Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

THỰC TRẠNG kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU tại CÔNG TY xây DỰNG mỏ lò 2 VINACOMIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.02 KB, 72 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN
MỤC LỤC

PHẠM HỒNG PHƯỢNG

LỚP KT4C


CHUYấN TT NGHIP

KHOA K TON
Lời nói đầu

Với sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế thị trờng, cùng sự đổi mới
sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế. Hệ thống kế toán Việt Nam với t cách là
công cụ quản lý kinh tế, tài chính đã không ngừng đợc đổi mới, hoàn thiện và
phát triển góp phần tích cực vào việc quản lý tài chính nói chung và quản lý
Doanh nghiệp nói riêng. Việc Việt Nam ra nhập WTO càng đánh dấu bớc
ngoặt phát triển của nền kinh tế và kéo theo đó cũng khẳng định rõ vai trò của
kế toán với những thách thức kinh tế mới.
Có thể nói, các doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh thơng mại, dịch
vụ, vận tảikhi tham gia vào nền kinh tế thị trờng thì việc sử dụng kế toán là
công cụ quản lý kinh tế, tài chính là rất cần thiết, nó góp phần không nhỏ vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Công tác kế toán bao gồm rất nhiều khâu và
nhiều phần hành khác nhau nhng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó
tạo thành một hệ thống quản lý hữu hiệu nhất.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí của sản phẩm, chỉ cần một biến động nhỏ về
chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hởng lớn đến giá thành của sản phẩm,


đồng thời ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, vấn đề đặt ra là
các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, đây
là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm đợc giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Kế toán với vai trò là công cụ quản lý kinh tế, tài chính sẽ đáp ứng đợc yêu cầu này.
Qua thời gian thực tập tại Cụng ty xõy dng M hm lũ 2 - Vinacomin,
đợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa K toỏn, cùng sự giúp đỡ của
ban lãnh đạo, các phòng ban của Công ty xõy dng M hm lũ 2 - Vinacomin,
em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu, phân tích tình hình sản xuất và thực tế công tác
1

PHM HNG PHNG

LP KT4C


CHUYấN TT NGHIP

KHOA K TON

kế toán nguyên vật liệu tại Công ty. Với những kiến thức đã đợc trang bị trong
nhà trờng cộng với những hiểu biết thực tiễn trong thời gian thực tập, em đã
lựa chọn chuyên đề: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Cụng ty
xõy dng M hm lũ 2 Vinacomin để làm đề tài cho chuyờn tốt nghiệp
của mình.
Chuyờn của em gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý lun chung v k toỏn nguyờn vt liu trong cỏc doanh
nghip sn xut
Chơng 2: Thc trng k toỏn nguyờn vt liu ti Cụng ty xõy dng M
hm lũ 2 Vinacomin
Chơng 3: Hon thin k toỏn nguyờn vt liu ti Cụng ty xõy dng M

hm lũ 2 Vinacomin
Do kiến thức và thời gian có hạn nên chuyờn không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong đợc sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô và các
bạn để chuyờn của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô giáo TS Nguyn
Thanh Qỳy, các thầy cô giáo trong khoa K toỏn, cùng các cô, chú, anh chị
của phòng Kế toán - Tài chính Cụng ty xõy dng M hm lũ 2 Vinacomin
đã tận tình chỉ bảo, tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bản chuyờn này.
Sinh viên
Phm Hng Phng

2

PHM HNG PHNG

LP KT4C


CHUYấN TT NGHIP

KHOA K TON

CHNG I: Lí LUN CHUNG V K TON NGUYấN VT LIU
TRONG CC DOANH NGHIP SN XUT

1.1. Khỏi quỏt chung v nguyờn vt liu trong cỏc doanh nghip sn xut
1.1.1. Khỏi nim v c im ca nguyờn vt liu
1.1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hóa, chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị

nguyên vật liệu đợc kết chuyển một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, dới tác động của lao
động, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ sản phẩm hoặc bị thay đổi hình thái
vật chất ban đầu để cấu thành thực thể sản phẩm.
1.1.1.2. Đặc điểm NVL
Nguyên vật liệu có những đặc điểm sau:
- NVL có hình thái biểu hiện ở dạng vật chất nh sắt thép trong doanh
nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng
giầy, vải trong doanh nghiệp may mặc
- Khác với t liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động
chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra
hình thái vật chất của sản phẩm.
- Chi phí về NVL thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
1.2. Phõn loi v tớnh giỏ nguyờn vt liu
1.2.1. Phân loại
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL phong phú về chủng loại, có vai
trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mỗi loại có một
3

PHM HNG PHNG

LP KT4C


CHUYấN TT NGHIP

KHOA K TON


nội dung kinh tế, chức năng, công dụng và tính năng lý hoá khác nhau trong
quá trình sản xuất. Do vậy, để quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán theo từng
loại NVL phục vụ cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp phải tiến hành phân loại
NVL.
1.2.1.1. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động cấu thành nên thực thể
sản phẩm. Trong các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng NVL chính cũng
khác nhau. Trong doanh nghiệp may thì NVL chính là vải, trong doanh nghiệp
cơ khí là sắt thép và cũng có thể sản phẩm của doanh nghiệp này là nguyên
vật liệu của doanh nghiệp khác nh: nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích
tiếp tục gia công chế biến, nh sợi mua ngoài thì đối với ngành dệt cũng đợc
coi là NVL chính.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác
dụng phụ có thể làm tăng thêm chất lợng sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm hoặc
đảm bảo cho các công cụ hoạt động đợc nh bình thờng. VD: Thuốc nhuộm,
thuốc tẩy, dầu nhờn, cúc áo trong doanh nghiệp may.
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng
trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm: xăng, dầu, than, củi, khí gas
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay
thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết
bị, công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu cha đợc xếp vào những loại trên,
thờng là những vật liệu đợc loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi
từ thanh lý tài sản cố định.
1.2.1.2. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, nguyờn vt liu c chia thnh:
- Nguyên vật liệu mua ngoài
4

PHM HNG PHNG


LP KT4C


CHUYấN TT NGHIP

KHOA K TON

- Nguyên vật liệu tự chế
- Nguyên vật liệu khác
Cách phân loại này giúp cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch
xuất nguyờn vt liu, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế nguyờn vt liu
nhập kho.
1.2.1.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng gồm:
- Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: phục vụ sản xuất chung, cho
nhu cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu
1.2.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định theo từng
nguồn nhập:
Nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài:
Giá trị
NVL

Giá mua
=

ghi trên


Chi phí thu
+

mua thực

+

Thuế NK
(nếu có)

Các khoản
-

giảm trừ

nhập kho
hóa đơn
tế phát sinh
(nếu có)
Nguyên vật liệu mua từ nớc ngoài thì thuế nhập khẩu đợc tính vào giá
nhập kho. Khoản thuế GTGT nộp khi mua vật liệu cũng đợc tính vào giá nhập
nếu doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ.
Nguyên vật liệu nhập kho do tự sản xuất:
Trị giá vật t nhập
kho

=

Giá thực tế NVL xuất cho
gia công chế biến


+

Chi phí gia
công chế biến

Với phế liệu thu hồi: Giá vốn thực tế NVL nhập kho = Giá ớc tính
Nguyên vật liệu nhập kho do đợc biếu, tặng, thởng:
5

PHM HNG PHNG

LP KT4C


CHUYấN TT NGHIP
Trị giá vật t

=

nhập kho

KHOA K TON
Giá thị trờng tơng đơng

+

Chi phí tiếp
nhận (nếu có)


1.2.2.2. Tính giá NVL xuất kho:
Trị giá của vật t hàng hóa xuất kho sẽ đợc dựa trên cơ sở trị giá thực tế
của chúng khi nhập kho và phơng pháp hạch toán hàng tồn kho, phơng pháp
đánh giá trị giá hàng hóa vật t xuất kho.
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên thì kế toán sẽ theo dõi và phản ánh một cách thờng xuyên liên
tục tình hình nhập, xuất, tồn kho của các loại vật t hàng hóa trên tài khoản
hàng tồn kho. Khi đó:
Trị giá vật t
tồn kho cuối

=

Trị giá vật t

+

Trị giá vật t

tồn kho đầu kỳ
nhập trong kỳ
kỳ
Phơng pháp 1: Phơng pháp thực tế đích danh

-

Trị giá vật t xuất
trong kỳ

Theo phơng pháp này, khi xuất kho nguyên vật liệu thì căn cứ vào số lợng

xuất kho và đơn giá mua thực tế của nguyên vật liệu đó để tính giá trị vốn thực
tế của nguyên vật liệu xuất kho.
- Ưu điểm: Công tác tính giá nguyên vật liệu đợc thực hiện kịp thời và
thông qua việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho, kế toán có thể theo dõi đợc
thời hạn bảo quản của từng lô vật liệu. Đây là phơng pháp có thể coi là lý tởng
nhất. Nó tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp của hạch toán kế toán: Chi phí thực
tế phù hợp với doanh thu thực tế.
- Nhợc điểm: Việc áp dụng phơng pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe, chỉ có thể áp dụng đợc khi hàng tồn kho có thể phân biệt đợc, chia tách
từng loại riêng rẽ.

6

PHM HNG PHNG

LP KT4C


CHUYấN TT NGHIP

KHOA K TON

- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này thờng đợc sử dụng trong các doanh
nghiệp có ít nguyên vật liệu hoặc những nguyên vật liệu ổn định và nhận diện
đợc.
Phơng pháp 2: Phơng pháp nhập trớc xuất trớc
Phơng pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trớc thì sẽ xuất trớc và
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập trớc đó. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc
tính theo đơn giá nhập sau cùng.
- Ưu điểm: Phơng pháp này cho phép kế toán có thể tính nguyên vật liệu

xuất kho kịp thời, cung cấp những thông tin hợp lý, đúng đắn về giá trị hàng
tồn kho trong bảng cân đối kế toán. Giá trị hàng tồn kho sẽ đợc phản ánh gần
sát với giá trị thị trờng vì giá trị hàng tồn kho sẽ bao gồm giá trị của vật t đợc
mua ở những lần mua sau cùng.
- Nhợc điểm: Phơng pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp
với những khoản chi phí hiện tại, vì doanh thu hiện tại đợc tạo ra bởi giá trị
của vật t, hàng hóa đã đợc mua vào từ lâu.
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở những doanh
nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần xuất kho của các danh điểm không
nhiều.
Phơng pháp 3: Phơng pháp nhập sau xuất trớc
Phơng pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập sau sẽ đợc xuất trớc và
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập lần trớc đó. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
đợc tính theo đơn giá lần nhập đầu tiên.
- Ưu điểm: Phơng pháp này làm cho những khoản doanh thu hiện tại đợc
phù hợp với những khoản chi phí hiện tại, vì theo phơng pháp này doanh thu
hiện tại đợc tạo ra bởi giá trị của vật t vừa mới đợc mua vào ngay gần đó. Nó
giúp cho các doanh nghiệp giảm đợc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
cho Nhà nớc vì giá của vật t đợc mua vào sau cùng thờng cao hơn giá của vật
t mua vào trớc tiên, sẽ đợc tính vào giá vốn của hàng bán và do đó giảm đợc
7

PHM HNG PHNG

LP KT4C


CHUYấN TT NGHIP

KHOA K TON


lợi nhuận dẫn tới số thuế lợi tức phải nộp hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp
giảm.
- Nhợc điểm: Phơng pháp này bỏ qua việc nhập xuất vật t trong thực tế.
Vật t hàng hóa thông thờng đợc quản lý gần nh theo kiểu nhập trớc xuất trớc
nhng phơng pháp này lại giả định rằng vật t đợc quản lý theo kiểu nhập sau
xuất trớc.
Phơng pháp 4: Phơng pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phơng pháp này sau mỗi lần nhập kế toán xác định giá đơn vị bình
quân của từng danh điểm nguyên vật liệu. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và
lợng xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp nhau để xác định giá thực tế nguyên
vật liệu xuất kho.
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần

Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho sau mỗi lần
=

nhập
Số lợng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
nhập
- Ưu điểm: Phơng pháp này cho độ chính xác cao do tính toán luôn sau

mỗi lần nhập
- Nhợc điểm: Khó tính toán, tốn nhiều công sức.
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp
có ít danh điểm nguyên vật liệu và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Phơng pháp 5: Phơng pháp giá hạch toán
Theo phơng pháp này trị giá thực tế của vật t sẽ đợc tính nh sau:
Trị giá vật t xuất kho =

Hệ số giá

=

Trị giá hạch toán vật t xuất
kho

x Hệ số giá

Trị giá thực tế của vật t tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của vật t tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ

8

PHM HNG PHNG

LP KT4C


CHUYấN TT NGHIP

KHOA K TON

- Ưu điểm: Phơng pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết
và hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu trong công tác tính giá, nên công
việc tính giá đợc tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lợng
danh điểm nguyên vật liệu và số lần nhập, xuất của mỗi loại.
- Nhợc điểm: Phơng pháp này đòi hỏi đội ngũ kế toán có trình độ cao.
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng trong doanh nghiệp có

nhiều loại nguyên vật liệu; giá cả thị thờng xuyên biến động, các nghiệp vụ
nhập, xuất diễn ra liên tục.
1.3. K toỏn chi tit nguyờn vt liu
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc có khối lợng lớn, là khâu hạch
toán khá phức tạp đối với mỗi doanh nghiệp. Việc hạch toán chi tiết đòi hỏi
phản ánh cả giá trị, số lợng chất lợng của từng thứ, từng danh điểm vật liệu
của từng kho. Vì vậy việc tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở kho và
phòng kế toán có liên hệ chặt chẽ với nhau để những chứng từ về xuất, nhập
nguyên vật liệu đợc sử dụng một cách hợp lý và phù hợp số liệu trong việc ghi
chép vào thẻ kho của thủ kho và việc ghi chép sổ kế toán tránh đợc sự ghi
chép trùng lặp không cần thiết, tăng hiệu quả công tác cần thiết.
1.3.1. Chng t v s sỏch s dng
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ
Tài Chính, các chứng từ, sổ sách sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu gồm
có các loại cụ thể nh sau:
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08 - VT)
Hoá đơn bán hàng - mẫu 02 GTGT - 2 LN
Hoá đơn GTGT - mẫu 01 GTGT - 2 LN
Hoá đơn cớc vận chuyển (mẫu 03 - BH)
9

PHM HNG PHNG

LP KT4C


CHUYấN TT NGHIP


KHOA K TON

Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định
về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập, ngời lập phải chịu trách nhiệm về tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn:
Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05 - VT)
Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07 - VT)
1.3.1.2. Sổ sách sử dụng:
a. Sổ kế toán chi tiết:
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp, Công ty sử dụng 1 trong 3 phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu và
các sổ đặc trng tơng ứng: Thẻ song song, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d.
Ngoài ra có thể mở bổ sung các sổ chi tiết khác theo yêu cầu hạch toán: Thẻ
kho, bảng kê nhập, bảng kê xuất hoặc sổ chi tiết nhập, sổ chi tiết xuất hay sổ
chi tiết vật liệu (đợc chi tiết cho từng vật liệu).
b. Sổ kế toán tổng hợp:
Tuỳ theo hình thức tổ chức sổ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng sẽ có
các sổ tổng hợp tơng ứng.
* Hình thức nhật ký chung: Hình thức này sử dụng sổ nhật ký chung, nhật
ký chi tiền, nhật ký mua hàng, sổ cái các tài khoản liên quan nh TK 152, TK
331 sổ thẻ kế toán chi tiết và các nghệp vụ kinh tế phát sinh đều ghi theo
trình tự thời gian và theo dõi nội dung kinh tế để ghi vào sổ nhật ký chung.
* Hình thức nhật ký sổ cái: Sử dụng sổ nhật ký - sổ cái. Các nghệp vụ kinh
tế phát sinh đều ghi theo trình tự thời gian và theo dõi nội dung kinh tế để ghi
vào sổ nhật ký chung.
* Hình thức chứng từ - ghi sổ: hình thức này sử dụng:
- sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

10

PHM HNG PHNG

LP KT4C


CHUYấN TT NGHIP

KHOA K TON

- Chứng từ ghi sổ ghi nợ TK 152, 621, 627..., ghi có TK 152, 331...
- Sổ cái các tài khoản liên quan nh sổ cái 152, 621, 627, 331, 111...
* Hình thức nhật ký - chứng từ: Sử dụng các sổ tổng hợp, bảng kê, NKCT liên
quan nh:
- Bảng kê số 3, số 4, số 5
- Nhật ký chứng từ số 1, NKCT số 2, NKCT số 5, NKCT số 7
- Sổ cái TK 152, 621, 627...
1.3.2. Phng phỏp k toỏn chi tit nguyờn vt liu
Hiện nay, hạch toán chi tiết NVL giữa thủ kho và phòng kế toán đợc
thực hiện theo 3 phơng pháp là: Phơng pháp thẻ song song, phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển, phơng pháp sổ số d.
1.3.2.1. Phơng pháp thẻ song song:
Theo phơng pháp này, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu ở kho phải mở thẻ kho theo dõi về mặt số lợng, ở phòng Kế
toán mở sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu để theo dõi về mặt số lợng và giá
trị. Công việc cụ thể nh sau:
- Tại kho: Việc phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do
thủ kho ghi chép vào thẻ kho và chỉ ghi theo số lợng nhập, xuất, khi nhận đợc
các chứng từ nhập, xuất vật t thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của

chứng từ đó, sau đó tiến hành phản ánh số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho
(mở theo từng danh điểm trong từng kho). Cuối ngày, thủ kho tính ra số tồn
kho ghi vào thẻ kho. Định kì, thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các
chứng từ nhập, xuất đã đợc phân loại theo từng danh điểm cho phòng Kế toán.
- Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu cũng dựa trên chứng từ
nhập, xuất nguyên vật liệu để ghi số lợng và tính thành tiền nguyên vật liệu
nhập, xuất vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu (mở tơng ứng với thẻ kho). Về
cơ bản sổ thẻ chi tiết vật liệu có kết cấu giống nh thẻ kho nhng có thêm các
cột để phản ánh giá trị nguyên vật liệu.
11

PHM HNG PHNG

LP KT4C


CHUYấN TT NGHIP

KHOA K TON

Cuối kỳ: Kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ (thẻ) kế toán chi
tiết vật liệu, kế toán lấy số liệu để ghi vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
vật liệu theo từng danh điểm, từng loại vật liệu để đối chiếu với số liệu kế toán
tổng hợp nhập, xuất vật liệu.
Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ song
song có thể khái quát theo hình 1.1:

Phiếu nhập kho

Thẻ kho


Sổ
(thẻ)
chi tiết
vật
liệu

Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất tồn
kho
nguyên
vật liệu

Sổ kế
toán
tổng
hợp

Phiếu xuất kho

Ghi chú:

Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Hình 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song song

- u điểm: phơng pháp này rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu
số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất, tồn kho
của từng danh điểm nguyên vật liệu kịp thời chính xác.
- Nhợc điểm: Khối lợng ghi chép trùng lặp lớn nên lãng phí.
- Điều kiện áp dụng: phơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh
nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu, nghiệp vụ kinh tế pháp sinh không
nhiều.
12

PHM HNG PHNG

LP KT4C


CHUYấN TT NGHIP

KHOA K TON

1.3.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phơng pháp này, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho vật t,
ở kho vẫn phải mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng đối với từng loại nguyên
vật liệu, ở phòng Kế toán sẽ mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi sự biến
động của nguyên vật liệu về mặt giá trị và mặt hiện vật, cụ thể nh sau:
- Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng và hiện vật
đối với từng loại nguyên vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất nguyên
vật liệu giống nh phơng pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán chỉ mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên
vật liệu theo từng kho, cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất theo
từng danh điểm nguyên vật liệu và theo từng kho, kế toán lập bảng kê nhập vật
liệu, bảng kê xuất vật liệu và dựa vào các bảng kê này để ghi vào sổ đối chiếu

luân chuyển nguyên vật liệu. Khi nhận đợc thẻ kho, kế toán tiến hành đối
chiếu tổng lợng nhập, xuất của từng thẻ kho với sổ đối chiếu nguyên vật liệu,
đồng thời đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp vật t về mặt giá trị.

13

PHM HNG PHNG

LP KT4C


CHUYấN TT NGHIP

KHOA K TON

Quy trình hạch toán chi tiết có thể khái quát theo sơ đồ 1.2:
Phiếu nhập

Bảng kê nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Phiếu xuất

Bảng kê xuất

Ghi chú:


Sổ kế toán
tổng hợp

Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Hình 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ ĐCLC
- u điểm: khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm nhẹ do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
- Nhợc điểm: Do dồn công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu vào cuối kì
nên trong trờng hợp số lợng chứng từ nhập, xuất của từng danh điểm nguyên
vật liệu khá nhiều khi công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp khó khăn và hơn
nữa sẽ ảnh hởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
- Điều kiện áp dụng: phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp
có nhiều danh điểm nguyên vật liệu và số lợng chứng từ nhập, xuất nguyên vật
liệu không nhiều.
1.3.2.3. Phơng pháp sổ số d
Theo phơng pháp này, ở kho theo dõi về mặt số lợng từng loại nguyên
vật liệu, còn phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm nguyên
vật liệu nh sau:
- Tại kho: Hàng ngày hoặc định kì 3 - 5 ngày, sau khi ghi thẻ kho, thủ
kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất phát sinh và phân loại theo từng
nhóm nguyên vật liệu theo quy định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ,
14

PHM HNG PHNG

LP KT4C



CHUYấN TT NGHIP

KHOA K TON

lập phiếu giao nhận chứng từ trong đó ghi số lợng giao nhận chứng từ, số hiệu
cho từng nhóm vật liệu và giao cho phòng kế toán kèm theo phiếu nhập, xuất.
Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào thẻ kho đã đợc kế toán kiểm tra, ghi số lợng
nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng của từng danh điểm nguyên vật liệu vào sổ
số d.
- Tại phòng kế toán: Kế toán dựa vào số lợng nhập, xuất của từng danh
điểm nguyên vật liệu tổng hợp từ các chứng từ nhập, xuất mà kế toán nhận đợc khi kiểm tra các kho theo định kỳ 3 - 5 ngày một lần (kèm theo phiếu giao
nhận chứng từ) kế toán kiểm tra tính ra giá trị thành tiền nguyên vật liệu, xuất
theo giá hạch toán với từng chứng từ, từ đó ghi vào bảng luỹ kế nhập - xuất
tồn (bảng này đợc mở theo từng kho). Cuối kỳ, tiến hành tính tiền trên sổ số d
do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu
trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn. Từ bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn vật liệu kế
toán đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về vật t về mặt giá trị.
Quy trình hạch toán theo phơng pháp này đợc khái quát qua hình 1.3:
Phiếu nhập

Thẻ kho

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số


Bảng kê

lũy kế
nhập xuất tồn

Phiếu xuất
Ghi chú:

Sổ kế
toán
tổng
hợp

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Hình 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ số d
15

PHM HNG PHNG

LP KT4C


CHUYấN TT NGHIP

KHOA K TON

- u điểm: Phơng pháp này trách đợc việc ghi chép trùng lặp và dàn đều

công việc ghi sổ trong kỳ, nên không bị dồn việc vào cuối kỳ.
- Nhợc điểm: Việc kiểm tra đối chiếu, và phát hiện sai sót gặp nhiều
khó khăn, kết cấu sổ phức tạp, vì vậy đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho
phải có trình độ chuyên môn cao.
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những
doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật t và đồng thời số lợng chứng từ nhập,
xuất của mỗi loại khá nhiều.
1.4. K toỏn tng hp nguyờn vt liu
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc sử dụng các tài liệu kế toán
phản ánh, kiểm tra giám sát các đối tợng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng
tổng quát. Do kế toán chi tiết không phải phản ánh một cách đầy đủ số hiện có
và tình hình biến động của toàn doanh nghiệp theo chỉ tiêu giá trị, mà chỉ có
kế toán tổng hợp mới đáp ứng đợc yêu cầu này. Do vậy phải kết hợp cả kế
toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo kê khai thờng xuyên
(KKTX)
1.4.1.1. Ti khon s dng
+ Tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu
+ Ti khoản 331 Phải trả ngời bán
Đối với NVL xuất kho kế toán sử dụng:
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Ngoài ra, tuỳ từng hình thức kế toán mà doanh nghiệp sử dụng sổ sách nh:
+ Sổ (thẻ) kho, sổ kế toán chi tiết NVL, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số
d. Ngoài ra, sổ kế toán trên còn có thể mở các bảng kê nhập, bảng kê xuất,
bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.
1.4.1.2. Phơng pháp kế toán
16

PHM HNG PHNG


LP KT4C


CHUYấN TT NGHIP

KHOA K TON

Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu diễn ra trong doanh nghiệp là tình hình
nhập xuất nguyên vật liệu. Trong mọi trờng hợp nhập do nguồn nào hay xuất
với mục đích gì thì doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục nhập xuất theo
quy định. Căn cứ vào các chứng từ mà phản ánh trên các tài khoản và sổ kế
toán tổng hợp liên quan. Cuối tháng đối chiếu, kiểm tra với số liệu của kế toán
chi tiết.

17

PHM HNG PHNG

LP KT4C


CHUYấN TT NGHIP

KHOA K TON

Các nghiệp vụ diễn ra đợc khái quát theo hình 1.4 sau:
Doanh nghiệp sử dụng NVL không hết nhập kho
TK 152
TK 111, 112,141, 331
TK 621

Trị giá NVL nhập kho
Xuất NVL cho
TK 133(1331)
chế tạo sản phẩm
Thuế VAT
Thuế VAT
TK 627, 641, 642, 241
TK 3333 hng nhập khẩu
Xuất NVL cho QLSX
Thuế nhập khẩu tính vo
bán hng...
giá trị hng nhập khẩu
TK 151
TK 128, 222, 136
Nhập NVL đi đờng
Xuất NVL đi góp vốn,
kỳ trớc
cấp cho cấp dới
TK 411
TK 811
NVL đợc cấp, biếu, tặng,
Giá trị đánh giá
nhận góp vốn
nhỏ hơn giá trị
TK 154
trên sổ sách
Nhập NVL do tự sx, thuê
TK 711
ngoài gia công
Giá trị đánh giá

lớn hơn giá trị
TK 412, 3381
trên sổ sách
Đánh giá tăng NVL,
TK 412, 1381
kiểm kê phát hiện thừa
Đánh giá giảm NVL
phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 311, 3388

TK 1388, 154
Xuất NVL cho vay, mang
đi gia công chế biến

Vay ngắn hạn đơn v
khác để mua NVL
TK 128, 222
Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng NVL

TK 632, 157
Xuất NVL đi bán
gửi bán

Hình 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng quát NVL theo phơng pháp KKTX

18

PHM HNG PHNG


LP KT4C


CHUYấN TT NGHIP

KHOA K TON

1.4.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp kế toán không tổ chức việc ghi
chép một cách thờng xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất và tồn kho của
nguyên vật liệu trên các tài khoản tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị
giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kì và cuối kỳ.
Việc xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho không căn
cứ vào chứng từ xuất kho mà căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo
công thức:
Trị giá vốn

Giá vốn thực
tế NVL xuất
dùng trong kỳ

=

thực tế NVL
tồn kho đầu

+

Trị giá vốn Trị g


Trị giá vốn

thực tế NVL

thực tế NVL

-

nhập trong kỳ

kỳ
1.4.2.1. Ti khon s dng

tồn cuối kỳ

+ Ti khon 611 Mua hng
+ Ti khon liờn quan: 151, 152, 111, 112, 331, 621, 627, 641, 642
1.4.2.2. Phơng pháp kế toán
* Căn cứ vào giá trị thực tế của nguyên vật liệu, hàng mua đang đi đờng
kỳ trớc kết chuyển vào TK 611.1 lúc đầu kỳ này.
Nợ TK 611.1
Có TK 151, 152, 153
* Trong kỳ khi mua nguyên vật liệu, căn cứ vào hóa đơn và các chứng
từ có liên quan khác ghi sổ nh sau:
- Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
Nợ TK 611.1
Có TK 111, 112, 141: Trả tiền ngay
Có TK 331: Cha thanh toán
Có TK 311, 341: Thanh toán bằng tiền đi vay
- Chiết khấu hàng mua đợc hởng:

19

PHM HNG PHNG

LP KT4C


CHUYấN TT NGHIP

KHOA K TON

Nợ TK 331
Có TK 611.1
- Giá trị hàng mua giảm giá, trả lại (do chất lợng kém, không đúng với
quy định của hợp đồng)
Nợ TK 111, 112: Nếu thu lại ngay
Nợ TK 138.8: Cha thu đợc ngay
Nợ TK 331: Trừ vào nợ
Có TK 611.1: Giá trị hàng mua giảm giá, trả lại
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê nguyên vật liệu, kiểm kê xác định
giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ.
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL, theo phơng pháp kiểm kê đnh kỳ đợc
khái quát bằng sơ đồ sau:

Hình 1.5: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp KKĐK

20

PHM HNG PHNG


LP KT4C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

1.5. Các hình thức sổ kế toán nguyên vật liệu áp dụng trong doanh
nghiệp sản xuất
1.5.1. Hình thức nhật ký - sổ cái
Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trưng về số lượng
sổ, loại sổ, cũng như đặc trưng về trình tự hạch toán.
Sơ đồ 1.6
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - SỔ CÁI
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc

NHẬT KÝ – SỔ CÁI TK
152 và các TK liên quan

Sổ, thẻ
chi tiết
TK 151,
152,

331,
(611)

Bảng
tổng hợp
chi tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

21

PHẠM HỒNG PHƯỢNG

LỚP KT4C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

1.5.2. Hình thức sổ Nhật ký chung
Là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào Nhật
ký chung để lấy số liệu ghi vào sổ cái.
Sơ đồ 1.7

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ kế toán

Nhật ký
mua hàng

Bảng phân
bổ vật tư

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

Bảng kê tính
giá cuối kỳ

SỔ CÁI TK 151, 152,
331, (611)

Sổ chi tiết
vật tư
Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO

Ghi chú:


TÀI CHÍNH

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

22

PHẠM HỒNG PHƯỢNG

LỚP KT4C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

1.5.3. Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức này phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp tuy nhiên
việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc báo cáo dễ bị chậm trễ, nhất là trong
điều kiện làm việc thủ công.
Sơ đồ 1.8
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Sổ,
Sæ,thẻ
thÎkế
toán
chi
kÕ to¸n
tiết
TK
chi tiÕt
151, 152,
331, (611)

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ Cái TK 151,
152, 331, (611)

Bảng
tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh
số phát sinh


BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
23

PHẠM HỒNG PHƯỢNG

LỚP KT4C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

1.5.4. Hình thức Nhật ký chứng từ
Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp
vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, để chuyên môn hóa cán bộ kế toán.
Tuy nhiên hình thức sổ này đòi hỏi trình độ của cán bộ kế toán phải nâng cao.
Mặt khác, hình thức này không phù hợp với việc kiểm tra hàng ngày.
Sơ đồ 1.9
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
KẾ TOÁN NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ
Chứng từ kế toán

Bảng kê


NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ SỐ 5,
6, 7...

Sổ Cái TK
151, 152, 331,
(611)

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết TK 151, 152,
331, (611)

Bảng tổng hợp
chi tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

24

PHẠM HỒNG PHƯỢNG

LỚP KT4C



×