Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

GIÁO ÁN LỊCH SỬ LỚP 10 FULL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.95 KB, 21 trang )

SỞ GD-ĐT BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG THPT BÌNH AN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

---------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

GIÁO ÁN LỚP 10.
-Họ và tên: Trần Thị Thoan
-Ngày-tháng-năm sinh: 10-08-1995
- Quê quán: Cẩm xuyên- Cẩm Lĩnh- Hà Tĩnh.
-Ngành: Sư phạm Lịch Sử, Khóa: 2014-2018
- Hệ đào tạo: Đại học.
- Mã số sinh viên: 1421402180128,
- Lớp D14LSVN01.
- GVHD: Lê Thị Hải Yến

Tiết PPCT:
Tuần:

Ngày soạn: 07/02/2017
Ngày dạy:

Bài 20
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC
TRONG CÁC THẾ KỶ X – XV
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:


- Biết được rong những thế kỷ độc lập, mặc dù trải qua nhiều biến động, nhân
dân ta vẫn nổ lực xây dựng cho mình một nền văn hóa dân tộc tiến lên.
- Hiểu được trải qua các triều đại Đinh, Tiền Lê, Lý Trần, Hồ, Lê sơ ở các thế
kỷ X – XV, công cuộc xây dựng văn hóa được tiến hành đều đặn nhất quán. Đây
cũng là giai đoạn hình thành của nền văn hóa Đại Việt (còn gọi là văn hóa Thăng
Long).
- Hiểu được nền văn hóa Thăng Long phản ánh đậm đà tư tưởng yêu nước, tự
hào và độc lập dân tộc.
2. Kỹ năng:
Quan sát, phát hiện di sản văn hóa.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng niềm tự hào về nền văn hóa đa dạng của dân tộc.


- Bồi dưỡng ý thức bảo vệ các di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
- Ý thức, phát huy năng lực sáng tạo trong văn hóa.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC:
- Một số tranh ảnh nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc thế kỷ X – XV.
- Một số bài thơ, phú của các nhà văn học lớn.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Câu hỏi: Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mông –
Nguyên?
2. Giới thiệu bài mới:
Từ sau ngày giành độc lập trải qua gần 6 thế kỷ, nhân dân Việt Nam đã xây
dựng cho mình một nền văn hóa đa dạng, phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc. Để
thấy được những thành tựu văn hóa nhân dân ta xây dựng được từ thế kỷ X – XV,
chúng ta cùng tìm hiểu bài 20.
3. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
Hoạt động của thầy và trò

Kiến thức cơ bản
* Hoạt động 1: Tư tưởng, tôn giáo.
I. Tư tưởng tôn giáo.
- GV giảng để HS nắm được: Bước sang - Ở thời kỳ độc lập, Nho giáo, Phật
thời kỳ độc lập trong bối cảnh có chủ giáo, Đạo giáo có điều kiện phát
quyền độc lập, các tôn giáo du nhập vào triển mạnh.
nước ta từ thời Bắc thuộc có điều kiện
phát triển.
- GV hỏi: Nho giáo có nguồn gốc từ đâu?
Do ai sáng lập? Giáo lý cơ bản của Nho
giáo là gì?
- HS trình bày.
- GV kết luận:
+ Tư tưởng quan điểm của Nho giáo: đề
cao những nguyên tắc trong quan hệ xã
hội theo đạo lý “Tam cương, ngũ thường”
trong đó tam cương có ba cặp quan hệ:
vua– tôi, cha - con, chồng - vợ. Ngũ
thường là nhân, nghĩa, lễ, trí, tín (5 đức
tính của người quân tử).
+ Nho giáo du nhập vào nước ta từ thời - Nho giáo: Thời Lý, Trần Nho giáo
Bắc thuộc, bước sang thế kỷ phong kiến dần dần trở thành hệ tư tưởng chính
độc lập có điều kiện phát triển.
thống của giai cấp thống trị, chi
- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được phối nội dung giáo dục, thi cử, song
sự phát triển của Nho giáo ở nước ta qua không phổ biến trong nhân dân.
các thời đại Lý, Trần, Lê sơ.
- GV hỏi: Tại sao Nho giáo và chữ Hán
sớm trở thành hệ tư tưởng chính thống
của giai cấp thống trị nhưng lại không

phổ biến trong nhân dân?
- HS suy nghĩ trả lời.
- Phật giáo:


Hoạt động của thầy và trò
- GV lý giải: Những quan điểm, tư tưởng
của Nho giáo đã quy định một trật tự, kỷ
cương, đạo đức phong kiến rất quy củ,
khắt khe. Vì vậy giai cấp thống trị đã lợi
dụng triệt để Nho giáo để làm công cụ
thống trị, bảo vệ chế độ phong kiến. Còn
với nhân dân, chỉ tiếp thu khía cạnh đạo
đức của Nho giáo. Nhà Lê sơ, Nho giáo
trở thành độc tôn vì lúc này nhà nước
quân chủ chuyên chế đạt mức độ cao,
hoàn chỉnh.
- GV trao đổi với HS về đạo Phật: người
sáng lập, nguồn gốc, giáo lý.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy
được sự phát triển của Phật giáo qua các
thời kỳ Lý, Trần, Lê sơ.
- GV liên hệ về sự phát triển của Phật
giáo hiện nay, dẫn chứng về các ngôi chùa
cổ.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu tình hình giáo
dục, văn hóa, nghệ thuật.
- GV truyền đạt để HS nắm được cả 10
thế kỷ Bắc thuộc nền giáo dục bị kìm
hãm. Trong khi đó ở Trung Quốc giáo dục

đã được coi trọng từ thời Xuân Thu (thời
Khổng Tử - Khổng Tử được coi là ông tổ
của nghề dạy học của Trung Quốc).
- Bước vào thế kỷ độc lập, nhà nước
phong kiến đã quan tâm ngay đến giáo
dục: GV nêu việc làm của vua Lý Thánh
Tông và hỏi: Việc làm của vua Lý Thánh
Tông có ý nghĩa gì?
- HS trả lời.
- GV bổ sung, kết luận: Thể hiện sự quan
tâm của nhà nước phong kiến đến giáo
dục, tôn vinh nghề dạy học.
- GV hỏi: Việc dựng bia Tiến sĩ có tác
dụng gì?
- HS quan sát hình 38 – Bia Tiến sĩ ở Văn
Miếu (Hà Nội) trả lời.
- GV nhận xét, kết luận: Việc làm này có
tác dụng khuyến khích học tập, đề cao
những người tài giỏi của đất nước.
- GV hỏi: Qua sự phát triển của giáo dục

Kiến thức cơ bản
+ Thời Lý, Trần được phổ biến
rộng rãi, chùa chiền được xây dựng
ở khắp nơi, sư sãi đông.
+ Thời Lê sơ, Phật giáo bị hạn chế,
thu hẹp, đi vào trong nhân dân.

II. Giáo dục, văn học, nghệ thuật.
1. Giáo dục:

- Năm 1070, vua Lý Thánh Tông
cho lập Văn Miếu. Năm 1975, tổ
chức khoa thi quốc gia đầu tiên.
Thời Lê sơ, quy chế thi cử được
ban hành rõ ràng. Năm 1484, dựng
bia Tiến sĩ.
- Từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV, giáo
dục từng bước được hoàn thiện,
phát triển, đào tạo người làm quan,
người tài cho đất nước.


Hoạt động của thầy và trò
trong các thế kỷ XI – XV em thấy giáo
dục thời kỳ này có tác dụng gì?
- HS trả lời. GV nhận xét, kết luận.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu sự phát triển
của văn học.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy
được sự phát triển của văn học qua các
thời kỳ; lý giải tại sao văn học thế kỷ X –
XV phát triển?
- HS phát biểu.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận về sự
phát triển của văn học.
- GV nêu câu hỏi: Đặc điểm của văn học
trong các thế kỷ XI – XV?
- HS trả lời.
- GV kết luận.
* Hoạt động 4: Tìm hiểu sự phát triển

nghệ thuật.
- GV: giảng giải về lĩnh vực nghệ thuật
gốm, kiến trúc, điêu khắc, sân khấu, âm
nhạc.
- GV chia HS làm 3 nhóm, yêu cầu mỗi
nhóm theo dõi SGK, tìm hiểu một số lĩnh
vực cụ thể:
+ Nhóm 1: Kiến trúc.
+ Nhóm 2: Điêu khắc.
+ Nhóm 3: Sân khấu, ca nhạc.
- GV đặt câu hỏi cho mỗi nhóm:
+ Nhóm 1: Kể tên những kiến trúc tiêu
biểu thế kỷ X – XV, phân biệt đâu là kiến
trúc ảnh hưởng đến đạo Phật, đâu là kiến
trúc ảnh hưởng của Nho giáo? Nói lên
hiểu biết về những công trình kiến trúc
đó.
+ Nhóm 2: Phân loại những công trình
điêu khắc Phật giáo, Nho giáo? Nét độc
đáo trong nghệ thuật điêu khắc.
+ Nhóm 3: Sự phát triển của nghệ thuật
sân khấu, ca múa nhạc, đặc điểm?
- HS thảo luận, cử đại diện trả lời.
- GV hỏi: Em có nhận xét gì về đời sống
văn hóa của nhân dân thời Lý, Trần, Hồ?
- HS trả lời.

Kiến thức cơ bản
2. Văn học.
- Phát triển mạnh từ thời Trần, nhất

là văn học chữ Hán. Tác phẩm tiêu
biểu: Hịch tướng sĩ, Bạch Đằng
Giang phú..
- Từ thế kỷ XV, văn học chữ Hán
và chữ Nôm đều phát triển.
- Đặc điểm:
+ Thể hiện tinh thần dân tộc, yêu
nước, tự hào dân tộc.
+ Ca ngợi những chiến công oai
hùng, cảnh đẹp của quê hương đất
nước.

3. Nghệ thuật.
- Thành tựu:
+ Kiến trúc phát triển, chủ yếu ở
giai đoạn Lý, Trần, Hồ thế kỷ X –
XV theo hướng Phật giáo, gồm
chùa, tháp, đền.
+ Bên cạnh đó có những công trình
kiến trúc ảnh hưởng của Nho giáo:
Cung điện, thành quách, thành
Thăng Long.
+ Điêu khắc: gồm những công trình
chạm khắc, trang trí ảnh hưởng của
Phật giáo và Nho giáo, song vẫn
mang những nét đọc đáo riêng.
+ Nghệ thuật sân khấu ca, múa,
nhạc mang đậm tính dân gian
truyền thống.



Hoạt động của thầy và trò
- GV bổ sung, kết luận.
* Hoạt động 5: Trình bày những tiến
bộ về khoa học - kỹ thuật.
- GV yêu cầu HS nêu những thành tựu về
lịch sử, địa lý, quân sự, chính trị, toán
học, kỹ thuật.
- HS trả lời.
- GV nhận xét, chốt ý.

Kiến thức cơ bản
4. Khoa học - kỹ thuật.
- Lịch sử:
+ Đại Việt sử ký (Lê Văn Hưu).
+ Lam Sơn thực lục.
+ Đại Việt sử ký toàn thư.
- Địa lý: Dư địa chí, Hồng Đức bản
đồ.
- Quân sự: Binh thư yếu lược.
- Chính trị: Thiên Nam dư hạ.
- Toán học: Đại thành toán pháp
(Lương Thế Vinh), Lập thành toán
pháp (Vũ Hữu).
- Kỹ thuật: Chế tạo súng thần cơ
(Hồ Nguyên Trừng), thuyền chiến
có lầu.

4. Củng cố:
- Vị trí Phật giáo ở các thế kỷ X – XV.

- Đặc điểm thơ văn của các thế kỷ XI – XV.
- Nét độc đáo, tính dân tộc và dân gian trong lĩnh vực nghệ thuật ở các thế kỷ
X – XV.
5. Dặn dò:
- Học bài cũ, đọc trước bài mới.
- Trả lời các câu hỏi và bài tập SGK.
- Lập bảng thống kê các thành tựu văn hóa thế kỷ X – XV.


Tiết PPCT:
06/02/2017
Tuần: 2
16/2/2017

Ngày soạn:
Ngày dạy:

Bài 21
NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN
TRONG CÁC THẾ KỶ XVI – XVIII
I. MỤC TIỀU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Hiểu được sự sụp đổ của triều đình nhà Lê đã dẫn đến sự phát triển của các thế lực phong
kiến.
- Biết được nhà Mạc ra đời và tồn tại hơn nữa thế kỷ đã góp phần ổn định xã hội trong một
thời gian.
- Hiểu đuợc chiến tranh phong kiến diễn ra trong bối cảnh xã hội Việt Nam thế kỷ XVI –
XVIII đã dẫn đến sự chia cắt đất nước.
- Tuy ở mỗi miền (Đàng Trong, Đàng Ngoài) có chính quyền riêng nhưng chưa chia thành
hai nước.

2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng phân tích, tổng hợp vấn đề.
- Khả năng nhận xét về tính giai cấp trong xã hội.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước thống nhất.
- Bồi dưỡng tinh thần dân tộc.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC:
- Bản đồ Việt Nam phân rõ ranh giới hai miền.
- Một số tranh vẽ triều Lê - Trịnh.
- Một số tài liệu về nhà nước hai miền.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ:
- Câu 1: Vị trí Phật giáo trong các thế kỷ X – XVI? Biểu hiện nào chứng tỏ sự phát triển
của Phật giáo ở giai đoạn này?
- Câu 2: Bằng những kiến thức đã học, em hãy chứng minh nhà Lê sơ là một triều đại
thịnh trị trong lịch sử phong kiến Việt Nam
2. Giới thiệu bài mới:
Ở chương II, chúng ta đã tìm hiểu về các triều đại phong kiến Việt Nam từ TK X –
XV, qua đó thấy được quá trình hình thành, phát triển của nhà nước phong kiến và những
thành tựu kinh tế, văn hóa của nhân dân Đại Việt. Từ đầu thế kỷ XVI, cuộc khủng hoảng
xã hội đã làm sụp đổ nhà Lê sơ, kể từ đó nhà nước phong kiến Đại Việt có những biến đổi
lớn. Để hiểu được những biến đổi của nhà nước phong kiến trong các thế kỷ XVI –
XVIII, chúng ta cùng tìm hiểu bài 21.
3. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
* Hoạt động 1: Tìm hiểu sự sụp đổ của nhà Lê.
1. Sự sụp đổ của nhà Lê. Nhà Mạc
Nhà Mạc thành lập.
thành lập.

- GV nhắc lại: Triều đại nhà Lê sơ được đánh giá
là một triều đại thịnh trị trong lịch sử phong
kiến Việt Nam:
+ Bộ máy nhà nước hoàn chỉnh.


Hoạt động của thầy và trò
+Giáo dục thi cử đạt đến giai đoạn cực thịnh của
giáo dục thi cử phong kiến. Phan Huy Chú
nhận xét: “Giáo dục các thời, thịnh nhất là thời
Hồng Đức…”
+ Kinh tế được khôi phục và phát triển, kinh đô
Thăng Long thực sự là đô thị sầm uất, song đầu
thế kỷ XVI nhà Lê sơ lâm vào khủng hoảng,
suy sụp.
- GV hỏi: Tại sao thế kỷ XVI, nhà Lê sơ suy
yếu? Biểu hiện của sự suy yếu đó?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận về biểu hiện
suy thoái của nhà Lê sơ: Vua, quan chỉ lo ăn
chơi sa đọa không quan tâm đến triều chính và
nhân dân. Địa chủ ra sức chiếm đoạt ruộng đất,
bóc lột nông dân.
- GV trình bày tiếp: Trong bối cảnh nhà Lê suy
yếu, bất lực, Mạc Đăng Dung đã phế truất vua
Lê và thành lập triều Mạc.
- GV nhấn mạnh: Đây là sự thay thế tất yếu và
hợp quy luật để HS có đánh giá đúng về triều
Mạc và Mạc Đăng Dung.
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Sau khi nhà

Mạc lên cầm quyền đã thi hành những chính
sách gì?
- HS trả lời, GV bổ sung, kết luận.
- GV giảng thêm: Ở thời Lê, phép quân điền đã
làm sở hữu tư nhân về ruộng đất tăng. Ruộng
đất công làng xã ít. Đến thời nhà Mạc đã cố
gắng giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân,
tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển.
- GV kết luận về tác dụng của những chính sách
của nhà Mạc.
- GV hỏi: Trong thời gian cầm quyền, nhà Mạc
gặp khó khăn gì?
- HS trả lời.
- GV bổ sung, nêu rõ khó khăn của nhà Mạc và
lý giải tại sao nhà Mạc bị cô lập.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu chiến tranh Nam - Bắc
triều.
- GV giảng giải: Nhà Mạc ra đời trong bối cảnh
chiến tranh phong kiến bùng nổ. Tuy bước đầu
có góp phần ổn định lại xã hội nhưng lại trở
thành nguyên cớ gây nên chiến tranh: chiến
tranh Nam- Bắc triều.
-GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được
nguyên nhân của cuộc chiến tranh Nam - Bắc
triều, kết quả.
- GV giải thích thêm: Bộ phận cựu thần nhà Lê
gắn bó với sự nghiệp giải phóng đất nước của
cha ông, không chấp nhận nền thống trị của nhà
Mạc, không phục họ Mạc ở chỗ Mạc Đăng


Kiến thức cơ bản

- Đầu thế kỷ XVI, nhà Lê sơ lâm vào
khủng hoảng suy yếu.
+ Các thế lực phong kiến nổi dậy tranh
giành quyền lực. Mạnh nhất là thế lực
Mạc Đăng Dung.
+ Phong trào đấu tranh của nhân dân
bùng nổ ở nhiều nơi.
- Năm 1527, Mạc Đăng Dung phế truất
vua Lê lập triều Mạc.

- Chính sách của nhà Mạc:
+ Xây dựng chính quyển theo mô hình
cũ của nhà Lê.
+ Tổ chức thi cử đều đặn.
+ Xây dựng quân đội mạnh.
+ Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông
dân.
( Những chính sách của nhà Mạc bước
đầu ổn định lại đất nước.
- Do sự chống đối của cựu thần nhà Lê
và do chính sách cắt đất, thân phục nhà
Minh ( nhân dân phản đối. Nhà Mạc bị
cô lập.
2. Đất nước bị chia cắt.
* Chiến tranh Nam - Bắc triều.

- Cựu thần nhà Lê, đứng đầu là Nguyễn
Kim đã quy tụ lực lượng chống Mạc

“phù Lê diệt Mạc” ( Thành lập chính
quyền ở Thanh Hóa gọi là Nam triều,
đối đầu với nhà Mạc ở Thăng Long -


Hoạt động của thầy và trò
Dung không xuất thân từ dòng dõi quý tộc ( Vì
vậy, đã nổi lên ở Thanh Hóa – quê hương của
nhà Lê để chống lại nhà Mạc ( Chiến tranh
Nam - Bắc triều.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu chiến tranh Trịnh Nguyễn.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được
nguyên nhân dẫn đến cuộc chiến tranh Trịnh Nguyễn và hậu quả của nó.
- HS theo dõi SGK phát biểu.
- GV bổ sung, kết luận về nguyên nhân dẫn đến
chiến tranh Trịnh - Nguyễn.
- GV chốt ý: Như vậy, Đại Việt bị chia làm hai
phần do hai thế lực phong kiến cát cứ. GV sử
dụng bản đồ để chỉ cho HS quan sát.
- Mục giảm tải: GV hướng dẫn HS tự học để
thấy được những nét chính về bộ máy nhà nước
phong kiến Đàng Ngoài và Đàng Trong.

Kiến thức cơ bản
Bắc triều.
- Từ năm 1545 – 1592 diễn ra cuộc
chiến tranh Nam - Bắc triều ( nhà Mạc
bị lật đổ, đất nước thống nhất.
* Chiến tranh Trịnh - Nguyễn:
- Sau khi lật đổ nhà Mạc, vua Lê tuy

còn nhưng quyền lực nằm trong tay họ
Trịnh.
- Ở Thuận Hóa: Họ Nguyễn cát cứ xây
dựng chính quyền riêng.
- Năm 1627, họ Trịnh đem quân đánh
họ Nguyễn, chiến tranh Trịnh - Nguyễn
bùng nổ.
- Kết quả: Năm 1672, hai bên giảng
hòa, lấy sông Giang làm giới tuyến. Đất
nước bị chia cắt làm hai phần: Đàng
Ngoài và Đàng Trong.
3. Nhà nước phong kiến Đàng Ngoài.
4. Nhà nước phong kiến Đàng Trong.

4. Củng cố:
- GV khái quát về sự sụp đổ của triều Lê sơ và sự thành lập nhà Mạc, nguyên nhân và tình
trạng chia cắt đất nước.
5. Dặn dò:
- Trả lời câu hỏi trang 110 SGK.
- Học bài, đọc trước bài 22.

.
Tiết PPCT:
Ngày soạn 07/02/2017
Tuần:
Ngày dạy:
BÀI 22: TÌNH HÌNH KINH TẾ Ở CÁC THẾ KỶ XVI-XVIII
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong HS cần nắm được
1. Kiến thức

- Đất nước có nhiều biến động, song tình hình kinh tế có nhiều biểu hiện phát triển.
- Lãnh thổ Đằng trong mở rộng, tạo nên một vựa thóc lớn, góp phần quan trọng ổn
định tình hình xã hội.
-Kinh tế hàng hóa do nhiều nguyên nhân chủ yếu là nguyên nhân khách quan phát
triển mạnh mẽ, tạo điều kiện cho sự hình thành và phồn vinh của một số đô thị.
-Từ nữa sau thế kỷ XVIII kinh tế hai Đàng đều suy thoái. Song sự phát triển của
kinh tế hàng hóa ở các thế kỷ trước ảnh hưởng quan trọng đến xã hội.


2. Tư tưởng, tình cảm
- Giáo dục ý thức về tính hai mặt của kinh tế thị trường từ đó biết định hướng về
các tác động tích cực.
- Bồi dưỡng những nhận thức về những hạn chế của tư tưởng phong kiến.
3. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng phân tích liên hệ thực tế.
II. TÀI LIỆU, THIẾT BỊ DẠY- HỌC
-Tranh ảnh, bản đồ Việt Nam có ghi địa danh và vị trí các đô thị.
- Một số nhận xét của thương nhân nước ngoài về kinh tế Việt Nam hay về các đô
thị Việt Nam.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY-HỌC
1.Kiểm tra bài cũ
- Vẽ sơ đồ nhà nước Đằng Trong và Đằng Ngoài, so sánh.
2. Mở bài
Thế kỷ XIX đất nước có nhiều biến động lớn song do nhiều nguyên nhân khác
nhau nên nền kinh tế Đại Việt vẫn tiếp tục phát triển với những biểu hiện có ý nghĩa
xã hội quan trọng. Để thấy được ở các thế kỉ XVI-XVIII kinh tế Đại Việt phát triển
như thế nào? nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó, chúng ta cùng học bài hôm nay.
3. Tổ chức dạy học
Hoạt động của thầy-trò
Kiến thức cơ bản cần nắm


Hoạt đông 1: Cả lớp, cá nhân
-GV: Trước hết giáo viên giúp học sinh
nắm được tình hình nông nghiệp từ cuối
XVI đến nữa đầu thế kỉ XVIII: Do
ruộng đất càng tập trung trong tay địa
chủ, quan lại. Nhà nước không quan tâm
đến sản xuất như trước, các thế lực
phong kiến nổi lên tranh giành quyền
lực nội chiến phong kiến liên miên làm
cho nông nghiệp kém phát triển, mất
mùa đối kém thường xuyên.
-GV trình bày tiếp: Từ nửa sau thế kỉ
XVII khi tình hình chính trị ổn định,
nông nghiệp 2 Đàng phát triển.
-GV yêu cầu học sinh đọc SGK để thấy
được sự phát triển của nông nghiệp 2
Đàng song mạnh nhất là Đàng Trong.
-HS theo dõi SGK.
-GV chốt ý về biểu hiện của sự phát
triển nông nghiệp.
GV nhấn mạnh sự phát triển nông
nghiệp ở Đàng Trong. Do lãnh thổ ngày
càng mở rộng vào Nam, dân cư ít, điều

I. Tình hình nông nghiệp ở các thế
kỷXVI-XVIII
-Từ cuối thế kỷ XV đến nữa đầu thế kỉ
XVII, nông nghiệp sa sút, mất mùa đói
kém liên miên.


-Từ nữa sau thế kỉ XVII, tình hình chính
trị ổn định, nông nghiệp 2 Đàng phát
triển.

+Ruộng đất ở cả 2 Đàng mở rộng, nhất
là ở Đàng Trong.
+Thủy lợi được củng cố.
+Giống cây trồng ngày càng phong phú.
+Kinh nghiệm sản xuất được đúc kết.


kiện sản xuất thuân lợi nên nông nghiệp
Đàng Trong vượt qua yêu cầu tự cấp, tự
túc trở thành một vựa thóc lớn phục vụ
thị trường Đàng Trong, giải quyết mâu
thuẫn xã hội. Còn ở Đàng Ngoài là vùng
đất lâu đời được khai phá triệt để vì vậy
nông nghiệp ít có khả năng mở rộng,
phát triển.
-HS nghe, ghi nhớ.
Hoạt động 2:
-GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy
được:
+ Sự phát triển của nghề truyền thống.
+ Nét mới trong kinh doanh, sản xuất
thủ công nghiệp.
+ Học sinh theo dõi SGK, trả lời.
-GV nhận xét, bổ sung, kết luận về sự
phát triển của thủ công nghiệp.

-GV: Minh họa cho sự phát triển của
nghề dệt bằng lời nhận xét của thương
nhân nước ngoài. Một thương nhân hỏi
người thợ dệt “ Tơ lụa được sản xuất với
một số lượng lớn bao gồm đủ loại như
lụa trắng, lụa màu, the, lính, nhiều,
đoạn…Kĩ thuật dệt không kém mềm
mại, vừa đẹp, vừa tốt…chị có làm được
không? Người thợ trả lời: làm được!”.
Minh họa cho sự cho sự phát triển nghề
gốm bằng một số tranh ảnh sưu tầm
( tranh trong SGK).
-GV tiếp tục truyền đạt về sự xuất hiện
những nghề mới và nét mới trong kinh
doanh.
-GV có thể minh họa bằng một số câu
ca dao về các nghành thủ công truyền
thống. Kể tên một số nghành thủ công
truyền thống, kết hợp liên hệ thực tiễn
về sự tồn tại của các làng nghề ngày
nay. Giá trị của nghề thủ công của sản
phẩm thủ công trong thời đại.
Hoạt động 3:
*a) Nội thương
-Giáo viên phát vấn: Nét mới trong nội
thương thế kỉ XV-XVIII?
HS trả lời:

-Ở cả 2 Đàng chế độ tư hữu ruộng đất
phát triển. Ruộng đất ngày càng tập

trung trong tay địa chủ.
II. Sự phát triển của thủ công nghiệp.

-Nghề thủ công truyền thống tiếp tục
phát triển và đạt trình độ cao.

+ Một số nghề mới xuất hiện như: Khắc
in bản gỗ, làm đồng hồ…
+ Khai mỏ phát triển ở Đàng Trong và
Đàng Ngoài.
+ Các làng nghề thủ công xuất hiện
ngày càng nhiều.
+ Ở các đô thị thợ thủ công lập phường
hội vừa sản xuất vừa bán hàng.

III. Sự phát triển của thương nghiệp.
*Nội thương
+ Nội thương ngày càng phát triển.


GV kết luận:+ Buôn bán lớn xuất hiện
+ Xuất hiện làng buôn
Chứng tỏ buôn bán không đơn thuần là
trao đổi hàng hóa thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng mà được phát triển thành một nghề
phổ biến.
Liên hệ thực tiễn:
Đinh bảng bán ấm, bán khay
Phù lưu họp chợ mỗi ngày một đông.
- Học sinh nghe và ghi nhớ.

- Giáo viên tiếp tục trình bày nguyên
nhân thúc đẩy nội thương phát triển:
nông nghiệp, thủ công nghiệp phát triển,
đường sá được mở rộng….Đời sống
nhân dân được nâng cao, sức mua
tăng…
*b) Ngoại thương:
- Giáo viên truyền đạt để học sinh nắm
được trong thế kỉ XVI-XVIII ngoại
thương phát triển rất mạnh.
- Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi
SGK để thấy được biểu hiện phát triển
của ngoại thương.
- Học sinh theo dõi SGK trả lời.
- Giáo viên bổ sung, kết luận những
biểu hiện phát triển của ngoại thương.

- Giáo viên minh họa bằng một số bức
tranh, ảnh trong SGK và những tranh
ảnh tự sưu tầm.
Lời nhận xét của thương nhân nước
ngoài trong sách hướng dẫn GV, kể về
sự thành lập các hội quán của người
Tàu, người Nhật ở Hội An, phố người
Tàu ở phố Hiến (Hưng Yên).
- Học sinh nghe, ghi nhớ.- Giáo viên
phát vấn: những yếu tố bên trong và bên
ngoài nào thúc đẩy sự phát triển của
ngoại thương?. Sự phát triển của ngoại
thương có tác dụng gì với sự phát triển

của kinh tế nước ta?

+ Chợ làng, chợ huyện mọc lên ngày
càng nhiều.
+ Buôn bán giữa các vùng phát triển.

*Ngoại thương:
+ Thế kỷ XVI-XVIII ngoại thương phát
triển mạnh.

+ Thuyền buôn các nước đến Việt Nam
buôn bán ngày càng đông và tấp nập.
+ Họ bán: thuốc súng, len dạ, vũ khí,
bạc, đồng
+ Mua tơ lụa, đường, gốm, nông sản.


- Học sinh suy nghĩ và trả lời.
- Giáo viên kết luận nguyên nhân dẫn
đến sự phát triển ngoại thương, kết hợp
liên hệ thực tiễn tạo điều kiện cho đất
nước tiếp cận với nền kinh tế thế giới và
phương thức sản xuất mới.
- Giáo viên giảng tiếp: Sự phát triển của
ngoại thương rầm rộ trong một thời
gian. Giữa thế kỉ XVIII suy yếu dần dần
do chế độ thuế khóa phiền phức, liên hệ
thực tế.
* Hoạt động4: Cả lớp, cá nhân
- GV giảng giải về sự hưng khởi của các

đô thị TK XVI-XVIII.
- GV minh họa bằng lời các thương
nhân nước ngoài trong SGK và sách
hướng dẫn GV về sự hưng thịnh của
Thăng Long và các đô thị khác.

Nguyên nhân phát triển: Do chính sách
mở cửa của chính quyền Trịnh-Nguyễn.
+ Có điều kiện giao lưu buôn bán giữa
các nước.

IV. Sự hưng khởi của các đô thị.
+ Thế kỷ XVI-XVIII nhiều đô thị hình
thành phát triển hưng thịnh.
+ Thăng Long trở thành đô thị lớn nhất
cả nước.
+ Nhiều đô thị lớn được thành lập: Phố
Hiến, Hội An…

- GV: nguyên nhân dẫn đến sự hưng
khởi của đô thị.
- Học sinh suy nghĩ, trả lời.
- GV bổ sung, kết luận: đô thị hưng khởi
là do TCN và thương nghiệp phát triển,
nhất là ngoại thương.- Học sinh nghe,
ghi nhớ.
- GV giảng tiếp về sự suy tàn của đô thị,
nguyên nhân dẫn đến các đô thị suy tàn.
-Đầu thế kỷ XIX do chính sách hạn chế
ngoại thương, hạn chế giao lưu giữa các

vùng của chính quyền phong kiến nên
đô thị suy tàn dần.


4. Củng cố:
- TK XVI-XVIII kinh tế nước ta có bước phát triển mới, phồn thịnh.
- TCN ngày càng tăng tiến nhưng không thể chuyển hóa sang phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa.
- Sự phát triển của ngoại thương và đô thị đưa đất nước tiếp cận với nền kinh tế thị
trường.
- Song do chính sách của nhà nước nên cuối TK XVIII, Việt Nam vẫn là một nước
công nghiệp lạc hậu
5. Dặn dò
- Học bài cũ, xem trước bài mới
- Trả lời câu hỏi và bài tập SGK


Tiết PPCT:
06/02/2017
Tuần:

Ngày soạn:
Ngày dạy:

Bài 23
PHONG TRÀO TÂY SƠN VÀ SỰ NGHIỆP THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC,
BẢO VỆ TỔ QUỐC CUỐI THẾ KỶ XVIII.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Kiến thức
- Biết được thế kỷ XVI – XVIII, đất nước bị chia làm hai miền có chính quyền

riêng biệt mà hầu như các tập đoàn phong kiến thống trị không còn khả năng
thống nhất lại.
- Hiểu được trước tình trạng khủng hoảng của chế độ phong kiến ở cả 2 miền,
nguy cơ chia cắt càng gia tăng. Phong trào Tây Sơn, trong quá trình đánh đổ
các tập đoàn phong kiến đang thống trị, đã xóa bỏ tình trạng chia cắt, bước đầu
thống nhất lại đất nước.
- Hiểu rõ trong quá trình đấu tranh của mình, phong trào nông dân còn hoàn
thành thắng lợi hai cuộc kháng chiến (chống Xiêm và chống Thanh) bảo vệ nền
độc lập dân tộc, góp thêm những chiến công huy hoàng vào sự nghiệp giữ nước
anh hùng của dân tộc.
2. Kỹ năng
- Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng bản đồ lịch sử.
- Bồi dưỡng khả năng phân tích, nhận định sự kiện lịch sử.
3. Thái độ


- Bồi dưỡng lòng yêu nước đấu tranh cho sự nghiệp bảo vệ sự toàn vẹn đất
nước.
- Tự hào về tinh thần đấu tranh của người nông dân Việt Nam.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Phân tích, miêu tả.
- Đàm thoại qua các hoạt động cá nhân và hoạt động của cả lớp.
III. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
Đối với giáo viên:
- Tham khảo SGK, SGV.
- Bản đồ Việt Nam.
- Lược đồ các trận đánh mang tính quyết chiến (trận Rạch Gầm- Xoài Mút; trận
Ngọc Hồi- Đống Đa)
- Một số câu nói của vua Quang Trung…
Đối với học sinh:

- Sách giáo khoa Lịch sử lớp 10 và vở ghi chép.
- Đọc bài trước trong SGK.
- Sưu tầm một số tranh ảnh về vua Quang Trung…
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ:
- Trong các thế kỷ XVI – XVIII, kinh tế nước ta có bước phát triển mới, phồn
thịnh như thế nào?
- Tại sao thủ công nghiệp ở nước ta trong các thế kỷ XVI – XVIII ngày càng
tăng tiến nhưng không thể chuyển hóa sang phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa?
2. Giới thiệu bài mới:
Qua bài 22 chúng ta đã thấy vào cuối thế kỷ XVIII, chế độ phong kiến
Đàng Ngoài, Đàng Trong đều bước vào giai đoạn khủng hoảng suy tàn. Một
phong trào nông dân bùng lên rầm rộ, mở đầu từ ấp Tây Sơn (Bình Định) và
trong quá trình đấu tranh kiên cường của mình đã làm nên sự nghiệp lớn:
Thống nhất đất nước và đánh bại giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập dâm tộc.
3. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
Hoạt động của Thầy và trò
Kiến thức cơ bản
* Hoạt động 1: Tìm hiểu phong trào Tây I. Phong trào Tây Sơn và sự
Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước cuối nghiệp thống nhất đất nước cuối
thế kỷ XVIII.
thế kỷ XVIII.
- GV: Giữa thế kỷ XVIII chế độ phong kiến
Đàng Ngoài lâm vào cuộc khủng hoảng trầm
trọng: Ruộng đất bị chủ chiếm đoạt, thuế khóa
nặng nề, quan lại tham nhũng, đời sống nhân
dân sa sút nghiêm trọng. Phong trào đấu tranh
của nông dân bùng lên rầm rộ, tiêu biểu có
khởi nghĩa của Nguyễn Danh Phương,

Nguyễn Hữu Cầu, Hoàng Công Chất, Lê Duy
Mật…


Hoạt động của Thầy và trò
- GV: Ở Đàng Trong, chúa Nguyễn xưng
vương, lập nên triều đình. Với chính thuế khóa
nặng nề làm cho nhân dân ngàu càng cơ cực.
- GV: Trong khi chế độ phong kiến Đàng
Ngoài khủng hoảng thì ở Đàng Trong năm
1744, Chúa Nguyễn Phúc Khoát đã làm gì?
Sự kiện này nói lên điều gì?
- HS trả lời.
- GV trình bày: Năm 1744, chúa Nguyễn xưng
vương, bắt tay xây dựng chính quyền trung
ương. Nước ta đứng trước nguy cơ bị chia làm
hai nước. Chính quyền Đàng Trong từ đó cũng
lâm vào khủng hoảng suy yếu, đời sống nhân
dân cực khổ. Theo một giáo sĩ phương Tây lúc
bấy giờ “Gạo đắt như vàng; tình trạng đói khổ
bày ra; lắm cảnh thương tâm khó tả. Xác chết
chồng chất lên nhau”. Phong trào nông dân
bùng nổ ở Đàng Trong.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được
diễn biến chính của phong trào nông dân Tây
Sơn và vai trò của khởi nghĩa Tây Sơn.
- HS theo dõi SGK phát biểu.
- GV bổ sung, kết luận về những nét chính của
phong trào Tây Sơn.
- Gv trao đổi với HS về ba anh em Nguyễn

Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ: gốc họ Hồ,
lớn lên gặp lúc chính quyền Đàng Trong suy
yếu, Quốc phó Trương Thúc Loan chuyên
quyền; nhân dân lầm than cực khổ. Ba anh em
đã lên vùng Tây Sơn xây dựng căn cứ khởi
nghĩa. Năm 1771, cả ba anh em đổi sang họ
Nguyễn, dựng cờ chống Trương Thúc Loan tại
Tây Sơn-Bình Định. Khởi nghĩa phát triển dần
thành phong trào nông dân rộng lớn, lần lượt
tiêu diệt các tập đoàn phong kiến Nguyễn,
Trịnh, Lê, thống nhất đất nước.
- HS nghe, ghi chép.
- GV dẫn dắt: Ngoài sự nghiệp thống nhất đất
nước phong trào Tây Sơn còn đảm đương
nhiệm vụ kháng chiến chống ngoại bang bảo
vệ Tổ quốc.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu kháng chiến chống
quân Xiêm (1785).

Kiến thức cơ bản

- Giữa thế kỷ XVIII, chế độ phong
kiến ở Đàng Ngoài, Đàng Trong
khủng hoảng sâu sắc → Phong trào
nông dân bùng nổ.
- Năm 1771, khởi nghĩa nông dân
bùng lên ở ấp Tây Sơn (Bình Định)
do ba anh em Nguyễn Nhạc,
Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ lãnh đạo.
+ Khởi nghĩa nhanh chóng phát

triển thành phong trào lật đổ chúa
Nguyễn ở Đàng Trong.

- Từ năm 1786 – 1788, nghĩa quân
tiến ra Bắc lật đổ tập đoàn phong
kiến Lê - Trịnh, thống nhất đất
nước.

II. Các cuộc kháng chiến cuối thế
kỷ XVIII.


Hoạt động của Thầy và trò
- GV: Hãy cho biết nguyên nhân, diễn biến,
kết quả của cuộc kháng chiến chống quân
Xiêm (1785) ?
- HS theo dõi SGK phát biểu:
+ Đầu những năm 80 của thế kỉ XVIII,
Nguyễn Ánh chạy trốn cùng tàn quân sang
Xiêm cầu cứu vua Xiêm.
+ Nguyễn Ánh dẫn đường cho 5 vạn quân
Xiêm sang xâm lược nước ta, chúng chiếm
được thành Gia Định ra sức cướp phá và
hoành hành và chuẩn bị tấn công quân Tây
Sơn ở những vùng đất còn lại.
+ Nhận được tin quân Xiêm sang xâm lược,
Nguyễn Nhạc sai em Nguyễn Huệ đem binh
thuyền vào chống giặc. Nguyễn Huệ đã tổ
chức trận Rạch Gầm- Xoài Mút đánh tan tành
quân xâm lược.

- GV bổ sung, kết hợp với sử dụng lược đồ
chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút để trình
bày cuộc kháng chiến chống quân Xiêm.
- GV kết luận: Đây là thắng lợi lớn, tiêu diệt
gần 4 vạn quân Xiêm, thể hiện tài tổ chức,
cầm quân của Nguyễn Huệ. Chiến thắng này
đã khiến “Người Xiêm sau trận thua năm Giáp
Thìn (1785) ngoài miệng thì nói khoác nhưng
trong bụng thì sợ quân Tây Sơn như cọp”. Đập
tan mưu đồ xâm lược của quân Xiêm, nêu cao
ý thức dân tộc của phong trào Tây Sơn.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu cuộc kháng chiến
chống quân Thanh (1789).
- GV: Sau khi đánh thắng quân Xiêm, năm
1786 Nguyễn Huệ kéo quân ra Bắc tiêu diệt
họ Trịnh. Họ Trịnh đổ, ông tôn phù vua Lê,
kết duyên với Công chúa Lê Ngọc Hân (con
gái Lê Hiển Tông). Sau đó ông về Nam (Phú
Xuân).
- Ở ngoài Bắc, Nguyễn Hữu Chỉnh giúp vua
Lê Chiêu Thống, phản bội Tây Sơn. Vua Lê
Chiêu Thống đã cầu cứu quân Thanh. Vua
Thanh đã cho 29 vạn quân sang nước ta.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK, tìm hiểu
nguyên nhân, diễn biến, kết quả của cuộc
kháng chiến chống quan Thanh:
- HS: + Vua Lê Chiêu Thống cầu viện nhà

Kiến thức cơ bản
1. Kháng chiến chống quân Xiêm

(1785).

- Nguyễn Ánh cầu viện quân Xiêm.
Năm vạn quân Xiêm tiến vào nước
ta.
- Năm 1785, Nguyễn Huệ đã tổ
chức trận đánh phục kích Rạch
Gầm – Xoài Mút (trên sông Tiền tỉnh Tiền Gang) đánh tan quân
Xiêm, Nguyễn Ánh phải chạy sang
Xiêm.

2. Kháng chiến chống quân
Thanh (1789).

- Vua Lê Chiêu Thống cầu viện nhà
Thanh. Quân Thanh kéo sang nước
ta.

- Năm 1788, Nguyễn Huệ lên ngôi


Hoạt động của Thầy và trò
Thanh. Quân Thanh kéo sang nước ta
+Năm 1788, Nguyễn Huệ lên ngôi
hoàng đế, lấy niên hiệu là Quang Trung chỉ
huy quân tiến ra Bắc.
+Ngày 5 Tết năm 1789, nghĩa quân Tây
Sơn giành chiến thắng vang dội ở Ngọc Hồi Đống Đa, tiến vào Thăng Long đánh bại hoàn
toàn quân xâm lược
- GV bổ sung, kết luận và giảng thêm: Việc

làm của Lê Chiêu Thống chứng tỏ Triều đình
phong kiến nhà Lê không thể duy trì được
nữa. Mặc dù Nguyễn Huệ đã rất cố gắng phù
Lê. Trước tình hình đó, Nguyễn Huệ đã lên
ngôi hoàng đế ngày 25/11/1788.
- GV đọc bài hiểu dụ của vua Quang Trung
trong SGK trang 118 để giúp HS thấy được
mục tiêu của cuộc tiến quân ra Bắc lần này và
ý nghĩa của bài hiểu dụ. (Thể hiện tinh thần
dân tộc cao cả, ý thức quyết tâm bảo vệ độc
lập).
Bài hiểu dụ đã cổ vũ, tạo khí thế quyết tâm
chiến đấu của nghỉa quân Tây Sơn sau 5 ngày
hành quân thần tốc. Ngày mồng 5 tết, nghĩa
quân thắng lợi ở Ngọc Hồi - Đống Đa.
* Hoạt động 4: Tìm hiểu Vương triều Tây
Sơn.
- GV trình bày về sự thành lập vương triều
Tây Sơn năm 1778 vẫn chưa giải quyết được
các yêu cầu lịch sử. Khởi nghĩa vẫn tiếp tục.
- GV trình bày tiếp sự kiện Nguyễn Huệ lên
ngôi năm 1788.
- HS nghe, ghi chép.
- GV: Hãy cho biết các chính sách của vua
Quang Trung để xây dựng đất nước sau ngày
chiến thắng quân Thanh ?
- HS: - Vua Quang Trung ban chiếu cầu hiền,
kêu gọi nhân dân khôi phục sản xuất, lập lại sổ
hộ, tổ chức giáo dục thi cử. Đặt quan hệ hòa
hảo với nhà Thanh.

- GV nhận xét, kết luận về những chính sách
của vua Quang Trung.
- HS nghe, ghi chép.
- GV minh họa về chính sách đối ngoại của
Quang Trung. Sau khi đánh tan 29 vạn quân

Kiến thức cơ bản
hoàng đế, lấy niên hiệu là Quang
Trung chỉ huy quân tiến ra Bắc.
- Ngày 5 Tết năm 1789, nghĩa quân
Tây Sơn giành chiến thắng vang dội
ở Ngọc Hồi - Đống Đa, tiến vào
Thăng Long đánh bại hoàn toàn
quân xâm lược.
- Phong trào nông dân Tây Sơn đã
bước đầu hoàn thành sự nghiệp
thống nhất đất nước và bảo vệ Tổ
quốc.

III. Vương triều Tây Sơn.
- Năm 1778, Nguyễn Nhạc xưng
hoàng đế (hiệu Thái Đức) Vương
triều Tây Sơn thành lập.
- Năm 1788, Nguyễn Huệ lên ngôi
hoàng đế, thống trị vùng đất từ
Thuận Hóa trở ra Bắc.

- Thành lập chính quyền các cấp,
kêu gọi nhân dân khôi phục sản
xuất.

- Lập lại sổ hộ khẩu, tổ chức lại
giáo dục, thi cử (dịch chữ Hán, chữ
Nôm để làm tài liệu dạy học), tổ
chức quân đội.
- Đối ngoại: hòa hảo với nhà Thanh,
quan hệ với Lào và Chân Lạp rất tốt


Hoạt động của Thầy và trò
Thanh, Quang Trung cử Ngô Văn Sở và Phan
Huy Ích sang Trung Quốc cầu phong, lập lại
hòa bình để xây dựng đất nước. Nhà Thanh đã
giảng hòa, phong vương và gởi quà tặng cho
Quang Trung.
- GV: Em có nhận xét gì về những việc làm
của vua Quang Trung?
- HS: Những việc làm của vua Quang Trung
cho thấy sự tiến bộ của ông, cùng với đó là sự
quan tâm sâu sắc của ông dành cho đất nước.
- GV kết luận: Những chính sách của vua
Quang Trung mang tính chất tiến bộ, thể hiện
ý tưởng mới của một ông vua muốn thực hiện
những chính sách cải cách. Nhưng những
chính sách tiến bộ của ông chưa có ảnh hưởng
lớn trên phạm vi cả nước. Năm 1792, Quang
Trung đột ngột qua đời, triều đình rơi vào tình
trạng lục đục, suy yếu dần.
- Năm 1802, trước sự tấn công của Nguyễn
Ánh, Vương triều Tây Sơn chính thức bị sụp
đổ.


Kiến thức cơ bản
đẹp.
- Năm 1802, Nguyễn Ánh tấn công,
Vương triêu Tây Sơn lần lượt sụp
đổ.

4. Củng cố
1. Nguyễn Huệ đánh bại quân Xiêm vào năm nào ?
A. 1783 B. 1785 C. 1788
D.1886
2. Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế lấy niên hiệu là gì ?
A. Gia Long B. Thái Đức C. Quang Trung D. Minh Mạng
5. Dặn dò, bài tập về nhà
- HS học bài, làm bài tập SGK.
- Chuẩn bị trước bài 24
V. RÚT KINH NGHIỆM
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................................


.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Ngày…..tháng…..năm 2017
Ngày…..tháng…..năm 2017
DUYỆT GIÁO ÁN CỦA GVHH
SINH VIÊN THỰC TẬP
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)




×