.Quản trị công tác thẩm định DAĐT
Quản trị công tác thẩm định DAĐT của NHTM là việc tổ chức tiến hành thực
hiện thẩm định của một NHTM. Công tác tổ chức thực hiện thẩm định DAĐT được
tiến hành theo mô hình chiều dọc từ Hội sở chính tới các chi nhánh, phòng giao dịch,
điểm giao dịch. Theo mô hình này, Hội sở chính là cơ quan cao nhất chịu trách nhiệm
chỉ đạo nghiệp vụ, giám sát việc thực hiện và trực tiếp thực hiện thẩm định DAĐT đối

với những dự án lớn quá mức phán quyết của cấp dưới, hoặc các dự án khó, phức tạp
mà cấp dưới trình lên.
Muốn đánh giá quản trị công tác thẩm định DAĐT có tốt hay không chúng ta
phải dựa trên những tiêu chí cụ thể sau:
Thứ nhất là công tác tổ chức thẩm định DAĐT có hợp lí và hiệu quả không?
Việc tổ chức thẩm định có vai trò rất lớn trong công tác đánh giá hiệu quả thẩm định
dự án. Nếu cán bộ lãnh đạo có kiến thức tốt về quản trị thì việc phân công công việc
SVTH: Lê Huyền Anh

Lớp NHC-CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

10
Học viện ngân hàng

cho từng nhân viên sẽ dựa vào khả năng của nhân viên để phân tách trách nhiệm. Đối
với những nhân viên chuyên sâu về mảnh hoạt động nào thì giao trách nhiệm cho họ
phụ trách khách hàng của lĩnh vực đó. Như vậy, với kiến chuyên môn nghiệp vụ và
mối quan hệ hợp tác lâu dài công việc sẽ diễn ra suôn sẻ hơn. Ngoài ra những dự án
mà ngân hàng tham gia góp vốn thường là những dự án có qui mô đầu tư rất lớn, bao
gồm nhiều chi tiết phức tạp trong khi thời gian thẩm định dự án có hạn, nếu không
biết tổ chức thẩm định, phân bổ thời gian hợp lí thì không thể hoàn thành công việc.
Do đó muốn đánh giá chất lượng thẩm định DAĐT có tốt hay không phải dựa trên tiêu
chuẩn công tác tổ chức và thẩm định dự án đã hợp lí hay chưa? Có hiệu quả hay
không?
Thứ hai là tính khoa học và toàn diện của công tác tổ chức thẩm định DAĐT.
Một DAĐT được lựa chọn phải trải qua nhiều giai đoạn phân tích, sàng lọc để tìm ra
những thế mạnh, những điểm khác biệt để thuyết phục ngân hàng có thể tham gia góp

vốn đầu tư. Như vậy muốn chất lượng thẩm định dự án được hoàn thiện thì qui trình
thẩm định DAĐT phải được xây dựng một cách khoa học và toàn diện. Nếu qui trình
thẩm định không được xây dựng một cách khoa học và toàn diện thì gây ra nhiều bất
cập như không đủ thời gian để hoàn thành việc thẩm định dự án, hoặc không bao quát
được hoạt động của doanh nghiệp, thẩm định thiếu sót bỏ qua nhiều chi tiết đáng giá
mà nó ảnh hưởng lớn đến quyết định về phía ngân hàng. Như vậy, sẽ dấn đến tình
trạng bỏ qua nhiều dự án tốt và đầu tư vào những dự án có tính sinh lợi yếu hơn.
Thứ ba là thời gian thẩm định và chi phí thẩm định. Đây là chỉ tiêu đặc trưng
nhất, giúp ta có thể đánh giá và so sánh được giữa các dự án với nhau, giữa hoạt động
thẩm định của ngân hàng này với ngân hàng khác. Đối với các dự án có tính chất công
việc như nhau thì thời gian thẩm định dự án nào ngắn, chi phí càng thấp thì sẽ làm
giảm chi phí chung cho hoạt động của ngân hàng. Do đó, thông qua bảng so sánh thời
gian thẩm định và chi phí thẩm định giữa các dự án, chúng ta có thể đánh giá được chi
nhánh nào, nhân viên nào thực hiện công tác thẩm định một cách sáng tạo, khoa học
và chuyên nghiệp hơn. Chính vì vậy, trong quá trình đánh giá chất lượng thẩm định
DAĐT chúng ta phải quan tâm đến thời gian thẩm định một DAĐT của ngân hàng là
bao lâu, chi phí bao nhiêu là hợp lí để từ đó có những biện pháp làm giảm bớt thời
SVTH: Lê Huyền Anh

Lớp NHC-CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

11
Học viện ngân hàng

gian và chi phí xuống thấp nhất, nhưng vẫn phải dựa trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu
của công tác thẩm định DAĐT.
1.2.2.2.Khả năng thu thập thông tin của CBTD

Những thông tin mà CBTD thu thập được phải đảm bảo yêu cầu đa dạng về
nguồn cung cấp, chính xác về nội dung, sát với thực tế và có ích cho việc phân tích
tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Đây là những thông tin tốt làm căn cứ cho việc
đánh giá chất lượng của dự án một cách khách quan, tránh ý kiến chủ quan, một chiều.
Chỉ tiêu về khả năng thu thập thông tin phải được coi trọng trong công tác thẩm định
DAĐT. Nếu quá trình thu thập và xử lí thông tin diễn ra nhanh chóng và đầy đủ sẽ
góp phần làm cho hiệu quả phân tích, đánh giá, thẩm định dự án diễn ra trôi chảy hơn.
1.2.2.3.Nội dung, quy trình, phương pháp và kĩ thuật thẩm định dự án
Nội dung thẩm định: Thẩm định DAĐT là đánh giá toàn diện các nội dung của
dự án, bao gồm toàn bộ các yếu tố cấu thành nên dự án, các điều kiện thành công của
dự án, tính bền vững cũng như hiệu quả của DAĐT. Ta có thể hình dung nội dung
thẩm định DAĐT dựa vào sơ đồ sau:

Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu của
DA
Thẩm định phương diện thị trường của dự án

Thẩm
định
dự án
đầu tư

Thẩm định phương diện kĩ thuật của dự án
Thẩm định tổ chức quản trị nhân sự của dự án
Thẩm định tài chính của dự án

SVTH: Lê Huyền Anh

Lớp NHC-CD26


Thẩm định phương diện kinh tế xã hội của dự án


Chuyên đề tốt nghiệp

12
Học viện ngân hàng

Nội dung DAĐT càng được đánh giá toàn diện bao nhiêu thì khả năng nắm bắt
thông tin càng tốt bấy nhiêu. Ngân hàng có cơ sở chắc chắn để đưa ra quyết định có
cho vay hay không.
Quy trình thẩm định DAĐT thể hiện chất lượng đánh giá hiệu quả dự án trong
tất cả các khâu của chu trình dự án, trong đó trước hết cần phải thực hiện khâu thẩm
định. Các báo cáo thẩm định có chất lượng cao sẽ giúp ngân hàng và chủ đầu tư cùng
các đối tượng có liên quan khác biết được chính xác các lợi ích, chi phí và rủi ro có
thể gặp phải trước khi ra quyết định cho vay, tài trợ và phát triển dự án.
Phương pháp thẩm định: Đối với mỗi ngân hàng khác nhau, tùy qui mô, mục
đích hoạt động và điều kiện kĩ thuật áp dụng mà sử dụng các phương pháp thẩn định
dự án khác nhau. Tuy nhiên, phương pháp thẩm định càng có hiệu quả bao nhiêu thì
công việc càng trôi chảy bấy nhiêu, qua đó chất lượng thẩm định cũng tăng lên bấy
nhiêu. Lựa chọn được phương pháp hoặc nhóm các phương pháp thẩm định phù hợp
với từng dự án coi như đã thành công bước đầu. Khi đánh giá chất lượng thẩm định
DAĐT chúng ta cần nhìn vào công cụ thực hiện DAĐT, đó chính là các phương pháp
thẩm định mà ngân hàng đó sử dụng. Ngân hàng nào có phương pháp thẩm định tốt,
thì chất lượng được đánh giá là cao hơn so với các ngân hàng có phương pháp thẩm
định thủ công.
Kỹ thuật thẩm định DAĐT là công cụ quan trọng giúp cho CBTD thuận tiện
hơn trong việc xem xét đánh giá dự án. Kỹ thuật thẩm định bao gồm nhiều yếu tố cấu
thành như hệ thống chỉ tiêu đánh giá tài chính, phương pháp tính lãi suất chiết suất,
giá trị thời gian của dòng tiền, các phương pháp tính khấu hao, cách sử dụng linh hoạt

các chỉ tiêu hiệu quả của dự án. Nếu kỹ thuật thẩm định DAĐT tốt thì chất lượng thẩm
định cũng tăng lên.
1.2.2.4.Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính thu được từ dự án
Thứ nhất là khả năng sinh lợi của dự án. Dự án có khả năng sinh lời càng cao,
đem lại nguồn thu ổn định cho chủ đầu tư càng lớn thì càng tạo điều kiện cho ngân
hàng thu được nợ gốc và lãi đúng hạn, càng tạo được vị thế đối với các đối thủ cạnh
tranh, từng bước xây dựng thương hiệu của mình. Khả năng sinh lợi càng cao càng
chứng tỏ công tác thẩm định dự án hoạt động hiệu quả.
SVTH: Lê Huyền Anh

Lớp NHC-CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

13
Học viện ngân hàng

Thứ hai là chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu. Kết quả thẩm định dự án có tốt hay
không được đánh giá thông qua thực trạng nợ quá hạn và nợ xấu của ngân hàng. Việc
dựa vào chỉ tiêu nợ xấu để đánh giá chất lượng thẩm định DAĐT là hợp lí. Nếu tỉ lệ
nợ xấu của cho vay theo dự án quá cao, chứng tỏ công tác thẩm định dự án ban đầu
chưa được coi trọng, đã lựa chọn những dự án không tốt, dựa vào những thông tin sai
lệch để phân tích dự án khiến cho khi dự án đi vào hoạt động không có khả năng sinh
lời hoặc sinh lời thấp, không có khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Ngoài ra,
khi dựa vào chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu để đánh giá chúng ta cũng cần lưu ý là nợ quá
hạn, nợ xấu phải được so sánh với mặt bằng chung của toàn ngành ngân hàng, của các
bộ phận các NHTM cổ phần, không loại trừ phải so sánh với các ngân hàng có vốn
đầu tư nước ngoài. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của ngân hàng này nằm trong ngưỡng
an toàn nhưng lại cao hơn rất nhiệu so với các ngân hàng khác thì đây cũng là dấu

hiện không an toàn, buộc ngân hàng phải có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Nợ quá
hạn, nợ xấu cũng phản ánh được rủi ro thu hồi vốn và lãi của ngân hàng. Nếu nợ quá
hạn, nợ xấu cao thì rủi ro thu hồi vốn và lãi của ngân hàng thấp, ngân hàng chưa đánh
giá được thực lực tài chính và hiệu quả tài chính của dự án. Do vậy, tỷ lệ nợ quá hạn,
nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng cần được xem xét đến khi đề cập đến chất lượng thẩm
định dự án của ngân hàng.
Thứ ba là khả năng dự báo những xu hướng biến động về giá cả, tỷ giá và
những rủi ro có liên quan đến dự án để phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Ngân hàng nào
có khả năng dự báo tốt thì sẽ tránh được những rủi ro đó. Hiện nay các ngân hàng
đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường, mọi chỉ tiêu của nền kinh tế đều biến
động không ngừng và có những diễn biến bất ngờ mà chúng ra cần phải có sự hiểu
biết, khả năng phán đoán và dự báo tốt để đối phó với những thay đổi thường xuyên
của nền kinh tế. Đặc biệt là sự thay đổi của tỷ giá lạm phát có ảnh hưởng rất lớn đến
các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của dự án như lợi nhuận sau thuế, doanh thu,
chi phí, các chỉ tiêu NPV, IRR, BCR… Một khi không có khả năng dự báo tốt thì khi
tỷ giá, lạm phát thay đổi thì cả hệ thống chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của dự án cũ
không còn giá trị gì trong phân tích tài chính của dự án nữa. CBTD phải là người theo
sát, có khả năng dự báo tốt những biến động của tỉ giá, lạm phát của dự án trước và
SVTH: Lê Huyền Anh

Lớp NHC-CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

14
Học viện ngân hàng

sau khi đi vào hoạt động. Khả năng nhận diện và dự báo rủi ro của CBTD càng tốt thì
khả năng tìm kiếm, chắt lọc được những dự án hiệu quả càng cao, dẫn đến chất lượng

thẩm định dự án càng được đánh giá là cao và hiệu quả.
1.2.2.5.Hiệu quả kinh tế xã hội mang lại từ dự án
Khả năng đóng góp của dự án vào nền kinh tế quốc dân nhiều hay ít? Khi dự án
đi vào hoạt động có thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội được hay không?
Nếu dự án có khả năng sinh lời cao mang lại lợi ích cho chủ đầu tư nhưng lại làm tổn
hại đến môi trường xung quanh, gây ra những nguy hại cho sức khỏe con người thì coi
như không thực hiện được mục tiêu xã hội của dự án. Có những dự án thực hiện vì
mục đích phát triển kinh tế xã hội thì cần đánh giá khả năng thực hiện của dự án đến
đâu, những mục tiêu đặt ra có sát với thực tế hay không? Có những vướng mắc gì cần
tháo gỡ để tỷ lệ thành công cao hơn. Như vậy, khi đánh giá chất lượng thẩm định dự
án, ngoài những hiệu quả tài chính mà dự án mang lại cần xem xét xem dự án có
những hiệu quả xã hội nào, có đi ngược lại với chính sách xã hội hay không để kịp
thời phát hiện sai sót, điều chỉnh tạo điều kiện cho dự án đi vào hoạt động.
1.2.2.6.Chất lượng thẩm định tài sản bảo đảm
Ngân hàng phải đánh giá được giá trị thực của TSBĐ là bao nhiêu? Tính thanh
khoản của TSBĐ có tốt không? Nếu rủi ro xảy ra thì ngoài TSBĐ còn có những nguồn
nào để thu hồi vốn? Nếu công tác đánh giá TSBĐ không tốt sẽ vô tình tạo ra nhiều rủi
ro trong hoạt động của ngân hàng, khiến cho ngân hàng luôn trong tình trạng tiến
thoái lưỡng nan, gốc không thu hồi được, TSBĐ không có khả năng thanh lí, gây ra
thiệt hại vô cùng lớn. Vì vậy trong quá trình đánh giá chất lượng thẩm định dự án của
ngân hàng không thể bỏ qua chỉ tiêu này.
1.2.2.7.Chất lượng nhân sự tham gia thẩm định dự án
Chất lượng nhân sự đóng vai trò then chốt trong đánh giá chất lượng thẩm định
DAĐT. Con người là trung tâm của mọi hoạt động, có vai trò quyết định đến kết quả
hoạt động thẩm định của ngân hàng. Con người ở đây chính là đội ngũ cán bộ thẩm
định, cán bộ tín dụng tham gia vào đánh giá chất lượng DAĐT. Trong điều kiện nền
kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay, nhân tố con người ngày càng phải được chú
trọng đầu tư. Chất lượng nhân sự phải được bồi dưỡng cả về trình độ chuyên môn
SVTH: Lê Huyền Anh


Lớp NHC-CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

15
Học viện ngân hàng

nghiệp vụ, năng lực ngoại ngữ, khả năng giao tiếp, khả năng lãnh đão và làm chủ
trong mọi hoàn cảnh khác nhau. Ngoài ra chất lượng nhân sự còn được đánh giá bởi
đạo đức nghề nghiệp của chính CBTD của ngân hàng. Do đó khi đánh giá chất lượng
thẩm định DAĐT không thể không xét đến chất lượng nhân sự.
1.2.2.8.Khả năng ứng dụng khoa học công nghệ của ngân hàng
Trong điều kiện hiện nay không thể không xét đến khả năng ứng dụng công
nghệ kĩ thuật vào hoạt động của ngân hàng. Sự cạnh tranh của các ngân hàng là rất
khốc liệt, nếu không bắt kịp mặt bằng chung của ngành thì khả năng bị tuột dốc là rất
lớn nên bản thân các ngân hàng phải tạo thói quen cho nhân viên của mình luôn cập
nhật các thông tin ứng dụng khoa học công nghệ để làm việc hiệu quả hơn. Trong
công tác thẩm định DAĐT có nhiều phần mềm ứng dụng khá tiện ích thay thế cho
hàng loạt những phương pháp thủ công mà nhiều NHTM đang áp dụng. Ngân hàng có
trình độ công nghệ tiên tiến hơn thì khả năng cạnh tranh cao hơn, khả năng thẩm định
tốt hơn, do đó chất lượng thẩm định dự án được đánh giá cao hơn.
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định DAĐT
1.2.3.1.Nhân tố chủ quan

SVTH: Lê Huyền Anh

Lớp NHC-CD26



Chuyên đề tốt nghiệp

16
Học viện ngân hàng

- Công tác tổ chức thẩm định
Hiện nay các ngân hàng đã có được đội ngũ ngân viên khá sâu về mảng chuyên
ngành tín dụng do công tác đào tạo tốt. Tuy nhiên, công tác tổ chức, sắp xếp cán bộ để
thực hiện việc phân công, phân nhiệm cũng phải đảm bảo tính khoa học và hiệu quả
lao động. Số lượng các dự án càng nhiều càng đòi hỏi phải có sự phân công sắp xếp để
mọi công việc diễn ra được suôn sẻ. Điều đó phụ thuộc nhiều vào lãnh đạo phòng và
lãnh đạo SGD các ngân hàng.

- Thông tin
Thông tin là đầu vào của công tác thẩm định dự án. Thông tin có thể lấy từ
nhiều nguồn khác nhau và có thể có những thông tin trái chiều nhau. Do đó CBTD
phải xem xét chọn lọc thông tin cẩn thận, khách quan để lấy đó làm cơ sở cho phân
tích đánh giá. Thông tin lấy ra phải đầy đủ, cập nhật chính xác trên mọi phương diện
và phù hợp với nội dung của qui trình thẩm định DAĐT

- Phương pháp thẩm định và tiêu chuẩn thẩm định
Phương pháp thẩm định ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định khá nhiều. Do đó
phải lựa chọn được phương pháp thẩm định phù hợp với từng giai đoạn, từng tính chất
dự án khác nhau. Tùy mục đích của từng ngân hàng mà dựa vào những tiêu chuẩn
khác nhau để đưa ra quyết định vay vốn. Cần phải hiểu rõ phương pháp thẩm định và
các tiêu chuẩn thẩm định đem dùng có những ưu nhược điểm gì? Với những dự án có
tính phức tạp cao cần kết hợp các phương pháp lại với nhau để có kết quả tốt nhất.

- Cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tham gia vào dự án để quyết định có cho vay

hay không, là người nắm thông tin về dự án rõ nhất trong hệ thống ngân hàng. Sự hiểu
biết, kinh nghiệm và kỹ năng thẩm định của CBTD phản ánh chất lượng thẩm định tín
dụng của ngân hàng. Đạo đức của cán bộ là điều kiện đảm bảo cho công tác thẩm định
đạt kết quả cao. Nếu CBTD có tính tư lợi riêng thì khả năng thua thiệt về phía ngân
hàng và nhà đầu tư là rất lớn, do vậy cần thiết phải đào tạo cả về kiến thức và đạo đức
nghề nghiệp cho CBTD.

SVTH: Lê Huyền Anh

Lớp NHC-CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

17
Học viện ngân hàng

- Trang thiết bị công nghệ
Các trang thiết bị công nghệ trang bị cho nhân viên có đầy đủ, thuẩn tiện hay
không? Có ứng dụng những phần mềm hiện đại hay không? Điều kiện cơ sở vật chất
có đảm bảo an toàn lao động hay không? Những điều này giúp cho cán bộ công nhân
viên có thể an tâm công tác và đạt kết quả tốt nhất.
1.2.3.2.Nhân tố khách quan
Môi trường pháp lý với những khiếm khuyết trong tính hợp lý, đồng bộ và hiệu
lực của các văn pháp pháp lý, chính sách quản lý của NN đều tác động xấu đến chất
lượng thẩm định dự án cũng như kết quả hoạt động của dự án. Các dự án thường có
thời gian kéo dài và thường liên quan đến nhiều văn bản luật, dưới luật về các lĩnh vực
như các văn bản về quản lý tài chính trong các doanh nghiệp, các văn bản về luật thuế,
luật doanh nghiệp… Do đó nếu các văn bản luật này không có tính ổn định trong thời
gian dài cũng như không rõ ràng, minh bạch, chồng chéo… sẽ làm thay đổi tính khả

thi của dự án theo thời gian cũng như gây khó khăn cho ngân hàng trong việc phân
tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả, dự báo rủi ro, làm đảo lộn mọi con số tính toán,
ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng và khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
Mức độ phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia quy định kinh nghiệm năng
lực phổ biến của chủ thể trong nền kinh tế, quy định độ tin cậy của các thông tin, do
đó ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định. Nền kinh tế phát triển chưa cao, cơ chế kinh
tế thiếu đồng bộ cùng với sự bất ổn của các điều kiện kinh tế vĩ mô… đã hạn chế việc
cung cấp những thông tin xác thực phản ánh đúng diễn biến, mối quan hệ thị trường,
những thông tin về dự báo tình trạng nền kinh tế… Đồng thời các định hướng, chính
sách phát triển kinh tế, xã hội theo vùng, ngành…chưa được xây dựng một cách cụ
thể, đồng bộ và ổn định cũng là một yếu tố rủi ro trong phân tích, chấp nhận hay phê
duyệt dự án.
Chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm cao nhất về dự án. Dự án có được cấp
vốn hay không, có đi vào hoạt động hay không, hiệu quả ra sao?…Tất cả là trách
nhiệm và sự quản lí của chủ đầu tư. Do đó ngay từ khâu lập dự án, chủ đầu tư phải
quản lí dự án một cách chặt chẽ, xây dựng phương án tài chính cho dự án một cách
SVTH: Lê Huyền Anh

Lớp NHC-CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

18
Học viện ngân hàng

khoa học, tạo điều kiện cho ngân hàng khi tiến hành thẩm định. Chủ đầu tư phải có
tránh nhiệm cung cấp những thông tin cần thiết trong phạm vi quyền hạn của mình
cho ngân hàng.
1.3.Kinh nghiệm thẩm định DAĐT của World Bank và bài học cho các NHTM

Việt Nam
1.3.1.Kinh nghiệm thẩm định DAĐT của Ngân hàng thế giới (World Bank)
WB là một tổ chức tài chính lớn, có nhiều kinh nghiệm trong việc thẩm định
các dự án đầu tư lớn và có giá trị phức tạp. Theo WB, những thành công ở các dự án
mà họ đã đầu tư liên doanh hoặc tài trợ đều là kết quả của một quá trình thẩm định có
hiệu quả. Đồng thời WB cũng cho biết, việc thẩm định dự án đầu tư sẽ không đạt hiệu
quả cao nếu dự án chỉ được xem xét một cách phiến diện, dàn trải. Để các dự án đạt
hiệu quả cao thì phải xây dựng một đội ngũ chuyên gia phản biện cho từng lĩnh vực,
từng ngành nghề chuyên sâu, đảm bảo cho công tác thẩm định được sâu sắc và chặt
chẽ trên mọi phương diện. Nếu những lĩnh vực mà WB không chuyên sâu, họ thuê các
chuyên gia tư vấn để đánh giá đầy đủ mọi khía cạnh, mọi khả năng có thể xảy ra như
kinh tế, kĩ thuật, môi trường xã hội, chính trị, pháp luật. Theo WB, khi thẩm định dự
án điều cần chú trọng là:

 Về quá trình thẩm định: WB phân chia thành các giai đoạn sau:
- Tiền thẩm định: Cần xem xét và hoàn thiện văn kiện dự án; chuẩn xác lại số
liệu; xem xét các kế hoạch thực hiện dự án; xem xét các vấn đề và điều kiện ảnh
hưởng đến quá trình thực hiện dự án.
- Chuẩn bị tài liệu cho thẩm định: Hoàn thiện văn kiện dự án; gửi văn kiện dự
án và lấy ý kiến bình luận (bằng văn bản) của các đơn vị trực thuộc ngân hàng; chuẩn
bị biên bản của phiên họp thẩm định.
- Thẩm định bởi hội đồng: Đoàn thẩm định tại hiện trường; đàm phán với bên
vay; hoàn thiện tài liệu thẩm định; hội đồng họp và hoàn thiện biên bản thẩm định.
 Về nội dung thẩm định: Với mỗi nhóm vấn đề được mô tả chi tiết bằng
cách nêu ra những vấn đề hoặc tình huống có thể xuất hiện, các hướng xử lí chúng.
Các kết quả phải đạt được sau khi xử lí, căn cứ để lựa chọn hướng xử lí, các nguyên
tắc, chuẩn mực cần tuân thủ khi xử lí.
 Về thời hạn thẩm định: Trong quy trình của WB, thời hạn thẩm định dành
cho mỗi dự án là 12 – 14 tuần, không kể tiền thẩm định là 6 – 7 tuần.
SVTH: Lê Huyền Anh


Lớp NHC-CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

19
Học viện ngân hàng

 Về chi phí thẩm định: Quy trình của WB không xác định kinh phí dành cho
thẩm định dưới hình thức một con số tuyệt đối hay một tỷ lệ nào đó so với giá trị thực
của dự án. Thay vào đó, WB đã đưa ra hướng dẫn cụ thể (có giá trị như những qui
định) về những nguyên tắc, chuẩn mực phải được áp dụng để dự trù kinh phí thẩm
định. Bên cạnh đó, WB còn qui định chi tiết về đơn giá hoặc nguyên tắc xác định đơn
giá cho các loại chỉ tiêu khác nhau. Do đó, kinh phí thẩm định luôn luôn được đảm
bảo xác định một cách hợp lí và thuận lợi.
 Về tổ chức nhân sự cho thẩm định:
Hình thành nhóm thẩm định với trách nhiệm rõ ràng từng người, trong đó
trưởng nhóm giữ vai trò quan trọng.Thành phần nhóm thẩm định bao gồm đại diện
các bộ phận khác nhau của WB (hỗ trợ dự án, giám đốc vùng, giám đốc quốc gia…)
và các nhà tư vấn độc lập được tuyển dụng theo một quy chế rõ rãng (những nhà tư
vấn này thương là các chuyên gia về kinh tế, chuyên gia phân tích tài chính, kĩ sư, nhà
xã hội học, chuyên gia về quản lí, chuyên gia về quản trị công cộng…tùy từng dự án).
Nhóm thẩm định làm việc theo một quy trình tác nghiệp được xác định rõ đến từng
chi tiết, nên rất thuận lợi trong công việc rút ngắn thời gian thẩm định và hoàn thành
công việc tốt hơn những tổ chức thẩm định khác.
1.3.2.Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam
Để hoạt động tín dụng đạt được hiệu quả cao nhất, khâu đầu tiên cần quan tâm
đó là cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lí tín dụng. Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo gọn
nhẹ, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, đảm bảo tổ chức điều hành công

việc hiệu quả nhất, chức năng của từng bộ phận không chống chéo, trùng lắp, năng lực
quản lí tín dụng đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng, đặc biệt là trình độ phân
tích, thẩm định theo dõi và giám sát khách hàng vay vốn và quản lí nợ có vấn đề.
Để nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn nói chung và cho vay theo dự án
đầu tư nói riêng, các NHTM cần khuyến khích và có cơ chế rõ ràng nhằm nâng cao
tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của cán bộ tín dụng: Cá nhân, tập thể được phân
cấp ủy quyền cấp tín dụng, tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình, hoàn toàn
tự chủ trong việc xem xét, thẩm định và ra quyết định cho vay dự án.

SVTH: Lê Huyền Anh

Lớp NHC-CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

20
Học viện ngân hàng

Trong những điều kiện khác nhau thì việc thẩm định lại phải dựa vào những
tiêu chuẩn khác nhau để chọn lựa, nhất là trong tình hình mới càng cần phải có những
phương pháp thẩm định mới và những tiêu chuẩn thẩm định dự án mới cho phù hợp.
Ngoài ra, việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án là quan trọng hàng đầu
để ngân hàng ra quyết định có cho vay hay không. Đây là một điểm thiếu sót mà các
NHTM hiện nay chưa đáp ứng được. Một phẩn là bởi năng lực của ngân hàng, một
phần là do hành lang pháp lí còn chưa rõ ràng và nhiều bất cập.
Tóm lại, hoạt động thẩm định DAĐT có đóng góp phần rất quan trọng đối với
sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để đánh giá chất lượng hoạt
động thẩm định DAĐT ta có thể căn cứ vào rất nhiều chỉ tiêu. Tuy nhiên, để hoạt
động thẩm định DAĐT có chất lượng cao thì nó không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố

chủ quan mà còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách quan khác như thị trường, cơ chế
chính sách của nhà nước, chủ đầu tư…
Trên cơ sở lý luận chung của Chương 1, phần tiếp theo của chuyên đề sẽ đi vào
phân tích thực trạng hoạt động thẩm định DAĐT tại Ngân hàng TMCP BIDV chi
nhánh Thanh Xuân.

SVTH: Lê Huyền Anh

Lớp NHC-CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

21
Học viện ngân hàng

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BIDV CHI NHÁNH THANH XUÂN
2.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh Xuân
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh
Xuân
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Xuân được thành lập theo
quyết định số 880/QĐ-HĐQT ngày 02/10/2008 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng đầu
tư và Phát triển Việt Nam, chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/12/2008.
Trong 01 tháng hoạt động của năm 2008, chi nhánh đã tập trung vào các hoạt
động sau:
- Nhận bàn giao từ chi nhánh Hà Thành, Đông Đô, Hà Nội
- Bố chí sắp xếp cán bộ của chi nhánh theo mô hình TA2
- Xây dựng cơ chế, quy định hoạt động tại chi nhánh và các quy trình nghiệp
vụ cụ thể của từng đơn vị, phòng tổ.

2.1.2.Bộ máy tổ chức hoạt động của Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh
Xuân
Mạng lưới phòng giao dịch:
1. Trụ sở Chi nhánh, số 198 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội
2. Phòng Giao dịch số 2, số 22 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội
3. Phòng Giao dịch số 3, số 47 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội
4. Phòng Giao dịch Địa ốc, tầng 1, Tòa nhà CT1 – Vimeco, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà
Nội
5. Phòng Giao dịch Mỹ Đình – Tòa nhà CEO, đường Phạm Hùng, Hà Nội
Bố trí cơ cấu tổ chức gọn nhẹ theo mô hình TA2 bao gồm:

SVTH: Lê Huyền Anh

Lớp NHC-CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: Lê Huyền Anh

22
Học viện ngân hàng

Lớp NHC-CD26


Chuyên đề tốt nghiệp

23


Học viện ngân hàng

SƠ ĐỒ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH BIDV THANH XUÂN

BAN GIÁM ĐỐC

KHỐI QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG

PHÒNG
QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG

KHỐI QUẢN
LÝ RỦI RO

PHÒNG QUẢN
LÝ RỦI RO

SVTH: Lê Huyền Anh

KHỐI QUẢN
LÝ NỘI BỘ

KHỐI
TÁC NGHIỆP

P.TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
P.TÁI CHÍNH KẾ TOÁN
P.KẾ HOẠCH TỔNG HỢP


P.DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
P. KHO QUỸ
P. QUẢN TRỊ TÍN DỤNG

Lớp NHC-CD26

KHỐI
TRỰC THUỘC

P.GIAO DỊCH SỐ 2
P.GIAO DỊCH MỸ ĐÌNH
P.GIAO DỊCH ĐỊA ỐC
P.GIAO DỊCH SỐ 3


Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: Lê Huyền Anh

24

Lớp NHC-CD26

Học viện ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

25

Học viện ngân hàng

2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
 Hoạt động huy động vốn
Nhìn chung trong những năm gần đây, do chi nhánh thực hiện chính sách mở
rộng qui mô huy động và có nhiều loại hình huy động vốn linh hoạt, siêu tiết kiệm phù
hợp với nhiều đối tượng khách hàng, cho nên từ năm 2009 đến nay, kết quả huy động
vốn đã thay đổi rõ rệt, vốn huy động năm sau tăng cao hơn so với năm trước.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng BIDV chi nhánh Thanh Xuân
Chỉ tiêu
Tổng VHĐ

Năm 2009

Năm 2010

1479,36

Năm 2011

2414,4

2625

Phân theo kì hạn
HĐV trung dài hạn

281,46

362,13


1135

HĐV ngắn hạn

1197,9

2051,91

1490

Phân theo đối tượng khách hàng
HĐV từ các ĐCTC

458,28

1566

1260

HĐV từ các DN

747,48

237,6

614

273,6


610,8

751

HĐV từ KH bán lẻ

(Đơn vị tính: tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của chi nhánh)
Với những bất ổn kinh tế đặc biệt diễn ra trong suốt năm 2011, hoạt động HĐV
của BIDV Thanh Xuân cũng nằm trong tình trạng chung của ngành ngân hàng là phải
đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Tuy nhiên, bằng việc áp dụng đồng bộ chính
sách hợp lý trên cơ sở vẫn đảm bảo đúng quy định của NHNN, xây dựng, triển khai
các cơ chế động lực trong HĐV…, đến cuối năm 2011, tổng HĐV của BIDV đạt 2625
tỷ đồng, tăng trưởng 8,02% so với năm 2010 và tăng 43,64% so với năm 2009.
Bảng 2: Bảng tỷ lệ cơ cấu huy động vốn so với tổng vốn huy động
Chỉ tiêu
Tổng VHĐ

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

100%

100%

100%


HĐV từ các ĐCTC

30,98%

64,86%

48%

HĐV từ các DN

50,53%

9,84%

23,39%

HĐV từ KH bán lẻ

18,49%

25,3%

28,61%

SVTH: Lê Huyền Anh

Lớp NHC-CD26



×