Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Minh Trí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.86 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong một doanh nghiệp sản xuất chu kỳ kinh doanh bao gồm ba giai đoạn:
giai đoạn chuẩn bị đầu vào cho quá trình sản xuất, giai đoạn sản xuất và giai đoạn
tiêu thụ sản phẩm. Trong ba giai đoạn trên giai đoạn chuẩn bị đầu vào cho quá trình
sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất cũng như năng xuất của doanh nghiệp trong giai đoạn sản xuất.
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu vào cho quá trình sản xuất không thể thiếu được việc
chuẩn bị các nguyên vật liệu trong sản xuất.
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập theo cả
chiều sâu và rộng, do đó các doanh nghiệp sản xuất trong nước đang đứng trước
nhiều thời cơ và thách thức, mỗi doanh nghiệp muốn thành công đều phải chấp nhận
cạnh tranh. Việc cạnh tranh có thể thắng lợi hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí. Trong các chi phí sản xuất chi phí
nguyên vật liệu luôn chiếm vị trí lớn, vì vậy quá trình cung ứng nguyên vật liệu cần
được kiểm soát chặt chẽ từ việc lựa chọn nhà cung cấp cho phù hợp để đảm bảo
được chất lượng nguyên vật liệu, giá cả phù hợp và thời gian giao hàng đúng hạn.
Từ nền tảng đó giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm chi phí.
Tuy nhiên, trong giai đoan hiện nay, doanh nghiệp không chỉ quyết định giá cả thế
nào, chất lượng ra sao mà bên cạnh đó việc dữ trữ bao nhiêu cho đủ giúp cho quá
trình sản xuất không gián đoạn nhưng cũng không thể dữ trữ quá nhiều mà làm ứ
đọng vốn, đặc biệt trong thời kỳ giá cả không ổn định như hiện nay thì việc kiểm
soát này càng thành vấn đề quan trọng.
Trong công ty TNHH Minh Trí, quá trình kiểm soát nguyên vật liệu được thực
hiện khá nghiêm ngặt tuy nhiên trong việc thực hiện cũng có những hạn chế nhất
định.
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do những nguyên nhân trên nên trong thời gian thực tập tại công ty TNHH
Minh Trí em đã chọn đề tài “ Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Minh Trí ”


cho chuyên đề của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận cũng như mục lục kèm theo, chuyên đề của
em có kế cấu gồm ba phần:
 Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Minh Trí.
 Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Minh Trí.
 Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công
ty TNHH Minh Trí.
Trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề thực tập em đã được sự
giúp đỡ rất nhiều của các anh chị trong phòng kế toán và cô hướng dẫn thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 _ TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1_ Quá trình hình thành và phát triển.
Tên công ty: Công ty TNHH Minh Trí.
Tên tiếng anh: Minh Tri Limited company.
Địa chỉ: Khu công nghiệp Vĩnh Tuy – Hoàng Mai – Hà Nội.
Mã số thuế: 0100737679 – 01.
Ngành nghề kinh doanh: May công nghiệp.
Công ty TNHH Minh Trí thành lập ngày 22/06/1995 theo giấy phép thành
lập số 906/ GP – UB thành phố Hà Nội cấp ngày 22/06/1995. Giấy phép đăng ký
kinh doanh số 049480 do sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 27/6/1995. Hai người
sáng lập công ty là bà Nguyễn Hồng Hạnh và bà Nguyễn Thị Tâm.
Công ty thành lập với vốn điều lệ ban đầu 400.000.000đ và có 50 công
nhân viên, đặt nhà máy tại Lĩnh Nam – Thanh Trì – Hà Nội. Tới tháng 7/2002
công ty xây dựng nhà máy thứ hai tại khu công nghiệp Vĩnh Tuy và chuyển trụ sở
chính công ty tới khu công nghiệp Vĩnh Tuy – Quận Hoàng Mai – Hà Nội. Số
lượng công nhân viên lúc này lên tới 800 công nhân viên. Năm 2005, đáp ứng
nhu cầu của thị trường công ty đầu tư mở thêm một nhà máy tại khu công nghiệp

Nguyễn Đức Cảnh, Thái Bình. Hiện nay, nhà máy này được hạch toán như một
đơn vị độc lập về chi phí và lợi nhuận, và có mã số thuế riêng ( 0100737679 – 02)
Tính tới thời điểm hiện tại công ty có tới hơn 2400 công nhân viên với ba
nhà máy sản xuất chính tại khu công nghiệp Vĩnh Tuy – Hoàng Mai – Hà Nội,
một nhà máy tại Lĩnh Nam – Thanh Trì – Hà Nội, và nhà máy thứ ba tại khu công
nghiệp Nguyễn Đức Cảnh tỉnh Thái Bình. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên
lành nghề, năng động công ty có thể sản xuất 450000 – 550000 sản phẩm một
tháng với sự cam kết đảm bảo chất lượng và thời gian giao hàng cho khách hàng.
Hiện nay vốn điều lệ của công ty tăng lên 8.000.000.000đ.
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do kinh doanh chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng xuất khẩu của nước
ngoài nên thị trường chủ yếu của công ty là Mỹ( 87%), Nhật( 10%), các thị
trường khác( 3%).
Các nghành hàng và dịch vụ hiện nay công ty đang cung cấp như sau:
 Các loại hàng dệt kim và máy móc.
 Quần áo may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc.
 Dịch vụ bán buôn, không dựa trên cơ sở tính phí hoặc hợp đồng.
 Dịch vụ bán buôn, dựa trên cơ sở tính phí hoặc hợp đồng.
 Dịch vụ vận tải đường lộ.
 Dịch vụ kho và lưu trữ.
Tuy nhiên, mặt hàng chính hiện nay của công ty vẫn là may công nghiệp
theo đơn đặt hàng xuất khẩu của nước ngoài và nhận gia công hàng xuất khẩu.
Sản phẩm sản xuất chính bao gồm: quần áo ngủ, trang phục công sở, các loại áo
phông… với các đối tượng phục vụ như sau: phụ nữ - 69%, đàn ông – 30%, và trẻ
em là 1%. Quá trình phát triển của công ty có thể khái quát qua một số chỉ tiêu
kinh tế chủ yếu ở bảng sau đây:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của công ty giai đoạn 2006 – 2008.
( đơn vị tính: nghìn đồng)

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh thu BH và cung cấp DV 65.217.705 64.049.800 71.503.262
Lợi nhuận kế toán trước thuế 557.245 652.936 534.851
Thuế nộp nhà nước 89.535 97.289 212.920
Lợi nhuận kế toán sau thuế 467.710 555.647 321.931
Tổng tài sản 67.544.839 78.903.531 61.366.678
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu 26.952.421 52.996.346 51.802.569
Thu nhập bình quân 1 lao động 1.963 2.247 2.633
(nguồn: phòng kế toán công ty TNHH Minh Trí)
Có thể thấy trong các năm gần đây công ty không ngừng phát triển biểu
hiện là công ty đều hoạt động có lãi trong khoảng thời gian ba năm gần đây,
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguồn vốn chủ sử hữu tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn trên tổng tài sản chứng tỏ
được sự phát triển bền vững của công ty. Như vậy, công ty thành lập và phát triển
đã góp phần tăng thị trường xuất khẩu hàng may mặc cho Việt Nam, góp phần
quảng bá sản phẩm của Việt Nam ra thị trường thế giới đồng thời đã góp phần
giải quyết công ăn việc làm cho công nhân viên, quá trình không ngừng phát triển
của công ty đồng thời không ngừng nâng cao đời sống vật chất cho công nhân
viên. Bên cạnh đó việc công ty làm ăn có lãi đã đóng góp thuế cho nhà nước cũng
như đóng góp vào các quỹ từ thiện… góp phần xây dựng đất nước ngày càng phát
triển.
1.2_ Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất.
1.2.1_Đặc điểm tổ chức quản lý.
Hệ thống quản lý của công ty bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc,
phòng tổ chức lao động hành chính, phòng Kế hoạch – Kinh doanh – Xuất nhập
khẩu, phòng kỹ thuật, phòng quản lý đơn hàng, phòng kế toán và hệ thống quản
đốc các phân xưởng như phân xưởng cắt, phân xưởng may, phân xưởng hoàn
thiện, phân xưởng thêu và ban cơ điện.

Bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Ban
giám đốc có quyền và nghĩa vụ quản lý điều hành chung toàn công ty, đảm bảo sự
phát triển chung toàn công ty, sử dụng hiệu quả nguồn vốn và phát triển vốn kinh
doanh, bảo đảm việc làm và đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV. Bên dưới
có các phòng ban có chức năng tham mưu cho Giám đốc, quản lý và thực hiện
các công việc trong lĩnh vực được phân công quản lý. Tiếp theo là ban quản đốc
các phân xưởng và đội công nhân có trách nhiệm giám sát hoạt động sản xuất của
công nhân mình quản lý nhằm đạt hiệu quả sản xuất.
Có thể khái quát sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Minh
Trí theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Minh Trí.
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong mô hình trên nhà máy Minh Trí Thái Bình do một phó giám đốc
chịu trách nhiệm quản lý và chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động của
nhà máy này sao cho hoạt động phải có lãi.
Có thể thấy từ mô hình trên giám đốc có trách nhiệm điều hành công ty và
chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị dưới giám đốc có các phó giám đốc giúp
việc theo các mảng công việc riêng ( theo mô hình trực tuyến – tham mưu), bên
dưới nữa là ban quản đốc phân xưởng của hai nhà máy tại Hà Nội. Các phó giám
đốc có nhiệm vụ điều hành các phòng ban riêng. Cụ thể nhiệm vụ của các phòng
ban như sau:
Phòng tổ chức có nhiệm vụ: theo dõi các vấn đề về nhân sự( như tính lương và
theo dõi số lương công nhân viên). Tham mưu cho giám đốc các vấn đề cơ cấu tổ
chức hợp lý.
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
BAN GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH – NGUYỄN NHÃ

PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
XUẤT
NHẬP
KHẨU
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
QUẢN
LÝ ĐƠN
HÀNG
NHÀ MÁY
THÁI BÌNH
PHÒNG
TỔ
CHỨC
BAN QUẢN ĐỐC CÁC
PHÂN XƯỞNG VÀ ĐỘI
CÔNG NHÂN NHÀ MÁY
1
PHÒNG
CHUẨN
BỊ SẢN
XUẤT
BAN QUẢN ĐỐC CÁC
PHÂN XƯỞNG VÀ ĐỘI
CÔNG NHÂN NHÀ MÁY

2
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng xuất kế hoạch – kinh doanh – xuất nhập khẩu( KD – XNK) có nhiệm
vụ: Lên kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Thực hiện các công việc xuất
nhập khẩu hàng hóa. Triển khai các công việc thu mua nguyên vạt liệu trong nước
và nước ngoài
Phòng kế toán có nhiệm vụ: ghi chép theo dõi tình hình sử dụng tài sản và nguồn
vốn của công ty, lên các báo cáo liên quan tới lĩnh vực tài chính phục vụ cho cấp
trên cũng như các cơ quan bên ngoài theo quy định.
Phòng kỹ thuật( KT) có nhiệm vụ: đưa ra các định mức cho đơn đặt hàng, đưa ra
các chuẩn mực về kỹ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản
xuất.
Phòng quản lý đơn đặt hàng( phòng QA): quản lý các đơn đặt hàng của khách
hàng, dịch các tài liệu liên quan tới đơn đặt hàng( như mẫu, số lượng, kiểu dáng…)
tìm và đặt hàng mua các nguyên vật liệu trong và ngoài nước.
Phòng chuẩn bị sản xuất: quản lý các nguyên vật liệu đầu vào từ khi được mua
hay nhập từ khách hàng về, phối hợp cùng kho và phòng kế toán để theo dõi
nguyên vật liệu trong quá trình sử dụng.
Ban quản đốc các phân xưởng của hai nhà máy: có nhiệm vụ quản lý đội công
nhân ở các phân xưởng về thời gian và kết quả làm việc, thực hiện việc đôn đốc để
đảm bảo kế hoạch sản xuất được thực hiện đúng thời hạn và đảm bảo chất lượng.
1.2.2_Đặc điểm về tổ chức sản xuất.
Kinh doanh trong lĩnh vực may mặc công nghiệp nên các khâu sản xuất
chính của công ty bao gồm: cắt, may và hoàn thiện. Việc thực hiện sản xuất một
sản phẩm không liên tục từ đầu đến cuối mà sản phẩm công ty được chia làm nhiều
giai đoạn khác nhau như cổ, thân, tay áo, sau khi hoàn thiện xong từng bộ phận,
các bộ phận này sẽ được lắp ráp lại với nhau thành sản phẩm hoàn chỉnh. Trong
quá trình sản xuất, mỗi sản phẩm đều trải qua nhiều giai đoạn sản xuất, trước khi
được chuyển sang giai đoạn tiếp theo được người cả phòng kỹ thuật kiểm tra chất

lượng một cách nghiêm ngặt.
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quy trình công nghệ của công ty được khái quát theo sơ đồ 2 sau.
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty TNHH Minh Trí.

ng ty kinh doanh trong lĩnh vực may mặc tuy nhiên với đặc điểm là công ty không
thực hiện quy trình tiêu thụ như bán buôn qua đại lý hay tiêu thụ qua các cửa hàng
bán lẻ, mà sau khi đầu ra được xác định là khách hàng đặt hàng sản xuất hay đặt
hàng gia công, công ty mới bắt đầu sản xuất. Do đó, quy trình kinh doanh sản xuất
của doanh nghiệp bắt đầu từ đơn đặt hàng của khách hàng cho tới khi hoàn thiện
sản phẩm chuyển giao cho khách hàng.
Đối với kinh doanh xuất khẩu theo đơn đặt hàng của khách hàng: khi
nhận được đơn đặt hàng của nước ngoài, phòng quản lý đơn đặt hàng sẽ tiếp nhận
đơn đặt hàng dịch đơn đặt hàng và các tài liệu do bên khách hàng chuyển sang bao
gồm: bảng phác thảo mẫu, bảng phối màu, số lượng sản phẩm, yêu cầu về quy
cách, chất lượng…tiếp theo chuyển cho phòng kỹ thuật để phòng kỹ thuật tiến
hành sản xuất thử. Phòng kỹ thuật tiến hành sản xuất thử theo các yêu cầu, từ đó
đưa ra các định mức về nguyên vật liệu, định mức chi phí nhân công trực tiếp,…
hàng mẫu này sẽ được gửi cho khách hàng. Khi khách hàng chấp nhận hàng mẫu,
phòng kinh doanh sẽ soạn thảo hợp đồng, giám đốc và bên khách hàng sẽ cùng ký
kết.
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
Nguyên phụ liệu
Chuẩn bị mẫu

Cắt Thêu( in) nếu có
May Giặt( nếu có) Hoàn thiện
8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để chuẩn bị sản xuất cho đơn đặt hàng xuất khẩu, phòng kinh doanh phối
hợp cùng phòng quản lý đơn đặt hàng đặt mua nguyên vật liệu đầu vào. Phòng
chuẩn bị sản xuất có trách nhiệm theo dõi nguyên vật liệu nhập xuất kho trong quá
trình sản xuất. Khi có đầy đủ đầu vào cho sản xuất, các công việc được chia cho
từng tổ sản xuất, phòng kỹ thuật thường xuyên đảm bảo việc sản xuất đảm bảo
theo đúng định mức và chất lượng. Do đặc điểm các sản phẩm của doanh nghiệp
sản xuất sẽ được sản xuất chia làm nhiều phần( ví dụ như cổ áo, thân, tay áo) sau
đó được lắp ráp lại với nhau thành sản phẩm hoàn chỉnh, do đó ở mỗi cuối mỗi
công đoạn sản xuất phòng kỹ thuật sẽ cử người kiểm tra chất lượng sản phẩm công
đoạn đó trước khi chuyển sang giai đoạn tiếp theo. Sản phẩm hoàn thành cuối cùng
được kiểm tra tổng thể rồi đóng thùng chuyển sang cho khách hàng. Quy trình
kiểm tra chất lượng ở công ty được kiểm tra khá nghiêm ngặt.
Quá trình gia công theo đơn đặt hàng: cũng tương tự như trên nhưng
nguyên vật liệu chủ yếu do bên khách hàng cung cấp, doanh nghiệp chỉ thu mua
nguyên vật liệu phụ bên ngoài bổ sung cho quá trình sản xuất do phòng kinh doanh
và phòng quản lý đơn đặt hàng đảm nhiệm tùy thuộc nguyên vật liệu phải mua
trong nước hay nước ngoài. Đối với nguyên vật liệu cho mặt hàng này doanh
nghiệp không hạch toán về mặt giá trị mà chỉ theo dõi về mặt số lượng. Quy trình
sản xuất cũng tương tự như đối với hàng kinh doanh xuất khẩu, nhưng mẫu mã
thường do bên đặt hàng cung cấp, phòng kỹ thuật tiến hành sản xuất thử, nếu đạt
thì ký kết hợp đồng.
Có thể khái quát quá trình tổ chức sản xuất của công ty trong hai trường hợp
kinh doanh xuất khẩu theo đơn đặt hàng và gia công theo đơn đặt hàng theo sơ đồ
3 sau.

Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty.
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3_Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
1.3.1_ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Tại công ty, phòng kế toán có nhiệm vụ chi chép, theo dõi và hạch toán
việc sử dụng các loại tài sản cũng như nguồn vốn của công ty đảm bảo cho việc
sử dụng nguồn vốn và tài sản có hiệu quả. Mặt khác, phòng kế toán cũng đề ra
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
Thiết kế mẫu cho sản phẩm
May khảo sát chế thử
Thiết kế sơ đồ cắt
Xác định ĐM vải, nguyên công,
phụ liệu
Xác định bảng hướng dẫn công
nghệ may và công nghệ cắt
Điều chỉnh dây chuyền sản xuất
cho may
Tiến hành sản xuất và hoàn
thiện để cho ra thành phẩm
theo yêu cầu
Đạt
Không đạt
Đơn đặt hàng của khách hàng
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các kế hoạch tài chính cho phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty. Do đó
phòng kế toán tiến hành hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn
doanh nghiệp. Cuối năm tài chính phòng kế toán có nhiệm vụ đưa ra các báo cáo
tài chính cho lãnh đạo cũng như cơ quan nhà nước bên ngoài.
Phòng kế toán của công ty TNHH Minh Trí tổ chức theo hình thức tập
trung. Các nghiệp vụ phát sinh trong tại nhà máy 1 và nhà máy 2 tại Hà Nội đều
do nhân viên kế toán công ty tại trụ sở chính hạch toán còn tại nhà máy Thái Bình

tuy được hạch toán riêng về doanh thu, chi phí và lợi nhuận nhưng vẫn được quản
lý bởi ban giám đốc tại trụ sở chính của công ty, do đó trong phòng kế toán vẫn
có một kế toán phụ trách tổng hợp về các nghiệp vụ kế toán tại nhà máy Thái
Bình. Các nghiệp vụ phát sinh dưới phân xưởng tại hai nhà máy ở Hà Nội( như
được trình bày trong sơ đồ 1) do nhân viên phòng tổ chức kế hoạch cử ra sẽ thực
hiện các ghi chép bước đầu rồi chuyển tài liệu về cho phòng kế toán hạch toán.
Tổ chức nhân sự phòng kế toán được khái quát theo sơ đồ 4 sau:
Sơ đồ 4: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty TNHH Minh Trí.
Như vậy trong nhân sự phòng kế toán đứng đầu là kế toán trưởng phía dưới
có các kế toán phần hành, mỗi người đều có nhiệm vụ chức năng riêng.
1_ Kế toán trưởng kiêm phó giám đốc tài chính: là người chịu trách nhiệm
chung về công tác kế toán tại công ty, có chức năng tham mưu cho Giám đốc về
các vấn đề liên quan tới tài chính, chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, thống kê,
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
KẾ TOÁN
THUẾ
KẾ TOÁN
NHÀ MÁY
THÁI BÌNH
KẾ TOÁN
NGUYÊN
PHỤ LIỆU
KẾ TOÁN
TỔNG
HỢP
THỦ

QUỸ
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lập các báo cáo tài chính định kỳ để cung cấp thông tin cho các đối tượng liên
quan.
2_ Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: chịu trách
nhiệm theo dõi các khoản công nợ với khách hàng và các nhà cung cấp. Đồng
thời theo dõi các phát sinh về tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
3_ Kế toán thuế: theo dõi và hạch toán các khoản thuế GTGT đầu ra và đầu vào,
thuế xuất nhập khẩu, và thuế thu nhập doanh nghiệp… theo dõi các nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với nhà nước, thực hiện các công việc với cơ quan thuế nhà
nước.
4_ Kế toán nhà máy tỉnh Thái Bình: chịu trách nhiệm như kế toán tổng hợp
nghiệp vụ hạch toán liên quan tới nhà máy 3 tại khu công nghiệp Nguyễn Đức
Cảnh – tỉnh Thái Bình.
5_ Kế toán nguyên phụ liệu: chịu trách nhiệm về hạch toán nhập xuất nguyên vật
liệu. phần hành này do hai người theo dõi, công việc được phân chia theo nhà
cung cấp tức mỗi người theo dõi nguyên phụ liệu theo những nhà cung cấp khác
nhau.
6_ Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm thực hiện hạch toán các phần hành còn lại
của công ty như kế toán tài sản cố định, kế toán tiền lương, kế toán chi phí giá
thành, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, chịu trách nhiệm lập các
báo cáo tài chính vào cuối năm tài chính.
7_ Thủ quỹ: theo dõi lượng tiền mặt trong két thực hiện các nghiệp vụ liên quan
tới chi trả tiền mặt.
1.3.2_Đặc điểm tổ chức sổ kế toán.
Từ trước năm 2007, tại công ty vẫn sử dụng hình thức nhật ký chứng từ.
Tuy nhiên khi có sự trợ giúp của máy tính vào công việc kế toán trong công ty, kế
toán chuyển từ hình thức chứng từ ghi sổ sang hình thức nhật ký chung cho công
việc trở nên đơn giản hơn.

Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là hình thức hoàn toàn phù hợp được ban giám đốc và cơ quan thuế cho
phép, vì đặc điểm các nghiệp vụ kế toán thường lặp lại, khối lượng nghiệp vụ khá
nhiều nhưng áp dụng kế toán máy nên áp dụng hình thức nhật ký chung khá đơn
giản và chính xác.
Đặc điểm của hình thức nhật ký chung là mọi nghiệp vụ kinh tế đều được
ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
của nghiệp vụ.
Có thể khái quát quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chung theo sơ đồ 5
sau:
Sơ đồ 5: sơ đồ quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chung tại công ty.
Ghi chú:
Ghi chép hàng ngày.
Ghi vào cuối quý hoặc cuối năm.
Quan hệ đối ứng.
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặc điểm ghi sổ theo hình thức nhật ký chung tại công ty là chỉ dùng tới
các sổ nhật ký, sổ cái, các sổ, thẻ chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết, không dùng
tới các loại sổ nhật ký đặc biệt.
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung là: Hàng ngày căn cứ vào

các chứng từ đã được kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ nhật ký chung, sau
đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản
kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi vào nhật ký chung kế toán ghi các nghiệp
vụ phát sinh vào các sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan. Thường là cuối quý sẽ cộng
số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã được kiểm tra đối
chiếu số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được lập từ các sổ thẻ kế toán
chi tiết sẽ được dùng làm căn cứ để lập báo cáo tài chính.
Theo xu hướng hiện nay, công ty cũng áp dụng các phần mềm vào trong
các công việc khác nhau. Tại phòng kế toán đang áp dụng phần mềm kế toán
KTSYS INFOBUS.
Phần mềm này cũng có ưu điểm là quy trình viết sổ kế toán là tự động do
máy làm nên ít có sai sót. kế toán chỉ việc nhập các số liệu từ chứng từ gốc máy
sẽ tự động thực hiện các công việc còn lại như lên sổ nhật ký chung, các sổ, thẻ
kế toán chi tiết. Cuối quý kế toán sẽ in sổ rồi trình kế toán trưởng và giám đốc ký
rồi thực hiện lưu trữ như bình thường.
Có thể khái quát quy trình kế toán máy theo sơ đồ 6 sau:
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 6: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy.
Ghi chú
Ghi chép hàng ngày.
Ghi vào cuối quý hoặc cuối năm.
Quan hệ đối ứng.
Đặc điểm hình thức kế toán máy tại công ty là phần mềm này không áp dụng
với phần hành tài sản cố định và phần hành chi phí – giá thành một cách hoàn toàn.
Do các nghiệp vụ liên quan tới tài sản cố định ít và đơn giản nên kế toán tổng hợp
thường thực hiện trên EXCEL và in sổ bình thường. Còn với phần hành chi phí giá
thành do phần hành không thể theo dõi cho từng đơn đặt hàng nên việc tập hợp chi
phí tiến hành tập hợp cho tất cả. Sau đó khi hoàn thành đơn đặt hàng hoặc vào cuối

quý hoặc cuối năm, kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công lao
động trực tiếp cho từng đơn dặt hàng hoặc theo doanh số đơn đặt hàng thực hiện
trong kỳ.
1.3.3_ Một số đặc điểm kế toán tài chính khác.
Công ty TNHH Minh Trí là một doanh nghiệp hạch toán độc lập theo hình
thức sở hữu vốn: công ty TNHH hai thành viên hoạt động trong lĩnh vực may công
nghiệp. .
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài
chính
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Niên độ kế toán: theo năm tài chính bắt đầu từ 01/01 kết thúc 31/12 hàng
năm.
 Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng. Đối với ngoại tệ sử dụng hạch toán
theo tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng khi phát sinh nghiệp vụ liên
quan tới ngoại tệ.
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.

 Phương pháp kế toán tài sản cố định: theo nguyên giá và giá trị còn lại và
phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo đường thẳng.
 Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ. Thuế GTGT
với nguyên vật liệu …đầu vào là 10% và với hàng hóa xuất khẩu thuế
GTGT đầu ra 0%, doanh nghiệp làm thủ tục hoàn thuế vào cuối quý.
Hiện nay, kế toán đang áp dụng chế độ kế toán dành cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC. Với tình hình hiện tại về số lượng
công nhân viên và vốn điều lệ việc áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ là hoàn toàn phù hợp giúp doanh nghiệp đơn giản hơn trong công tác hạch
toán kế toán.
 Hệ thống chứng từ kế toán:
Tại doanh nghiệp có 5 nhóm chứng từ sử dụng bắt buộc theo quy định 48/ 2006/
QĐ – BTC bao gồm:
_ Chứng từ về tiền lương
_ Chứng từ về tiền tệ.
_ Chứng từ về hàng tồn kho.
_ Chứng từ về tài sản cố định.
_ Chứng từ về bán hàng.
 Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng theo chế độ 48 dành cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Để phù hợp với thực trạng và hạch toán tốt hơn các nghiệp vụ
công ty mở các tài khoản con cho một số tài khoản:
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 211 được mở chi tiết theo từng loại TSCĐ.
Do áp dụng chế độ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ doanh nghiệp không sử
dụng các TK 621, 622 và 627 để tập hợp chi phí sản xuất do đó TK 154 được mở
chi tiết cho từng loại chi phí như nguyên vật liệu, nhân công, xuất nhập khẩu( các
chi phí liên quan tới vận chuyển NVL nhập khẩu, các phí khác liên quan tới xuất

khẩu hàng hóa), thuê ngoài và chi phí khác( vd: than đốt lò lấy hơi là quần áo,
điện…)
TK 511 được chi tiết thành hai tài khoản con: TK 5111 – thu xuất khẩu.
TK 5112 – thu nội bộ.
 Hệ thống báo cáo kế toán:
Báo cáo bắt buộc gửi cho cơ quan thuế:
- Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B01 – DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 – DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 – DNN
- Bản cân đối tài khoản: Mẫu số F01 – DNN
Ngoài ra trong hệ thông báo cáo nộp cho cơ quan thuế của công ty còn bao gồm:
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DNN
Thời hạn nộp báo cáo tài chính là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính nên
thời hạn nộp báo cáo của công ty thường là cuối tháng 3.
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2 _ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH MINH TRÍ.
2.1_ Đặc điểm nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu tại công ty
TNHH Minh Trí.
2.1.1_Đặc điểm nguyên vật liệu.
 Đặc điểm về chủng loại nguyên vật liệu.
Như đã trình bày ở phần 1.1 công ty TNHH Minh Trí là một công ty kinh
doanh trong lĩnh vực hàng may mặc chủ yếu là may công nghiệp phục vụ cho
việc xuất khẩu hàng may mặc. Các mặt hàng chính của công ty bao gồm các loại
quần áo công sở, quần áo ngủ và quần áo thể thao…thực hiện theo yêu cầu của
đơn đặt hàng của khách hàng. Do đặc điểm kinh doanh trong lĩnh vực hàng may
mặc công nghiệp nên nguyên vật liệu của công ty là những loại nguyên vật liệu
phục vụ cho lĩnh vực may mặc như vải, chỉ, kim hoặc là những loại giấy lót hay

thùng các tông phục vụ cho đóng gói thành phẩm.
 Đặc điểm về phân loại nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu của công ty là khá đa dạng bên cạnh những loại nguyên
vật liệu phục vụ cho quá trình may như các loại kim hay các loại chỉ thông dụng
mà tùy theo từng đơn đặt hàng mà công ty sử dụng các loại nguyên vật liệu đặc
biệt phù hợp theo yêu cầu của khách hàng ví dụ như tùy theo đơn đặt hàng mà sử
dụng các loại vải hay các loại chỉ khác nhau.
Danh mục nguyên vật liệu công ty sử dụng là rất nhiều tuy nhiên có thể
phân ra thành các loại:
Nguyên vật liệu chính: là các loại vải để may, tùy theo đơn đặt hàng mà
dùng các loại khác nhau có thể kể ra một số loại như sau: loại vải 100% polyester,
vải phin mộc, vải dệt kim hay vải TCHIBO, vải DRAP trắng vái Fabric hay vải
KT mộc…
Nguyên vật liệu phụ: kinh doanh trong lĩnh vực may mặc nên số lượng
các loại nguyên vật liệu phụ sử dụng trong công ty là rất lớn, riêng mối loại lại có
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thể chia thành nhiều nhóm nhỏ. Nguyên vật liệu phụ thường xuyên sử dụng trong
công ty có thể kể đến kim máy (có thể chia làm nhiều loại nhỏ như kim máy chần
chun, kim máy chần, chần viền, kim máy bằng, kim máy thùa khuyết…)một loại
nguyên vật liệu khác được dùng rất nhiều để tạo ra sản phẩm nhưng do giá trị nhỏ
nên được đưa vào nguyên vật liệu phụ là chỉ may (bao gồm rất nhiều loại như chỉ
tơ, chỉ polyester…), ngoài ra còn có các loại giấy chống ẩm, băng keo … và tùy
theo từng đơn đặt hàng mà còn có các loại nguyên vật liệu phụ khác như các loại
dây đai và dây rút cổ áo.
Nhiên liệu: trong thành phần nguyên vật liệu của công ty còn có một số
loại nhiên liệu như than dùng cho là và thêu, xăng dầu dùng cho vận chuyển…
Bán thành phẩm: do tính chất quy trình công nghệ là các sản phẩm được
chia thành nhiều giai đoạn khác nhau do đó chính thành phẩm của giai đoạn sản

xuất trước lại trở thành nguyên vật liệu chính của giai đoạn sản xuất sau.
 Đặc điểm về nguồn gốc nguyên vật liệu:
Công ty kinh doanh theo hai hình thức kinh doanh xuất khẩu theo đơn đặt
hàng( hàng FOB), và sản xuất gia công theo đơn đặt hàng, vì vậy nguyên vật liệu
cũng theo hai hệ thống khác nhau.
Đối với hàng FOB: công ty phải tự mua tất cả các loại nguyên vật liệu cho
quá trình sản xuất. Nguồn mua nguyên vật liệu có thể là trong nước hoặc mua từ
nước ngoài tuy nhiên do sản xuất theo đơn hàng xuất khẩu nên công ty thường
nhập khẩu nguyên vật liệu nhiều hơn, do nguyên vât liệu trong nước chưa đáp
ứng được về chất lượng, mẫu mã hay quy cách cho sản phẩm của công ty.
Đối với sản xuất gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng nước
ngoài: nguyên vật liệu chủ yếu do bên khách hàng chuyển sang. Dựa theo hợp
đồng đã ký kết khách hàng sẽ tiến hành chuyển sang các loại nguyên vật liệu
phục vụ cho đơn hàng, công ty cũng có thể sẽ tiến hành thu mua một số nguyên
liệu phụ.
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Đặc điểm về bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu:
Do đặc điểm là sản xuất theo đơn đặt hàng mà các loại nguyên vật liệu
chính phụ được dùng khác nhau, hiếm khi các nguyên vật liệu chính giống nhau
đối với các đơn đặt hàng ngay cả khi cùng một khách hàng nhưng mỗi lần đặt
hàng quy cách và chất lượng sản phẩm cũng yêu cầu khác nhau nên các nguyên
vật liệu dùng cũng có thể khác nhau. Do đó, chỉ khi có đơn đặt hàng doanh
nghiệp mới thực hiện đặt mua nguyên vật liệu theo các định mức được tính trước
bởi phòng kỹ thuật nên việc tồn kho nguyên vật liệu chỉ dùng chuyên cho đơn đặt
hàng đã hoàn thành là hầu như không có, vì vậy chỉ có dự trữ theo đơn hàng. Các
nguyên vật liệu tồn kho thường xuyên là các loại kim dùng cho các máy và các
loại thùng, giấy chống ẩm hay giấy lót hay các nguyên vật liệu khác dùng cho các
bộ phận quản lý. Cũng chính do điều này mà việc theo dõi nhập xuất nguyên vật

liệu cho sản xuất là cực kỳ quan trọng sao cho đảm bảo đúng định mức đề ra..
Có thể thấy việc các nguyên vật liệu thay đổi theo đơn đặt hàng và việc
tuân thủ nghiêm ngặt các định mức khiến cho công việc mua, nhập, xuất kho cho
nguyên vật liệu cần được kiểm soát chặt chẽ đồng thời việc phụ trách mua hàng
phải cực kỳ linh hoặt để tránh tình trạng bị động trước đơn đặt hàng của khách
hàng. Bộ phận mua phải luôn cập nhập giá cũng như chất lượng các loại nguyên
vật liệu.
Do các nguyên vật liệu được mua theo định mức cũng như nguyên vật liệu
được chuyển từ khách hàng sang do đó việc bảo quản các loại nguyên vật liệu là
rất cần thiết để đảm báo được chất lượng giúp đảm bảo định mức đề ra và đảm
bảo được chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Hiện nay công ty có hai kho chính tại
Hà Nội là kho vải và kho nguyên vật liệu phụ để bảo quản nguyên vật liệu.
2.1.2_Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Từ những đặc điểm của nguyên vật liệu đã được trình bày ở phần trên nên
nguyên vật liệu tại công ty yêu cầu phải được quản lý chặt chẽ về việc bảo quản
hạch toán và xuất dùng sao cho đảm bảo được định mức đề ra, nguyên vật liệu
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đảm bảo được chất lượng phù hợp từ đó mới đảm bảo được tiến độ sản xuất và
chất lượng sản phẩm của đơn đặt hàng. Trên thực tế tại công ty quy trình kiểm
soát nguyên vật liệu hiện nay khá chặt chẽ trong cả khâu mua và khâu xuất dùng
nguyên vật liệu.
 Quản lý khâu thu mua nguyên vật liệu:
Việc mua nguyên vật liệu đầu vào do hai phòng đảm nhiệm bao gồm
phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và phòng quản lý đơn đặt hàng sẽ tiến
hành.Việc thu mua nguyên vật liệu phải đảm bảo tìm được nhà cung cấp cho phù
hợp về giá cả, chất lượng và thời gian giao hàng. Dựa trên đơn đặt hàng, cũng
như các chỉ dẫn do bên khách hàng chuyển sang, phòng quản lý đơn hàng sẽ tiến
hành tìm nhà cung cấp cho phù hợp và đặt hàng với nhà cung cấp, khi đã đặt hàng

khâu tiến hành thu mua sẽ do phòng kinh doanh đảm nhận, khi nguyên vật liệu
được mua về thì phòng kế toán theo dõi và thực hiện thanh toán với nhà cung cấp,
ngoài ra đối với những nhà cung cấp là công ty cung cấp quá trình theo dõi thanh
toán còn có sự tham gia của phòng quản lý đơn hàng, toàn bộ quá trình mua hàng
này phải được sự phê duyệt của giám đốc. Các nhà cung cấp của công ty chủ yếu
là những nhà cung cấp quen do đó, chất lượng của sản phẩm và thời gian giao
hàng thường được đảm bảo, phương thức thanh toán thường là thanh toán chậm.
 Quản lý khâu bảo quản và xuất sử dụng:
Khâu quản lý và xuất dùng nguyên vật liệu của công ty phải đảm bảo được
bảo quản được số lượng và chất lượng nguyên vật liệu, nguyên vật liệu dùng cho
sản xuất phải đảm bảo được định mức đề ra. Đối với việc kiểm soát nguyên vật
liệu nhập xuất trong quá trình sử dụng trước đây có sự tham gia của hai phòng là
phòng kế toán và kho. Tuy nhiên do hai nơi này vẫn chưa đủ năng lực quản lý
nguyên vật liệu nên vào tháng 9 năm 2008 tại doanh nghiệp thành lập thêm phòng
chuẩn bị sản xuất để kiểm soát nguyên vật liệu nhập xuất trong quá trình sử dụng.
Do đó, hiện nay tại công ty có sự phối hợp của phòng kế toán, phòng chuẩn bị sản
xuất và kho để kiểm soát nguyên vật liệu. Khi nguyên vật liệu mua về, người của
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kho tiến hành kiểm tra rồi nhập kho, và quản lý lượng nhập xuất đồng thời phòng
kế toán cũng theo dõi cả về giá trị nguyên vật liệu nhập xuất kho, phòng chuẩn bị
cũng theo dõi toàn bộ quá trình thu mua và xuất dùng nguyên vật liệu sao cho
đảm bảo định mức sản xuất do phòng kỹ thuật đề ra.
 Hạch toán nguyên vật liệu:
Hiện nay, tại kho và phòng chuẩn bị sản xuất sử dụng phần mềm quản lý
kho dành cho hàng may mặc tên là SEWMAN – WAREHOUSE, còn trên phòng
kế toán sử dụng phần mềm kế toán KTSYS – INFOBUS để hạch toán. Các công
việc hạch toán và lên sổ sẽ do phần mềm tự động cập nhật, nhân viên kho và kế
toán có nhiệm vụ cập nhật số liệu bước đầu vào máy cho chính xác. Do sự hỗ trợ

của phần mềm nên để công việc hạch toán được cập nhật liên tục và đơn giản tại
công ty áp dụng hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song
song. Có thể khái quát quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo sơ đồ 7 sau:
Sơ đồ 7_ sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
Ghi chú:
Ghi chép hàng ngày.
Ghi vào cuối quý hoặc cuối năm.
Quan hệ đối ứng.
Tại kho: thủ kho căn cứ vào nghiệp vụ nhập xuất nhập số liệu vào phiếu
nhập xuất trên phần mềm để cập nhật lên sổ kho, sổ kho được mở riêng cho từng
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho
Thẻ kho
Thẻ kế toán chi
tiết vật liệu
Bảng tổng hợp
Nhập – Xuất – Tồn
Sổ kế toán tổng hợp
nguyên vật liệu
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
loại nguyên vật liệu để theo dõi loại nguyên vật liệu đó trong suốt một năm, cuối
kỳ thủ kho tiến hành in ra sổ kho và xin sự phê duyệt của cấp trên.
Trên phòng kế toán: Kế toán cũng dựa trên chứng từ nhập, xuất nguyên vật
liệu và hóa đơn để nhập dự liệu số lượng nguyên vật liệu nhập xuất và giá trị vào
“phiếu nhập xuất trên phần mềm kế toán” để phần mềm tự động cập nhật lên “sổ
chi tiết nguyên vật liệu”. Sổ chi tiết nguyên vật liệu được mở riêng cho từng loại
nguyên vật liệu và theo dõi nguyên vật liệu trong suốt một năm tương ứng với thẻ
kho. Cuối kỳ sẽ tiến hành đối chiếu giữa số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu và

thẻ kho tương ứng. Đồng thời số liệu trên sổ chi tiết nguyên vật liệu sẽ được tổng
hợp vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu để có thể tiến hành đối chiếu
với sổ cái nguyên vật liệu.
Để có thể cập nhật liên tục số liệu và giá trị về nguyên vật liệu nên việc hạch
toán nguyên vật liệu của công ty theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trong
chính sách của công ty có yêu cầu việc kiểm kê hàng tồn kho trong khoảng thời
gian là 6 tháng tuy nhiên hiện nay tại công ty việc kiêm kê hàng tồn kho vẫn chưa
thực hiện được đúng hạn như chính sách công ty đề ra, thực tế việc kiểm kê tại
công ty thường chỉ mang tính hình thức do nhân viên kho tiến hành thường chỉ là
về số lượng, do đó việc kiểm kê vẫn chưa đạt được hiệu quả như yêu cầu.
 Tính giá nguyên vật liệu:
Kế toán tiến hành tính giá nguyên vật liệu nhập kho và giá nguyên vật liệu
xuất kho, việc tính giá nguyên vật liệu nhập kho giúp kế toán hạch toán chính xác
giá trị tài sản nguyên vật liệu trong kho mà công ty nắm giữ, mặt khác sẽ tính được
giá trị nguyên vật liệu xuất kho, việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho giúp công ty
hạch toán đúng được giá trị nguyên vật liệu xuất kho, từ đó hạch toán chính xác
được chi phí nguyên vật liệu.
 Tính giá nguyên vật liệu mua về nhập kho:
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tại công ty kế toán sử dụng giá thực tế để tính giá nguyên vật liệu nhập
kho.
Do đó đối với nguyên thu mua trong nước thì giá nguyên vật liệu nhập kho
là giá ghi trên hóa đơn không bao gồm thuế VAT với hóa đơn giá trị gia tăng là giá
bao gồm thuế GTGT nếu doanh nghiệp mua nguyên vật liệu từ những doanh
nghiệp không nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Công thức tính giá nguyên vật
liệu nhập kho như sau:
Trị giá nguyên
vật liệu nhập kho

Giá mua ghi
trên hóa đơn
Các khoản triết khấu thương
mại và giảm giá hàng mua
Còn đối với nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài thì giá nguyên vật liệu
nhập kho còn bao gồm cả thuế nhập khẩu nếu có. Công thức tính như sau:
Giá nguyên
vật liệu nhập
kho
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Thuế
nhập
khẩu

Các khoản triết khấu
thương mại và giảm
giá hàng mua
Như vậy đơn giá nguyên vật liệu nhập kho:
Từ các công thức trên có thể thấy kế toán không tiến hành tính chi phí vận
chuyển vào giá trị nguyên vật liệu nhập kho. Hiện nay, thường nguyên vật liệu mua
trong nước sẽ do bên khách hàng cung cấp chịu chi phí vận chuyển, tuy nhiên vẫn
có nguyên vật liệu mua mà công ty vẫn chịu chi phí vận chuyển nguyên vật liệu về
nhập kho. Còn đối với nguyên vật liệu nhập khẩu thì công ty thường mua với giá
FOB và công ty chịu chi phí vận chuyển nguyên vật liệu từ cảng về kho, tuy nhiên
các chi phí vận chuyển này đều được tập hợp lại, cuối kỳ mới tiến hành phân bổ
cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức doanh thu của đơn đặt hàng thực hiện được

trong kỳ.
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
Đơn giá nguyên vật
liệu nhập kho
=
Giá trị nguyên vật liệu nhập kho
Số lượng nguyên vật liệu nhập kho
24
=

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với nguyên vật liệu khách hàng cung cấp theo hợp đồng gia công:
đối với các loại nguyên vật liệu này , kế toán sẽ không hạch toán nguyên vật liệu
về giá mà chỉ theo dõi về số lượng nguyên vật liệu nhận được và nguyên vật liệu
xuất dùng. Tuy nhiên, đối với nguyên vật liệu này, khách hàng chỉ chịu trách
nhiệm vận chuyển nguyên vật liệu tới cảng còn công ty chịu trách nhiệm vận
chuyển nguyên vật liệu về nhập kho, thì toàn bộ chi phí vận chuyển này được hạch
toán vào tài khoản 154_ chi phí xuất nhập khẩu và cuối kỳ cũng tiến hành phân bổ
như chi phí vận chuyển ở trên.
 Tính giá xuất kho nguyên vật liệu:
Để tiến hành tính giá nguyên vật liệu xuất kho trước đây tại công ty sử dụng
giá bình quân cả kỳ dự trữ, phương pháp này đơn giản trong công việc tính toán,
nhưng nhược điểm của phương pháp tính giá này là công việc tính giá của công ty
bị dồn vào cuối kỳ và giá không chính xác khi có nhiều biến động giá trên thị
trường. Từ khi có sự trợ giúp của máy tính các công việc trở nên dễ dàng hơn,
công ty chuyển tính giá nguyên vật xuất kho sang phương pháp bình quân sau mỗi
lần nhập. Phương pháp này đã giúp công ty phản ánh được đúng hơn giá trị thị
trường của nguyên vật liệu khi có nhiều biến động về giá.
Công thức tính giá nguyên vật liệu trong kho sau mỗi lần nhập như sau:
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C

Đơn giá nguyên vật
liệu trong kho sau
mỗi lần nhập
=
Giá trị nguyên vật
liệu trong kho
+
Giá trị nguyên vật
liệu nhập kho
Số lượng nguyên
vật liệu trong kho
Số lượng nguyên
vật liệu nhập kho
+
Giá trị nguyên vật
liệu xuất kho
=
Đơn giá nguyên
vật liệu trong kho
x
Số lượng nguyên
vật liệu xuất kho
25

×