Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ THU NGỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ THU NGỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: GS TS. VŨ VĂN HÓA
2
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được bảo vệ
trong một học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.Các
thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được trân trọng ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 2 năm 2016
Tác giả luận văn
Hà Thu Ngọc
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá
nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Vũ Văn Hóa, người
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện
nghiên cứu đề tài .
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến bộ phận Quản lý đào tạo sau đại
học - Phòng Đào tạo, các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học tập
và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, anh chị làm việc tại Ngân
hàng Nhà Nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc và các Chi nhánh Ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ
và cung cấp thông tin cần thiết cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện
luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi
hoàn thành chương trình học tập và thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 2 năm 2016
Tác giả luận văn
Hà Thu Ngọc
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................... ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................ 3
5. Bố cục luận văn ................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............. 5
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại .... 5
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại........................................ 5
1.1.2. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại...................... 12
1.1.3. Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM... 13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của NHTM ... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả hoạt của ngân hàng thương mại ........ 22
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM ......... 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chi
nhánh NHTM ở Vĩnh Phúc ................................................................... 28
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................... 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 30
2.2. Chọn điểm nghiên cứu ................................................................... 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................ 31
iv
2.3.1. Cách tiếp cận ........................................................................... 31
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin .............................................. 31
2.3.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ............................................. 32
2.3.4. Phương pháp phân tích thông tin ............................................ 32
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 37
2.4.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của các chi nhánh
NHTM tỉnh Vĩnh Phúc .......................................................................... 37
2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh củacác chi
nhánh NHTM tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................... 37
Chương 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC ........................................................................................ 40
3.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc ............................................................................................. 40
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng tỉnh
Vĩnh Phúc .............................................................................................. 40
3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của các chi nhánh NHTM
tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................................................... 44
3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc............................................................ 45
3.2.1. Thực trạng hoạt động của các chi nhánh ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúcgiai đoạn 2010 - 2014 ............................... 45
3.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ............................................... 54
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các chi
nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc................... 61
3.3.1. Nhóm nhân tố khách quan ...................................................... 61
3.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan .......................................................... 62
v
3.4. Đánh giá chung hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ............................................... 65
3.4.1. Nhận xét chung về hoạt động của các chi nhánh ngân hàng
thương mại ............................................................................................ 65
3.4.2. Nhận xét về hiệu quả hoạt động của 5 chi nhánh NHTM trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................ 67
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ................................................................... 69
4.1. Định hướng chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam đến
năm 2020 ............................................................................................... 69
4.1.1. Quan điểm phát triển ............................................................... 69
4.1.2. Mục tiêu chiến lược và khâu đột phá ...................................... 69
4.2. Định hướng phát triển của hệ thống các chi nhánh Ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn 2020
............................................................................................................... 71
4.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân
hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ...................................... 73
4.3.1. Nâng cao năng lực tài chính .................................................... 73
4.3.2. Hiện đại hóa công nghệ, đa dạng hóa và nâng cao tiện ích sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ kỹ thuật tiên
tiến ......................................................................................................... 74
4.3.3. Xây dựng chiến lược khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm và dịch
vụ cung cấp trên thị trường theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ
truyền thống và phát triển dịch vụ mới ................................................. 76
4.3.4. Nâng cao hiệu quả tín dụng, đáp ứng yêu cầu vốn sản xuất kinh
doanh cho khách hàng và lợi ích kinh tế của NHTM ........................... 77
vi
4.3.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng ................ 78
4.4. Một số kiến nghị nhằm thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động của
các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ...... 81
4.4.1. Kiến nghị với chính phủ.......................................................... 81
4.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam....................... 82
KẾT LUẬN .......................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 86
PHỤ LỤC ............................................................................................. 89
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Agribank
:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ACB
:
Ngân hàng Á Châu
ATM
:
Máy giao dịch tự động
BIDV
:
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CSTT
:
Chính sách tiền tệ
DNNN
:
Doanh nghiệp nhà nước
NHNN
:
Ngân hàng nhà nước
NHTM
:
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
:
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN
:
Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTƯ
:
Ngân hàng trung ương
TCTD
:
Tổ chức tín dụng
TSĐB
:
Tài sản đảm bảo
VIB
:
Ngân hàng Quốc tế
Viettinbank
:
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các yếu tố đầu vào và đầu ra đánh giá hiệu quả hoạt động của
các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ................ 37
Bảng 3.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động ................................................... 47
Bảng 3.2. Dư nợ tín dụng đối với phát triển kinh tế ............................... 49
Bảng 3.3. Chất lượng tín dụng của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc................................................................................ 51
Bảng 3.4. Tỷ lệ thu từ hoạt động dịch vụ trên tổng thu nhập của các NHTM
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .................................................... 53
Bảng 3.5. ROA của một số NHTM (%) .................................................. 55
Bảng 3.6. Tỷ lệ tổng chi phí hoạt động trên tổng thu hoạt động của các chi
nhánh NHTM .......................................................................... 56
Bảng 3.7. Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng (%) ................................. 57
Bảng 3.8. Danh sách các chi nhánh NHTM trên địa bàn được nghiên
cứu ........................................................................................... 58
Bảng 3.9. Ước lượng hiệu quả bằng DEAP 2.1 dưới điều kiện CRS ..... 59
Bảng 3.10. Giá trị tối ưu cho các biến số đầu vào .................................. 60
Bảng 4.1. Chỉ tiêu cụ thể về kế hoạch kinh doanh của các NHTM trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc bình quân tăng (+), giảm (-) mỗi năm giai đoạn 2015-2020…………...73
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ luân chuyển vốn ...................................................................... 6
Hình 2.1. Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối........................................ 34
Hình 2.2. Đường đồng lượng lồi tuyến tính từng khúc................................... 35
Hình 2.3. Đường biên CRS, VRS và NIRS .................................................... 36
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển trên con đường xã hội chủ
nghĩa hướng tới hội nhập kinh tế quốc tế, do vậy việc tạo lập và tập trung mọi
nguồn lực để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
là rất cấp bách. Với vai trò “cầu nối” giữa cung và cầu vốn trong xã hội, bằng
các nghiệp vụ của mình để khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế, đáp
ứng nhu cầu tín dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, ngân hàng thương
mại ngày càng chiếm vị trí vô cùng quan trọng trong nền kinh tế.
Ngày nay, cùng với quá trình đổi mới của hệ thống chính trị, hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những thay đổi quan trọng.Các ngân
hàng cùng nhau hoạt động, đáp ứng sản phẩm dịch vụ cho nền kinh tế và cạnh
tranh nhau.Một trong những yếu tố quan trọng sử dụng để đánh giá năng lực
cạnh tranh là hiệu quả hoạt động. Do vậy có thể nói, hiệu quả trở thành một tiêu
chí quan trọng để đánh giá chất lượng và năng lực cạnh tranh của một ngân
hàng.
Tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập năm 1997, hội tụ khá nhiều yếu tố thuận
lợi cho quá trình phát triển nhờ có đủ cả ba vùng sinh thái Đồng bằng - Trung
du - Miền núi.Đến nay, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã có 22 Chi nhánh ngân
hàng cấp I, 30 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cùng rất nhiều phòng giao dịch
của các ngân hàng, mạng lưới trải dài tại 9 huyện, thành phố, thị xã trong
tỉnh. Ngành Ngân hàng tỉnh Vĩnh Phúc đã nỗ lực trong việc phát huy tính
sáng tạo, các sản phẩm dịch vụ và cung cấp nguồn vốn lớn cho sự phát triển
kinh tế- xã hội của tỉnh. Tuy nhiênnhững năm gần đây, sự biến động của nền
kinh tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động ngân hàng trên địa
bàn.Các ngân hàng phải luôn tìm cách sử dụng nguồn lực hợp lý, đổi mới
chất lượng dịch vụ để tồn tại và phát triển dựa trên việc đánh giá hiệu quả
hoạt động.
2
Bản thân tác giả công tác tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh
Phúc, nhận thấy được tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng thương mại đối với các nhà hoạch định chính sách và những
người làm công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân
hàng. Tuy nhiên, đánh giá về hiệu quả hoạt động ngân hàng ở Việt Nam trong
những năm qua chủ yếu dựa vào phương pháp định tính, thông qua các chỉ số
tài chính, chưa có những nghiên cứu áp dụng phương pháp định lượng đánh giá
tổng quát hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đặc biệt trong phạm vi một tỉnh.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu, tác giả được biết đến mô hình phân
tích bao tới hạn (Data Envelopment Analysis - DEA), đây là một công cụ phân
tích kinh tế khá mạnh, được sử dụng trong phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các tổ chức, các doanh nghiệp và nhóm hộ sản xuất và đặc biệt áp
dụng đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Thời gian qua đã có một
số tác giả quan tâm nhưng chủ yếu tiếp cận theo phương pháp định tính truyền
thống, việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng thương
mại áp dụng mô hình phân tích DEA trên địa bàn tỉnh còn rất mới mẻ ở nước
ta. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động của các
chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn
thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế với kỳ vọng qua đó đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống các chi nhánh ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài đánh giá hiệu quả hoạt động của các chi nhánh Ngân hàng
thương mại (NHTM) hoạt động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc áp dụng mô
hình phân tích bao dữ liệu.Từ đó, đề xuất một số gợi ý về chính sách nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
3
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá hiệu quả hoạt động
của ngân hàng thương mại.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng thương mạiáp
dụng phương pháp truyền thống và mô hình phân tích bao dữ liệu
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần phục vụ cho các mục
tiêu phát triển của các NHTM hoạt động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các chi
nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc bằng phương pháp đánh giá truyền
thống (dựa vào các chỉ số tài chính) và phương pháp phân tích bao dữ liệu
(DEA), từ đó tìm ra các giải pháp chung nâng cao hiệu quả hoạt động cho các
chi nhánh NHTM và các giải pháp riêng cho các chi nhánh NHTM hoạt động
thiếu hiệu quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi về không gian: Hiệu quả hoạt động của các chi nhánh NHTM
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ 2010-2014.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các chi
nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ 2010 - 2014 và định hướng phát
triển đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu mô hình đánh giá
hiệu quả (mô hình phân tích bao tới hạn DEA) trên cơ sở đó đề ra cách tiếp cận
phù hợp trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các chi nhánh NHTM.
- Đề xuất một số gợi ý về chính sách trong việc quản lý và điều hành hệ
4
thống các chi nhánh NHTM tỉnh Vĩnh Phúc nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả
và cải thiện năng lực cạnh tranh giữa các chi nhánh NHTM hiện nay.
- Sản phẩm của đề tài sẽ bổ sung vào những nghiên cứu về hiệu quả hoạt
động của các NHTM áp dụng mô hình phân tích bao tới hạn. Kết quả phân tích
là nguồn số liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng nói chung và ở lĩnh vực tài chính - ngân hàng ở tỉnh Vĩnh Phúc nói
riêng.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Đánh giá hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các chi nhánh ngân
hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống NHTM
đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của
nó - kinh tế thị trường - thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được.
Để đưa ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM,
người ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên
thị trường tài chính, và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tuợng
hoạt động.Ở Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ,
chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp
dịch vụ tài chính”.
Theo Luật Ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: “Ngân hàng là
những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng
dưới hình thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào
các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
Theo Luật Ngân hàng của Ấn Độ năm 1959 đã nêu: “Ngân hàng là cơ sở
nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”...
Theo Luật các TCTD của Việt Nam Số 47/2010/QH12 được Quốc hội
ban hành năm 2010 quy định:
“1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả
các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
6
2. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
3. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có các chức năng chủ yếu sau:
* Chức năng trung gian tín dụng
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là "cầu
nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy
động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, NHTM hình thành
nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế.Với chức năng này, NHTM
vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay.
Cá
nhân
và
doanh
nghiệp
Gửi tiền
Ngân
hàng
thương
mại
Ủy thác đầu tư
Cho vay
Đầu tư
Cá
nhân
và
doanh
nghiệp
Hình 1.1.Sơ đồ luân chuyển vốn
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho
tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của NHTM vì nó phản ánh bản chất của NHTM là đi vay để cho vay, nó quyết
định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực
hiện các chức năng khác.
7
* Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu
cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu
bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây NHTM đóng vai trò
là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người
giữ tài khoản của họ.
Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân
hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn
vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của
khách hàng.Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền
của ngân hàng thương mại.
* Chức năng "tạo tiền"
Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng
phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực
hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa.Nhưng với chức năng trung
gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền tín dụng
(hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại
NHTM.Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao
dịch.
Với chức năng "tạo tiền", hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh
toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng
khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung
ương phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi
sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho
nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ
sở cho việc thực hiện các chức năng sau.
8
1.1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa, cung cấp vốn
cho nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động
ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song
ngân hàng vẫn duy trì các hoạt động cơ bản sau :
* Hoạt động huy động vốn:Đây là hoạt động cơ bản, quan trọng nhất,
ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.Vốn được ngân hàng huy
động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi, đi
vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác, trên cơ sở nguồn vốn huy động được,
ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các
mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước.Nếu hoạt động huy động
vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, uy tín của ngân hàng ngày càng cao,
các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng
với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại nhiều lợi nhuận hơn.
Do đó, các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát
triển kinh tế của đất nước, của địa phương.Từ đó đưa ra các loại hình huy động
vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.Các NHTM có thể thực
hiện hoạt động huy động vốn từ các nguồn sau:
- Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là vốn tự có của ngân hàng, nó là vốn
điều lệ khi ngân hàng mới đi vào hoạt động và được bổ sung thường xuyên.
Vốn điều lệ phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định do ngân hàng trung ương
quy định. Vốn điều lệ quy định cho một ngân hàng sẽ tùy thuộc vào quy mô và
hoạt động của nó.Tùytheo loại hình ngân hàng mà vốn điều lệ được hình thành
có thể khác nhau. Vốn điều lệ của ngân hàng có nguồn gốc hình thành do ngân
sách nhà nước cấp phát ban đầu nếu là ngân hàng thương mại quốc doanh, còn
nếu là ngân hàng thương mại cổ phần thì sẽ do các cổ đông đóng góp. Nguồn
vốn chủ sở hữu tuy chiếm tỷ trọng không lớn nhưng có vai trò hết sức quan
9
trọng trong hoạt động của ngân hàng, nó bao gồm có vốn điều lệ, các quỹ của
ngân hàng hình thành trong quá trình kinh doanh và các tài sản khác theo quy
định của nhà nước.
- Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi giao dịch:Đây là khoản vốn hoạt động
quan trọng nhất của ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong nguồn vốn. Tuy
nhiên, một bộ phận đáng kể trong vốn tiền gửi này luôn luôn biến động, do vậy
khi sử dụng ngân hàng luôn phải dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán, chi
trả. Dựa vào yếu tố thời gian và tính chất của những khoản tiền gửi, tiền gửi
của khách hàng có hai loại: Tiền gửi kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn.
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi có thể rút ra theo yêu cầu của
người gửi tiền mà không tôn trọng một kỳ hạn ký thác nào. Đây là khoản tiền
gửi thường xuyên biến động ngân hàng không thể định ra kế hoạch sử dụng
trước được mà chỉ dựa vào kinh nghiệm quản lý, ngân hàng có thể tận dụng ở
một mức độ cho phép. Mục đích của người gửi tiền là sử dụng những dịch vụ
trung gian thanh toán của ngân hàng thương mại như giữ hộ, thu chi hộ,...Ngân
hàng không phải trả lãi hoặc có trả lãi nhưng với một mức lãi suất rất thấp chỉ
mang tính chất tượng trưng. Kinh nghiệm trong quản lý ngân hàng cho thấy
mặc dù tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của từng khách hàng có biến động do
khách hàng thường xuyên có những khoản thu và những khoản chi, nhưng trên
tài khoản tổng hợp luôn có số “dư có” bình quân tương đối ổn định. Vì vậy,
ngân hàng có thể động viên những khoản vốn tạm thời nhàn rỗi trên các tài
khoản không kỳ hạn làm nguồn vốn kinh doanh.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi
tiền chỉ được rút ra khi đến thời hạn quy định. Đây là bộ phận tiền huy động
mang tính chất ổn định và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền huy động từ khách
hàng.Ngân hàng sử dụng chủ yếu để cho vay có kỳ hạn.Chính điểm thuận lợi
này mà ngân hàng phải trả lãi cao vì mục đích của người gửi tiền là lợi nhuận.
- Phát hành chứng khoán: Các NHTM có thể huy động vốn bằng cách
10
phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá thông
qua thị trường tài chính. Việc phát hành chứng khoán cũng giúp ngân hàng
nâng cao được vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường tiền tệ.
- Vay vốn từ các TCTD khác và NHTW: Các NHTM vay vốn của các
TCTD khác thông qua thị trường liên ngân hàng và vay vốn của NHTW thông
qua hình thức vay tái cấp vốn, vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ giữa các
NHTM để đảm bảo khả năng thanh toán khi hệ thống mình bị thiếu vốn.
-Huy động vốn trong thanh toán và vốn khác:NHTM có chức năng làm
trung gian thanh toán, chính vì vậy NH luôn tranh thủ được nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi dưới nhiều hình thức như là tiền ký quỹ vào tài khoản tiền gửi thanh
toán, tiền chu chuyển trong thanh toán, nguồn vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của
chính phủ, vốn dự án…trong thời gian chờ giải ngân.
* Hoạt động sử dụng vốn: Huy động được vốn nhàn rỗi, NHTM phải
cân nhắc để hiệu quả hóa những nguồn vốn huy động được. Với mục tiêu chủ
yếu là an toàn và sinh lời, hoạt động sử dụng vốn của NHTM tập trung ở ba
nghiệp vụ chính: Dự trữ, Cho vay và Đầu tư.
- Dự trữ: Dự trữ là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh toán của ngân
hàng để đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng. NHTM phải duy trì một bộ
phận vốn (bằng tiền mặt) để thực hiện nghiệp vụ dự trữ. Mức dự trữ này cao
hay thấp tuỳ thuộc vào qui mô hoạt động của NHTM, mối quan hệ thanh toán
và chuyển khoản, thời vụ của các khoản chi trả tiền mặt.Tiền dự trữ bao gồm:
Dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư. Chúng được hình thành bởi các nguồn:
Tiền mặt tại két của NHTM, Tiền gửi tại Ngân hàng trung ương, Tiền gửi ở các
tổ chức tín dụng, Tiền đang trong quá trình thu.
- Cho vay: Cho vay là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận.
Nguồn thu từ hoạt động cho vay thường chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng thu
nhập của ngân hàng. Tuy nhhiên, nó cũng là lĩnh vực có nhiều rủi ro và phức
tạp nhất.Rủi ro tín dụng có thể do những yếu tố chủ quan đến từ ngân hàng như:
11
xây dựng chiến lược sai, thẩm định hồ sơ không chính xác, cho vay không tuân
theo nguyên tắc,... cũng có thể do nguyên nhân khách quan như: hỏa hoạn, lũ
lụt,... Hoạt động cho vay liên quan chặt chẽ với tất cả các lĩnh vực của nền kinh
tế từ tiêu dùng đến sản xuất kinh doanh. Do vậy, cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng đa dạng nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế, tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Các hình thức cho
vay chủ yếu như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cho vay có đảm
bảo,...
- Đầu tư: Hoạt động này bao gồm đầu tư chứng khoán và các hoạt động
đầu tư khác:
+ Đầu tư chứng khoán: Nghiệp vụ này mang lại cho NHTM một khoản
lợi nhuận tương đối lớn (sau cho vay). Trong trường hợp chưa tìm ra khách
hàng đáng tin cậy để cho vay thì đầu tư chứng khoán là nơi giải quyết vốn một
cách hữu hiệu nhất cho NHTM. Tuy nhiên, nó cũng chứa nhiều rủi ro. Vì vậy,
NHTM cần phân tích kỹ lưỡng trước khi lựa chọn loại chứng khoán nào để đầu
tư.
+ Ngoài ra, NHTM có thể đầu tư nhằm mục đích sinh lợi bằng nhiều hình
thức khác như góp vốn liên doanh, đầu tư vào trang thiết bị,...
* Hoạt động dịch vụ ngân hàng: Là trung gian tài chính, ngân hàng
có rất nhiều lợi thế.Một trong những lợi thế đó là ngân hàng thay mặt khách
hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để thanh toán nhanh
chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng
nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu,
các loại thẻ …cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và
cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Mặt khác, các NHTM còn tiến hành
môi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành
chứng khoán cho các công ty. Ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ ủy thác
như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và
12
thu hộ… Ngày nay, dịch vụ ngân hàng được phát triển mạnh mẽ trong điều
kiện nền kinh tế xã hội nước ta ngày càng phát triển, hội nhập ngày càng sâu
rộng với thế giới.Kinh doanh dịch vụ ngân hàng không giúp cho các NHTM
trở thành ngân hàng đa năng, thông qua đó tạo ra một phần thu nhập khá lớn
với chi phí rất thấp. Xu hướng các ngân hàng thương mại trên thế giới chủ
yếu thu lãi từ hoạt động dịch vụ, còn lãi từ hoạt động cho vay rất thấp để vẫn
có thể thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người
dân. Vì vậy nếu một ngân hàng biết nắm bắt cơ hội và sớm mở rộng hoạt
động dịch vụ thì sẽ có tiềm năng đạt được kết quả hoạt động kinh doanh tốt
hơn, tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
1.1.2. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
- Khái niệm về “hiệu quả”: Hiệu quả là phạm trù phản ánh sự thay đổi
công nghệ, sự kết hợp và phân bổ hợp lý các nguồn lực, trình độ lành nghề của
lao động, trình độ quản lý… Hiệu quả phản ánh quan hệ so sánh được giữa các
kết quả kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
- Khái niệm “hiệu quả hoạt động của NHTM” đó là:
+ Khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lời
hoặc giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính
khác.
+ Xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM theo hai nhóm đó là hiệu
quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối:
+ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối cho phép đánh giá hiệu quả
hoạt động của NHTM theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Hiệu quả hoạt động = Kết quả kinh tế - Chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó.
Tuy nhiên trong một số trường hợp thì loại chỉ tiêu này khó có thể so
13
sánh được vì đối với những ngân hàng có nguồn lực lớn thì tạo ra lợi nhuận lớn
hơn những ngân hàng có nguồn lực nhỏ, nhưng không có nghĩa là các ngân
hàng quy mô lớn lại có hiệu quả lớn hơn các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn.
Do vậy hạn chế của việc sử dụng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối không
cho biết khả năng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các đầu vào.
+ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tương đối:
Khi thể hiện dưới dạng tĩnh:
Hiệu quả hoạt động = Kết quả kinh tế/ Chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó hoặc dạng nghịch hiệu quả hoạt động = chi phí/ kết quả kinh tế
Khi thể hiện dưới dạng động hay dạng cận biên:
Hiệu quả hoạt động = Mức tăng kết quả kinh tế/ Mức tăng chi phí.
Ưu điểm của việc đánh giá hiệu quả hoạt động dựa vào các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả tương đối này là rất thuận tiện so sánh theo thời gian và không
gian như cho phép so sánh hiệu quả giữa các ngân hàng có quy mô khác nhau,
các thời kỳ khác nhau.
Ngày nay có rất nhiều khái niệm hay quan điểm khác nhau về hiệu quả
vì nó còn tùy vào mục đích nghiên cứu của từng đối tượng khác nhau. Xuất
phát từ những hạn chế về thời gian và nguồn số liệu, do vậy quan điểm hiệu
quả mà luận văn sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các chi nhánh
NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc được hiểu là khả năng biến các đầu vào
thành các đầu ra trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.3. Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM
1.1.3.1. Phương pháp truyền thống
Phương pháp truyền thống và được sử dụng phổ biến nhất để đánh giá
hiệu quả hoạt động của NHTM ở Việt Nam hiện nay là dựa vào hệ số tài
chính.Mỗi hệ số cho biết mối quan hệ giữa hai biến số tài chính qua đó cho
phép phân tích, so sánh giữa các chi nhánh, ngân hàng và phân tích xu hướng
biến động của các biến số này theo thời gian. Hệ số tài chính được chia ra thành