Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Biện pháp tăng cường công tác thu thuế tiêu thụ đặc biệt tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng KVI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.17 KB, 85 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
kỳ bất công trình nào khác trước đó.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Ngày 10 tháng 9 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Oanh

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy, cô
của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, đặc biệt là các thầy cô Viện đào tạo Sau
Đại học của Trường đã tạo điều kiện cho em thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Sơn đã nhiệt tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt luận văn này.
Trong quá trình làm luận văn, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô
bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế
nên bản luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của các thầy, cô để bài luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Ban lãnh đạo Chi cục Hải quan Cửa
khẩu Cảng Hải Phòng KVI - Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng, các anh, chị,
em, các bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình hỗ trợ thông tin, góp ý và đưa ra các phân
tích, đánh giá sâu sắc những nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt
NSNN
KVI
WTO
QLRR
KBNN
TCHQ
TTĐB
HS
XNK

Giải thích
Ngân sách nhà nước
Khu vực 1
Tổ chức thương mại thế giới
Quản lý rủi ro
Kho bạc Nhà nước
Tổng cục Hải quan
Tiêu thu đặc biệt
Mã phân loại hàng hóa
Xuất nhập khẩu

iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ..........................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ............................................................viii
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. .............................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT.............5
1.1. Thuế tiêu thu đặc biệt.........................................................................................5
1.1.1. Khái niệm thuế tiêu thụ đặc biệt......................................................................5
1.1.2. Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt.................................................................6
1.1.3. Vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt.....................................................................7
1.1.4. Đối tượng, căn cứ và phương pháp tính thuế TTĐB.......................................8
1.2. Công tác quản lý thu thuế TTĐB.....................................................................11
1.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế TTĐB................................................................11
1.2.2. Mục tiêu quản lý thu thuế TTĐB...................................................................12
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu thuế TTĐB...............................................................13
1.2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế TTĐB.............................................14
1.2.4.1. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô........................................................14
1.2.4.2. Nhóm yếu tố thuộc về bộ máy quản lý thu thuế.........................................15
1.2.4.3. Nhóm yếu tố thuộc về đối tượng nộp thuế.................................................16
1.2.5. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý thu thuế TTĐB ........................................17
1.3. Nội dung quản lý thu thuế́ TTĐB.....................................................................17
1.3.1. Hỗ trợ thông tin, tư vấn cho người nộp thuế.................................................17
1.3.2. Quản lý khai thuế TTĐB...............................................................................18
1.3.3. Quản lý nộp thuế và nợ thuế TTĐB..............................................................21
1.3.4. Quản lý miễn thuế, hoàn thuế, giảm thuế TTĐB...........................................23
1.3.5. Thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế TTĐB........................................25
CHƯƠNG 2.............................................................................................................27
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT TẠI CHI CỤC

HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG HẢI PHÒNG KVI ...........................................27
iv


2.1. Giới thiệu về Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng KVI....................27
2.1.1. Quá trình phát triển và chức năng nhiệm vụ của Chi cục..............................27
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng
KVI..........................................................................................................................28
2.2. Thực trạng quản lý thu thuế́ TTĐB tại Chi cục ...............................................32
2.2.1. Thực trạng về hỗ trợ thông tin, tư vấn về thuế TTĐB...................................32
2.2.2. Thực trạng quản lý khai thuế TTĐB.............................................................35
2.2.3. Quản lý nộp thuế và nợ thuế TTĐB..............................................................40
2.2.4. Quản lý miễn thuế, hoàn thuế, giảm thuế TTĐB...........................................44
2.2.5. Thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế ..................................................46
2.3. Đánh giá quản lý thu thuế TTĐB tại Chi cục ..................................................48
2.3.1. Đánh giá theo hệ thống tiêu chí.....................................................................48
2.3.2. Đánh giá theo nội dung quản lý thu thuế TTĐB...........................................52
2.3.2.1. Điểm mạnh trong quản lý thu thuế TTĐB..................................................52
2.3.2.2. Điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu trong quản lý thu thuế TTĐB....53
CHƯƠNG 3.............................................................................................................56
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THU THUẾ TTĐB TẠI CHI CỤC HẢI
QUAN CỬA KHẨU CẢNG HẢI PHÒNG KVI ...................................................56
3.1. Phương hướng công tác thu thuế́ TTĐB tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng
Hải Phòng KVI thời gian tới...................................................................................56
3.2. Biện pháp tăng cường công tác thu thuế́ TTĐB tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu
Cảng Hải Phòng KVI...............................................................................................57
3.2.1. Biện pháp về hỗ trợ thông tin, tư vấn cho người nộp thuế............................57
3.2.2. Biện pháp về quản lý khai thuế TTĐB..........................................................61
3.2.3. Biện pháp về quản lý nộp thuế và nợ thuế TTĐB.........................................62
3.2.4. Biện pháp về quản lý miễn thuế, hoàn thuế, giảm thuế TTĐB.....................64

3.2.5. Biện pháp về thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế TTĐB...................64
3.2.6. Nhóm các biện pháp khác..............................................................................66
3.3. Một số kiến nghị khác......................................................................................71
- Đề nghị Chính phủ sửa đổi các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính, bổ sung chế tài xử phạt nặng những doanh nghiệp có hành vi vi phạm gian
lận. ..........................................................................................................................71
v


KẾT LUẬN.............................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................75

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13

2.14
2.15

Tên bảng
Tình hình nhân sự tính đến hết 31/12/2014 của Chi cục
Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng KVI
Cơ cấu nhân sự của Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải
Phòng KVI
Số liệu hỗ trợ thông tin doanh nghiệp của Chi cục Hải
quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KVI năm 2010-2014
Tình hình tư vấn thuế cho doanh nghiệp tại Chi cục Hải
quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng KVI năm 2010-2014
Tỷ lệ phân luồng tờ khai nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
Cửa khẩu Cảng Hải Phòng KVI năm 2010-2014
Tình hình tham vấn trị giá tính thuế TTĐB hàng hóa nhập
khẩu 2010-2014
Số thuế nợ quá hạn thuế tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu
Cảng Hải Phòng KVI năm 2010-2014
Số liệu miễn thuế tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải
Phòng KVI năm 2010-2014
Số liệu hoàn thuế TTĐB của Chi cục Hải quan Cửa khẩu
Cảng Hải Phòng KVI năm 2010-2014
Số liệu xử lý vi phạm của Chi cục Hải quan Cửa khẩu
Cảng Hải Phòng KVI năm 2010-2014
Số thuế truy thu qua kiểm tra sau thông quan năm 20102014 tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng KVI
Kết quả thực hiện dự toán thuế TTĐB tại Chi cục Hải
quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng KVI năm 2010-2014
Tỷ lệ tờ khai nộp thuế đúng hạn tại Chi cục Hải quan Cửa
khẩu Cảng Hải Phòng KVI năm 2010-2014
Tỷ lệ doanh nghiệp nợ thuế khó đòi tại Chi cục Hải quan

Cửa khẩu Cảng Hải Phòng KVI năm 2010-2014
Số liệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế TTĐB
năm 2010-2014

vii

Trang
29
30
33
35
36
37
44
45
46
47
48
49
50
51
52


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Số hình
1.1
1.2
1.3
1.4

1.5

Tên hình
Sơ đồ quản lý khai thuế
Sơ đồ tiếp nhận khai báo thuế của doanh nghiệp
Quy trình quản lý nộp thuế của cơ quan Hải quan
Quy trình quản lý nợ thuế của cơ quan Hải quan
Quy trình miễn thuế của cơ quan Hải quan
viii

Trang
19
19
21
23
23


1.6
1.7
2.1

1

Quy trình hoàn thuế của cơ quan Hải quan
Quy trình giảm thuế của cơ quan Hải quan
Sơ đồ cơ cấu bộ máy Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng
Hải Phòng KVI
Biểu đồ 1. Kết quả thực hiện dự toán thuế TTĐB tại Chi
cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng KVI năm 20102014


ix

24
25
29

49


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới, quan hệ thương mại phát triển mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, trang bị kỹ thuật phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cùng với sự phát triển đó, công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu đang có
những đòi hỏi bức xúc phải tiếp tục hoàn thiện.
Thuế ra đời là công cụ để quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu góp phần phát triển và bảo vệ sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng trong nước và
tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Thuế là nguồn thu quan trọng của Ngân
sách Nhà nước. Do đó, quản lý tốt công tác thu thuế không những đảm bảo nguồn
thu cho NSNN mà còn tạo điều kiện cho trao đổi thương mại quốc tế được thực
hiện thuận lợi. Trong những năm qua, quy trình quản lý thuế đã có những thay đổi
lớn, góp phần khuyến khích XNK và tăng thu NSNN; công tác cải cách quản lý
thuế cũng góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất trong nước, thúc đẩy giao thương
giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, góp phần vào phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
Trong thời gian tới, với tốc độ gia tăng và đa dạng hoá của xu thế hội nhập,
với yêu cầu thực hiện các cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế như từng bước

phải cắt giảm thuế quan thì nguồn thu từ thuế chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng. Đây cũng
là một khó khăn trong công tác thu của ngành Hải quan Việt Nam với thực tế là
thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu luôn bị giảm mạnh theo các cam kết trong hội
nhập. Bên cạnh đó, chính sách thuế nhất là chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt của
chúng ta trong thời gian qua cũng tồn tại rất nhiều bất cập. Điều đó đã làm hạn chế
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, thương mại
và đầu tư giữa Việt Nam và các nước. Công tác quản lý thuế trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế cần phải được điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc
1


tế đồng thời cũng thể hiện được vai trò bảo hộ sản xuất trong nước, tạo nguồn thu
cho NSNN. Quản lý thuế cần phải được hiện đại hóa ngày càng toàn diện về
phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng
rộng rãi công nghệ tin học… Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế
nói chung và tăng cường công tác thu thuế tiêu thụ đặc biệt nói riêng là một đòi hỏi
cấp thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của ngành Hải quan.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thu thuế tiêu thụ đặc biệt, em
mạnh dạn chọn đề tài: “Biện pháp tăng cường công tác thu thuế tiêu thụ đặc biệt
tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng KVI” làm đối tượng nghiên cứu
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra những biện pháp góp phần tăng
cường công tác thu thuế tiêu thụ đặc biệt tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải
Phòng KVI. Để hoàn thành mục tiêu nêu trên, đề tài tập trung vào các mục tiêu cụ
thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Phân tích thực trạng quản lý thu thuế tiêu thụ đặc biệt tại Chi cục Hải quan
Cửa khẩu Cảng Hải Phòng KVI, rút ra những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên
nhân của điểm yếu.

- Đề xuất biện pháp tăng cường công tác thu thuế tiêu thụ đặc biệt tại Chi
cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng KVI.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Công tác thu thuế tiêu thụ đặc biệt tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải
Phòng KVI.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của
công tác thu thuế tiêu thụ đặc biệt tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng
KVI theo cách tiếp cận quy trình thu thuế gồm: quản lý khâu khai báo thuế; quản

2


lý quá trình nộp thuế; quản lý thực hiện chính sách miễn, giảm, hoàn, truy thu thuế;
kiểm tra sau thông quan, thanh tra về thuế.
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động công tác thu thuế tiêu thụ đặc biệt
tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng KVI.
- Về thời gian: Số liệu thu thập, xử lý, phân tích trong giai đoạn từ 2010 2014, biện pháp đề xuất cho những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài phương pháp chung là phương pháp nghiên cứu khoa học, luận văn
sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phân tích, hệ thống … để
hoàn chỉnh luận văn. Cụ thể là:
Bước 1: Nghiên cứu lý luận về công tác thu thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm xác
định khung lý thuyết cho quá trình nghiên cứu.
Bước 2: Thu thập dữ liệu về kết quả thu thuế tiêu thụ đặc biệt và công tác
thu thuế tiêu thụ đặc biệt tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng KVI.
Bước 3: Tiến hành phân tích thực trạng công tác thu thuế tiêu thụ đặc biệt tại
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng KVI; Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu
và nguyên nhân của điểm yếu trong công tác quản lý thu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Bước 4: Đề xuất các biện pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác thu
thuế tiêu thụ đặc biệt tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng KVI.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về công tác thu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Phân tích thực trạng và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân
của điểm yếu trong công tác quản lý thu thuế tiêu thụ đặc biệt giai đoạn từ 2010 –
2014.
- Đề xuất các biện pháp kiến nghị nhằm tăng cường công tác thu thuế tiêu
thụ đặc biệt tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng KVI.
6. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:

3


Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác thu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chương 2: Thực trạng công tác thu thuế tiêu thụ đặc biệt tại Chi cục Hải
quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng KVI.
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện công tác thu thuế tiêu thụ đặc biệt tại Chi
cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng KVI.

4


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
1.1. Thuế tiêu thu đặc biệt
1.1.1. Khái niệm thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế là một trong những công cụ quản lý và điều tiết của Nhà nước về tình

hình sản xuất, kinh doanh và lưu thông hàng hoá dịch vụ trong nước. Ngoài ra
chính sách thuế còn là một trong những công cụ để thực hiện chiến lược kinh tế
của đất nước. Đây được coi là công cụ cơ bản nhất trong hoạt động quản lý bởi nó
là cơ sở trong trao đổi buôn bán và là một nguồn thu đối với ngân sách quốc gia.
Ngày nay, thuế đã trở thành một phần quan trọng trong quản lý kinh tế - xã
hội của Nhà nước. Có thể nói thuế đã có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài.
Nhưng để trả lời cho câu hỏi “Thuế là gì?” không hề đơn giản. Bởi lẽ khái niệm về
thuế phải mang tính khái quát và thể hiện những đặc tính cơ bản nhất của thuế một công cụ vô cùng quan trọng của Nhà nước và có tác động rộng lớn đến mọi
hoạt động kinh tế - xã hội cũng như các tổ chức, cá nhân trong quốc gia, thậm chí
là ngoài quốc gia đó. Lịch sử của thuế đã cho thấy rất nhiều quan niệm khác nhau
về thuế, ví dụ như:
- Trên góc độ phân phối thu nhập, thuế được hiểu là hình thức phân phối và
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ
tập trung lớn nhất của Nhà nước là quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho
việc thực hiện các chức năng của Nhà nước.
- Trên một góc độ khác, thuế lại được cho là khoản đóng góp theo quy định
của pháp luật mà Nhà nước bắt buộc mọi cá nhân và tổ chức phải nộp vào NSNN.
Các quan niệm trên đây tuy cách diễn đạt khác nhau song đều thống nhất
những nội dung chính của thuế là:
- Thuế là biện pháp động viên của nhà nước mang tính chất bắt buộc đối với
các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực chính trị của nhà
nước.
- Thuế là khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc mọi tổ chức và thành viên

5


trong xã hội phải nộp vào NSNN.
- Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực công nhằm
trang trải những chi phí nuôi sống bộ máy nhà nước và trang trải các chi phí công

cộng mang lại lợi ích chung cho cộng đồng.
- Thuế là một hình thức phân phối thu nhập được nhà nước sử dụng để động
viên một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào NSNN.[24]
Hiện nay, thuế TTĐB được thể hiện tại các văn bản quy phạm pháp luật là
Luật thuế TTĐB năm 1998, Luật sửa đổi một số điều của Luật thuế TTĐB năm
2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB và Luật thuế GTGT
năm 2005, Luật sửa đổi một số điều của Luật thuế TTĐB năm 2008, Nghị định số
154/2005/NĐ-CP, Nghị định số 97/2007/NĐ-CP và một số văn bản khác liên quan.
Từ những phân tích và cơ sở pháp lý trên đây, chúng ta có thể đưa ra khái
niệm về thuế TTĐB như sau:
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu tính trên giá trị đối với một
số mặt hàng nhất định mà doanh nghiệp sản xuất; hoặc thu trên giá nhập khẩu và
thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu. Thuế TTĐB
được cơ quan Hải quan thu ngay tại khâu làm thủ tục nhập khẩu hàng chịu thuế
TTĐB và nộp vào Ngân sách nhà nước.[1], [3], [6]
1.1.2. Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế mang tính quyền lực Nhà nước: Nhà nước là người duy nhất có
quyền đặt ra thuế TTĐB qua đó để kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động nhập
khẩu hàng hoá và tạo nguồn thu cho NSNN. Thuế là khoản đóng góp bắt buộc cho
Nhà nước mà không có sự bồi hoàn trực tiếp nào. Việc nộp thuế được thể chế bằng
pháp luật mà mọi pháp nhân và thể nhân phải tuân theo.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương:
Việc đánh thuế TTĐB thường căn cứ vào giá trị và chủng loại hàng hóa nhập khẩu.
Giá trị hàng hóa nhập khẩu được xác định làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá trị
cuối cùng của hàng hóa tại cửa khẩu nhập đầu tiên đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào hàng hóa qua cửa khẩu biên giới, hàng hóa

6



được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan
vào thị trường trong nước: Thuế TTĐB phát sinh khi có sự chuyển dịch hàng hoá
qua cửa khẩu và khu phi thuế quan. Đối tượng nộp thuế là tất cả hàng hoá được
phép nhập khẩu qua biên giới và hàng hoá ngoài thị trường mua bán với khu phi
thuế quan.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu. Nhà nước sử dụng thuế
TTĐB để điều chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua việc tác động vào cơ cấu
giá cả của hàng hóa nhập khẩu. Vì vậy, thuế TTĐB là một yếu tố cấu thành trong
giá cả hàng hoá nhập khẩu. Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.[21]
1.1.3. Vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thứ nhất, thuế TTĐB là một trong những công cụ tài chính của nhà nước
để can thiệp, kiểm soát hoạt động ngoại thương
Thuế TTĐB thực chất là một khoản thu bắt buộc điều tiết vào giá của hàng
hoá, dịch vụ được trao đổi buôn bán giữa các quốc gia mà chủ sở hữu chúng phải
nộp thuế cho nhà nước. Kiểm soát hoạt động ngoại thương là mục tiêu sống còn
của mỗi quốc gia, đặc biệt trong xu thế tự do hoá thương mại trên phạm vi khu vực
và thế giới. Thông qua việc kiểm tra thu thuế TTĐB để biết được thực chất hàng
hóa qua cửa khẩu như thế nào, số lượng bao nhiêu… thì nhà nước mới kiểm soát
được hàng hóa trên thị trường. Kết hợp với chính sách ngoại thương thích hợp, nhà
nước cho phép nhập khẩu hàng hóa nào, cấm nhập khẩu hàng hóa nào để có biện
pháp xử lý kịp thời.
- Thứ hai, thuế TTĐB góp phần làm tăng nguồn thu cho NSNN
Thuế chính là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Thông thường
nguồn thu từ thuế chiếm từ 60-90% ngân sách. Trong đó thuế TTĐB chiếm khoảng
8-9 % ngân sách. Cho nên thuế thường trở nên là một công cụ quan trọng của
chính phủ góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mất cân đối lớn trong nền
kinh tế. Ngoài ra, thuế còn có tác dụng góp phần đảm bảo công bằng xã hội, bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế.


7


- Thứ ba, thuế TTĐB là công cụ quản lý của nhà nước được sử dụng để bảo
hộ nền sản xuất trong nước
Trong thương mại quốc tế, việc bán phá giá hoặc trợ cấp thông qua những
biện pháp nhất định của chính phủ có thể coi là “bóp méo thương mại” vì nó tạo ra
lợi thế cạnh tranh một cách giả tạo cho các doanh nghiệp và hàng hoá tham gia thị
trường. Hàng hóa nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam dễ dàng hơn khiến nguy cơ
bán phá giá là rất hiện hữu, gây khó khăn cho sản xuất trong nước. Chính vì vậy,
song song với việc phải đối phó với luật chống phá bán giá ở "sân khách" khi xuất
khẩu hàng hóa, chúng ta phải biết bảo vệ sản xuất trong nước ở "sân nhà" trong
nhập khẩu để tránh bị nước ngoài bán phá giá, tạo nên "sân chơi" bình đẳng cho
các doanh nghiệp. Trong đó, thuế TTĐB cũng là một công cụ đặc biệt quan trọng.
- Thứ tư, thuế TTĐB là công cụ thực hiện các chính sách đối ngoại
Chính sách đối ngoại là hệ thống các chính sách, công cụ và biện pháp thích
hợp mà nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế của một
quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia đó. Để thực hiện các mục tiêu của chính sách đối
ngoại, người ta sử dụng 2 công cụ chủ yếu là công cụ thuế quan và công cụ phi
thuế quan. Như vậy, thuế TTĐB là một công cụ quan trọng thực hiện thành công
các chính sách đối ngoại.[23]
1.1.4. Đối tượng, căn cứ và phương pháp tính thuế TTĐB
1.1.4.1. Đối tượng chịu thuế TTĐB khi nhập khẩu là hàng hóa sau:
a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít,
nhai, ngửi, ngậm;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ
hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và

khoang chở hàng;
đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;

8


e) Tàu bay, du thuyền;
g) Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component)
và các chế phẩm khác để pha chế xăng;
h) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
i) Bài lá;
k) Vàng mã, hàng mã.
Đối tượng không chịu thuế TTĐB
Hàng hóa nhập khẩu quy định tại mục 1.1.4.1 trên không thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:
a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân
dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính
phủ;
b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới
Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu
không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của
pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại
giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu
để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;
e) Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng
hoá, hành khách, khách du lịch;
f) Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết

kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy
trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia
giao thông;
g) Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ

9


nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng
hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới
24 chỗ.[6], [12], [16]
1.1.4.2. Căn cứ tính thuế TTĐB
* Đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ %
Căn cứ tính thuế TTĐB là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu
ghi trong tờ khai Hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%).
- Số lượng hàng hoá nhập khẩu
Số lượng hàng hoá nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt
hàng thực tế nhập khẩu. Số lượng này được xác định dựa vào tờ khai Hải quan của
các tổ chức, cá nhân có hàng hoá nhập khẩu.
- Giá tính thuế:
Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa
khẩu nhập đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự 06 phương pháp
xác định trị giá tính thuế và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá tính
thuế :
+ Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu.
+ Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt.
+ Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự.
+ Phương pháp trị giá khấu trừ.
+ Phương pháp trị giá tính toán.
+ Phương pháp suy luận.

- Thuế suất
Thuế suất thuế TTĐB được quy định đối với từng loại hàng hoá, được xác
định dựa trên biểu thuế TTĐB.
Đối với mặt hàng có sự thay đổi mục đích đã được miễn thuế, xét miễn thuế,
căn cứ tính thuế là: số lượng, giá tính thuế và thuế suất tại thời điểm có sự thay đổi
mục đích của mặt hàng đã được miễn thuế, xét miễn thuế.[8]
1.1.4.3. Phương pháp tính thuế TTĐB

10


Phương pháp tính thuế TTĐB đối với hàng hoá nhập khẩu là phương pháp
tính thuế theo tỷ lệ. Đó là phương pháp tính thuế mà số thuế TTĐB được ấn định
theo tỷ lệ % của trị giá hàng nhập khẩu. Tỷ lệ % ở đây được quy định cao hay thấp
tuỳ theo từng loại hàng hoá nhập khẩu và được quy định tại Biểu thuế TTĐB.[8]
1.2. Công tác quản lý thu thuế TTĐB
1.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế TTĐB
Quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân là sự tác động có tổ
chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước để đạt được các mục tiêu
phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu
kinh tế quốc tế. Đối với hoạt động nhập khẩu, công tác quản lý có một vị trí quan
trọng trong quá trình thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý thu thuế
TTĐB, là tiền đề quan trọng đánh giá việc thực hiện một chính sách thuế TTĐB
liệu có thành công hay không. Chính vì vậy quản lý thu thuế TTĐB là điều kiện
giúp cho quá trình điều tiết kinh tế vĩ mô có hiệu quả, trong đó cơ quan Hải quan là
tổ chức đại diện cho Nhà nước để thực hiện chức năng quản lý thuế TTĐB.
Theo cách hiểu chung nhất, quản lý thu thuế TTĐB là sự tác động của Nhà
nước đối với các đối tượng nộp thuế TTĐB theo luật pháp, cơ chế, chính sách và các
văn bản pháp quy của Nhà nước về thuế TTĐB nhằm cân bằng cán cân thương mại

quốc tế và làm tăng nguồn thu cho NSNN. [20, tr18]
Chủ thể quản lý thu thuế TTĐB là một hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước
từ Trung ương đến địa phương. Theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì chủ thể
quản lý thu thuế TTĐB gồm:
1. Cơ quan Tổng cục Hải quan ở Trung ương.
2. Các cơ quan Hải quan ở địa phương:
a) Các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc
Tổng cục Hải quan.
b) Các Chi cục Hải quan; Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. [16], [17]

11


1.2.2. Mục tiêu quản lý thu thuế TTĐB
Thứ nhất, đảm bảo thực hiện kế hoạch thu ngân sách Nhà nước
NSNN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của một đất nước.
Nếu NSNN không được bổ sung đúng, đủ và kịp thời có thể gây tắc nghẽn quá
trình tài trợ chi tiêu công và ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thực thi chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nước. Chính vì thế, đảm bảo thực hiện kế hoạch thu ngân
sách Nhà nước được xem là mục tiêu quan trọng hàng đầu của quản lý thuế nói
chung. Với tư cách là cơ quan quản lý, mục tiêu cơ bản của hoạt động quản lý về
Hải quan đối với thuế TTĐB là thực hiện thu đúng, thu đủ đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho thương mại, phù hợp với các thông lệ quốc tế.
Thứ hai, nâng cao mặt bằng nhận thức của công chúng và cả một bộ phận
công chức thuế, trong đó có công chức Hải quan về vai trò của thuế đối với đời
sống kinh tế - xã hội của đất nước.
Nhận thức của công chúng chưa đúng và phiến diện về thuế là một trong
những nguyên nhân cơ bản của tình trạng thất thu thuế và gian lận thuế. Chính vì
vậy làm hình ảnh của bộ máy thu thuế bị méo mó ít nhiều. Đây là nguyên nhân dễ

thấy nhưng cần rất nhiều thời gian để cải thiện. Quản lý thu thuế TTĐB không thể
xa rời mục tiêu này. Thông qua tiếp xúc, tuyên truyền, tư vấn, giải thích, giáo dục
cho các đối tượng nộp thuế, cán bộ công chức Hải quan giúp người nộp thuế hiểu
rõ hơn về nghĩa vụ của các tổ chức và công dân cùng với quyền lợi sau khi hoàn
thành nghĩa vụ thuế.
Thứ ba, đảm bảo thực thi hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về thuế
TTĐB nói riêng.
Tôn trọng pháp luật thuế từ cả hai phía - cơ quan Hải quan và đối tượng nộp
thuế, là đề cao quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, công dân. Tôn trọng pháp luật
thuế tạo điều kiện vật chất ban đầu cho quá trình thực thi dân chủ và phát huy sức
mạnh cộng đồng, bước quan trọng để công dân làm chủ bản thân và làm chủ xã
hội.
Thứ tư, khuyến khích hoạt động nhập khẩu đồng thời phòng ngừa rủi ro về

12


trốn thuế, nợ đọng thuế và gian lận thương mại
Trước yêu cầu phát triển kinh tế đất nước trong giai đoạn hội nhập quốc tế
đòi hỏi ngành Hải quan phải nâng cao năng lực quản lý để đảm bảo: thực hiện có
hiệu quả chính sách kinh tế của Nhà nước; chống buôn lậu, gian lận thương mại,
ngăn chặn buôn bán, vận chuyển hàng cấm có hiệu quả; ngăn chặn các giao dịch
thương mại bất hợp pháp; đảm bảo nguồn thu cho NSNN; góp phần bảo vệ trật tự
an toàn xã hội, lợi ích cho người tiêu dùng, an ninh quốc gia, môi trường…
Thứ năm, khắc phục những hạn chế của chính sách thuế TTĐB hiện hành
Việc khắc phục những hạn chế, tăng cường chính sách thuế hàng hoá nhập
khẩu đảm bảo phù hợp với tiến trình cải cách đồng bộ hệ thống chính sách thuế và
là một nội dung quan trọng của chiến lược cải cách thuế đã được Bộ Chính trị phê
duyệt; trong đó sửa đổi các quy định về thuế suất, trị giá tính thuế để thực hiện các
cam kết quốc tế. Bên cạnh đó, chính sách thuế TTĐB phải đảm bảo góp phần tạo

ra môi trường chính sách thuế đồng bộ nhằm tạo ra sự ổn định, cân đối lâu dài về
hệ thống chính sách thuế. Đây cũng là một trong những yêu cầu cơ bản của hệ
thống chính sách thuế nhằm tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, khuyến khích sản
xuất kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
đã được Đảng và Nhà nước đề ra.[24]
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu thuế TTĐB
Mặc dù được thực hiện bởi cơ quan công quyền, quản lý thu thuế TTĐB
không thể được tiến hành một cách tùy tiện, chỉ có lợi cho công chức và cơ quan
Hải quan, gây phiền nhiễu cho đối tượng nộp thuế mà phải tuân theo những
nguyên tắc nhất định.
* Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Luật và pháp lệnh phải phù hợp với Hiến pháp quy định. Quy trình xây dựng
biện pháp quản lý thuế phải xuất phát từ các luật thuế, luật quản lý thuế và nằm
trong khuôn khổ luật quy định. Tổ chức và quản lý thu thuế phải bao quát nguồn
thu mà các luật thuế quy định. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi các biện pháp quản lý
thuế của Nhà nước phải tương thích với các quy định chung về thuế của các tổ

13


chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
* Nguyên tắc phân cấp quản lý thuế theo quy định của pháp luật
Quy trình tổ chức và quản lý thuế TTĐB được áp dụng thống nhất trên phạm
vi cả nước cho các cơ quan Hải quan theo luật định và cho các đối tượng nộp thuế.
Không cho phép cơ quan Hải quan đặt ra bất cứ biệt lệ nào và không cho phép
phân biệt đối xử giữa những người nộp thuế trong quá trình tổ chức thu thuế.
* Nguyên tắc công bằng trong quản lý thu
Một nguyên tắc cơ bản của thuế là công bằng, nghĩa là mọi công dân phải có
nghĩa vụ vật chất đối với Nhà nước phù hợp với khả năng tài chính của mình. Khi
xây dựng biện pháp quản lý thu thuế nói chung và thuế TTĐB nói riêng phải quán

triệt nguyên tắc này nhằm động viên sức lực của toàn xã hội cho công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước, qua đó gắn kết nghĩa vụ, quyền lợi của các tổ chức và
công dân với nghĩa vụ, quyền lợi của quốc gia. Chỉ như thế sự phát triển mới mang
tính cộng đồng bền vững.
* Nguyên tắc minh bạch
Các khâu trong quy trình quản lý thu thuế đối với các đối tượng nộp thuế các pháp nhân và thể nhân phải được công khai hóa. Công tác tuyên truyền, tư vấn,
giải thích quy trình quản lý thu thuế đến việc tổ chức thực hiện từng khâu trong
quy trình này đều phải rõ ràng, dễ hiểu, công khai. Hạn chế trường hợp đối tượng
nộp thuế thiếu thông tin về các quy định thuế. [3], [8]
1.2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế TTĐB
1.2.4.1. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
* Quan hệ kinh tế đối ngoại
Chủ động hội nhập quốc tế, trước hết là hội nhập kinh tế quốc tế là nội dung
quan trọng trong đường lối và hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt
Nam trong bối cảnh thế giới toàn cầu hóa và cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra
rất mạnh mẽ hiện nay. Với yêu cầu hội nhập ngày càng cao, trình độ quản lý thuế
trên thế giới đã có bước phát triển , nhiều nước đã áp dụng cơ chế quản lý thuế tiên
tiến, khoa học, hiện đại trên cơ sở ứng dụng công nghệ tin học nhằm hiện đại hóa

14


các khâu quản lý thuế… Chính vì vậy đòi hỏi chính sách thuế ở Việt Nam phải
tương đồng với quốc tế, cách thức quản lý phải phù hợp với các chuẩn mực quản lý
thuế quốc tế.[25]
* Pháp luật, chính sách thuế của nhà nước
Cơ chế chính sách và quy trình quản lý thu thuế TTĐB của Nhà nước là một
hệ thống chính sách thuế tương đối ổn định, hoàn chỉnh, sát thực tế, sẽ góp phần
quản lý thu thuế TTĐB hữu hiệu, vừa tăng thu vừa ổn định thu cho ngân sách Nhà
nước. Ngược lại sẽ cản trở sản xuất kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

hoặc gây tình trạng trốn thuế, gian lận thương mại. Thực trạng quản lý thuế ở nước
ta hiện nay còn có khoảng cách xa so với các nước tiên tiến trong khu vực và trên
thế giới. Chính sách thuế TTĐB chưa đồng bộ, chưa khoa học, chưa phù hợp với
thông lệ quốc tế, phương pháp quản lý thuế chủ yếu còn thủ công, thủ tục quản lý
còn rườm rà, phức tạp, chưa minh bạch... Vì vậy, đòi hỏi ngành Thuế, ngành Hải
quan phải cải cách toàn diện, sâu sắc, triệt để về cơ chế và công nghệ quản lý theo
hướng tiên tiến, hiện đại.
1.2.4.2. Nhóm yếu tố thuộc về bộ máy quản lý thu thuế
* Quy trình quản lý thu thuế
Quy trình quản lý thu thuế là trình tự thực hiện các công việc cần có trong
hoạt động quản lý thu thuế TTĐB. Hiệu quả của công tác quản lý thuế phụ thuộc
một cách mạnh mẽ vào sự hợp lý của quy trình quản lý thuế. Hiện nay, quy trình
quản lý thuế TTĐB được quy định trong Luật thuế TTĐB và các văn bản pháp luật
liên quan.
* Đội ngũ cán bộ quản lý thu thuế
Đội ngũ cán bộ quản lý thuế chính là nhân tố thực hiện các chính sách, chủ
trương của Nhà nước, tác động đến ý thức của đối tượng được quản lý. Trong quản
lý đối với thuế hàng hoá nhập khẩu đội ngũ cán bộ tại tất cả các quy trình nghiệp
vụ đóng vai trò rất quan trọng. Nhân tố này tác động vào tất cả các nội dung quản
lý đối với thuế TTĐB. Về mặt chất lượng, nếu đội ngũ cán bộ quản lý thuế có trình
độ, am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ cũng như các quy định pháp luật có liên

15


quan thì sẽ giải quyết được các vướng mắc trong quản lý thuế TTĐB, ngăn chặn
các hành vi trốn thuế, tránh thuế của các doanh nghiệp và ngược lại.
* Sự phát triển của khoa học công nghệ
Trong lĩnh vực quản lý, việc áp dụng một hệ thống quản lý thuế hàng hoá
nhập khẩu được tin học hoá sẽ giúp ngành Hải quan giảm bớt gánh nặng công việc,

giảm chi phí quản lý thuế một cách đáng kể do tính khoa học và hệ thống của nó.
Một hiệu ứng khác là sẽ hợp lý hoá các quy trình thủ tục, đồng thời tập trung
nguồn lực vào các lĩnh vực quan trọng, góp phần tăng hiệu quả quản lý thuế. Ngày
nay, do lưu lượng hàng hóa thông quan ngày càng nhiều nên yêu cầu đặt ra là
phải trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại cho cơ quan Hải quan nhằm
nâng cao khả năng giám sát, kiểm tra gián tiếp của cơ quan Hải quan. Nếu cơ
quan Hải quan trang bị kỹ thuật đầy đủ cho cán bộ kiểm hoá các thiết bị đồng bộ
như máy soi hiện đại, máy phát hiện các loại hàng cấm cho các điểm thông
quan, hiện đại hóa các trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm soát chống buôn lậu,
buôn bán hàng cấm và các loại tội phạm mới… thì không những cho phép thông quan
nhanh, giảm áp lực cho cán bộ Hải quan, mà vẫn kiểm soát chặt chẽ các hoạt động
thông quan hàng hóa đảm bảo đúng quy định. Ngược lại, nếu trang thiết bị nghèo nàn,
lạc hậu buộc cán bộ Hải quan phải kiểm tra thủ công thì công việc vừa chậm, vừa bỏ
sót vừa tạo cơ hội cho cán bộ xấu tham nhũng.
1.2.4.3. Nhóm yếu tố thuộc về đối tượng nộp thuế
Đối với bất kỳ hệ thống thuế nào cũng vậy, đối tượng nộp thuế chính là nhân
tố quan trọng quyết định hiệu quả của công tác quản lý thuế, đặc biệt về quản lý
thu thuế TTĐB. Bên cạnh những yếu tố khác, các yếu tố về trình độ nhận thức,
những tiêu chuẩn đạo đức hay thái độ về việc tuân thủ thuế cũng có ảnh hưởng rất
lớn. Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng tỷ lệ thuận
với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi đối tượng nộp thuế có ý thức chấp hành
luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế và hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra.
Công tác quản lý thu thuế và thanh tra thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả
tốt hơn, giảm thiểu chi phí quản lý thuế. Ngược lại, nếu đối tượng nộp thuế không

16


×