Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch i ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.95 KB, 100 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói chung và sự phát triển kinh
tế nói riêng của mọi quốc gia trên thế giới. Để hội nhập và phát triển, nước ta
cần rất nhiều vốn đầu tư. Tuy nhiên, mâu thuẫn giữa nguồn lực hạn hẹp và
nhu cầu phát triển buộc chúng ta phải lựa chọn đầu tư vào ngành nào, lĩnh vực
nào để đạt được hiệu quả cao nhất.
Với vai trò là kênh cung cấp vốn chủ yếu, nhà tài trợ lớn cho các dự án đầu
tư, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại có ảnh hưởng đáng kể
đến nền kinh tế. Tuy nhiên trong những năm qua, hiệu quả cho vay của các
ngân hàng thương mại chưa cao, nơi cần vốn đầu tư thì chưa được đáp ứng
trong khi có tình trạng lãng phí vốn ở nơi khác.
Một trong những nghiệp vụ có nhiều đóng góp quan trọng trong hoạt động
kinh doanh cũng như sự an toàn của các ngân hàng thương mại là thẩm định
dự án đầu tư. Việc thẩm định chính xác sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử
dụng vốn vay, giảm sự rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, từ đó góp phần
thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Chính vì vậy trong quá trình thực tập tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, em đã chọn đề tài: "Một số giải pháp góp phần hoàn
thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam".
Đề tài này gồm có 3 chương:
Chương I : Một số vấn đề chung về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu
tư.
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thẩm định dự án
đầu tư tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Trần Chu Toàn
trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này. Em cũng chân thành cảm ơn


Ban lãnh đạo Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, các
cô chú, anh chị Phòng Nguồn vốn kinh doanh đã tạo điều kiện và hướng dẫn
em tận tình trong thời gian thực tập vừa qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn
chế, bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự góp ý của thầy cô giáo, các anh chị Phòng Nguồn vốn, bạn bè và những
người quan tâm để em có thể hoàn thiện hơn nữa bài viết của mình.

Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I.

Đầu tư và dự án đầu tư :

1. Đầu tư :
1.1. Khái niệm :
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu và hoạt động thực tiễn khác nhau mà có
nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư. Trong phạm vi bài viết này, khái niệm
đầu tư được hiểu là “ hoạt động sử dụng vốn trong thời gian dài nhằm thu lợi
trong tương lai ”. Thực chất của hoạt động đầu tư là tìm kiếm lợi ích trong
tương lai xa đối với chủ đầu tư và lợi ích kinh tế xã hội đối với đất nước.
Các đặc trưng cơ bản của đầu tư là tính sinh lợi, thời gian kéo dài và chứa
đựng nhiều rủi ro.

Tính sinh lời là đặc trưng hàng đầu của đầu tư. Không ai bỏ vốn, công sức
để thực hiện đầu tư mà không tính toán đến lợi ích, lợi nhuận thu được từ hoạt
động đầu tư đó. Tất cả những người có ý định đầu tư đều mang hy vọng rằng
họ sẽ thu được lợi ích lớn hơn chi phí đă bỏ ra. Chính niềm hy vọng đó là
động lực chủ yếu của đầu tư.
Đặc trưng thứ hai của đầu tư là tính chất dài hạn. Thực tế việc xây dựng
một nhà máy, một xí nghiệp để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
thu hồi vốn và lợi nhuận không thể được thực hiện và hoàn thành trong ngày
một ngày hai.
Đầu tư là một qúa trình gắn với một khối lượng công việc lớn, phải tiến
hành trong một số năm, thậm chí nhiều năm. Tính dài hạn của đầu tư cho thấy
những dự tính trong đầu tư đều phải chịu một xác suất biến đổi nhất định do
nhiều yếu tố. Do đó nó có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động đầu tư.
Nói đến đầu tư cßn là nói đến một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Thực
chất của đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận cho chủ đầu tư, đồng thời mang lại lợi
ích cho xã hội và điều này chỉ có thể đạt được trong tương lai, có thể sau
nhiều năm. Với khoảng thời gian dài đó, có thể có rất nhiều “ biến cố ” xảy ra
gây cản trở cho hoạt động đầu tư, thậm chí làm cho đầu tư bị thất bại, đẩy nhà
đầu tư vào cảnh “ khuynh gia, bại sản ”. Nhận thức rõ rủi ro trong đầu tư là

Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điều có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm tìm ra những cách thức, biện pháp
ngăn ngừa, hạn chế để khả năng rủi ro là ít nhất.
1.2. Các loại đầu tư :
Đầu tư có thể được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo giác độ

nghiên cứu. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu :
1.2.1. Phân loại đầu tư theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào
đối tượng mình bỏ vốn :
- Đầu tư gián tiếp : là loại đầu tư trong đó người bỏ vốn không tham gia
quản lý vốn đã bỏ ra. Vì vây, họ cũng không tham gia quản lý điều hành quá
trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư. Trong đầu tư gián tiếp,
người bỏ vốn và người quản lý sử dụng vốn là những chủ thể khác nhau.
Ví dụ : việc các Chính phủ thông qua các chương trình tài trợ không hoàn
lại hoặc có hoàn lại với lãi suất thấp cho Chính phủ các nước khác vay để
phát triển kinh tế xã hội; việc các cá nhân, các tổ chức mua lại các chứng chỉ
có giá như cổ phiếu, trái phiếu… để hưởng lợi tức; hoạt động tín dụng của các
tổ chức ngân hµng, quỹ tín dụng…
- Đầu tư trực tiếp : là hoạt động đầu tư trong đó người bỏ vốn tham gia
quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Trong đầu
tư trực tiếp, người bỏ vốn và người quản lý sử dụng vốn là một chủ thể. Đầu
tư trực tiếp được chia làm hai loại :
+ Đầu tư dịch chuyển : là hoạt động bỏ vốn để mua lại một số cổ phần
đủ lớn nhằm nắm quyền chí phối hoạt động của doanh nghiệp. Trong trường
hợp này, việc đầu tư không làm tăng tài sản của doanh nghiệp mà chỉ làm
chuyển dịch quyền sở hữu giá trị tài sản.
+ Đầu tư phát triển : là hoạt động bỏ vốn nhằm tạo ra năng lực sản xuất
mới. Đối với các nước đang phát triển, đầu tư phát triển có vai trò quan trọng
hàng đầu, là phương thức căn bản để tái sản xuất mở rộng, tăng thu nhập quốc
dân, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.
1.2.2. Phân loại đầu tư theo hình thức đầu tư ( theo tính chất đầu tư hay
theo mục tiêu đầu tư ) :
- Đầu tư mới : là hoạt động đầu tư nhằm hình thành nên các công trình mới
hoàn toàn. Đầu tư mới đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, trình độ công nghệ và quản
lý mới, nó có ý nghĩa quyết định trong thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B


3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đầu tư chiều sâu : là hoạt động đầu tư, bỏ vốn để mở rộng cơ sở đang
hoạt động nhằm nâng cao công suất, tăng thêm mặt hàng, hoặc cải tạo, nâng
cấp, hiện đại hoá, đồng bộ dây chuyền sản xuất dịch vụ trên cơ sở các công
trình đã có sẵn. Đầu tư chiều sâu cần được xem xét trước khi có quyết định
đầu tư mới. Đầu tư theo chiều sâu có thể được chia thành : đầu tư mở rộng,
đầu tư cải tạo công trình đang hoạt động, đầu tư hiện đại hoá công trình đang
sử dụng.
1.2.3. Phân loại đầu tư theo nội dung kinh tế :
- Đầu tư vào lực lượng lao động : nhằm mục đích tăng về lượng về chất, đó
là sức lao động thông qua việc tuyển mộ, thuê mướn và đào tạo chuyên gia
cán bộ quản lý và công nhân.
- Đầu tư vào tài sản lưu động : nhằm bảo đảm sự hoạt động liên tục nhịp
nhàng của quá trình sản xuất kinh doanh, đó là tư liệu sản xuất giá trị nhỏ,
nguyên vật liệu, tiền tệ… phục vụ cho quá trình kinh doanh.
- Đầu tư xây dưng cơ bản : nhằm tạo ra hoặc nâng cao mức độ hiện đại tài
sản cố định của doanh nghiệp thông qua việc xây dựng mới nhà xưởng, các
công trình hạ tầng và đầu tư cho thiết bị máy móc, bằng phát minh, mua bản
quyền, bí quyết công nghệ…
Đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quyết định, nó gắn liền với việc nâng
cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp, đòi hỏi vốn lớn, chậm thu hồi.
Ngoài ra, đầu tư còn được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như :
- Theo ngành : đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển công
nghiệp, đầu tư phát triển nông nghiệp, đầu tư phát triển dịch vụ.
- Theo nguồn vốn : đầu tư bằng nguồn vốn trong nước, đầu tư bằng nguồn
vốn nước ngoài.

- Theo chủ thể đầu tư : đầu tư của Nhµ nước, đầu tư của doanh nghiệp, đầu
tư của cá nhân.
2. Dự án đầu tư :
2.1. Khái niệm :
Khái niệm dự án đầu tư được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:
- Về mặt hình thức : dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và hệ thống các hoạt động sẽ được thực hiện với các nguồn lực

Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và chi phí, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ nhằm đạt được những kết
quả cụ thể để thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Về mặt nội dung : dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất
định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao
chất lượng của sản phẩm, dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Một dự án đầu tư bao gồm các yếu tố cơ bản sau :
- Các mục tiêu của dự án : đó là những kết quả và lợi ích mà dự án đem lại
cho nhà đầu tư và cho xã hội.
- Các hoạt động để thực hiện mục tiêu của dự án.
- Các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hoạt động của dự án và chi phí
về các nguồn lực đó.
- Thời gian và địa điểm thực hiện các hoạt động của dự án.
- Các nguồn vốn đầu tư để tạo nên vốn đầu tư của dự án.
- Các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra của dự án.
2.2. Yêu cầu của dự án đầu tư :

Một dự án đầu tư muốn có sức thuyết phục, mang tính khả thi thì phải đáp
ứng các yêu cầu cơ bản sau :
- Tính khoa học : đây là một yêu cầu lớn và rất quan trọng đối với dự án.
Để đảm bảo tính khoa học của dự án, những người soạn thảo dự án phải có
một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ, kỹ càng, tính toán chính xác từng nội dụng
của dự án. Nhiều nội dung rất phức tạp như phân tích tài chính, phân tích nội
dung kỹ thuật của dự án, xây dựng tiến độ sử dụng vốn…. rất cần sự tư vấn,
giúp đỡ của các cơ quan chuyên môn làm dịch vụ đầu tư.
- Tính thực tiễn : một dự án mang tính thực tiễn cho phép giảm bớt những
yếu tố “ không lường trước được ”. Muốn vậy, các nội dung của dự án phải
được nghiên cứu và xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng
mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể có liên quan trực tiếp và gián tiếp tới
hoạt động đầu tư. Những hoạt động cụ thể thông thường được xem xét là :
điều kiện về mặt hàng, về công nghệ thiết bị, cung ứng vật tư, về vốn đầu
tư….
- Tính pháp lý : là cơ sở bước đầu để một dự án đầu tư có được phép đầu tư
hay không. Một dự án đầu tư muốn được Nhà nước cấp giấy phép để đi vào
Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt động thì trước hết dự án phải chứa đựng những điều không trái với pháp
luật và chính sách của Nhà nước. Điều này đòi hỏi người soạn thảo dự án phải
nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước và các văn bản pháp quy
có liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Tính thống nhất ( hay tính chuẩn mực ) : sự ra đời của dự án không thể
thiếu tính thống nhất, bởi dự án có liên quan đến nhà tài trợ, các cơ quản quản
lý Nhà nước… Để tạo điều kiện cho các bên đối tác hiểu vµ quyết định lựa

chọn dự án đầu tư, các tổ chức tài chính quyết định tài trợ hay cho vay vốn
đối với dự án và Nhà nước xem xét cấp giấy phép hoạt động cho dự án thì dự
án phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động
đầu tư. Đối với những dự án quốc tế thì chúng còn phải tuân theo những quy
định chung mang tính quốc tế.
2.3. Phân loại dự án đầu tư :
Dự án trong thực tế có nhiều dạng, tuỳ theo các tiêu chuẩn ta có các dạng
sau:
2.3.1. Xét theo phân cấp quản lý dự án :
Theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, các dự án đầu tư ( không kể dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài ) được phân thµnh ba nhóm A,B,C theo các quy
định sau đây :
2.3.1.1. Dự án nhóm A :
- Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật
quốc gia, có ý nghĩa chính trị, xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng cơ sở
hạ tầng khu công nghiệp mới ( không phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư).
- Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ, khai thác chế biến khoáng sản
quý hiếm : vŕng bạc, đá quý, đất quý ( không phụ thuộc quy mô đầu tư ).
- Dự án BOT trong nước xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, hạ tầng đô thị
có vốn đầu tư 100 tỷ đồng trở lên.
- Dự án ODA có vốn từ 1,5 triệu USD vốn nước ngoài trở lên.
- Các dự án phi sản xuất : ngành y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền
hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa
học.… trên 75 tỷ đồng ( không kể trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước ).
- Các dự án có tổng mức vốn đầu tư lớn :

Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B

6



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Trên 400 tỷ đồng đối với các dự án thuộc ngành công nghiệp điện, dầu
khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác khoáng
sản, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ.
+ Trên 200 tỷ đồng đối với các dự án về thuỷ lợi, giao thông cấp thoát
nước và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, kỹ thuật điện,
điện tủ, tin học, công trình cơ khí, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông.
+ Trên 100 tỷ đồng đối với các dự án hạ tầng khu đô thị mới, các dự án
về công nghiệp nhẹ, sành sứ thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, chế biến nông lâm sản.
2.3.1.2. Dự án nhóm B :
- Các dự án từ 30 đến 400 tỷ đồng thuộc các ngành : công nghiệp điện, dầu
khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến
khoáng sản, các dự án giao thông, cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường
quốc lộ.
- Từ 20 đến 200 tỷ đồng đối với các dự án về thuỷ lợi, giao thông, cấp thoát
nước, công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin,
điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật
liệu, bưu chính viễn thông, BTO trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ
thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết
được duyệt.
- Từ 15 đến 100 tỷ đồng đối với các dự án hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị
mới, các dự án về công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu
bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, chế biến nông lâm sản.
- Từ 7 đến 75 tỷ đồng đối với các dự án y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh,
truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên
cứu khoa học.

2.3.1.3. Dự án nhóm C :
- Các dự án có tổng mức vốn dưới 30 tỷ đồng thuộc các ngµnh : công
nghiệp điện, dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim,

Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông như : cầu, cảng biển, sân
bay, đường sắt, đường quốc lộ.
- Dưới 20 tỷ đồng đối với các dự án thuộc các ngành thuỷ lợi, cấp thoát
nước, công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị
y tế, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông.
- Dưới 15 tỷ đồng đối với các dự án hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới,
các dự án thuộc ngµnh công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia,
khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông lâm sản.
- Dưới 7 tỷ đồng đối với các dự án về y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh,
truyền hình, xây dựng dân dụng, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học.
2.3.2. Xét theo mức độ chi tiết của nội dung dự án :
- Dự án tiền khả thi: được lập cho những dự án có quy mô đầu tư lớn, giải
pháp đầu tư phức tạp và thời gian đầu tư dài, không thể đạt được ngay tính
khả thi mà phải qua nghiên cứu sơ bộ và lập dự án sơ bộ. Đối với các dự án
có quy mô đầu tư không lớn, giải pháp đầu tư không phức tạp có thể bỏ qua
bước lập dự án tiền khả thi và lập ngay dự án khả thi.
- Dự án khả thi : là dự án chi tiết, các giải pháp có căn cứ và mang tính hợp
lý, có thể thực hiện được, khả năng tạo ra kết quả như dự tính và đạt được
mục tiêu đề ra có thể được xem là chắc chắn.

Ngoài ra, việc phân loại dự án đầu tư còn được xem xét theo các cách khác như :
- Xét theo thời gian ấn định có : dự án ngắn hạn, dự án trung hạn, dự án dài hạn.
- Xét theo ngành kinh tế xã hội có : các dự án sản xuất thương mại, xây
dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội.
- Xét theo chủ đầu tư có : dự án đầu tư của Nhà nước và dự án đầu tư của
các thành phần kinh tế khác.
2.4. Ý nghĩa của dự án đầu tư :
Đầu tư là một quá trình tìm kiếm lợi nhuận đầy gian nan, vất vả. Mặt khác,
đây cũng là một quá trình hết sức phức tạp, có liên quan, ảnh hưởng đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế xă hội. Ý nghĩa của dự
án đầu tư được thể hiện cụ thể như sau :
- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư.

Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Dự án đầu tư là phương tiện để t×m đối tác trong và ngoài nước liên doanh
bỏ vốn đầu tư, là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong
và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn, là văn kiện cơ bản để các cơ quan
quản lý Nhà nước xem xét, phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư.
- Dự án đầu tư là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi,
đánh giá và có sự điều chỉnh kịp thời những tồn tại và vướng mắc trong quá
trình thực hiện và khai thác công trình.
- Dự án đầu tư tốt có tác dụng tích cực giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
quan hệ giữa các bên có liên quan đến việc thực hiện dự án. Đây cũng là cơ sở
pháp lý để xét xử khi có tranh chấp giữa các bên tham gia liên doanh, là căn
cứ quan trọng để xây dựng hợp đồng liên doanh, soạn thảo điều lệ của xí

nghiệp liên doanh.
2.5. Chu kỳ của dự án đầu tư :
Chu kỳ của dự án đầu tư (còn gọi là chu trình của dự án đầu tư) là các giai
đoạn và các bước mà một dự án đầu tư phải trải qua, để đảm bảo cho công
cuộc đầu tư đạt được các mục tiêu đề ra.
Chu kỳ dự án đầu tư bao gồm các giai đoạn sau :
2.5.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư :
Đây là giai đoạn đầu tiên của mọi dự án, tạo tiền đề và quyết định sự thành
công hay thất bại ở các giai đoạn sau. Nội dung chính của giai đoạn này là thu
thập mọi thông tin, số liệu, tài liệu có liên quan đến công trình đầu tư sau này.
Từ đó tiến hành phân tích, đánh giá nhằm đưa ra kết luận nên hay không nên
đầu tư vốn vào dự án. Giai đoạn này gồm các bước chính sau :
- Nghiên cứu, phát hiện và đánh giá các cơ hội đầu tư : mục đich của bước
này là phát hiện các cơ hội đầu tư và xác định khả năng khai thác từng cơ hội,
làm cơ sở lựa chọn những cơ hội có triển vọng và phù hợp để tiến hành các
bước nghiên cứu xây dựng dự án tiếp theo. Sản phẩm của bước này là các báo
cáo kỹ thuật về các cơ hội đầu tư.
- Nghiên cứu tiền khả thi : đây là bước tiếp tục nghiên cứu các cơ hội đầu
tư đã được phát hiện và đánh giá ở trên nhằm sàng lọc các cơ hội đầu tư có
triển vọng và phù hợp nhất để tiến hành nghiên cứu sâu hơn, chi tiết và kỹ
lưỡng hơn. Thực chất là thông qua nghiên cứu các báo cáo kinh tế kỹ thuật về
các cơ hội đầu tư để chọn các cơ hội đầu tư có triển vọng và phù hợp nhất.
Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nội dung của bước này là thu thập những thông tin cơ bản có liên quan đến
dự án, tiến hành xử lý và đưa ra những kết luận sơ bộ ban đầu, từ đó khẳng

định được là nên hay không nên tiếp tục triển khai dự án.
Sản phẩm của bước này là các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi là cơ sở để trình cho các cơ quan chủ quản xem xét, là
cơ sở để các đối tác xem xét có nên bỏ vốn đầu tư hay không và cũng là căn
cứ để quyết định việc tiếp tục hay ngừng dự án đầu tư.
- Nghiên cứu khả thi : trên cơ sở nghiên cứu tiền khả thi, chủ đầu tư nghiên
cứu đánh giá các kết quả, nếu thấy dự án có những dấu hiệu khả quan theo
các chỉ tiêu phân tích thì chủ đầu tư có thể quyết định nghiên cứu khả thi.
Nghiên cứu khả thi là bước nghiên cứu đầy đủ nhất và sâu sắc nhất trong
giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Nội dụng nghiên cứu ở bước này cũng bao gồm
những vấn đề như ở bước nghiên cứu tiền khả thi nhưng được nghiên cứu kỹ
lưìng, chi tiết và có độ chính xác cao hơn giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi,
nhằm loại bỏ những sai sót có thể có ở các bước nghiên cứu cơ hội đầu tư và
nghiên cứu tiền khả thi. Mục tiêu của bước này là khẳng định lại lần cuối
cùng về việc nên hay không nên đầu tư vào dự án.
Các nghiên cứu và các kết luận sẽ được tập hợp trong một tài liệu gọi là
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ( hay luận chứng kinh tế kỹ thuật ). Nghiên
cứu khả thi là cơ sở để thẩm định, quyết định đầu tư và là căn cứ để quyết
định triển khai dự án trên thực tế.
- Thẩm định và ra quyết định đầu tư : dự án sau khi được hoàn thiện sẽ
được tiến hành thẩm định để đi đến quyết định có nên đầu tư hay không.
Trình tự và nội dung thẩm định được tiến hành theo quy định của Nhà nước
về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trong từng thời kỳ.
2.5.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư :
Giai đoạn này bao gồm các công việc sau :
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước ( nếu có xây
dựng).
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng ( nếu có xây dựng ).
- Tổ chức tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất
lượng công trình (đấu thầu tuyển chọn tư vấn ).

- Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình.
Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức đầu thầu, mua sắm thiết bị, thi công xây lắp.
- Xin giấy phép xây dựng, giấy phép khai thác tài nguyên ( nếu có ).
- Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án.
- Thi công xây dựng, lắp đặt công tr×nh.
- Vận hành chạy thử.
- Quyết toán vốn đầu tư xây dựng.
2.5.3. Giai đoạn vận hành và khai thác dự án :
Đây là giai đoạn thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý
các hoạt động đó theo kế hoạch đã dự tính. Trong giai đoạn này, dự án bắt
đầu sinh lợi. Đối với một số dự án, quá trình khai thác, vận hành có thể tiến
hành ngay cả trong giai đoạn còn đang thực hiện dự án.
Ở giai đoạn khai thác dự án, cần tiến hµnh công việc đánh giá dự án sau
thực hiện. Thực chất đây là việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật của dự án trong giai đoạn vận hành, khai thác nhằm điều chỉnh các
thông số kinh tế kỹ thuật để đảm bảo mức độ được dự kiến. Bên cạnh đó, việc
đánh giá dự án còn nhằm tìm kiếm cơ hội phát triển, mở rộng dự án hoặc điều
chỉnh các yếu tố của dự án cho phï hợp với tình hình thực tế để đảm bảo hiệu
quả của dự án. Dựa vào các kết quả đă phân tích, đánh giá quá trình vận hành,
khai thác dự án, chủ đầu tư ra quyết định đúng đắn về sự cần thiết kéo dài
hoặc chấm dứt thời hạn hoạt động của dự án.
Khi kết thúc dự án phải tiến hành các công việc cần thiết để chấm dứt hoạt
động của dự án ( thanh toán công nợ, thanh lý tài sản và hoàn thành các thủ
tục pháp lý khác ).

2.6. Nội dung của dự án đầu tư :
Một dự án đầu tư thường có các nội dung sau :
- Sự cần thiết phải đầu tư.
- Nghiên cứu, phân tích thị trường sản phẩm, dịch vụ của dự án.
- Phân tích, lựa chọn hình thức đầu tư.
- Nghiên cứu, phân tích công nghệ và kỹ thuật.
- Phân tích tài chính.
- Nghiên cứu phân tích kinh tế xã hội.
- Tổ chức và quản lý dự án.
- Kết luận và kiến nghị.
Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

II.

Thẩm định dự án đầu tư :

1. Khái niệm :
Các dự án đầu tư khi được soạn thảo xong, dù được nghiên cứu tính toán
rất kỹ lưỡng thì mới chỉ qua bước khởi đầu. Trong qúa trình nghiên cứu đó
không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Để đánh giá tính hợp lý, tính khả
thi, tính hiệu quả của dự án và quyết định dự án có được thực hiện hay không
phải có một quá trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách độc lập, tách biệt
với quá trình soạn thảo dự án. Qúa trình đó gọi là thẩm định dự án.
Vậy thẩm định dự án đầu tư là việc thẩm tra, so sánh đánh giá một cách
khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung của dự án, hoặc so sánh đánh

giá các phương án của một hay nhiều dự án để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu
quả và tính khả thi của dự án. Từ đó có những quyết định đầu tư và cho phép
đầu tư.
§ối với ngân hàng, thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một
cách khách quan, toàn diện các nội dung cơ bản liên quan đến dự án đầu tư có
ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi và khả năng hoàn trả vốn đầu tư của dự án
để phục vụ cho việc xem xét, quyết định cho khách hàng vay vốn đầu tư dự
án.
2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư :
Xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô đối với các hoạt động đầu tư, Nhà nước
tiến hành can thiệp vào quá trình lựa chọn các dự án đầu tư. Trước khi ra
quyết định đầu tư hay cho phép đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước biết xem liệu dự án có góp phần đạt được mục tiêu của đất nước hay
không ? Nếu có thì bằng cách nào và đến mức độ nào ? Đây chính là quá trình
thẩm định dự án.
Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu vẫn mang
tính chủ quan của người soạn thảo. Để đảm bảo tính khách quan của dự án,
cần thiết phải thẩm định. Mặt khác, khi soạn thảo dự án có thể có những sai
sót, các ý kiến có thể có mâu thuẫn, không logic, thậm chí có thể có những
câu văn, những chữ dùng sơ hở có thể gây ra những tranh chấp giữa các đối
tác tham gia đầu tư. Thẩm định dự án sẽ phát hiện và sửa chữa những sai sót
đó.

Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng cũng như mọi nhà đầu tư khác, luôn quan tâm đến tính sinh lợi

của đồng vốn mình bỏ ra. Chính vì vậy, trước khi quyết định cho khách hàng
vay vốn đầu tư dự án, ngân hàng quan tâm đến việc liệu dự án đó có khả năng
hoàn trả vốn và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng hay không ? Việc thẩm
định sẽ giúp ngân hàng tránh cho vay những dự án không có hiệu quả nhưng
mặt khác cũng không bỏ lỡ những cơ hội đầu tư có lợi.
3. Mục đích của thẩm định dự án đầu tư :
Đối với mọi dự án đầu tư, việc thẩm định nhằm mục đích đánh giá tính hợp
lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án. Tuy nhięn, mục đích cuối cùng của
thẩm định dự án đầu tư phụ thuộc vào chủ thể thẩm định dự án :
- Chủ đầu tư thẩm định dự án nhằm đưa ra quyết định đầu tư.
- Các cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng thẩm định dự án
tiền khả thi để xét duyệt cho phép tiếp tục nghiên cứu khả thi, thẩm định dự
án khả thi để xét duyệt cấp giấy phép đầu tư.
- Các định chế tài chính thẩm định dự án khả thi để đưa ra quyết định tài
trợ hoặc cho vay vốn.
4. Ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư :
Thẩm định dự án đầu tư có nhiều ý nghĩa khác nhau tuỳ thuộc vào các chủ
thể khác nhau :
- Thẩm định dự án đầu tư giúp chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư
tốt nhất theo quan điểm hiệu quả tài chính và tính khả thi của dự án.
- Giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính hợp lý của dự án
đứng trên hiệu quả kinh tế xã hội.
- Giúp mọi người nhận thức và xác định rõ những cái lợi cái hại của dự án
trên các mặt để có biện pháp khai thác và khống chế.
- Xác định rő tư cách pháp nhân của các bên tham gia dự án.
Đối với ngân hàng thương mại, với tư cách là người tài trợ vốn cho các dự
án trên nguyên tắc phải thu được vốn và lãi trong một thời gian, vì vậy thẩm
định dự án đầu tư có ý nghĩa sau :
- Thông qua thẩm định với những kết quả thu được, ngân hàng có cơ sở
quan trọng nhất để quyết định chủ trương bỏ vốn đầu tư đúng đắn, đảm bảo

hiệu quả của vốn đầu tư. Sau khi thẩm định, ngân hàng sẽ tiến hành tài trợ cho

Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các dự án có khả năng hoàn trả vốn và lãi, đồng thời từ chối những dự án kém
hiệu quả không có khả năng hoàn trả.
- Thông qua thẩm định, phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp cho chủ
đầu tư nhằm nâng cao tính khả thi cho việc triển khai thực hiện dự án, hạn chế
và giảm bớt các rủi ro. Thông thường các ngân hàng sẽ tham gia góp ý kiến
về thị trường tiêu thụ, giá thành, tỷ giá, lãi suất...
- Thông qua thẩm định, ngân hàng có cơ sở để xác định số tiền cho vay,
thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện
cho vay tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục
đích đầu tư của ngân hàng.
5. Nội dung thẩm định dự án đầu tư :
Tuỳ theo quy mô đầu tư, hình thức đầu tư, nguồn vốn đầu tư mà yêu cầu về
nội dung thẩm định có sự khác nhau.
5.1. Thẩm định tổng quan :
Trước khi tiến hành thẩm định chi tiết các nội dung của dự án, các chủ thể
thẩm định cần thẩm định tổng quan nhằm hình dung được một cách sơ bộ về
dự án, nhanh chóng lựa chọn ra những dự án có triển vọng, từ đó mới tiến
hành các bước tiếp theo.
Thẩm định tổng quan bao gồm :
- Thẩm định hồ sơ dự án : xem xét tính hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ của bộ hồ
sơ. Hồ sơ xin vay vốn tại ngân hàng gồm các loại sau :
+ Giấy đề nghị vay vốn ( theo mẫu quy định của ngân hàng ).

+ Hồ sơ về khách hàng vay vốn : chủ yếu là hồ sơ về tình hình sản xuất
kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng và người bảo lãnh.
+ Hồ sơ về dự án vay vốn.
+ Hồ sơ bảo đảm nợ vay : đó là các giấy tờ pháp lý về tài sản thế chấp
hoặc cầm cố của bên vay hoặc người bảo lãnh.
- Thẩm định, đánh giá mức độ tin cậy, uy tín và năng lực của chủ đầu tư.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của chủ đầu tư, cán bộ thẩm định tiến hành kiểm
tra các thông tin ban đầu được cung cấp từ chủ đầu tư. Trên cơ sở đó có
những đánh giá về quá trình hoạt động kinh doanh, năng lực kinh
doanh….của chủ đầu tư.

Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với ngân hàng, việc đánh giá về chủ đầu tư sẽ dễ dàng hơn nếu họ là
khách hàng lâu năm của ngân hàng. Nếu là khách hàng mới, ngân hàng có thể
tham khảo các bạn hàng của họ và từ các nguồn khác.
5.2. Thẩm định sự cần thiết đầu tư và mục tiêu của dự án :
Trong bước này cần xem xét trên các khía cạnh và vấn đề sau :
- Mục tiêu của dự án là gì ? Mục tiêu đó có phù hợp và đáp ứng mục tiêu
của ngành, của địa phương và của cả nước không ?
- Nếu được thực hiện th× dự án đầu tư sẽ mang lại lợi ích gì cho chủ đầu tư,
cho địa phương, cho nền kinh tế ?
- Ngành nghề trong dự án có thuộc nhóm ngành nghề Nhà nước cho phép
hoạt động hay không ? Dự án đó có thuộc diện được Nhµ nước ưu tiên,
khuyến khích hay không ?
5.3. Thẩm định về thị trường của dự án :

Nội dung thị trường của dự án đầu tư rất được ngân hàng quan tâm vì hai lý
do cơ bản : ý tưởng hình thành phải xuất phát từ thị trường, từ quá trình
nghiên cứu thị trường cẩn thận của chủ đầu tư khi quyết định đầu tư. Thị
trường là nơi cuối cùng đánh giá chất lượng của sản phẩm, về khả năng tiêu
thụ và hiệu quả của dự án đầu tư. Nếu ngân hàng không đánh giá chính xác
yếu tố này thì dù có chính xác trong thẩm định các yếu tố sau của dự án thì
cũng khó tránh khỏi những rủi ro trong việc đưa dự án đầu tư vào thực hiện
trên thực tế.
Nội dung thẩm định thị trường của dự án đầu tư bao gồm :
- Kiểm tra tính toán về nhu cầu hiện tại, dự toán nhu cầu tương lai đối với
sản phẩm của dự án. Xu hướng của sản phẩm tăng hay giảm trong thời gian
tới ? Ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm, liên hệ với mức gia tăng trong
quá khứ, khả năng sản phẩm của dự án bị thay thế bởi các sản phẩm có cùng
công dụng.
- Xác định năng lực sản xuất, khả năng đáp ứng nhu cầu nhu cầu trong
nước hiện tại của dự án như thế nào ? Các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng
được bao nhiªu %, phải nhập khẩu bao nhiêu ? Việc nhập khẩu là do sản xuất
trong nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh
hơn ?

Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác
cùng loại, ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu đến thị trường sản
phẩm của dự án khi Việt Nam tham gia vào hiệp hội các nước trong khu vực
và quốc tế.

- Thị trường mục tiêu của sản phẩm là gì ? Việc định hướng thị trường như
thế là có hợp lý hay không ?
- Xem xét khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án : về hình thức, mẫu mã,
chất lượng, giá cả sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị
trường như thế nào ? Có ưu điểm gì không ? Sản phẩm có phù hợp với thị
hiếu, khả năng thu nhập của người tiêu dùng không ? Đối với thị trường nước
ngoài thì còn phải xem xét đến khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất
khẩu không? Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập vào thị trường
xuất khẩu dự kiến chưa ? Kết quả như thế nào ?….
- Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào ? Mạng
lưới phân phối sản phẩm của dự án đã được xác lập hay chưa ? Có phù hợp
với đặc điểm của thị trường hay không ? Chi phí dự kiến để thiết lập mạng
lưới phân phối ?
- Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay ? Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa
vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận định xem có xảy ra việc bị ép giá
hay không ? Dự đoán khả năng tiêu thụ của sản phẩm…
Nếu các kết quả phân tích trên cho thấy nhu cầu của thị trường chỉ mang
tính nhất thời hay đang dần bị thu hẹp lại thì cần phải hết sức thận trọng khi
bỏ vốn đầu tư cho dự án.
5.4. Thẩm định về công nghệ kỹ thuật của dự án :
5.4.1. Xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt hàng xây dựng dự án :
Các dự án đầu tư mới, mở rộng quy mô sản xuất lớn cần có các phương án
về địa điểm để xem xét lựa chọn :
- Vị trí của dự án phải được tối ưu hoá về :
+ Tuân thủ các quy định về quy hoạch xây dựng, kiến trúc của địa
phương và các quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về
phòng cháy, chữa cháy, quản lý di tích lịch sử…
+ Thuận lợi về giao thông.
+ Gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu.
Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B


16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tận dụng các cơ sở hạ tầng có sẵn trong vùng : đường sá, bến cảng,
điện nước…
+ Các chất phế thải, nước thải nếu có độc hại đều phải qua khâu xử lý và
gần tuyến thải cho phép.
- Mặt bằng được chọn phải đủ rộng để phát triển trong tương lai phù hợp
với tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
- Cần xem xét các số liệu về địa chất công trěnh để từ đó ước tính được chi
phí xây dựng và gia cố nền móng.
- Nếu việc đầu tư đòi hỏi phải xây dựng ở địa điểm mới cũng cần xem xét
kỹ khả năng thực thi việc giải phóng mặt bằng, đền bù để có thể ước lượng
tương đối đúng chi phí và thời gian.
5.4.2. Lựa chọn quy mô vµ c«ng suÊt cñadự án :
Khi lựa chọn quy mô và công suất của dự án cần trả lời tốt các câu hỏi sau :
- Quy mô và công suất có phù hợp với khả năng tiêu thụ sản phẩm không ?
- Quy mô và công suất có phù hợp với khả năng đáp ứng vốn, cung cấp
nguyên liệu, năng lực quản lý của doanh nghiệp không ?
5.4.3. Lựa chọn công nghệ và trang thiết bị :
Những vấn đề cần làm rõ khi lựa chọn công nghệ và trang thiết bị là :
- Công nghệ được lựa chọn có phù hợp với điều kiện của địa phương hay
không ?
- Tính hiện đại và đồng bộ của công nghệ thiết bị ?
- Lý do lựa chọn thiết bị công nghệ hiện tại ?
- Đã đưa ra các phương án để so sánh, lựa chọn công nghệ thiết bị chưa ?
- Công nghệ, thiết bị mới và hiện đại có được đảm bảo bằng các hợp đồng
chuyển giao hay không ?

- Ưu, nhược điểm của từng phương án ?
- Thẩm định số lượng, công suất, quy cách, chủng loại danh mục thiết bị,
tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất, năng lực hiện có của doanh nghiệp so
với quy mô của dự án.
- Đối với các thiết bị nhập ngoại cần qua đấu thầu để lựa chọn nhằm đảm
bảo chất lượng vµ giá cả. Kiểm tra các hợp đồng cung ứng, các bên chào
hàng, thanh toán, tránh sơ hở gây thiệt hại cho chủ đầu tư và ngân hàng.

Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5.4.4. Khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác :
Nội dung cụ thể bao gồm :
- Kiểm tra các tính toán tổng nhu cầu hàng năm về nguyên nhiên vật liệu
chủ yếu, năng lượng, điện, nước… trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật,
so sánh mức tiêu hao thực tế.
- Đối với nguyên nhiên vật liệu thời vụ hoặc nhập khẩu cần tính toán mức
dự trữ hợp lý để đảm bảo cung cấp thường xuyên, tránh lãng phí.
- Về nguồn cung cấp : cần xác định rő dự án có một hay nhiều nhà cung
cấp, đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng, mức độ tín
nhiệm?
- Chính sách nhập khẩu đối với nguyên liệu đầu vào ( nếu có ).
- Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào, tỷ giá trong
trường hợp phải nhập khẩu.
- Đối với các dự án khai thác tài nguyên khoáng sản phải kiểm tra tính
đúng đắn của các tài liệu điều tra, thăm dò khảo sát, phân tích đánh giá về trữ
lượng, hàm lượng, chất lượng tài nguyên, giấy phép khai thác khoáng sản của

cấp có thẩm quyền để đảm bảo dự án hoạt động được lâu dài.
Những phân tích đánh giá trên nhằm kết luận được hai vấn đề :
- Dự án có chủ động được nguồn nguyên vật liệu đầu vào hay không ?
- Những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được
nguồn nguyên nhiên vật liệu.
5.4.5. Kỹ thuật xây dựng công trình, giải pháp kiến trúc, kết cấu xây
dựng :
5.4.6. Kiểm tra tính hợp lý về kế hoạch tiến độ thực hiện dự án :
5.5. Thẩm định phương diện tổ chức, quản trị, nhân sự :
5.6. Thẩm định phương diện tài chính :
Mục đích chủ yếu của việc thẩm định, đánh giá về mặt tài chính của dự án
đầu tư nhằm :
- Kiểm tra nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực
hiện có hiệu quả các dự án đầu tư.
- Kiểm tra tình hình, kết qủa và hiệu quả hoạt động của dự án để đánh giá
khả năng sinh lời của vốn đầu tư, thời gian hoŕn vốn, độ rủi ro của dự án….

Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để đạt được mục đích trên, cần tiến hành thẩm định thông qua các nội dụng
chủ yếu sau :
5.6.1. Xác định tổng mức vốn đầu tư cho dự án :
Tổng mức vốn đầu tư là số vốn dự kiến để chi phí cho toàn bộ quá trình
đầu tư nhằm đạt được mục tiªu đầu tư, đưa vào khai thác, sử dụng theo yêu
cầu của dự án ( bao gồm cả yếu tố trượt giá ) được phân tích, tính toán và xác
định trong nghięn cứu khả thi của dự án.

Tổng vốn đầu tư cho thấy một cách khái quát quy mô của dự án, thông
thường bao gồm các bộ phận : vốn cố định, vốn lưu động vµ vốn dự phòng.
Về phía ngân hàng khi tiến hành thẩm định tổng vốn đầu tư cho dự án, cần
xem xét kỹ các khía cạnh sau :
- Đối với vốn xây lắp : Khi tính toán thường được ước tính trên cơ sở khối
lượng xây lắp phải thực hiện và đơn giá xây lắp tổng hợp. Khi đó khi kiểm tra
cần chú ý :
+ Kiểm tra những công việc có tính chất trùng lặp.
+ Những khối lượng công việc không nằm trong thành phần chi phí xây
lắp.
+ Kiểm tra tính đúng đắn và tính hiện hành của các định mức, đơn giá sử
dụng trong dự án.
- Đối với vốn thiết bị : đây là loại vốn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong
các dự án đặc biệt là các công trình sản xuất công nghiệp. Thông thường vốn
thiết bị trong các dự án chiếm tới 60-70% tổng mức vốn đầu tư. Vì vậy khi
kiểm tra cần chú ý :
+ Kiểm tra lại danh mục thiết bị, số lượng, chủng loại, công suất và các
chỉ tiêu kỹ thuật để đảm bảo đúng nội dung đầu tư cho thiết bị đã được tính
toán trong phần kỹ thuật.
+ Kiểm tra lại giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản. Tuỳ theo
từng loại thiết bị mà giá mua có thể sử dụng là giá thị trường hoặc giá do Nhà
nước quy định. Đối với các thiết bị có kèm theo chuyển giao công nghệ sản
xuất thì chi phí thiết bị còn bao gồm chi phí chuyển giao công nghệ, chi phí
mua bí quyết kỹ thuật, chi phí cho chuyên gia lắp đặt và điều chỉnh. Vốn thiết
bị là cơ sở cho việc tính khấu hao thiết bị sau này nên khi tính toán cần đảm
bảo tính chính xác cao.
Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B

19



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra trong việc kiểm định ngân hàng cần phải quan tâm đến cơ cấu
vốn đầu tư bằng ngoại tệ, nội tệ để từ đó xác định nguồn ngoại tệ nµo sẽ đảm
bảo cho dự án được thực hiện.
Như vậy đối với ngân hàng, việc xác định vốn tiến độ bỏ vốn cho dự án
giúp cho quá trình điều hành vốn của ngân hàng được thuận lợi trong khâu lập
kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn, đồng thời còn giúp ngân hàng theo dõi
tốt hơn các hoạt động của chủ đầu tư, từ đó xác định được mức độ hiệu quả
của những đồng vốn bỏ ra.
5.6.2. Xác định nguồn vốn và sự bảo đảm nguồn vốn tài trợ cho dự án :
Ngân hàng khi thẩm định cần kiểm tra các nguồn tài trợ cho dự án bao gồm
:
- Vốn tự có : Khi xác định ngân hàng cần phải phân tích tình hình tài chính
và tình hình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp trong hai năm gần nhất
thông qua các báo cáo tài chính, thông tin từ cán bộ tín dụng chuyên quản đối
với doanh nghiệp.
- Vốn từ ngân sách Nhà nước : đây là nguồn vốn có tính an toàn cao. Để
khẳng định được nguồn vốn này, cán bộ thẩm định phải dựa vào những văn
bản cam kết việc cấp vốn của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kèm theo
hồ sơ dự án và đơn xin vay.
- Vốn vay từ các ngân hàng khác : Người thẩm định cũng cần xem xét khả
năng cho vay từ các ngân hàng này thông qua các văn bản cam kết ban đầu về
số lượng, tiến độ bỏ vốn vào dự án của ngân hàng đó.
- Vốn doanh nghiệp vay trực tiếp từ nước ngoài : Đối với nguồn vốn này
phải xem xét việc chấp hành các quy định của Nhà nước về vay vốn nước
ngoài đối với doanh nghiệp, xem xét các điều kiện vay vốn như lãi suất, thời
hạn vay, phương thức chuyển giao vốn…
Sau khi đă kiểm tra tính hiện thực của các nguồn vốn, ngân hàng đánh giá
nguồn vốn đảm bảo thông qua chỉ tiêu tỷ số nợ :

Số vay nợ
Tỷ số nợ = ---------------------------------------------Tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp

Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các doanh nghiệp thường muốn có tỷ số nợ cao, ngược lại các nhà tài trợ
như ngân hàng thường muốn tỷ số nợ thấp nhằm giảm bớt rủi ro.
Hiện nay theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thì tỷ số này phải tối thiểu là 7:3. Khi xem xét, nếu ngân hàng nhận thấy
dự án còn có nhược điểm thì cần tìm nguyên nhân để khắc phục hoặc từ chối
cho vay. Trong trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, ngân hàng cần có
kế hoạch cho vay với lịch trình giải ngân phù hợp.
5.6.3. Thẩm định giá thành sản phẩm dự án :
Giá thành sản phẩm là những chi phí cần thiết để sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Đây là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh tình hình sản xuất kinh
doanh của dự án và cũng là chỉ tiêu gốc để tính toán các chỉ tiêu khác.
Khi tính toán giá thành, người thẩm định cần kiểm tra tính hợp lý của các
định mức như :
- Mức tiêu hao nguyên vật liệu.
- Đơn giá tiền lương.
- Mức khấu hao….
Mặt khác cần xem xét phương pháp tính giá thành có phù hợp với quy trình
sản xuất sản phẩm hay không ?
Sau khi kiểm tra việc tính toán giá thành sản phẩm của dự án, người thẩm
định cần so sánh với giá thành sản phẩm cùng loại của các cơ sở sản xuất
trong và ngoài nước khác để đánh giá theo nguyên tắc chung là giá thành sản

phẩm dự án cần thấp hơn hoặc ngang với giá thành sản phẩm cùng loại.
5.6.4. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính chủ yếu của dự án :
5.6.4.1. Phương pháp phân tích hiệu quả tài chính giản đơn :
- Chỉ tiêu lợi nhuận giản đơn ( hệ số hoàn vốn giản đơn E, ROI ):
Hệ số hoàn vốn giản đơn ( E hoặc ROI ) là tỷ lệ của lợi nhuận ròng trong
năm bình thường và vốn đầu tư ( vốn cố định và vốn lưu động ). Hệ số này có
thể được tính toán trên tổng vốn đầu tư hoặc vốn tự có tuỳ thuộc vào việc ta
muốn biết hiệu quả của tổng vốn đầu tư hay hiệu quả của vốn tự có.
+ Công thức tính :
F+Y
ROI = E = ---------I
Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B

21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
F
Hoặc ROIc = Ec = ------It
Trong đó E = ROI : hệ số hoàn vốn giản đơn trên tổng vốn đầu tư.
Ec = ROIc : hệ số hoàn vốn giản đơn trên vốn tự có.
F : Lợi nhuận ròng trong năm bình thường.
Y : Lãi tiền vay hàng năm trong năm bình thường
I : Tổng vốn đầu tư bao gồm vốn vay và vốn tự có ( It )
Chỉ tiêu ROI cho biết một đồng vốn đầu tư của dự án thu được bao nhiêu
đồng thu nhập ròng trong mỗi năm. ROI là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh
lời của vốn đầu tư cũng như dự án nói chung.
+ Nguyên tắc sử dụng : tiêu chuẩn để sử dụng hệ số hoàn vốn giản đơn
là nếu hệ số E hoặc Ec cao hơn lãi suất tính toán ( Itt ) thì dự án được coi là tốt.
Trong trường hợp phải lựa chọn một số dự án để xem xét thì dự án có hệ số

giản đơn lớn nhất sẽ được chọn để thực hiện với điều kiện các tiêu chuẩn khác
đều bằng nhau.
+ Ưu điểm của phương pháp hệ số hoàn vốn giản đơn : đơn giản trong
việc tính toán, được tính trên cơ sở các giá trị dự kiến của vốn đầu tư và lợi
nhuận ròng trong năm bình thường mà không cần bất kỳ một sự điều chỉnh
nào.
+ Nhược điểm :
. Phương pháp này xuất phát từ tiêu chuẩn gần đúng bởi vì nó dựa vào
các số liệu của một năm.
. Trong thực tế rất khó tìm được năm bình thường đại diện một cách
thoả đáng cho toàn bộ thời gian hoạt động của dự án.
. Phương pháp này không xem xét tới yếu tố thời gian của các chi phí
và lợi nhuận trong quá trình hoạt động của dự án.
Mặc dù vậy, phương pháp này là phương pháp tiện lợi để đánh giá nhanh
chóng hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của dự án, đặc biệt lŕ các dự án có thời gian
hoạt động tương đối ngắn. Ngoài ra còn có thể sử dụng nó trong trường hợp ở
trong nước không thể có đủ thông tin cần thiết cho việc phân tích một cách
tổng hợp hơn hoặc đánh giá sơ bộ trong các giai đoạn đầu lập dự án.
Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B

22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn ( T ) :
Thời gian hoàn vốn là thời gian cần thiết để dự án hoàn lại tổng số vốn đầu
tư đă bỏ ra bằng các khoản lãi tiền mặt. Nó chính là số năm trong đó dự án sẽ
tích luỹ các khoản bằng tiền mặt để bů đắp tổng số vốn đầu tư bỏ ra.
+ Công thức tính :
T

I = ∑ ( F t + Đt )
t=0
Trong đó I : Tổng số vốn đầu tư
T : Thời gian thu hồi vốn
Ft : Lợi nhuận ròng hàng năm tại năm t ( lãi ròng )
Đt : Khấu hao hàng năm tại năm t
Nếu dự án có lãi hàng năm bằng nhau ( khấu hao hàng năm bằng nhau,
lãi ròng hàng năm cũng bằng nhau ) thì sử dụng công thức :
I
T = -------------F t + Đt
Nếu dự án có sử dụng vốn vay, tức phải trả lãi và số lãi vay hàng năm
cũng bằng nhau thì :
I
T = ------------------------Ft + Đt + Lv
Với Lv : Lãi vay hàng năm.
Nếu lãi ròng, khấu hao và lãi vay hàng năm không bằng nhau thì tính
thời gian hoàn vốn bằng cách lập bảng.
+ Nguyên tắc sử dụng tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn : dự án sẽ được
chấp nhận nếu T < Tm. Trong đó Tm là thời gian thu hồi vốn định mức được
người quyết định đầu tư ấn định. Nếu T > T m thì dự án xem như bị loại. T,
được xác định trên cơ sở kinh nghiệm và các cơ hội đầu tư khác của chủ đầu
tư, do đó nó sẽ khác nhau đáng kể trong các trường hợp khác nhau. Trong số
các dự án xem xét, dự án nào có thời hạn thu hồi vốn ngắn nhất sẽ được chấp
nhận lựa chọn.

Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B

23



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Ưu điểm : Phương pháp thời gian thu hồi vốn đầu tư có ưu điểm chính
là đơn giản, nhanh chóng và dễ hiểu.
+ Nhược điểm : do phương pháp này chỉ đề cập đến thời gian mà vốn bỏ
ra được hoàn lại nên có một số hạn chế sau khi ra quyết định đầu tư :
. Thứ nhất : Phương pháp thời gian thu hồi vốn không xem xét đến lợi
nhuận của dự án sau thời gian hoàn vốn. Đối với một dự án có thời gian hoàn
vốn dài nhưng thu nhập về sau lại cao hơn thì vẫn có thể là dự án tốt.
. Thứ hai : Phương pháp thời gian hoàn vốn không xem xét đến giá trị
theo thời gian của đồng tiền vì vậy sẽ dẫn đến sai lầm khi dùng phương pháp
này để so sánh các phương pháp có những khoản tiền tệ khác nhau xuất hiện
ở tại những thời điểm khác nhau.
Do nhược điểm của phương pháp này mà hiện nay người ta đề nghị tính
toán chỉ tiêu thời gian hoàn vốn theo phương pháp động ( phương pháp được
xem xét ở trên là phương pháp tĩnh ). Phương pháp động này đươc thực hiện
bằng cách tính triết khấu các khoản tiền tệ xuất hiện ở các thời điểm khác
nhau trong tương lai về một thời điểm gốc nào đó được chọn và tính T bằng
cách áp dụng công thức
T
T = ∑ ( F t + Đt )
t=0
+ Ý nghĩa đối với ngân hàng : Do hạn chế về nguồn vốn trung – dài hạn
nên các ngân hàng khó có thể đầu tư cho các dự án có thời gian hoàn vốn quá
lâu. Khi tài trợ cho các dự án, ngân hàng sẽ tính toán thời gian thu hồi vốn
vay theo công thức sau :
Tổng vốn vay
T = -----------------------------------------------------------------------------Khấu hao tài
sản cố định
hình thành
bằng vốn vay


+

Lợi nhuận dự
án dùng để trả
nợ

+

Nguồn khác
dùng để trả nợ

Các ngân hàng cũng rất quan tâm đánh giá khả năng trả nợ của dự án
thông qua tỷ lệ đảm bảo trả nợ. Công thức xác định như sau :

Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các nguồn vốn dùng tài trợ hàng năm
Tỷ lệ đảm bảo trả nợ = ----------------------------------------------------------Số nợ phải trả hàng năm ( gốc + lãi )
Tỷ lệ này càng cao càng tốt và ngược lại. Tìm tỷ lệ trả nợ hàng năm để
thấy được mức độ tin cậy của dự án. Từ đó xác định được mức độ thu nợ hợp
lý. Đối với dự án vay vốn ngoại tệ cần đánh giá thêm phương án cân đối
ngoại tệ để trả nợ.
Trong điều kiện của một nước đang phát triển còn nhiều hạn chế như
nước ta, chỉ tiêu thời gian hoàn vốn được xác định là quan trọng hàng đầu,
nhất thiết phải được xem xét khi đánh giá lựa chọn dự án, nó giúp cho việc

thu hồi đủ số vốn đã bỏ ra để sử dụng cho các mục đích sinh lời và mục tiêu
phát triển khác. Vì vậy xác định chính xác thời gian hoàn vốn là điều quan
trọng đối với một ngân hàng thương mại.
5.6.4.2. Phương pháp giá trị tương đương (phương pháp có chiết khấu):
- Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (NPV):
Giá trị hiện tại thuần là giá trị thu hồi thuần của các năm trong thời kỳ hoạt
động hoặc thời kỳ phân tích dự án. Điều đó có nghĩa là thu hồi thuần ở các
năm được chiết khấu về năm 0 theo tỷ suất chiết khấu đã định ( Itt ).
+ Công thức tính toán chỉ tiêu NPV:
n
1
Đn
NPV = ∑ ( Nt – It ) . ----------- + -----------t=0
( 1 + itt )t ( 1 + itt )n
Trong đó :

Nt : - Thu hồi gộp tại năm t
- Thu hồi hoàn vốn tại năm t
Nt = Khấu hao tại năm t + Lợi nhuận tại năm t + Lãi vay tại năm t =(Ft + Pt+Lv)
It : Vốn đầu tư tại năm t ( Luồng tiền mặt chi tại năm t )
NPV : Giá trị hiện tại thuần tại thời điểm t=0
n : Số năm hoạt động hoặc số năm trong thời kỳ phân tích
( Nt – It ) : Thu hồi thuần tại năm t ( Lợi ích thuần tại năm t )
Đn : Giá trị đào thải hay thanh lý vào cuối kỳ sử dụng
Itt : Mức lãi suất tính toán

Lê Thị Vân - Lớp QLKT 41B

25



×