Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Một số giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP việt nam thịnh vượng chi nhánh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.18 KB, 38 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1

KHOA NGÂN HÀNG

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BÙI HOÀNG LINH

1

MSV:12100932


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

2

KHOA NGÂN HÀNG

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Vpbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng

DNVVN


Doanh nghiệp vừa và nhỏ

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TCKT

Tổ chức kinh tế

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TMCP

Thương mại cổ phần

BÙI HOÀNG LINH

2


MSV:12100932


3

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA NGÂN HÀNG

LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển Doanh Nghiệp vừa và nhỏ là một nhiệm vụ quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đấy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước. Tuy nhiên, một trong những khó khăn lớn mà các DNNVV gặp phải hiện nay
là vấn đề về vốn.
Giữa DNNVV và các ngân hàng vẫn còn một khoảng cách mà có lẽ không
bên nào muốn. Nguyên nhân của tình trạng trên là vẫn chưa có tiếng nói chung
giữa ngân hàng với các doanh nghiệp. Để mở rộng cho vay và không ngừng nâng
cao chất lượng cho vay đối với DNNVV đòi hỏi các Ngân hàng thương mại phải
có giải pháp cụ thể cho vấn đề này.
Xuất phát từ thực tế trên và qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng chi nhánh Bắc Giang em quyết định chọn đề tài : “Một số giải pháp
mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Việt Nam
Thịnh Vượng - chi nhánh Bắc Giang.” làm luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp của em được ra đời dưới sự nghiên cứu của bản thân
và nhờ sự chỉ bảo, giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của Ths. Tạ Thị Kim Dung. Ngoài
phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về DNVVN và cho vay ngân hàng đối với
DNVVN.
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ngân

hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Bắc Giang.
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối
với DNVVN tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Bắc Giang
Do thời gian thực tập ngắn ngủi và kiến thức có hạn nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý từ thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

BÙI HOÀNG LINH

3

MSV:12100932


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

4

KHOA NGÂN HÀNG

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DNVVN VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG ĐỐI
VỚI DNVVN
1.1 Những lý luận chung về DNNVV trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm DNVVN:
Trước khi đi tìm hiểu về DNVVN chúng ta cần nắm được khái niệm về
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.Theo luật doanh nghiệp năm 2005 thì:
“DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài sản riêng, có
đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt
động kinh doanh”. Trên thế giới, khái niệm DNVVN đã được đề cập tới từ những

năm đầu của thế kỉ XX. Để đưa ra khái niệm về DNVVN đã có rất nhiều ý kiến
khác nhau. tiêu chí về số lao động trong DN. Ví dụ như Tại Mỹ - doanh nghiệp có
dưới 1000 lao động và có vốn đăng kí dưới 3 triệu USD. Và sở hữu độc lập, hoạt
độn trong nội địa, không có vai trò chi phối trong hoạt động của mình. Còn ở Việt
Nam, để tạo điều kiện cho việc phát triển DNVVN, chính phủ đã ban hành nghị
định 90/ NĐ_ CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp DNVVN, tại điều 3 của nghị định
này định nghĩa:
“ DN nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo
pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, hoặc số lao động trung
bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể
của từng nghành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương
trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng cả hai chỉ tiêu về vốn và lao động hoặc một
trong hai chỉ tiêu nói trên.”
1.1.2. Đặc điểm của DNVVN:
Thứ nhất, DNVVN tồn tại và phát triển ở mọi ngành nghề, mọi thành
phần kinh tế.
Thứ hai, DNNVV có tính năng động và linh hoạt cao.
Thứ ba, DNNVV có bộ máy sản xuất và quản lý gọn nhẹ, hiệu quả.
BÙI HOÀNG LINH

4

MSV:12100932


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

5

KHOA NGÂN HÀNG


Thứ tư, DNNVV có vốn ban đầu ít, khả năng thu hồi vốn nhanh, mang lại
hiệu quả cao.
Thứ năm Thị trường của các DNVVN chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp
lớn như làm nhà cung cấp nguyên vật liệu, làm đại lý bán hàng, kênh phân phối.
1.1.3. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường:
Thực tế phát triển kinh tế thế giới đã khẳng định, DNNVV giữ một vị trí,
vai trò hết sức quan trọng nhằm thúc đẩy và mở rộng cạnh tranh, đảm bảo ổn định
kinh tế, phòng chống nguy cơ khủng hoảng. “DNNVV được coi là xương sống của
nền kinh tế”. DNNVV cung cấp một lượng sản phẩm, dịch vụ đa dạng phong phú,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc dân, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. DNNVV góp phần quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong
dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực của địa phương
1.1.4. Các kênh huy động vốn của DN vừa và nhỏ:
Đối với DNVVN họ có thể huy động từ các nguồn sau:
-Kênh huy động vốn không chính thức: Vay thông qua mua hàng trả chậm, chiếm
dụng vốn của bạn hàng, khách hàng. Vay lẫn nhau giữa các DN có vốn tạm thời nhàn
rỗi.Vay từ người thân: đây là nguồn vốn rẻ nhưng không liên tục
-Kênh huy động vốn chính thức: Nguồn tài trợ từ chính phủ và các tổ chức phi
chính phủ. Quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã, quỹ phát triển
nông thôn. Nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế: ODA, FDI, ADB.
1.2. Cho vay ngân hàng đối với DNNVV
1.2.1. Khái niệm cho vay ngân hàng:
Cho vay ngân hàng là một quan hệ giao dịch về tài sản giữa hai chủ thể
trong đó một bên là người cho vay (ngân hàng) chuyển giao một lượng giá trị (tiền
hoặc hàng hóa) cho người đi vay (cá nhân doanh nghiệp, và các chủ thể khác) sử
dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận đồng thời bên đi vay phải cam
kết hoàn trả vô điều kiện vốn gốc kèm theo một khoản lợi tức khi đến hạn thanh
toán
BÙI HOÀNG LINH


5

MSV:12100932


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

6

KHOA NGÂN HÀNG

1.2.2. Đặc điểm cho vay ngân hàng với DNNVV:


Thứ nhất: Hầu hết các DNNVV đều thiếu vốn kinh doanh để kinh doanh và
mở rộng kinh doanh nên đều có nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng



Thứ hai: . Do DNNVV chiếm ưu thế về số lượng nên món vay nhiều nhưng
giá trị mỗi món vay lại thấp, đối tượng cho vay đa dạng phong phú.



Thứ ba: Các DNNVV đều có nhu cầu đầu tư trung và dài hạn với lãi suất
thấp. Hầu hết các DNNVV này đều muốn vay vốn trung và dài hạn để đầu tư
mua sắm cải tạo cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cạnh tranh




Thứ tư: Ngân hàng khó cho vay DNVVN vì: Thiếu tài sản đảm bảo, hoặc
DN có tài sản đảm bảo nhưng chưa đủ giấy tờ, thủ tục chứng minh quyền sở
hữu hợp pháp tài sản đó.Báo cáo tài chính của DNNVV chưa chính xác

1.2.3. Vai trò của cho vay ngân hàng đối với DNVVN:
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện ra đời và phát triển của DNVVN.
Cho vay ngân hàng rất cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh
tế cần vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mà trong đó có DNNVV chiếm hơn
90% trong tổng số các doanh nghiệp. Vì thế đây là đối tượng rất cần nguồn tài trợ
1.3. Mở rộng cho vay ngân hàng đối với DNVVN
1.3.1. Sự cần thiết mở rộng cho vay ngân hàng đối với DNVVN:
Thứ nhất: Đối với ngân hàng
Hoạt động cho vay là hoạt động luôn tiềm ẩn rất nhiểu rủi ro, nhưng lại là
hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Do vậy, để giảm thiểu rủi ro
mở rộng cho vay với DNNVV sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro, sử dụng hiệu quả
hơn những đồng vốn kinh doanh của mình
Thứ hai: Đối với DNVVN
Ra nhập WTO là cơ hội và cũng là thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam.
Do DN là chủ thể trực tiếp của hội nhập, nên DN sẽ là dối tượng đặc biệt chịu tác
động của những cơ hội và thách thức đó mà quan trọng nhất là khả năng cạnh tranh
trong điều kiện mở cửa thị trường
BÙI HOÀNG LINH

6

MSV:12100932


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


7

KHOA NGÂN HÀNG

Thứ ba: Đối với nền kinh tế
DNNVV là một bộ phận cấu thành nên nền kinh tế, và vì thế nó cũng có ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Thực tế cho thấy, việc
mở rộng DNNVV không chỉ có lợi cho bản thân các DN mà còn có lợi cho toàn bộ
nền kinh tế và của xã hội.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng cho vay đối với DNNVV:
 Thứ nhất: Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng là DNVVN

Các chỉ tiêu đánh giá: Mức tăng số lượng khách hàng DNNVV
Tỉ lệ tăng số lượng khách hàng là DNVV
Tỉ trọng số lượng khách hàng DNNVV.
 Thứ hai: Thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Tỷ lệ lợi nhuận từ

Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN
x 100%
Tổng thu nhập từ hoạt động cho vay
hoạt động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng, cứ một
=

đồng vốn đầu tư tín dụng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Sự phát triển và
tồn tại của NHTM được quyết định phần lớn bởi lợi nhuận được tạo ra từ hoạt
động kinh doanh của mình, trong đó hoạt động cho vay giữ vai trò then chốt trong

việc tạo ra lợi nhuận.
 Thứ ba: Mở rộng dư nợ cho vay đối với các DNNVV

Dư nợ cho vay tại một thời điểm nhất định cho biết quy mô cho vay của
ngân hàng tại thời điểm đó. Do vậy dư nợ cho vay đối với các DNNVV cho biết
quy mô cho vay đối với các DNNVV tại một thời điểm nhất định.




Mức tăng dư nợ cho vay = Dư nợ kỳ báo cáo – Dư nợ kỳ gốc
Mức tăng tuyệt đối được tính bằng hiệu số giữa dư nợ cho vay kỳ báo cáo
với dư nợ cho vay kỳ gốc.
Dư nợ DNVVN
Tỷ trọng =
Tổng dư nợ

x 100

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay đối với DNNVV:
Thứ nhất: Nhân tố khách quan:
BÙI HOÀNG LINH

7

MSV:12100932


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



8

KHOA NGÂN HÀNG

Môi trường kinh tế - chính trị:
Để ngân hàng có thể huy động được nhiều vốn, mở rộng hoạt động cho vay

thì phải có một nền kinh tế và chính trị phát triển ổn định, tạo điều kiện thuận lợi
cho ngân hàng để nâng cao chất lượng cho vay.


Môi trường xã hội:
Mối quan hệ xã hội thể hiện cụ thể giữa ngân hàng và khách hàng là nhân

tố không kém phần quan trọng quyết định đến quy mô và hoạt động của ngân
hàng.


Môi trường pháp lý:
Hệ thống các văn bản pháp luật của hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt

động cho vay nói riêng có tác động hết sức mạnh mẽ tới sự rủi ro trong hoạt động
tín dụng hay bảo toàn vốn mà ngân hàng bỏ ra, trong điều kiện các chủ thể tham
gia quan hệ tín dụng tuân thủ đúng các văn bản pháp luật thì quan hệ tín dụng mới
đem lại lợi ích cho các bên tham gia.


Môi trường tự nhiên:
Đây là nhân tố gián tiếp ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay của ngân


hàng. Vì Việt Nam là đất nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thiên tai hỏa hoạn,
bệnh dịch thường xuyên xảy ra.


Môi trường quốc tế:
So với các NHTM Việt Nam thì các Ngân hàng nước ngoài thể hiện sự hơn

hẳn về tiềm lực tài chính, trình độ quản lý và trình độ công nghệ. Muốn đứng vững
trong môi trường cạnh tranh đầy gay gắt thì các NHTM Việt Nam phải khẳng định
vị thế của mình trên "sân nhà".
Thứ hai: Nhân tố chủ quan:
-

Quan điểm của ngân hàng về cho vay DNNVV: Trên thực tế cho đến nay các
ngân hàng vẫn còn tâm lý e ngại khi cho vay các DNVVN. Bởi với những hạn chế
của mình như: vốn ít, tính hiệu quả trong kinh doanh thường được đánh giá thấp
hơn so với các DN lớn

-

Chính sách tín dụng của NHTM
BÙI HOÀNG LINH

8

MSV:12100932


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


9

KHOA NGÂN HÀNG

-

Quy mô vốn của ngân hàng Quy trình cho vay Chất lượng nguồn nhân lực

-

Trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ
Thứ ba: Về phía các DNVVN
Xuất phát từ chính đặc điểm của DNNVV, như quy mô vốn nhỏ, tài sản đảm
bảo không đủ lớn, thiết bị sử dụng lạc hậu . Do đó DNNVV luôn gặp khó khăn
trong việc tiếp cận vốn ngân hàng. Công tác kế toán của các DNNVV. Các báo cáo
tài chính là một phần tư liệu quan trọng để ngân hàng xem xét và đánh giá năng
lực tài chính của DNNVV. Tài sản đảm bảo, Sự hiểu biết về cơ chế cho vay, trình
độ quản lý yếu kém.

BÙI HOÀNG LINH

9

MSV:12100932


10

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


KHOA NGÂN HÀNG

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH
VƯỢNG CHI NHÁNH BẮC GIANG
2.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng chi nhánh Bắc Giang
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Bắc
Giang (tên gọi tắt là VPBank) chính thức đi vào hoạt động từ ngày 5 thàng 01 năm
2006. VPBANK Tổng công ty có hội sở chính tại số 8 Lê Thái Tổ, Hoàn Kiếm Hà
Nội được thành lập từ ngày 12 tháng 8 năm 1993 có 140 điểm giao dịch trên toàn
quốc. Cổ đông sáng lập Ngân hàng VPBANK bao gồm Ngân hàng OCBC, Ngân
hàng hàng đầu tại Singapore và các công ty tư vấn hàng đầu thế giới hướng đến
mục tiêu xây dựng hình ảnh mới về một ngân hàng phát triển thịnh vượng mang
niềm tin đến cho quý khách hàng, các cá nhân và các doanh nhân thành đạt tại Việt
Nam và trên trường quốc tế.
VPBANK chi nhánh Bắc Giang hoạt động trên các lĩnh vực chủ yếu là Dịch
vụ ngân hàng Doanh nghiệp, dịch vụ ngân hàng cá nhân và dịch vụ ngân hàng định
chế, dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, dịch vụ đầu tư và dành cho nhà đầu tư.
2.1.2. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Bắc
Giang

BÙI HOÀNG LINH

10


MSV:12100932


11

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA NGÂN HÀNG

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ khái quát về bộ máy tổ chức của VPbank Bắc Giang

GIÁM
ĐỐC


Phó

Phó

Giám đốc

Giám đốc

Ph
Ph
òng Kế

Ph
òng


Phò

òng Hành

ng

chính

Ph
òng

Kiể

Th

tổng hợp

BÙI HOÀNG LINH

Phòn
g

ng Kế
hoạch
tổng hợp

PG
D

Phò


PG

PG
D Hiệp

D

11

MSV:12100932


12

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA NGÂN HÀNG

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
– chi nhánh Bắc Giang (2013-2015)
a/ Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi
nhánh Bắc Giang (2013-2015):
Bảng 2.1 Tình hình huy VPbank Chi nhánh - Bắc Giang
2013-2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2013
Chỉ tiêu

Tổng nguồn vốn

huy động

2014/2013

2015/2014

Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số tiền
Số tiền
Số tiền
trọng
trọng
trọng

Số
tiền
(+;-)

Tỷ lệ
(+;%)

Số
tiền
(+;-)

Tỷ lệ
(+;%)


1.966

249

12,6

424

19,1

45,1 1.253 47,5

56

5,9

255

25,5

1.024 52,1 1.217 54,9 1.386 52,5

193

18,8

169

13,9


118

9,9

252

19,2

131

16,9

172

19

100

Năm 2014

2.215

Năm 2015

100 2.639

100

Phân theo thành phần kinh tế
Tiền gửi TCKT

Tiền gửi dân cư

942

47,9

998

Phân theo kỳ hạn
Ngắn hạn
Trung - dài hạn

1.193 60,7 1.311 59,2 1.563 59,2
773

39,3

904

40,8 1.076 40,8

Phân theo loại tiền
Nội tệ
Ngoại tệ

1793,8 91,2 1982,1 89,5 2397

90,8 188,3 10,5 414,9 20,9

172,2


9,2

8,8

232,9 10,5

242

60,7

35,2

9,1

3,9

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VPbank chi nhánh Bắc Giang 2013-2015

BÙI HOÀNG LINH

12

MSV:12100932


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

13


KHOA NGÂN HÀNG

Nhận xét: Dựa trên bảng huy động vốn trên ta có thể thấy:
Nguồn vốn huy động trong các năm qua của chi nhánh đều tăng. Tổng nguồn
vốn năm 2014 đạt 2.215 tỷ đồng, tăng 249 tỷ đồng tương ứng với 12,6% so với
năm 2013. Năm 2015, tổng nguồn vốn đặc biệt tăng mạnh đạt 2.639 tỷ đồng, tăng
19,1% so với năm 2014 là 2.215 tỷ đồng
Tuy tình hình kinh tế còn khó khăn, lạm phát cao, các ngân hàng cạnh tranh
gay gắt trong việc huy động vốn để đảm bảo nguồn vốn và khả năng thanh khoản
nhưng vốn huy động của VPBank Bắc Giang vẫn tương đối cao. Điều này chứng
tỏ công tác huy động vốn đã được chi nhánh làm rất tốt và đạt hiệu quả cao.
Xét theo thành phần kinh tế
Tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, cụ
thể năm 2013 chiếm 52,1% năm 2014 là 54,9% và năm 2015 là 52,5%. Đây là
nguồn có tính chất ổn định và không thể thiếu
Song song đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so
với tiền gửi dân cư. Năm 2013 đạt 942 tỷ đồng chiếm 47,9% tỷ trọng, năm 2014
đạt 998 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 45,1%. Tuy nhiên năm 2015 đã có sự thay đổi rõ rệt
đạt 1.253 tỷ đồng tăng 225 tỷ đồng so với năm 2014. Điều này chứng tỏ các tổ
chức kinh tế và các doanh nghiệp đã tích cực đầu tư hơn trong giai đoạn này.
Xét theo kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn ngắn luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cả 3 năm tại chi
nhánh. Năm 2013 là 60,7%, năm 2014 và 2015 cùng là 59,2% và tất nhiên các
khoản tiền gửi có kỳ hạn dài trên 12 tháng thấp hơn khá nhiều: Năm 2013 chỉ đạt
773 tỷ đồng chiếm 39,3% về tỷ trọng, trong hai năm 2014 và 2015 tăng nhẹ giữ
đều ở mức 40,8% tỷ trọng. Nguyên nhân có thể do kinh tế gần đây có nhiều biến
động, nên khách hàng thường có tâm lý lo sợ khi gửi tiền ở ngân hàng với thời
gian dài, vì vậy tiền gửi ngắn hạn đã có xu hướng tăng mạnh trong những năm qua.
Xét theo loại tiền huy động
BÙI HOÀNG LINH


13

MSV:12100932


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

14

KHOA NGÂN HÀNG

Huy động bằng nội tệ vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy
động: năm 2013, 2014, 2015 chiếm lần lượt là 91,2%, 89,5% và 90,8%.
Bên cạnh đó, huy động vốn bằng ngoại tệ có sự tăng giảm không đồng đều
cụ thể năm 2013 đạt 8,8%, năm 2014 đạt 10,5% và năm 2015 là 9,2%
Việc huy động nội tệ chiếm tỷ trọng lớn hơn ngoại tệ là do tình hình hoạt
động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, cùng với sự cạnh tranh
thị trường giữa các ngân hàng, chính sách của nhà nước trong việc hạn chế nhập
khẩu, biến đổi phức tạp của tỷ giá trên thị trường dẫn đến công tác thanh toán quốc
tế gặp không ít khó khăn. Vì vậy dẫn đến nguồn thu ngoại tệ giảm xút
b/ Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi
nhánh Bắc Giang (2013-2015)
Chi nhánh được thành lập trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang trong
giai đoạn phát triển, các doanh nghiệp có nhu cầu lớn về vốn để mở rộng sản xuất
kinh doanh. Đây là lợi thế đối với ngân hàng, tuy nhiên nền kinh tế cũng mới trong
giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trường, nên có nhiều biến động, ngoài ra trên địa
bàn có nhiều đối thủ cạnh tranh đã thành lập trước đó. Nhưng Ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng chi nhánh Bắc Giang đã nỗ lực trong việc thúc đẩy mở rộng hoạt
động cho vay và đã đạt được những kết quả đáng kể.


BÙI HOÀNG LINH

14

MSV:12100932


15

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA NGÂN HÀNG

Bảng 2.2: Hoạt động sử dụng vốn VPbank chi nhánh Bắc Giang từ năm
2013–2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2013

Năm 2015

2014/2013

2015/2014

Số tiền

Tỷ
trọng


Số
tiền

Tỷ
trọng

Số
tiền

Tỷ
trọng

Số
tiền
(+;-)

Tỷ lệ
(+;%)

Số
tiền
(+;-)

Tỷ lệ
(+;%)

1.628,5

100


2.143

100

2.708

100

514,5

31,6

565

26,4

Chỉ tiêu

Tổng dư nợ
cho vay

Năm 2014

Phân theo thành phần kinh tế
Cho vay
TCKT

702.5

43,2


892

41,6

1.085

40,1

189,5

27

193

21,6

Cho vay dân


926

56,8

1.251

58,4

1.623


59,9

325

35,1

372

29,7

Phân theo kỳ hạn
Ngắn hạn

1.093

67,1

1.327

61,9

1.824

71,6

234

21,4

497


37,4

Trung - dài
hạn

535,5

32,9

816

38,1

884

28,4

280,5

53,4

68

8,3

Phân theo loại tiền
Nội tệ
Ngoại tệ


1.315,2 80,8
313,3

19,2

1.807

84,3

2.346

86,6

491,8

37,4

539

29,8

336

15,7

362

13,4

22,7


7,2

26

7,7

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VPbank chi nhánh Bắc Giang 2014-2015

BÙI HOÀNG LINH

15

MSV:12100932


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

16

KHOA NGÂN HÀNG

Nhận xét:
Ta thấy dư nợ qua các năm đều liên tục tăng trưởng. Tổng dư nợ tại Chi
nhánh năm 2014 là 2.143 tỷ đồng, tăng 514,5 tỷ đồng so với năm 2013. Và tính
đến 31/12/2015, dư nợ tại Chi nhánh đạt 2.708 tỷ đồng, tăng 565 tỷ đồng so với
năm 2014. Điều này chứng tỏ công tác cho vay của chi nhánh đã được thực hiện
hiệu quả.
Xét theo thành phần kinh tế:
Dư nợ cho vay dân cư luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong 3 năm, cụ thể năm

2013 là 56,8%, năm 2014 là 58,4% và đến năm 2015 là 59,9%. Năm 2014, dư nợ
cho vay dân cư là 1.251 tỷ đồng tăng 325 tỷ đồng tương ứng với 35,1% so với năm
2013. Năm 2015, dư nợ cho vay dân cư là 1.623 tỷ đồng tăng 372 tỷ đồng tương
ứng với 29,7% so với năm 2014. Bên cạnh đó, dư nợ cho vay các TCKT lại có xu
hướng giảm tỷ trọng qua 3 năm. Năm 2013 là 43,2%, năm 2014 là 41,6% và năm
2015 là 40,1%. Một phần nguyên nhân là do tình hình kinh tế đang gặp nhiều khó
khăn khiến các doanh nghiệp không dám mạo hiểm vay vồn ngân hàng để đầu tư.
Xét theo kỳ hạn:
Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong giai đoạn 2013 - 2015.
Cụ thể năm 2013 là 1.093 tỷ đồng tương ứng 67,1%, năm 2014 là 1.327 tỷ đồng
tương ứng 61,9% và năm 2015 là 1.824 tỷ đồng tương ứng 71,6%. Dư nợ trung và
dài hạn năm 2014 tăng 53,4% so với năm 2013, năm 2015 tăng tiếp 8,3% so với
năm 2014.
Việc giảm tỷ lệ cho vay trung và dài hạn đã giúp cho ngân hàng trong việc
đảm bảo an toàn tín dụng và thanh khoản cho hệ thống. Mặt khác, nhu cầu vốn ngắn
hạn để tiêu dùng rất cao, nên việc đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của Ngân hàng với
khách hàng tạo ra rất nhiều lợi thế.
Xét theo loại tiền:
Dư nợ cho vay nội tệ vẫn chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần tỷ trọng qua 3 năm,
năm 2013 là 80,8%, năm 2014 là 84,3% và đến năm 2015 chiếm 86,6%. Và điều tất
16
BÙI HOÀNG LINH
MSV:12100932


17

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA NGÂN HÀNG


yếu là dư nợ cho vay ngoại tệ giảm nhẹ tỷ trọng qua các năm, năm 2013 là 313,3 tỷ
đồng chiếm 19,2%, năm 2014 là 336 tỷ đồng chiếm 15,7% và đến năm 2015 là 362
tỷ đồng tụt xuống chỉ còn 13,4% tổng dư nợ.
c/ Các hoạt động khác:
-

Một là: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng – chi nhánh Bắc Giang (2013-2015)
Bảng 2.3 Tình hình kinh doanh ngoại tệ của VPbank chi nhánh Bắc Giang từ
năm 2013 – 2015
Đơn vị: tỷ đồng
Năm

Năm 2014/2013 Năm 2015/2014
Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

Doanh số mua

106,5

133,6


Doanh số bán

42,9

59,6

Số tiền
(+/-)

Tỷ lệ
(%
+/-)

Số tiền
(+/-)

Tỷ lệ
(%
+/-)

169,2

27,1

25,4

35,6

26,6


76,1

16,7

38,9

16,5

27,7

Chỉ tiêu

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VPbank chi nhánh Bắc Giang 2013-2015
Nhận xét:
Hoạt động phát triển của kinh doanh ngoại tệ tăng khá đồng đều qua các
năm. Tổng doanh số bán của năm 2013 đạt 42,9 tỷ đồng, đến năm 2014 tăng thêm
16,7 tỷ đồng, đạt mức 59,6 tỷ đồng. Và sang năm 2015 tăng 16,5 tỷ đồng lên 76,1
tỷ đồng tương ứng 27,7%.
Tổng doanh số mua cũng có sự tăng trưởng ổn định, năm 2014 tăng từ
106,5 tỷ đồng tương lên 133,6 tỷ đồng tương ứng 25,4% so với năm 2013. Năm
2015 tăng 35,6 tỷ đồng tương ứng 26,6% so với năm 2014 (tăng từ 133,6 tỷ đồng
lên 169,2 tỷ đồng).

BÙI HOÀNG LINH

17

MSV:12100932



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

18

KHOA NGÂN HÀNG

Trong 3 năm gần đây, tình hình biến động về tỷ giá và nguồn cung ngoại tệ
khó khăn tác động lớn đến hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối.
Tuy nhiên chi nhánh vẫn cân đối đảm bảo cung cấp đủ nguồn ngoại tệ cho các đơn
vị thanh toán xuất nhập khẩu cho chi nhánh và các nhu cầu khác như trả nợ,
chuyển tiền cá nhân.
-

Hai là: Hoạt động kinh doanh thẻ ATM
Ngân hàng VPBANK đang là 1 trong 7 ngân hàng thương mại cổ phần có đủ

năng lực công nghệ và hệ thống để độc lập phát hành thẻ. Tuy mới ra đời từ tháng
5/2006, trung tâm thẻ của Ngân hàng VPBANK đã là thành viên chính thức của
các tổ chức phát hành thẻ quốc tế là VISA Card, MASTER Card và liên minh thẻ
Vietcombank
Đến 31/12/2015, ngân hàng đã phát hành 17.335 thẻ, đạt 71,33% kế hoạch,
tăng gấp 3,4 lần so với năm trước, chiếm 2,1% thị phần về thẻ
-

Ba là: Hoạt động tài trợ thương mại
Nằm trong xu thế tăng trưởng mạnh của hoạt động xuất nhập khẩu trong toàn

bộ nền kinh tế, hoạt động xuất nhập khẩu của Ngân hàng cũng có bước tăng trưởng
đáng khích lệ. Trong năm 4 năm qua, Ngân hàng liên tục giành được giải thưởng
"Ngân hàng hoạt động thanh toán quốc tế xuất sắc" do CITI Group trao tặng.

Các mặt hàng nhập khẩu thanh toán chủ yếu là sắt thép, máy móc thiết bị,
xăng dầu, chất dẻo nguyên liệu, giấy, hoá chất, vải, ôtô và phụ tùng ôtô… 10 nhóm
hàng thanh toán nhập khẩu chiếm tỷ trọng tới 98,7% và có tốc độ tăng trưởng khá
cao so năm 2014, điển hình là nhóm hàng xăng dầu tăng 443,5%; máy móc thiết bị
218%; hoá chất 210%, sắt thép tăng 184%, vải tăng 164,7%. Các mặt hàng xuất
khẩu thanh toán chủ yếu là thuỷ sản, hàng dệt may, hồ tiêu, chè, gạo, hạt điều, cao
su, quế, hàng thủ công mỹ nghệ.
d/ Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng – chi nhánh Bắc Giang (2013-2015)

BÙI HOÀNG LINH

18

MSV:12100932


19

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA NGÂN HÀNG

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của VPbank chi nhánh Bắc Giang
từ năm 2013 – 2015
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2014/2013

Năm

2015/2014

Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

Tổng thu nhập

191,6

252,1

318,6

60,5

31,5

66,5

26,4

Tổng chi phí

140,4


178,2

228,5

37,8

26,9

50,3

28,2

Chênh lệch thu chi

51,2

73,9

90,1

22,7

44,3

16,2

21,9

Chỉ tiêu


Chênh
Chênh
Tỷ lệ
Tỷ lệ
lệch
lệch
(%
(%
(+/-)
(+/-)
+/-)
+/-)

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VPbank chi nhánh Bắc Giang 2013-2015
Nhận xét:
Tổng thu nhập: Tăng nhẹ qua các năm, cụ thể năm 2013 đạt 191,6 tỷ
đồng; đến năm 2014 tăng 23,5 tỷ đồng đạt 215,1 tỷ đồng. Sang năm 2015 ngân
hàng có sự bứt phá tăng lên 71,2 tỷ đồng tương ứng 33,1% so với năm 2014.
Tổng chi phí: Ta có thể thấy chi phí của ngân hàng vẫn còn khá cao. Cụ
thể chi phí năm 2013 là 140,4 tỷ đồng; năm 2014 là 178,2 tỷ đồng; và năm 2015 là
228,5 tỷ đồng. Vì vậy, chi nhánh cần tìm nhiều biện pháp giảm thiểu chi phí để có
thể tăng được thu nhập lên cao hơn.
Chênh lệch thu chi: Có thể nhận thấy sự tăng giảm không đồng đều qua
các năm, tuy nhiên ta cũng đã thấy được sự cố gắng của ngân hàng khi đã dần khắc
phục được chênh lệch thu chi. Cụ thể năm 2014 là 36,9 tỷ đồng giảm 27,9% so với
năm 2013 là 51,2 tỷ đồng; năm 2015 tăng mạnh 56,6% là 57,8 tỷ đồng. Đây là một

BÙI HOÀNG LINH


19

MSV:12100932


20

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA NGÂN HÀNG

tín hiệu đáng mừng của chi nhánh giúp khẳng định vững vàng vị trí của mình và
giúp toàn bộ hệ thống đạt kết quả kinh doanh tốt.
2.2. Thực trạng cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng – chi nhánh Bắc Giang
2.2.1. Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng DNVVN có quan hệ tín dụng với
chi nhánh VPB – Bắc Giang:
Để có thể đánh giá được hoạt động tín dụng cho các DNNVV tại chi nhánh
trước hết cần tìm hiểu số lượng các DNNVV xin vay tại chi nhánh. Đây là một tiêu
chi xác định mức độ mở rộng cho vay đối với DNNVV
Bảng 2.5: Cơ cấu DNVVN có quan hệ tín dụng với chi nhánh
Năm

2013

44

Số
lượng
50


2014
Chênh
lệch(+/-)
6

Chỉ tiêu

Số lượng

Công ty CP
Công ty
TNHH
Tổng số

60

66

6

10

68

2

3

104


116

12

11,5

129

13

11,2

Tốc độ
Số
tăng(%) lượng
13,6
61

2015
Chênh
lệch(+/-)
11

Tốc độ
tăng(%)
22

(Nguồn: Phòng tín dụng Vpbank - chi nhánh Bắc Giang)
Nhận xét:

Qua bảng trên ta thấy rằng, số lượng các DNNVV có quan hệ tín dụng với
chi nhánh tăng nhưng không nhiều trong ba năm gần đây. Cụ thể, năm 2014 tăng
so với năm 2013 là 12 đơn vị, tương ứng 11,5%. Tốc độ tăng năm 2015 so với năm
2014 là 13 doanh nghiệp tương ứng 11,2%.

BÙI HOÀNG LINH

20

MSV:12100932


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

21

KHOA NGÂN HÀNG

2.2.2. Thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bảng 2.6: Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2014/2013
Tỷ lệ
Chênh
lệch
(%
(+/-)
+/-)

Năm 2015/2014

Chênh Tỷ lệ
lệch
(%
(+/-)
+/-)

Chỉ tiêu

Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

Thu nhập từ hoạt
động cho vay (1)

162,8

214,3

270,8

51,5

31,6


56,5

26,3

Thu nhập từ hoạt
động cho vay
DNVVN (2)

99,3

137,1

163,2

37,8

38,1

26,1

19

(2) / (1)

61%

63,9%

60,2%


-

2,9

-

-3,7

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VPbank chi nhánh Bắc Giang 2013-2015
Nhận xét
Qua bảng số liệu có thể thấy thu nhập từ hoạt động cho vay chủ yếu là từ
doanh nghiệp vừa và nhỏ, Cụ thể năm 2013 chiếm 61%; 2014 chiếm 63,9% và
2015 là 60,2% trên tổng số thu nhập hoạt động cho vay.
Điều này cho thấy tầm quan trọng từ việc cho vay đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn. Vì thế ngân hàng cần tập trung đẩy mạnh phát triển
với các DNVVN giúp phần gia tăng tổng thu nhập cho các năm tiếp theo.

BÙI HOÀNG LINH

21

MSV:12100932


22

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA NGÂN HÀNG


2.2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay đối với DNVVN
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay đối với DNVVN của chi nhánh
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Năm
2013

Tỷ
trọng

Năm
2014

(%)

Tỷ
trọng
(%)

Năm
2015

Tỷ
trọng
(%)

Năm
2014/2013

Năm

2015/2014

Số
tiền
(+/-)

Tỷ
lệ
(%
+/-)

Số
tiền
(+/-)

Tỷ
lệ
(%
+/-)

Chỉ tiêu
Tổng dư
nợ

1.628,5

100

2.143


100

2.708

100

514,5

31,6

565

26,4

Dư nợ
DNVVN

541,2

33,2

652

30,4

932

34,4

110,8 20,5


280

42,9

Dư nợ
khác

1087,3

66,8

1.491

69,6

1.776

65,6

403,7 37,1

285

19,1

(Nguồn: Phòng tín dụng Vpbank - chi nhánh Bắc Giang)
Nhận xét
Hiện nay phần lớn các DNNVV đều gặp khó khăn trong việc tăng cường
khả năng cạnh tranh, hiện đại hóa công nghệ và tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Ngân

hàng VPbank đã giúp các doanh nghiệp này tiếp cận nguồn vốn với chi phí hợp lí
để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động và tăng năng lực
cạnh tranh. Trong ba năm trở lại đây, dư nợ cho vay đối tượng này liên tục tăng tại
chi nhánh Vpbank Bắc Giang
Năm 2014, tổng dư nợ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt 652 tỷ đồng, tăng
110,8 tỷ đồng, tương đương với 20,5% so với năm 2014. Năm 2015 tăng 932 tỷ
đồng, tương đương với 42,9% so với năm 2014. Điều đó chứng tỏ các DNVVN đã
đa dạng được loại hình sản phẩm, từng bước chuyển kịp với cơ chế thị trường. Vì

BÙI HOÀNG LINH

22

MSV:12100932


23

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA NGÂN HÀNG

thế nguồn vốn vay ngân hàng của DNVVN tăng và ngân hàng có thể mở rộng cho
vay
Bảng 2.8: Tình hình nợ xấu cho vay đối với các DNNVV
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Vpbank chi nhánh Bắc Giang 2013 - 2015
Năm
Năm
2013

(Tỷ
đồng)

Dư nợ
DNVVN
Nợ xấu

Tỷ
trọng

Năm
2014

Tỷ
trọng

Năm
2015

Tỷ
trọng

Năm
2014/2013

Năm
2015/2014

Số Tỷ lệ
tiền (%

(+/-) +/-)

280

42,9

4,2

50%

(%)

(Tỷ
đồng)

(%)

Số Tỷ lệ
tiền (%
(+/-) +/-)

652

100

932

100

110,8 20,5


8,4

1,3

12,6

1,3

(%)

(Tỷ
đồng)

541,2

100

6,8

1,2

Chỉ tiêu

1,6

23,5

Nhận xét
Sự ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới và việc lãi suất cho vay duy trì ở mức

cao đã khiến cho nhiều doanh nghiệp phá sản, cũng như gặp khó khăn trong việc
trả nợ dẫn đến tình trạng nợ xấu tăng mạnh.
Cụ thể năm 2014 là 8,4 tỷ đồng tăng 1,6 tỷ đồng tương ứng với 23,5% so với
năm 2013. Năm 2015 tiếp tục tăng thêm 4,2 tỷ đồng tương ứng với 50%. Đây là
các con số đáng lo ngại cho chi nhánh nếu không tìm cách khắc phục kịp thời sẽ
gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc điều hành và phát triển.

BÙI HOÀNG LINH

23

MSV:12100932


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

24

KHOA NGÂN HÀNG

2.3. Đánh giá chung về việc mở rộng cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng
Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Bắc Giang
2.3.1. Những kết quả đạt được
Nhìn chung, trong ba năm qua VPbank chi nhánh Bắc Giang đã thực hiện
định hướng chỉ đạo của Hội đồng quản trị đề ra v ề mục tiêu tăng trưởng mở rộng
cho vay phù hợp với khả năng tăng trưởng nguồn vốn. Hoạt động cho vay tập
trung đầu tư vào những mục tiêu trọng điểm của từng năm và đạt được một số
thành tựu, cụ thể:
 Một là, Dư nợ cho vay:


Dư nợ cho vay đối với DNNVV chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng dư
nợ cho vay của toàn chi nhánh trong thời gian qua, đặc biệt là từ năm 2013 tới nay.
Trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2015 là giai đoạn mà tình hình kinh
tế có nhiều biến động gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên số
lượng các DNNVV có quan hệ với ngân hàng và dư nợ cho vay đối với DNNVV
vẫn có xu hướng tăng. Như vậy có thế thấy rằng chi nhánh Bắc Giang đã đạt được
thành tựu nhất định trong việc duy trì quan hệ với khách hàng vốn có của mình
 Hai là, thu nhập từ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt kết quả tốt

Qua bảng 2.6 có thể thấy thu nhập từ hoạt động cho vay chủ yếu là từ doanh
nghiệp vừa và nhỏ, Cụ thể năm 2013 chiếm 61%; 2014 chiếm 63,9% và 2015 là
60,2% trên tổng số thu nhập hoạt động cho vay
Bên cạnh việc mở rộng thị phần cho vay, góp phần làm tăng lợi nhuận của
ngân hàng thì sự ra tăng lợi nhuận từ cho vay các DNNVV đã giúp ngân hàng mở
rộng và phát triển các dịch vụ hỗ trợ và phát triển các DN này. Trong đó có các
dịch vụ tư vấn tài chính cho các DN, dịch vụ bảo lãnh, thanh toán trả lương qua tài
khoản…góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh cho DN, vừa góp phần thu hồi vốn
đúng thời hạn cho ngân hàng. Không chỉ thể hiện qua các kết quả đạt được này,
việc mở rộng thị phần hoạt động cho vay đối với DNNVV là một sản phẩm tín
dụng bán lẻ, góp phần tăng thị phần cho ngân hàng.
BÙI HOÀNG LINH

24

MSV:12100932


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

25


KHOA NGÂN HÀNG

2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của nó
a/ Những mặt còn hạn chế:
 Một là: Tốc độ tăng trưởng số lượng DNVVN còn thấp

Qua bảng 2.5 ta có thể thấy số lương doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ
tín dụng với ngân hàng tăng qua các năm còn thấp. Cụ thể, năm 2014 tăng so với
năm 2013 là 12 đơn vị, tương ứng 11,5%. Tốc độ tăng năm 2015 so với năm 2014
là 13 doanh nghiệp tương ứng 11,2%.
Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc mở rộng cho vay của ngân hàng với
đối tượng này.
 Hai là: Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cao

Có thể thấy tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh đang tăng qua các năm, điều này gây
ra ảnh hưởng không nhỏ đến việc kinh doanh và phát triển của chi nhánh cũng như
toàn hệ thống. Vì vậy chi nhánh Vpbank Bắc Giang cần tìm cách khắc phục sớm
để tình trạng này không còn tiếp diễn trong những năm sắp tới.
Cụ thể năm 2014 là 8,4 tỷ đồng tăng 1,6 tỷ đồng tương ứng với 23,5% so
với năm 2013. Năm 2015 tiếp tục tăng thêm 4,2 tỷ đồng tương ứng với 50%. Đây
là các con số đáng lo ngại cho chi nhánh nếu không tìm cách khắc phục kịp thời sẽ
gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc điều hành và phát triển
b/ Nguyên nhân:
 Một là, nguyên nhân từ phía nhà nước

Chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước chưa đồng bộ và đầy đủ.
Quản lý Nhà nước vẫn còn thiếu sơ hở. Từ khi luật DNNVV ban hành và có hiệu
lực đã có rất nhiều DNNVV đăng ký kinh doanh, một mặt có tác dụng tích cực đối
với quá trình phát triển kinh tế, bên cạnh đó cũng xuất hiện không ít những

DNNVV chuyên lừa đảo, ký hợp đồng ma để vay vốn . Vì vậy đã làm cho các
ngân hàng e ngại khi cho vay đối với loại DNNVV này.
Mặc dù Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển các DNNVV đã
ra đời, nhưng các hoạt động trợ giúp của Nhà nước với các DNNVV về thông tin
thị trường, giá cả, xúc tiến thương mại, ưu tiên đặt hàng và các đơn hàng theo hạn
25
BÙI HOÀNG LINH
MSV:12100932


×