Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Sao Việt Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.82 KB, 71 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty TNHH Sao Hải Phòng” là kết quả nghiên cứu
của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai.
Các số liệu, kết quả được sử dụng trong đề tài là trung thực, chính xác,
được trích dẫn, tham khảo từ các nguồn tư liệu đáng tin cậy của các cơ quan
có thẩm quyền, của các thầy, cô giáo và đồng nghiệp.
Đề tài này chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào từ
trước đến nay.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Hà Lê


ii

LỜI CÁM ƠN

Với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân trong việc vận dụng các kiến thức
đã học tập tại trường Đại học Hàng Hải, với thực tiễn công việc và với sự tận
tình giúp đỡ của các thầy, cô giáo, các đồng nghiệp, đến nay luận văn tốt
nghiệp của tôi đã hoàn thành.
Có được kết quả này, tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, giáo
viên Khoa Đào tạo sau đại học trường Đại học Hàng Hải Việt Nam đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, cho tôi kiến thức hiểu
biết về mặt lý luận và phương pháp khoa học để viết luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn – TS. Dương
Văn Bạo – đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.


Tôi xin cảm ơn Ban giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ thuộc Công ty
TNHH Sao Việt Hải Phòng đã giúp đỡ tôi trong công tác thu thập số liệu, tài
liệu liên quan đến Công ty cũng như định hướng về phương pháp nghiên cứu
để tôi thực hiện đề tài này.
Xin trân trọng cám ơn
Hải phòng, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Đinh Thị Hà Lê


iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4

HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
HĐSXKD
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU LỢI

NHUẬN
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU TỶ
SUẤT LỢI NHUẬN/DOANH THU
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU TỶ
SUẤT LỢI NHUẬN/VỐN
SỐ VÒNG QUAY VỐN LƯU ĐỘNG

Bảng 2.5

CÔNG TY TNHH SAO HẢI PHÒNG TỪ NĂM
2012 – 2014

Bảng 2.6

Bảng 2.7

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU KỲ
THUTIỀN BÌNH QUÂN
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU SỐ TIỀN
LÀM RA BÌNH QUÂN


MỤC LỤC
Chương 1:.........................................................................................................4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH..................................4
CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................................4
Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNGHIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH SAO HẢI PHÒNG........................................................33
Giám đốc là người trực tiếp lãnh đạo công ty đứng ra ký hợp đồng dịch
vụ với khách hang về việc chuyên cung cấp các dịch vụ và các trách

nhiệm khi xảy ra các sự việc đáng tiếc........................................................35
Chương 3........................................................................................................52
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH.............................52
CÔNG TY TNHH SAO HẢI PHÒNG........................................................52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................65


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh thị trường ngày nay khi mà sự cạnh tranh xảy ra ngày một
khốc liệt. Các doanh nghiệp cần phải có những giải pháp chủ đạo để nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin truyền
thông, các doanh nghiệp cũng làm quen và vận dụng được với các kênh bán
hàng tự động (Sales force automation) thông qua mạng internet, điện thoại,
các giao dịch thương mại điện tử khác rất tốt, nhưng chính vì như thế sẽ làm
mất đi một thị trường khá lớn nếu như người có nhu cầu chưa tiếp cận được
thông tin doanh nghiệp qua công nghệ thông tin. Vì vậy, sẽ đặt ra câu hỏi, làm
thế nào để có được các biện pháp kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Để trả lời cho câu hỏi đó, chúng ta phải có một cái nhìn toàn diện về thực
trạng của doanh nghiệp. Trên thực tế hầu hết các công ty kinh doanh chỉ chú
trọng đào tạo các nhân viên quản lý cấp cao. Trong khi đó cấp quản lý trung
gian như quản lý bán hàng thường không được quan tâm và chú trọng đến.
Đội ngữ bán hàng của doanh nghiệp cần phải được tổ chức chặt chẽ hơn, tay
nghề người bán hàng cần phải được đào tạo cao hơn thì mới đủ khả năng đảm
đương và hoàn thành tốt nhiệm vụ bán hàng cho công ty đề ra. Đặc biệt khi
mà thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và chất lượng sản phẩm ít có sự
khác biệt nổi trội thì kỹ năng bán hàng đóng một vai trò mang tính quyết định.
Ngoài ra người bán hàng là những người trực tiếp làm ra doanh thu, họ còn là

những người truyền tải hình ảnh và bộ mặt của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, luận văn tập trung nghiên cứu về vấn đề “Một số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Sao
Việt Hải Phòng” để tìm ra những mặt hạn chế, thiếu sót trong hoạt động bán
hàng, từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Sao Việt Hải Phòng.


2
Thực ra đây là một số vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên
đề này em chỉ đi vào thực trạng thực hiện nâng cao hiệu quả kinh doanh ở
Công ty và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH
Sao Hải Phòng.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty
TNHH Sao Hải Phòng.
2. Mục đích nghiên cứu
Về lý luận :
Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp, cụ thể
là: Làm rõ một số lý thuyết cơ bản về hiệu quả kinh doanh, chức năng, nhiệm
vụ của lực lượng bán hàng theo quy định hiện hành.
Về thực tiễn :
Khảo sát thực trạng kinh doanh tại Công ty TNHH Sao Hải Phòng.
Làm rõ đặc điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục, cải tiến,
hoàn thiện hiệu quả kinh doanhvà bảo đảm duy trì tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận, mở rộng, phát triển thị trường, giảm thiểu tối đa lực lượng lao động dư
thừa, không hiệu quả.

3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty
TNHH Sao Hải Phòng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là kết quả hoạt động SXKD của bộ phận bán hàng
thông qua các nhân viên liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của


3
doanh nghiệp. Tổng hợp dữ liệu trong năm 2012-2014 của Công ty TNHH
Sao Hải Phòng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây : phương pháp
quan sát, thống kê, phân tích kinh tế, biện pháp kinh doanh … Và minh họa
bằng bảng biểu, sơ đồ.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài là làm rõ và khẳng định sự cần
thiết phát triển hiệu quả kinh doanh bán hàng, từ đó áp dụng lý thuyết vào
thực tiễn kinh doanh dịch vụ thương mại và nhằm mục đính nâng cao hiệu
quả bán hàng của công ty.
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt hiệu quả kinh doanh,
hoạch định chiến lược, vận dụng thực tế vào doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh 2 năm 2013-2014
của Công ty TNHH Sao Hải Phòng
Đề xuất 1 số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện hoạt động hiệu quả kinh
doanhnhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, bán hàng, giảm chi phí, nâng cao
thu nhập cho người lao độngở Công ty TNHH Sao Hải Phòng


4

Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về kinh doanh
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và
dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận
lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng
sản phẩm đó. Để được như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả
năng kinh doanh.Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương
thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là
các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị
trường. Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh
doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối
quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung
cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối
quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh
đưa doanh nghiệp của mình này càng phát triển.
Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết
định cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh
doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất,
thuê lao động...
Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.


5
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù khoa học của kinh tế vi

mô cũng như nền kinh tế vĩ mô nói chung. Nó là mục tiêu mà tất cả các nhà
kinh tế đều hướng tới với mục đích rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao, sẽ mở
rộng được doanh nghiệp, sẽ chiếm lĩnh được thị trường và muốn nâng cao uy
tín của mình trên thương trường.
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau
về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ví dụ như:
Có quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất kinh doanh diễn ra khi xã
hội không tăng sản lượng một loại hàng hoá mà cũng không cắt giảm một loại
hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả
năng sản xuất của nó". Thực chất quan điểm này muốn đề cập đến vấn đề
phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên phương diện
này, việc phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế sao cho việc sử dụng mọi
nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền
kinh tế có hiệu quả.
Một số tác giả khác lại cho rằng "Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể
hiện ngay tại hiệu số giữa doanh thu và chi phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí
thì kết luận doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngược lại doanh thu nhỏ
hơn chi phí tức là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ" quan điểm này đánh giá một
cách chung chung hoạt động của doanh nghiệp, giả dụ như: Doanh thu lớn
hơn chi phí, nhưng do khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp do vậy
tiền chi lại lớn hơn doanh thu thực tế, khi đó doanh nghiệp bị thâm hụt vốn,
khả năng chi trả kém cũng có thể dẫn đến khủng hoảng mà cao hơn nữa là có
thể bị phá sản. Cũng có tác giả cho rằng "Hiệu quả sản xuất kinh doanh được
xác định bởi quan hệ tỉ lệ Doanh thu/Vốn hay lợi nhuận/vốn..." quan điểm này
nhằm đánh giá khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm, khả năng sinh lời của


6
một đồng vốn bỏ ra cao hay thấp, đây cũng chỉ là những quan điểm riêng lẻ
chưa mang tính khái quát thực tế. Nhiều tác giả khác lại đề cập đến hiệu

quả kinh tế ở dạng khái quát, họ coi: "hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỉ
số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó". Quan
điểm này đánh giá được tốt nhất trình độ lợi dụng các nguồn lực ở mọi điều
kiện "động" của hoạt động kinh tế. Theo quan điểm này thì hoàn toàn có
thể tính toán được hiệu quả kinh tế cùng sự biến động và vận động không
ngừng của các hoạt động kinh tế, chúng phụ thuộc vào quy mô và tốc độ
biến động khác nhau.
Qua các định nghĩa cơ bản về hiệu quả kinh tế đã trình bày trên. Chúng
ta cũng hiểu được rằng Hiệu quả kinh tế hay hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là một phạm trù kinh tế nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
(lao động, máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ và vốn) nhằm đạt được mục
tiêu mong đợi mà doanh nghiệp đã đặt ra.
Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết
quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả
kinh tế.
Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với
chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan
điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu
quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh…
Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đư a ra một số
khái niệm ngắn gọn như sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn
và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp
đã đề ra.


7
1.1.3. Tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh
Để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào con người cũng cần phải kết
hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp

với ý đồ trong chiến lược và kế hoạch SXKD của mình trên cơ sở nguồn lực
sẵn có. Để thực hiện điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều
công cụ trong đó có công cụ hiệu quả hoạt động SXKD. Việc xem xét và tính
toán hiệu quả hoạt động SXKD không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt
được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để
đưa ra những các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và
giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD là phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm
trù hiệu hoạt động SXKD quả đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá,
so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Với vai trò là phương tiện đánh giá và phân
tích kinh tế, hiệu quả hoạt động SXKD không chỉ được sử dụng ở mức độ
tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp
mà còn đánh giá được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn
doanh nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp.
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn
kiệt, khan hiếm do hoạt động khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch
của con người. Trong khi đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày
càng tăng và nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là phạm trù không
có giới hạn- càng nhiều,càng đa dạng, càng chất lượng càng tốt. Sự khan
hiếmđòi hỏi con người phải có sự lựa chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều
kiện cần, khi đó con người phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết


8
quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất. Điều kiện đủ là cùng với
sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều phương pháp khác
nhau để tạo ra sản phẩm dịch vụ, cho phép cùng những nguồn lực đầu vào
nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau, sự phát

triển kinh tế theo chiều dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều
sâu: sự tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến
các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới,
công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế. Nói một cách
khái quát là nhờ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế sản xuất cái
gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào được quyết định theo quan hệ cung
cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra
chiến lược kinh doanh và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình,
lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính chất
quyết định. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực thì việc nâng cao hiệu
quả hoạt động SXKD là tất yếu đối với mọi doanh nghiệp. Mặt khác doanh
nghiệp còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và phát triển được, phương
châm của các doanh nghiệp luôn phải là không ngừng nâng cao chất lượng và
năng suất lao động, dẫn đến việc tăng năng suất là điều tất yếu.
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà
quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu
quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà
còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện
pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân
tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp,
đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh


9
nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở
phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở
từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
1.2 Các dạng hiệu quả sản xuất kinh doanh

1.2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền
kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các
hoạt động thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung
của hiệu quả kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền
kinh tế quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới
cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho
ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ
nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể
đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh
nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của
bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là mối quan hệ giữa cái
chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả
của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền
kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và
ngày một phát triển.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải
thường xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng


10
hài hoà với lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò
định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong
khả năng có thể của mình.
1.2.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp.

Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong
những điều kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ
tổ chức, quản lý lao động, quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là
"hộp đen" kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ
cung ứng cho xã hội những sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh
doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với số lượng nhiều nhất.
Tuy nhiên, thị trường hoạt động theo quy luật riêng của nó và mọi doanh
nghiệp khi tham gia vào thị trường là phải chấp nhận “luật chơi” đó. Một
trong những quy luật thị trường tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền
kinh tế là quy luật giá trị. Thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình xã
hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá sản phẩm. Quy luật giá trị đã
đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt
bằng trao đổi chung, đó là giá cả thị trường.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối với
mỗi doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí
lao động xã hội đó lại được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá
thành sản xuất, chi phí sản xuất Bản thân mỗi loại chi phí này lại được phân
chia một cánh tỷ mỷ hơn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể
không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên, đồng thời cần
thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí hay nói cánh khác là đánh
giá hiệu quả của chi phí bộ phận.


11
1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản:
-

Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác


nhau trong hoạt động kinh doanh.
-

Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác

nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm
hai loại:
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương
án kinh doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi
phí bỏ ra.
Hiệu quả tương đối được xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về
hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương
đối (so sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định
không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so
sánh mức chi phí của các phương án khác nhau để chọn ra phương án có chi
phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ
không phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
1.2.4. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn
mà người ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả
trước mắt là hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu
dài là hiệu quả được xem xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải


12
tiến hành các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trước mắt
cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và

lợi ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi
ích lâu dài của doanh nghiệp
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa
vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là
mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác
định ranh giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn
ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu
quả. Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm
trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này
mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp thương mại
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí của doanh nghiệp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi
phí của doanh nghiệp =

của doanh nghiệp
Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của
doanh nghiệp

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó
có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí
để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.



13
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất của doanh nghiệp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất vốn của doanh nghiệp =

của doanh nghiệp
Tổng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp: một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Do đó, nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn
chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của doanh nghiệp thương mại
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của
doanh nghiệp =

Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp
Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của
doanh nghiệp

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh
nghiệp thương mại tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh
doanh của doanh nghiệp =

Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp


Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một
đồng vốn tạo ra được bao nhiêu đồng. Nó phản ánh trình độ sử dụng yếu tố
vốn của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu

Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp

thuần của doanh nghiệp =

Doanh thu thuần trong kỳ của doanh


14
nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích
doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải
lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
- Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp
Tổng giá trị kinh doanh tạo ra trong
Chỉ tiêu năng suất lao động của
doanh nghiệp =

kỳ của doanh nghiệp thương mại
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
của doanh nghiệp thương mại


Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị
kinh doanh.
- Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lương của
doanh nghiệp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong
Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên 1 đồng

kỳ của doanh nghiệp

chi phí tiền lương của doanh nghiệp =

Tổng chi phí tiền lương trong kỳ
của doanh nghiệp

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp


15

một lao động của doanh nghiệp =

Tổng số lao động bình quân trong kỳ
của doanh nghiệp

Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra được bao

nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số sử dụng lao động của doanh nghiệp
Hệ số sử dụng lao động
của doanh nghiệp =

Tổng số lao động được sử dụng của doanh
nghiệp
Tổng số lao động hiện có của doanh nghiệp

Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Hệ số sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp
Tổng thời gian lao động thực tế của
Hệ số sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp
doanh nghiệp =

Tổng thời gian lao động định mức
của doanh nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao
động định mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong
doanh nghiệp.


16
1.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp
- Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghiệp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất vốn cố định


của doanh nghiệp
Vốn cố định bình quân trong kỳ của

của doanh nghiệp =

doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
- Sức sinh lợi vốn cố định của doanh nghiệp
Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp

Sức sinh lợi vốn cố định

Vốn cố định bình quân trong kỳ của

của doanh nghiệp =

doanh nghiệp

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị của
doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng thời gian làm
việc của máy móc thiết bị của
doanh nghiệp =

Thời gian làm việc thực tế của doanh
nghiệp
Thời gian làm việc theo kế hoạch của

doanh nghiệp

- Hệ số sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
Hệ số sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp =

Tổng tài sản cố định được huy động
của doanh nghiệp


17
Tổng tài sản cố định hiện có của
doanh nghiệp
- Hệ số đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp
Tổng giá trị tài sản cố định được đổi
Hệ số đổi mới tài sản cố định của
doanh nghiệp =

mới của doanh nghiệp
Tổng tài sản cố định hiện có của

doanh
1.3.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp:
- Sức sản xuất vốn lưu động của doanh nghiệp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất vốn lưu động của
doanh nghiệp =

của doanh nghiệp
Vốn lưu động bình quân trong kỳ của

doanh nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của doanh nghiệp
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của
doanh nghiệp =

Vốn lưu động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Doanh thu thuần của doanh nghiệp

Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để
tạo ra một đồng doanh thu.
- Số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp
Số vòng quay vốn lưu động của
doanh nghiệp =

Doanh thu thuần của doanh nghiệp
Vốn lưu động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp


18
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả
và ngược lại.
- Thời gian một vòng quay của doanh nghiệp
Thời gian kỳ phân tích của doanh
Thời gian một vòng quay của doanh
nghiệp =


nghiệp
Số vòng quay vốn lưu động của
doanh nghiệp

Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lưu động quay được một vòng.
Thời gian này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại.
1.3.5. Số vòng quay của vốn lưu động:
Thời gian kỳ phân tích của doanh
Thời gian một vòng quay của doanh
nghiệp =

nghiệp
Số vòng quay vốn lưu động của
doanh nghiệp

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp cần bao nhiêu ngày cho một vòng
quay của vốn. Thời gian này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và
ngược lại.


19
1.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.4.1. Khái niệm
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có
quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản
lượng của một lượng hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại
hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản
xuất của nó". Thực chất quan điểm này đã đề cập tới khía cạnh phân bổ có

hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân
bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên
đường giới hạn khả năng sản xuất làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng
xét trên phương diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền
kinh tế có thể đạt được trên giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Một số nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Manfred Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết
quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất
hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu
quả kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục đích nhất định.
Trong những hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau thì bản
chất của phạm trù hiệu quả và những yếu tố hợp thành phạm trù hiệu quả vận
động theo những khuynh hướng khác nhau.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư sản nắm quyền sở hữu về tư liệu sản
xuất và do vậy quyền lợi về kinh tế, chính trị... đều dành cho nhà tư bản.
Chính vì thế việc phấn đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi


20
nhuận nhiều hơn nữa cho nhà tư bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong
khi thu nhập của người lao động có thể thấp hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất
lượng sản phẩm không phải là để phục vụ trực tiếp người tiêu dùng mà để thu
hút khách hàng nhằm bán được ngày càng nhiều hơn và qua đó thu được lợi
nhuận lớn hơn.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản
phẩm sản xuất xã hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc
quyền sở hữu của Nhà nước, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền

sản xuất xã hội chủ nghĩa cũng khác mục đích của nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu
ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội nên bản chất của phạm trù
hiệu quả cũng khác với tư bản chủ nghĩa.
Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều
ý kiến khác nhau về hiểu như thế nào về hiệu quả kinh doanh.
- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt
được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy,
hiệu quả được đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu
cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này
doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
- Quan điểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tương
đối giữa kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm
này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên
chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa phản
ánh được hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.


21
- Quan điểm khác nữa lại cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ
thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng
quỹ tiêu dùng với ý nghĩa là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người
trong các doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh". Quan điểm
này có ưu điểm là đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Nhưng
khó khăn ở đây là phương tiện để đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực,
tiền vốn...) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực

chỉ có thể được đánh gia trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem
với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào
1.4.2. Tầm quan trọng
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế
thị trường vàhoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một
cách khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị
trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất
hàng hoá.
Ngoài ra thị trường còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và
lưu thông hàng hoá. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự
phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị
trường luôn tồn tại các qui luật vận động của hàng hoá, giá cả, tiền tệ... Như
các qui luật giá trị, qui luật thặng dư, qui luật giá cả, qui luật cạnh tranh...
Các qui luật này tạo thành hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là cơ


×