Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Bước đầu nghiên cứu phân loại chi lõa châu (gymnosporia (wight arn ) benth hook f ) ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 48 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
======

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CHI LÕA CHÂU
(GYMNOSPORIA (Wight & Arn.) Benth. & Hook. f.)
Ở VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành : Thực vật học

HÀ NỘI, 2016


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
======

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CHI LÕA CHÂU
(GYMNOSPORIA Wight & Arn.) Benth. & Hook. f.)
Ở VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành : Thực vật học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Dƣ
ThS. Dƣơng Thị Thanh Thảo



HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm khóa luận, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp
đỡ của TS.Nguyễn Văn Dư – Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật và
ThS.Dương Thị Thanh Thảo – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Nhân dịp
này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể phòng Thực vật – Viện Sinh thái và
Tài nguyên Sinh vật đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của
nhiều tổ chức và cá nhân trong và ngoài trường. Nhân dịp này, tôi xin trân
trọng cảm ơn phòng Tiêu bản trường Đại học khoa học tự nhiên; Ban chủ
nhiệm khoa Sinh – KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2; đặc biệt là
sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian tôi học tập
và nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Huyền


LỜI CAM ĐOAN
Để đảm bảo tính trung thực của khóa luận, tôi xin cam đoan:
Khóa luận “Bƣớc đầu nghiên cứu phân loại chi Lõa châu (Gymnosporia
(Wight & Arn.) Benth. & Hook. f.) ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Văn Dư –

Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật và ThS.Dương Thị Thanh Thảo –
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Các kết quả trình bày trong khóa luận là
trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Huyền


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
1.1. Các nghiên cứu về chi Lõa châu (Gymnosporia (Wight & Arn.) Benth.
& Hook. f.) trên thế giới ................................................................................ 3
1.2. Các nghiên cứu về chi Lõa châu (Gymnosporia (Wight & Arn.) Benth.
& Hook. f.) ở Việt Nam................................................................................. 4
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 6
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 6
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 6
2.3. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 6
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 6
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 10
3.1. Vị trí phân loại của chi Lõa châu (Gymnosporia (Wight & Arn.) Benth.
& Hook. f.) ở Việt Nam............................................................................... 10
3.2. Đặc điểm phân loại chi Lõa châu (Gymnosporia (Wight & Arn.) Benth.
& Hook. f.) ở Việt Nam............................................................................... 10

3.2.1. Dạng sống ...................................................................................... 10
3.2.2. Lá ................................................................................................... 10
3.2.3. Cụm hoa ......................................................................................... 11
3.2.4. Hoa................................................................................................ 11
3.2.5. Quả và hạt...................................................................................... 11


3. 3. Khoá định loại các loài thuộc chi Lõa châu (Gymnosporia (Wight &
Arn.) Benth. & Hook. f.) ở Việt Nam ......................................................... 12
3. 4. Đặc điểm phân loại các loài thuộc chi Lõa châu (Gymnosporia (Wight
& Arn.) Benth. & Hook. f.) ở Việt Nam ..................................................... 13
3.4.1.Gymnosporia bonii Pitard- Lõa châu bon ...................................... 13
3.4.2.Gymnosporia chevalieri Tardieu-Van trắng................................... 16
3.4.3.Gymnosporia diversifolia Maxim. - Lõa châu biển ....................... 17
3.4.4. Gymnosporia marcanii Craib - Đầu rùa ....................................... 21
3.4.5. Gymnosporia mekongensis Pierre - Lõa châu cửu long ................ 24
3.4.6.Gymnosporia stylosa Pierre- Dây lóp bóp...................................... 26
3.4.7. Gymnosporia tonkinensis Pitard - Lõa châu bắc ........................... 28
3.4.8.Gymnosporia wallichiana (Wight & Arn) Laws -Lõa châu ấn độ . 30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Thế giới thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Trên thế giới cũng như
ở Việt Nam đã có rất nhiều chuyên ngành khoa học nghiên cứu về thực vật.
Trong đó, chuyên ngành Phân loại thực vật đóng vai trò nền tảng. Phân loại
thực vật một cách chính xác sẽ cung cấp tài liệu cho nhiều ngành khoa học

khác có liên quan.
Chi Lõa châu (Gymnosporia (Wight & Arn.) Benth. & Hook. f.), thuộc
họ Dây gối (Celastraceae) có khoảng 118 loài. Ở Việt Nam, chi này có 8 loài.
Cho đến nay, ở Việt Nam đã có một số công trình đề cập đến phân loại chi
Lõa châu nhưng vẫn chưa đầy đủ và có hệ thống, một số thông tin thiếu cập
nhật.
Từ thực tế nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Bƣớc đầu nghiên cứu phân loại
chi Lõa châu (Gymnosporia (Wight & Arn.) Benth. & Hook. f.) ở Việt
Nam”.
Mục đích nghiên cứu
Hoàn thành công trình khoa học về phân loại chi Lõa châu
(Gymnosporia (Wight & Arn.) Benth. & Hook. f.) ở Việt Nam một cách có hệ
thống, làm cơ sở cho việc nghiên cứu họ Celastraceae, phục vụ cho việc biên
soạn Thực vật chí Việt Nam và cho những nghiên cứu có liên quan.
Nội dung nghiên cứu
– Phân tích các hệ thống phân loại chi Lõa châu (Gymnosporia (Wight &
Arn.) Benth. & Hook. f.) trên thế giới, từ đó lựa chọn hệ thống phù hợp để sắp
xếp chi và các loài thuộc chi Lõa châu ở Việt Nam.
– Xây dựng bản mô tả các loài thuộc chi Lõa châu (Gymnosporia (Wight
& Arn.) Benth. & Hook. f.) ở Việt Nam.
– Xây dựng khoá định loại các loài thuộc chi Lõa châu (Gymnosporia
(Wight & Arn.) Benth. & Hook. f.) ở Việt Nam.

1


– Bước đầu tìm hiểu về giá trị của các loài thuộc chi Lõa châu
(Gymnosporia (Wight & Arn.) Benth. & Hook. f.) ở Việt Nam.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

– Ý nghĩa khoa học: Cung cấp tài liệu phục vụ cho việc viết Thực vật chí
Việt Nam về họ Celastraceae ở Việt Nam; bổ sung kiến thức cho chuyên
ngành phân loại thực vật và cơ sở dữ liệu cho những nghiên cứu sau này về
chi Lõa châu (Gymnosporia (Wight & Arn.) Benth. & Hook. f.) ở Việt Nam.
– Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp cho các ngành
ứng dụng và sản xuất lâm nghiệp, y dược, sinh thái và tài nguyên sinh vật…
Điểm mới của đề tài
Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam tiến hành phân loại chi Lõa châu
(Gymnosporia (Wight & Arn.) Benth. & Hook. f.) ở Việt Nam một cách đầy
đủ và có hệ thống, giúp cho việc tra cứu thông tin nhanh chóng, chính xác.
Bố cục của khóa luận
Gồm 32 trang, 7 hình vẽ, 10 ảnh, 1 bảng được chia thành các phần chính
như sau: Mở đầu (2 trang), chương 1 (Tổng quan tài liệu: 3 trang), chương 2
(Phương pháp nghiên cứu: 3 trang), chương 3 (Kết quả nghiên cứu: 23 trang),
kết luận và kiến nghị (1 trang), tài liệu tham khảo: 17 tài liệu; bảng tra tên
khoa học và tên Việt Nam, phụ lục.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Các nghiên cứu về chi Lõa châu (Gymnosporia (Wight & Arn.)
Benth. & Hook. f.) trên thế giới
Trên thế giới, công trình công bố đầu tiên về tên Gymnosporia ở bậc
nhánh (sectio) và chi (genus) là “Prodromus Florae Peninsulae Indiae
Orientalis” của Wight R. & Arnott G. A. W. vào năm 1834 và Bentham G. &
Hooker J. D. (1862) trong cuốn “Genera Plantarum”.
J. D. Hooker (1875) trong công trình “Flora of British India” khi xây dựng

hệ thống phân loại họ Celastraceae, đã xếp chi Lõa châu (Gymnosporia) vào
họ này. Trong công trình, tác giả đã mô tả chi Lõa châu và 16 loài cùng với
những đặc điểm của mỗi loài là: Gymnosporia acuminate, Gymnosporia
neglecta, Gymnosporia salicifolia, Gymnosporia oblanceolata, Gymnosporia
puberula, Gymnosporia frutioosa, Gymnosporia ovate, Gymnosporia
rothiana, Gymnosporia rugulosa, Gymnosporia heyneana, Gymnosporia
falconerl,

Gymnosporia

rufa,

Gymnosporia

royloana,

Gymnosporia

wallichina, Gymnosporia emarginata, Gymnosporia montana. [9]
Ding Hou (1962) đã nghiên cứu phân loại họ Celastraceae ở khu vực
Malesian trong “Flora Malesiana Vol 62,ser.I ” [10] và Lu Sheng You and
Yang Yuen Po (1993),trong công trình “Flora of Taiwan” [11] , các tác giả
đã mô tả đặc điểm loài Maytenus diversifolia, trong công trình“Flora of
Taiwan” có kèm theo hình vẽ. Về sau loài này trở thành tên thay thế của loài
Gymnosporia diversifolia.
Marie Jordaan and A.E. van Wyk (2003) trong cuốn “Reinstatement of
Gymnosporia (Celastraceae): implications for the Flora Malesiana region”,
tác giả đã xây dựng khóa định loại và mô tả 7 loài là: Gymnosporia inermis,
Gymnosporia


spinosa,

Gymnosporia

curtisii,

Gymnosporia

nitida,

Gymnosporia littoralis, Gymnosporia diversifolia, Gymnosporia emarginata.

3


Bên cạnh việc cung cấp các thông tin về danh pháp, đặc điểm phân bố, sinh
thái, tác giả còn cung cấp hình ảnh minh họa của các loài. [12]
Đến năm 2007, trong công trình tái bản và bổ sung công trình “Flora
Reipublicae Popularis Sinicae” bằng tiếng Anh với tên gọi “Flora of China”,
Zhang Zhixiang và A. Michele Funston đã mô tả khóa định loại chi với 11
loài, đặc điểm nhận biết, vùng phân bố từng loài.[14]
Tác giả Kai Larsen (2010), khi nghiên cứu về họ Celastraceae trong công
trình “Flora of Thailand” đã xếp chi chi Lõa châu (Gymnosporia) vào họ đó.
Các tác giả đã mô tả đặc điểm chi, xây dựng khóa định loại, mô tả các loài,
cung cấp các thông tin về danh pháp, đặc điểm phân bố, sinh thái và có kèm
theo hình vẽ minh họa 5 loài là: Gymnosporia curtisii, Gymnosporia
diversifolia,

Gymnosporia


marcanii,

Gymnosporia

mekongensis,

Gymnosporia obovata.[13]
Như vậy, dù dựa vào đặc điểm khác nhau nhưng các tác giả đều
thống nhất xếp chi Lõa châu (Gymnosporia) vào họ Dây gối (Celastraceae).
1.2. Các nghiên cứu về chi Lõa châu (Gymnosporia (Wight & Arn.)
Benth. & Hook. f.) ở Việt Nam
Cho đến nay các công trình nghiên cứu họ Dây gối (Celastraceae) nói
chung và chi Lõa châu (Gymnosporia) ở Việt Nam còn rất ít. Người đầu tiên
đề cập đến chi Lõa châu ở Việt Nam là L.Pierre. Trong công trình “Flore
forestière de la Cochinchine” công bố năm 1892 tác giả đã công bố chi
Gymnosporia

với

4

loài

Gymnosporia

mekongensis,

Gymnosporia

wallichiana, Gymnosporia stylosa, Gymnosporia gracilis có kèm theo hình

ảnh.[17]
Pitard C. J. (1913) trong công trình “Flore Générale de l'.Indo-Chine” đã
mô tả đặc điểm của chi Lõa châu, xây dựng khóa định loại, cung cấp một số
thông tin về danh pháp và đặc điểm phân bố của 8 loài là: Gymnosporia
montana,

Gymnosporia

mekongensis,

4

Gymnosporia

wallichiana,


Gymnosporia tonkinnensis, Gymnosporia crassifolia, Gymnosporia stylosa,
Gymnosporia bonii, Gymnosporia gracilis. [15]
Đến năm 1948, Tardieu Blot trong công trình “Supplément à la Flore
Générale de l'Indo-Chine” đã mô tả đặc điểm của chi Lõa châu, xây dựng
khóa định loại, cung cấp một số thông tin về danh pháp, đặc điểm phân bố của
9 loài là Gymnosporia mekongensis, Gymnosporia wallichiana, Gymnosporia
tonkinnensis, Gymnosporia stylosa, Gymnosporia bonii, Gymnosporia
gracilis, Gymnosporia diversifolia,Gymnosporia chevalieri, Gymnosporia
marcanii.[16]
Trong công trình “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1999-2001),
tác giả đã cung cấp các thông tin cơ bản, kèm theo hình vẽ để nhận biết 8 loài
thuộc chi Lõa châu (Gymnosporia (Wight & Arn.) Benth. & Hook. f.) ở Việt
Nam là: Maytenus diversifolia, Maytenus stylosa, Gymnosporia bonii,

Gymnosporia

chevalieri, Gymnosporia gracilis, Gymnosporia marcanii,

Gymnosporia mekongensis, Gymnosporia tonkinensis. Công trình “Cây cỏ
Việt Nam” tuy có nhiều hạn chế như: Bản mô tả còn sơ sài, không có tài liệu
trích dẫn, không có mẫu nghiên cứu,... nhưng cho đến nay, đây là tài liệu quan
trọng cho việc định loại sơ bộ các loài thực vật ở Việt Nam.[5]
Nguyễn Tiến Bân (2003), trong “Danh lục các loài thực vật Việt Nam”
đã chỉnh lý danh pháp và đưa ra danh lục 8 loài thuộc chi Lõa châu
(Gymnosporia) ở Việt Nam. Tác giả cung cấp một số dẫn liệu về vùng phân
bố, dạng sống và sinh thái, cũng như giá trị sử dụng các loài trong chi Lõa
châu (Gymnosporia).[3]
Như vậy, có thể nói rằng cho đến nay chưa có một công trình nào
nghiên cứu về phân loại một cách đầy đủ và có hệ thống, cập nhật về các loài
chi Lõa châu (Gymnosporia (Wight & Arn.) Benth. & Hook. f.) ở Việt Nam.

5


CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các loài thuộc chi Lõa châu (Gymnosporia (Wight & Arn.) Benth. &
Hook. f.) ở Việt Nam, dựa trên cơ sở mẫu vật và tài liệu
Tài liệu: Các tài liệu về phân loại chi Lõa châu (Gymnosporia) trên thế
giới và của Việt Nam, nhất là các chuyên khảo.
Mẫu vật: Các mẫu vật thực vật thuộc chi Lõa châu (Gymnosporia) ở
Việt Nam, hiện được lưu giữ ở các phòng tiêu bản thực vật Viện Sinh thái và

Tài nguyên Sinh vật (HN).
Tổng số mẫu nghiên cứu là 8 số hiệu với 12 tiêu bản.
Ngoài ra, chúng tôi còn tham khảo thêm 2 số hiệu với 2 tiêu bản ở
phòng tiêu bản thực vật trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc
gia Hà Nội (HNU).
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Các loài thuộc chi Lõa châu (Gymnosporia (Wight & Arn.) Benth. &
Hook. f.) trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 6/2015 -5/2016.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu phân loại chi Lõa châu (Gymnosporia (Wight & Arn.)
Benth. & Hook. f.), chúng tôi sử dụng phương pháp Hình thái so sánh theo
Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007 [6]. Đây là phương pháp cổ điển nhưng cho tới nay
vẫn là phương pháp chính và phổ biến nhất. Phương pháp này dựa trên đặc
điểm cấu tạo bên ngoài các cơ quan của thực vật, quan trọng nhất là cơ quan
sinh sản vì đặc điểm của nó liên quan chặt chẽ với bộ mã di truyền và ít biến
đổi bởi tác động của môi trường. Việc so sánh dựa trên nguyên tắc chỉ so sánh
6


các cơ quan tương ứng với nhau trong cùng một giai đoạn phát triển (cây
trưởng thành so sánh với cây trưởng thành, nụ so sánh với nụ, hoa so sánh với
hoa,...).
Để làm tốt phương pháp nghiên cứu hình thái so sánh, cần tiến hành
đồng thời cả 2 công tác là ngoại nghiệp và nội nghiệp.
Công tác ngoại nghiệp: Được thực hiện trong các chuyến đi thực địa
nhằm thu thập mẫu vật, chụp ảnh, quan sát và ghi chép các đặc điểm của mẫu
ở trạng thái tươi, quan sát về phân bố, môi trường sống và các đặc điểm khác.
Công tác nội nghiệp: Được tiến hành trong phòng thí nghiệm, bao gồm

việc xử lý, phân tích và bảo quản mẫu vật. Tại đây, các mẫu vật được phân
tích, chụp ảnh, vẽ hình và mô tả, sau đó dựa vào các bản mô tả gốc và mẫu
vật chuẩn (nếu có), các chuyên khảo, các bộ thực vật chí (nhất là của Việt
Nam và các nước lân cận) để phân tích, so sánh và định loại.
Các bước tiến hành: Việc nghiên cứu phân loại chi Lõa châu
(Gymnosporia (Wight & Arn.) Benth. & Hook. f.) được tiến hành theo các
bước như sau:
Bước 1: Tổng hợp, phân tích các tài liệu trong và ngoài nước về chi Lõa
châu (Gymnosporia). Từ đó lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp với việc
phân loại chi này ở Việt Nam.
Bước 2: Phân tích, định loại các mẫu vật thuộc chi Lõa châu
(Gymnosporia) hiện có.
Bước 3: Tham gia các chuyến điều tra, nghiên cứu thực địa để thu thêm
mẫu, tìm hiểu thêm về sinh thái học, sự phân bố và các thông tin có liên quan
khác.
Bước 4: Tổng hợp kết quả nghiên cứu, mô tả các đặc điểm chung của
chi, xây dựng khoá định loại, mô tả các phân chi và các loài, chỉnh lý phần
danh pháp theo luật danh pháp quốc tế và cuối cùng hoàn chỉnh các nội dung
khoa học khác của đề tài.

7


– Soạn thảo chi và các loài dựa theo quy ước quốc tế về soạn thảo thực
vật và quy phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam, thứ tự như sau:
Thứ tự soạn thảo chi: Tên khoa học chính thức kèm theo tên tác giả công
bố tên gọi, tên Việt Nam thường dùng, trích dẫn lại tên tác giả công bố tên
khoa học, năm công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu chính và tài liệu ở
Việt Nam đề cập đến, các tên đồng nghĩa (nếu có), tên Việt Nam khác (nếu
có), mô tả, loài chuẩn của chi, ghi chú (nếu có).

Thứ tự soạn thảo loài và dưới loài: Tên khoa học chính thức kèm theo
tên tác giả công bố tên gọi, tên Việt Nam thường dùng, trích dẫn lại tên tác
giả công bố tên khoa học, năm công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu
chính và tài liệu ở Việt Nam đề cập đến, tên đồng nghĩa gốc (nếu có), các tên
đồng nghĩa (nếu có), tên Việt Nam khác (nếu có), mô tả, địa điểm thu mẫu
chuẩn (Loc. class.), mẫu vật chuẩn (Typus) kèm theo nơi bảo quản (theo quy
ước quốc tế), sinh học và sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu, giá trị sử dụng,
ghi chú (nếu có).
– Cách mô tả: Mô tả liên tục những đặc điểm cơ bản theo nguyên tắc
truyền tin ngắn gọn, theo trình tự từ cơ quan dinh dưỡng (dạng sống, cành, lá,
...) đến cơ quan sinh sản (cụm hoa, cấu trúc của hoa, quả, hạt).
Để xây dựng bản mô tả cho một loài, tôi tập hợp các số liệu đã phân tích
về loài đó, sau đó so sánh với tài liệu gốc, các chuyên khảo và mẫu typ (nếu
có), từ đó xác định các tiêu chuẩn và dấu hiệu định loại cho loài.
Bản mô tả chi được xây dựng trên cơ sở tập hợp các bản mô tả của các
loài trong chi. Nếu bản mô tả này có sự khác biệt so với tài liệu gốc và các tài
liệu khác (thường do số loài trong chi ở mỗi tài liệu khác nhau), tôi sẽ có
những ghi chú bổ sung.
– Xây dựng khoá định loại: Trong phạm vi của đề tài này, tôi lựa chọn
cách xây dựng khoá lưỡng phân kiểu zic-zắc, cách làm được tiến hành như
sau:
Từ tập hợp các đặc điểm mô tả cho các taxon, chọn ra cặp các tập hợp
đặc điểm đối lập và xếp chúng vào hai nhóm (các đặc điểm được chọn phải
8


ổn định, dễ nhận biết và thể hiện tính chất phân biệt giữa các taxon). Trong
mỗi nhóm, lại tiếp tục chọn ra cặp đặc điểm đối lập và xếp chúng vào hai
nhóm khác, cứ tiếp tục như vậy đến khi phân biệt hết các taxon.
– Danh pháp của các taxon được chỉnh lý theo luật danh pháp quốc tế

hiện hành và theo Quy phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam.

9


CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3. 1. Vị trí phân loại của chi Lõa châu (Gymnosporia (Wight & Arn.)
Benth. & Hook. f.) ở Việt Nam
Sau khi phân tích các hệ thống phân loại chi Lõa châu (Gymnosporia
(Wight & Arn.) Benth. & Hook. f.) nói riêng và họ Dây gối (Celastraceae) nói
chung, cùng việc tham khảo các công trình thực vật chí ở các nước trên thế
giới và các nước lân cận với Việt Nam, chúng tôi nhận thấy hệ thống phân
loại của chi Lõa châu (Gymnosporia) là tương đối đồng nhất ở hầu hết các tác
giả nghiên cứu, còn về vị trí của chi Lõa châu (Gymnosporia) hầu hết các tác
giả đều thống nhất xếp:
Chi Lõa châu (Gymnosporia (Wight & Arn.) Benth. & Hook. f.).
Thuộc họ Dây gối (Celastraceae).
Thuộc bộ Dây gối (Celastrales).
Thuộc lớp Hai lá mầm (Dicotyledone).
Thuộc ngành Hạt kín (Angiospermae).
3. 2. Đặc điểm phân loại chi Lõa châu (Gymnosporia (Wight & Arn.)
Benth. & Hook. f.) ở Việt Nam
3.2.1. Dạng sống
Cây gỗ hoặc cây bụi đứng. Cây thường có gai cứng, gai là những chồi
ngắn thường mọc ở nách lá.
3.2.2. Lá
Lá đơn, mọc cách, mép nguyên hoặc xẻ răng cưa, không có lá kèm.
Phiến lá có nhiều hình dạng khác nhau như hình bầu dục (G.tonkininensis, G.

wallichiana, G.bonii ), hình trứng ngược (G. diversiflolia, G. mekongensis),
hình muỗng (G. marcanii ) hay có phiến thuôn hẹp (G. chevalieri).
10


a

b

c

Ảnh 3.1: Một số dạng lá
a. Lá hình bầu dục

b. Lá hình trứng ngược

c. Lá hình muỗng

3.2.3. Cụm hoa
Dạng xim, có 1 đến vài cụm ở 1 nách lá (G.bonii, G. diversiflolia, G.
marcanii, G. mekongensis, G.tonkininensis, G. wallichiana, G.stylosa ), đôi
khi tập trung trên đỉnh những chồi ngắn (G. marcanii) hay nơi lá đã rụng (G.
chevalieri).
3.2.4. Hoa
Hoa lưỡng tính, mẫu 5. Đài hợp. Tràng hoa hình trứng thuôn, xếp lợp,
xòe rộng khi hoa nở. Đĩa mật nạc, dẹt, ít khi có dạng chén. Nhị đính ở mép
của đĩa mật hay phía ngoài đĩa mật; chỉ nhị hình dài; bao phấn đính lưng, 2 ô,
hướng trong. Bầu dính một phần vào đĩa mật, bầu gần tròn hoặc hơi có 3 góc,
bầu 3 ô(G.bonii, G. chevalieri, G. marcanii, G. mekongensis, G.tonkininensis,
G.stylosa ) hoặc 2 ô ( G. diversiflolia), mỗi ô 2 noãn, noãn không có tử y

dạng chén; vòi nhụy ngắn; núm nhụy 3(2) thùy hoặc hình chấm.
3.2.5. Quả và hạt
Quả nang chẻ ô, gần tròn hoặc hơi có 3 góc, có 2-6 hạt. Hạt hình bầu dục,
có tử y bao 1 phần, có vỏ dai, giàu nội nhũ, lá mầm nạc.
Typus:Gymnosporia montana (Roth ex Roem. & Schult.) Benth.
11


Sinh học và sinh thái:Mọn rải rác trong rừng thứ sinh, rừng thưa, nơi
sáng ở độ cao dưới 2000m so với mực nước biển. Các loài ở Việt Nam
thường ra hoa từ tháng 1-6, ra quả tháng 9-12.
Phân bố: Chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam hiện
biết có 8 loài:
Gymnosporia bonii Pitard, 1913. - Lõa châu bon.
Gymnosporia chevalieri Tardieu, [1948] 1950. -Van trắng.
Gymnosporia diversifolia Maxim,1881. - Lõa châu biển.
Gymnosporia marcanii Craib,1926. - Đầu rùa.
Gymnosporia mekongensis Pierre, 1893. - Lõa châu cửu long.
Gymnosporia stylosa Pierre, 1913. - Dây lóp bóp.
Gymnosporia tonkinensis Pitard, 1893. - Lõa châu bắc.
Gymnosporia wallichiana (Wight & Arn) Laws, 1875 -Lõa châu ấn độ.
3. 3. Khoá định loại các loài thuộc chi Lõa châu (Gymnosporia (Wight &
Arn.) Benth. & Hook. f.) ở Việt Nam
1A. Cành không có gai.
2A. Lá có phiến thuôn. Cụm hoa mọc dọc theo thân, nơi lá đã rụng
……………………………………...……..………..…...… 2. G. chevalieri
2B. Lá có hình bầu dục. Cụm hoa xim, ở nách lá……………..…1. G.bonii
1B. Cành có gai.
3A. Quả nang 2 mảnh.
4A. Không có lá kèm ………………….……..………..3. G.diversifolia

4B. Có lá kèm hình bầu dục …………….…….……..5. G.mekongensis
3B. Quả nang 3 mảnh.
5A. Lá hình muỗng……………………………….…….4. G. marcanii
5B. Lá hình bầu dục.
6A. Lá xanh mặt trên, vàng lợt mặt dưới khi khô ….......6. G.stylosa
6B. Lá có màu như nhau trên hai mặt
12


7A. Cành non tròn, nâu xám. Vân quả sọc chéo .......................
.............................................................................8.G.wallichiana
7B. Cành non vuông, nâu đỏ. Vân quả ngang ..7. G.tonkinensis
3. 4. Đặc điểm phân loại các loài thuộc chi Lõa châu (Gymnosporia
(Wight & Arn.) Benth. & Hook. f.) ở Việt Nam
3.4.1.Gymnosporia bonii Pitard- Lõa châu bon
Pitard in H. Lecomte, 1912. Fl. Gen. Indoch. 1:888; Phamh. 2000.
Illustr. Fl. Vietn. 2:152; N.T.Ban, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2:1126.
Cây gỗ nhỏ; cành non vuông, không lông. Lá có phiến bầu dục, dai, kích
thước 4-7x2-4 cm, mép lá có răng cưa thưa, gân bên có 8-10 cặp; cuống lá dài
8-10 mm. Cụm hoa xim hai ngả kép, ở nách lá, 3-4 nhánh, dài 7-15mm; lá bắc
dài 1mm. Hoa mẫu 5; cuống hoa dài 3-4 mm. Quả nang, 3 ô, hình tam giác
hoặc bầu dục, kích thước 6-7x6 mm. Hạt có 1-3, hình bầu dục, có kích thước
5x3mm, có nội chũ và tử y.
Loc. class.:

Typus:

Sinh học và sinh thái: Có quả tháng 9-10. Mọc rải rác trong rừng thứ
sinh.
Phân bố: Quảng Ninh (Hạ Long), Hà Nam (Lan-mat).

Mẫu nghiên cứu : QUẢNG NINH (Hạ Long, Bù Xám), Phương 5131
(HN); (Hạ Long, Tùng Ngón), Phương 5337 & 5375(HN); (Hạ Long, Pháo
Ngoài), Phương 5241(HN).

13


Hình 3.1. Gymnosporia bonii Pitard
(Hình vẽ theo Phạm Hoàng Hộ, 2000)

14


Ảnh 3.2. Gymnosporia bonii Pitard.
Cành mang lá và quả
(ảnh N.T.T.Huyền, chụp theo mẫu Phƣơng 5131, HN)

15


3.4.2.Gymnosporia chevalieri Tardieu-Van trắng
Tardieu, 1948. Suppl. Fl. Gen. Indoch.799; Tardieu,1950.Notule Syst.
14: 44; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2:152; N.T.Ban, 2003. Checkl. Pl. Sp.
Vietn.2:1126.
- Lõa châu chevalieri
Cây gỗ nhỏ, cao 10 m, cành không có gai, không lông. Vỏ có màu xám,
có vân. Lá thuôn dài, kích thước 5-10 x 2,5-4 cm, dai, khi khô có màu lục
nâu, mép lá có răng cưa, gốc và chóp lá nhọn, gân bên có 7-8 cặp, cong về
phía chóp lá; cuống lá dài 1 cm. Cụm hoa xim mọc trên dọc theo thân, nơi lá
đã rụng. Lá bắc hình tam giác. Hoa mẫu 5, đài hình tam giác, dài 1-2 mm,

cánh hoa hình thuôn dài, dài 3mm. Nhị ngắn hơn cánh hoa, đính trên mép của
đĩa mật. Đĩa mật hình phẳng. Bầu 3 ô, mỗi ô có 2 noãn. Quả nang khi chin nở
thành 3 mảnh, màu nâu, có vân. Hạt màu nâu bóng.
Loc. class.: Vietnam (Annam); Typus : Poilane 1380 (P)
Sinh học và sinh thái:Mọc rải rác trong rừng thứ sinh.
Phân bố: Quảng Trị( Mai Lãnh, Lang Met).

16


Hình 3.2. Gymnosporia chevaliere Tard.
(Hình vẽ theo Phạm Hoàng Hộ, 2000)
3.4.3.Gymnosporia diversifolia Maxim. - Lõa châu biển
Maxim. Bull. Ac. Imp. Sc. St-Pétersb. III. 27: 459. 1881; Tardieu. 1948.
Suppl. Fl. Gen. Indoch. 799; N.T.Ban, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2:1126;
M. Jordaan & A.E. van Wyk, 2003,Telopea 10:161, figs. 3&4; Liu. Q. R. &
A. Michele Funston, 2008. Fl. China 11: 475; K. Larsen, 2010. Fl. Thailand
10(2):169.
- Maytenus diversifolia (Maxim) Ding Hou, 1962. Fl. Malesiana, 1:242;
L.S. You & Y.Y. Po. 1993. Fl. Taiwan 3:654; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn.
2:151.
- Gymnosporia montana var. parvifolia Pitard in H. Lecomte, 1912. Fl.
Gen. Indoch. 884
- Cây chìa vôi; Oay gai (FGI ).

17


Cây bụi nhỏ, cao 1-2 m; thân có gai cứng (do cành biến đổi thành). Lá
hình trứng ngược, dài 3.5-4 cm, mép lá hơi lượn sóng, gốc lá nhọn, chóp lá

tròn hoặc tù. Lá có màu xanh đậm ở mặt trên, mặt dưới nhạt, gân bên có 4-5
cặp. Cụm hoa xim 2-3 ngả ở nách lá, dài 2-3 cm; lá bắc nhọn, dài 1.5 mm;
cuống hoa mảnh, dài 3-4 mm. Hoa nhỏ, mẫu 5, màu vàng đến đỏ. Đài hình
trứng tù, tràng thuôn nhọn, dài 1.5 mm, rông 1mm. Nhị dài 0.7 mm, bao
phình hình trái xoan nhọn. Đĩa mật phẳng. Quả nang, mở 2 mảnh, màu đỏ,
kích thước 3-5x5-8 mm. Hạt có kích thước 4x2 mm, màu nâu, vỏ cứng.
Loc. class.: Japan; Typus: Wright sn (NY)
Sinh học và sinh thái: Ra hoa từ tháng 1 đến tháng 7, quả từ tháng 9 đến
tháng 12.
Mọc rải rác trong rừng thứ sinh, rừng còi duyên hải.
Phân bố: Quảng Ninh (Hạ Long), Ninh Bình, Đà Nẵng (Tourane), Nghệ
An, Khánh Hòa(Nha Trang, Phú Hữu), Ninh Thuận (Phan Rang, Cà Ná). Còn
có ở Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Philippin.
Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN (Cửa Lò), Đoàn điều tra Việt Trung 4370
& 4372(HN); KHÁNH HÒA (Đại Lãnh), Phan Kế Lôc, Nguyễn Hải Hà, Lê
Minh Tuấn P4092 (HNU).

18


Hình 3.3. Gymnosporia diversiflora Maxim.
1. Cành mang quả; 2. Cành mang hoa; 3. Cụm hoa; 4. Hoa; 5. Hoa(cắt dọc);
6. Cánh hoa; 7. Nhị; 8. Quả; 9. Quả(mở); 10. Hạt với tử y.
(Hình vẽ theo S. Y. Lu & Y. P. Yang, 1993)

19


×