Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tổ chức hoạt động tự học học phần di truyền học cho sinh viên ngành sư phạm sinh học (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.15 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề đổi mới giáo dục đã đuợc đưa vào nghị quyết của các Ðại hội
Ðảng IX, X, XI và đuợc thể chế hoá bằng Luật Giáo dục. Biết tổ chức HĐTH
không chỉ là biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà nó đã trở thành mục tiêu
dạy học và cần chú trọng trong tất cả các môn học, ở tất cả các cấp học. Đặc
biệt, dạy học ở ĐH là dạy nghề, dạy phương pháp, định hướng thái độ, nên cần
phải gắn dạy nội dung với dạy các kỹ năng nghề, xem mục tiêu của việc học là
học cách tự học và học cách dạy tự học.
Di truyền học là khoa học nghiên cứu về tính di truyền và sự biến dị tính di
truyền của sinh vật với lượng kiến thức nhiều, khó và trừu tượng. Hiện nay, phần
lớn giáo viên vẫn chú trọng nhiều đến dạy nội dung kiến thức, chưa chú trọng nhiều
đến dạy cách học, cách tự học để hình thành và phát triển năng lực tự học cho sinh
viên; việc tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên còn mang tính tự phát,...
Xuất phát từ những cơ sở trên, việc chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức
hoạt động tự học học phần Di truyền học cho sinh viên ngành sư phạm Sinh
học” là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được quy trình và biện pháp tổ chức hoạt động tự học theo chủ
đề để sinh viên vừa nắm vững kiến thức Di truyền học, vừa phát triển năng lực
tự học nói chung, năng lực tự học Di truyền học nói riêng.
3. Khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức dạy học phần Di truyền học cho sinh viên sư phạm
ngành Sinh học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình và biện pháp tổ chức hoạt động tự học theo chủ đề học phần Di
truyền học để phát triển năng lực tự học cho sinh viên ngành sư phạm Sinh học
đại học Hồng Đức Thanh Hóa.
3.3. Phạm vi nghiên cứu


Luận án tập trung nghiên cứu về tổ chức hoạt động tự học theo chủ đề
học phần Di truyền học cho sinh viên ngành sư phạm Sinh học Khoa Khoa học
tự nhiên, Trường đại học Hồng Đức.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được quy trình và biện pháp tổ chức hoạt động tự học theo
chủ đề trong dạy học học phần Di truyền học cho sinh viên sư phạm, thì sinh
viên chẳng những nắm vững kiến thức mà còn phát triển được năng lực tự học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và trên thế giới về vấn đề tự
học, tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên sư phạm;


2
5.2. Nghiên cứu cơ sở lí luận, xác định cấu trúc năng lực tự học; xác định
quy trình hoạt động tự học và các biện pháp tổ chức hoạt động tự học;
5.3. Xây dựng các chủ đề học tập trong dạy học Di truyền học cho sinh viên
ngành sư phạm Sinh học;
5.4. Đề xuất quy trình tổ chức hoạt động tự học theo chủ đề và một số biện
pháp sử dụng trong quá trình tổ chức hoạt động tự học học phần DTH; xây
dựng bộ công cụ, tiêu chí đánh giá năng lực tự học và kết quả học tập của sinh
viên;
5.5. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra giả thuyết của đề tài.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
6.2. Phương pháp điều tra
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
6.4. Phương pháp thống kê toán
7. Những đóng góp mới của luận án
7.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tự học, tổ chức hoạt động tự học, năng
lực tự học, chủ đề học tập; xác định được quy trình hoạt động tự học, biện pháp

tổ chức hoạt động tự học, cấu trúc hoạt động tự học và cấu trúc năng lực tự học;
7.2. Xác định được thực trạng nhận thức tự học và tổ chức năng lực tự học
ở Đại học sư phạm nói chung và trường Đại học Hồng Đức nói riêng;
7.3. Xây dựng được các chủ đề học tập trong dạy học Di truyền học ngành
sư phạm Sinh học;
7.4. Xác định được quy trình và biện pháp tổ chức hoạt động tự học theo chủ
đề học phần Di truyền học;
7.5. Xác định được bộ công cụ và tiêu chí đánh giá năng lực tự học.
KẾT QUẢ NGHIÊN CƢU
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ TỰ HỌC VÀ TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
Trong lịch sử phát triển giáo dục, việc tự học có ý nghĩa quan trọng, quyết
định đến chất lượng giáo dục. Chính vì vậy, từ trước đến nay vấn đề này đã được
nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu về tự học và tổ chức hoạt động tự
học. Trên thế giới có các tác giả, như Comenxki (1592-1670), John Dewey
(1859 - 1952), Makarenko (1888 - 1939), Disteswerg (1790 - 1886),
Babanski, Sharma và Ahmed (1986), Goroxepxki và Lubixơna,… Ở Việt Nam
có các tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Lê Khánh Bằng, Đinh Quang Báo, Trần Bá
Hoành, Thái Duy Tuyên, Lê Đức Ngọc,… đồng thời có rất nhiều các đề tài,
luận án nghiên cứu về vấn đề này. Qua nghiên cứu các tư tưởng, quan điểm bàn
về tự học, tổ chức hoạt động tự học của các tác giả trên thế giới và ở Việt Nam,


3
chúng tôi rút ra một số kết luận: Các tác giả đều đề cao vai trò của tự học; để tự
học tốt cần phải có khát vọng học tập (động cơ) và các KNTH (xác định mục
tiêu, nhiệm vụ tự học và mã hóa thành hệ thống câu hỏi, bài tập tự học, lập
kế hoạch thực hiện tự học; biết đọc sách;…. Để rèn các KNTH phải thông qua

quá trình tổ chức hoạt động tự học và tổ chức hoạt động tự học được xem là một
trong những hình tổ chức dạy học ở ĐH. Có nhiều biện pháp để tổ chức hoạt
động tự học (sử dụng bài tập tình huống, bản đồ tư duy, DHTDA, NCKH,...),
trong đó việc xây dựng nhiệm vụ tự học (các câu hỏi, bài tập, bài toán nhận
thức) và sử dụng nó để tổ chức hoạt động tự học là phổ biến của các biện pháp,
xây dựng và sử dụng các chủ đề học tập để tổ chức HĐTH cũng đang rất được
quan tâm. Tuy nhiên, nhìn tổng quát các tác giả còn chưa nghiên cứu một cách
có hệ thống về các KNTH và quy trình tổ chức hoạt động tự học theo chủ đề ở
các môn học để rèn các KN tự học nhằm phát triển NLTH.
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Tự học và hoạt động tự học
1.2.1.1. Tự học
* Khái niệm tự học
Tự học là tự thực hiện hoạt động tự học, có thể cần hoặc không cần sự hỗ
trợ của người khác để tìm tòi, khám phá lĩnh hội tri thức mới; vận dụng tri thức
vào giải quyết các nhiệm vụ học tập; rèn luyện và phát triển KN.
* Vai trò của tự học
* Các hình thức tự học
1.2.1.2. Hoạt động, hoạt động học, hoạt động tự học
* Khái niệm hoạt động, hoạt động học, hoạt động tự học
Hoạt động tự học là hoạt động nhận thức (thâm nhập, khám phá, tái tạo
lại, cấu trúc lại thế giới xung quanh), trong đó chủ thể (SV) sử dụng cách học
phù hợp tác động vào đối tượng học (nội dung) nhằm đạt mục tiêu.
* Cấu trúc của hoạt động, hoạt động học, hoạt động tự học
Từ các khái niệm hoạt động tự học và cấu trúc chung của hoạt động có
thể rút ra cấu trúc của hoạt động tự học bao gồm các thành tố:
- Mục tiêu: là hệ thống tri thức, kỷ năng, kỹ xảo và phương pháp học cần
chiếm lĩnh.
- Nội dung: là hệ thống tri thức khoa học.
- Kế hoạch thực hiện tự học: là xác định thời gian, cách thức, điều kiện,

phương tiện bảo đảm để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ tự học và sản phẩm tạo ra
- Thực hiện: thực hiện các hành động học - tự học và thao tác nhận thức,
xây dựng sản phẩm.
- Tự kiểm tra - đánh giá: là hoạt động kiểm tra của cá nhân người học đối
với kết quả tự học, tự phát hiện sai lệch, tự điều chỉnh để hoạt động tự học có


4
hiệu quả hơn.
* Cơ sở lí thuyết của hoạt động tự học
Theo lí thuyết hoạt động tâm lí của A.N.Leonchev (1903-1979), thuyết
hình thành hành động trí tuệ của P.Ia Galpêrin.
* Quy trình hoạt động tự học
HĐTH theo chủ đề có thể thực hiện theo sơ đồ 1.3.
(1) Xác định chủ đề và mục tiêu tự học của
từng chủ đề

Giai
đoạn 1

Giai
đoạn 2

Lập kế hoạch

hoạt động tự
học theo chủ đề

Thực hiện kế
hoạch HĐTH

từng chủ đề

(2) Xác định nội dung và nhiệm vụ tự học
(3) Xác định kế hoạch thực hiện

(1) Thu thập thông tin
(2) Xử lí thông tin và xây dựng sản phẩm
(3) Báo cáo sản phẩm – Thảo luận
(1) Tự kiểm tra đánh giá

Giai
đoạn 3

Tự kiểm tra
đánh giá

(2) Tự điều chỉnh
(3) Định hướng học tập tiếp theo

Sơ đồ 1.3. Quy trình hoạt động tự học
1.2.1.3. Đặc điểm tự học của SV và SV sư phạm
1.2.2. Năng lực và năng lực tự học
1.2.2.1 Năng lực
Năng lực là khả năng thực hiện các hoạt động có kết quả, có trách nhiệm
trên cơ sở sử dụng kiến thức và kỹ năng trong hoàn cảnh có thay đổi và có thể
đánh giá hoặc đo được.
1.2.2.2. Năng lực tự học
* Định nghĩa năng lực tự học
NLTH là khả năng chủ thể thực hiện có kết quả các HĐTH, tự chiếm lĩnh
kiến thức, rèn luyện kỹ năng và vận dụng kiến thức học được trong các tình

huống khác nhau


5
* Cấu trúc của năng lực tự học
Năng lực tự học có cấu trúc gồm các kỹ năng thành tố: (1) kỹ năng xác
định chủ đề và mục tiêu của chủ đề; (2) kỹ năng xác định nội dung cơ bản và
nhiệm vụ tự học; (3) kỹ năng xác định kế hoạch thực hiện; (4) kỹ năng thu thập
nguồn thông tin; (5) kỹ năng xử lí thông tin và xây dựng sản phấm; (6) kỹ năng
báo cáo sản phẩm; (7) kỹ năng kiểm tra đánh giá; (8) kỹ năng tự điều chỉnh; (9)
kỹ năng định hướng tự học tiếp theo. Các kỹ năng này là cơ sở để đánh giá sự
phát triển của năng lực tự học và cũng là cơ sở để tổ chức HĐTH nhằm nắm
vững kiến thức và phát triển năng lực tự học.
1.2.3. Tổ chức hoạt động tự học
1.2.3.1. Khái niệm tổ chức hoạt động tự học
Tổ chức hoạt động tự học là giáo viên nêu ra/chỉ ra/đưa ra những hoạt
động tự học, hướng dẫn để SV thực hiện hoạt động tự học. giáo viên đưa ra
hoạt động tự học dưới nhiều hình thức khác nhau, như: tự nghiên cứu theo giáo
trình, tự nghiên cứu theo đề tài, tự nghiên cứu theo hướng dẫn của giáo viên, ...
để khám phá kiến thức, rèn kỹ năng, qua đó phát triển được năng lực;...
1.2.3.2. Cơ sở lí thuyết của tổ chức hoạt động tự học
* Cơ sở triết học của tổ chức hoạt động tự học
* Cơ sở tâm lí học
* Cơ sở sinh lí của tổ chức hoạt động tự học
1.2.3.3. Các quan điểm về tổ chức hoạt động tự học
Từ các quan điểm của Sugata Mitra, Thái Duy Tuyên , Nguyễn Cảnh
Toàn, Nguyễn Đức Thành (2003)..., cho thấy, quá trình tổ chức hoạt động tự
học có đặc điểm chung như sau: giáo viên lập kế hoạch tổ chức hoạt động tự
học; tổ chức thực hiện hoạt động tự học; tổ chức kiểm tra – đánh giá.
1.2.4. Chủ đề học tập và dạy học theo chủ đề

1.2.4.1. Khái niệm chủ đề học tập và dạy học theo chủ đề
* Khái niệm chủ đề học tập
Chủ đề là một đơn vị nội dung kiến thức tương đối trọn vẹn mà khi học
xong chủ đề người học có thể vận dụng kiến thức đã học được để giải quyết
một vấn đề thực tiễn hoặc giải quyết một vấn đề trong bối cảnh mới. Mỗi chủ
đề là một đơn vị nội dung kiến thức mà khi tổ chức SV tìm hiểu, khám phá sẽ
giải quyết được một vấn đề lý luận hay thực tiễn, do đó vừa lĩnh hội được kiến
thức khoa học, vừa rèn luyện, hình thành được các năng lực cơ bản như tự học,
giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, tính toán, sáng tạo, tư duy phê phán.
* Khái niệm dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư
tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn
nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến


6
trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường tích
hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, các chương, các phần môn học
có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn,
thực tế hơn, nhờ đó người học có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức
và vận dụng vào thực tiễn
1.2.4.2. Các bước dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề gồm có 2 giai đoạn: (I) Thiết kế các chủ đề; (II) Tổ
chức dạy học theo chủ đề, trong đó: Thiết kế các chủ đề theo các bước : (1)
Phân tích mục đích, nhiệm vụ, chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học; (2) Phân tích
cấu trúc, nội dung và mạch kiến thức của môn học; (3) Xây dựng các chủ đề
học tập; (4) Chuẩn bị kế hoạch dạy học từng chủ đề.
1.2.4.3. Những ưu điểm của dạy học theo chủ đề
Các chủ đề có bản chất tích hợp, nên nội dung của nó có liên quan đến
nhiều nội dung kiến thức khác nhau, đồng thời phải gắn với thực tiễn, gắn lí
thuyết với thực hành. Vì vậy, dạy học theo chủ đề góp phần rèn luyện và hình

thành năng lực cho sinh viên, như năng lực tự học, năng lực giải quyết các vấn
đề phức hợp nội môn và liên môn; gắn kết các nội dung kiến thức thành một
đơn vị chỉnh thể; khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn, học không gắn với
hành,...
1.2.4.4. Mối quan hệ giữa dạy học theo chủ đề và hoạt động tự học
Nội dung dạy học theo chủ đề cũng tương ứng với các nội dung của quy
trình HĐTH, mục 1.2.1.2.

1.2.5. Một số biện pháp sử dụng trong quá trình tổ chức hoạt động tự học
Trong quá trình tổ chức hoạt động tự học, có thể sử dụng nhiều biện pháp,
trong khuôn khổ luận án, chúng tôi trình bày 3 biện pháp chủ chốt: (1) Sử dụng bài
tập tình huống; (2) Sử dụng dạy học theo dự án; (3) Sử dụng đề tài nghiên cứu.
1.2.5.1. Sử dụng bài tập tình huống
(1) Một số khái niệm
Tình huống ...
Tình huống dạy học … .
Bài tập tình huống dạy học là những tình huống dạy học được giáo viên
cấu trúc lại dưới dạng bài tập và đưa bài tập đó vào quá trình dạy học nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
(2) Thiết kế và sử dụng bài tập tình huống để tổ chức hoạt động tự học
Thiết kế bài tập tình huống: Xác định mục đích (nhằm bồi dưỡng kỹ
năng, phẩm chất, thái độ, tri thức nào) → xác định nội dung có thể xây dựng
tình huống dạy học → diễn đạt tình huống dưới dạng bài tập → kiểm định tình
huống dạy học đã được thiết kế.


7
Sử dụng bài tập tình huống để tổ chức hoạt động tự học: Giới thiệu bài tập
tình huống; cho sinh viên thảo luận để giải bài tập tình huống (các nhóm làm
việc); sinh viên thảo luận kết quả; giáo viên kết luận, chính xác hóa kiến thức.

(3) Vai trò của bài tập tình huống để tổ chức hoạt động tự học
Bài tập tình huống là nhiệm vụ nhận thức, chứa đựng nhiệm vụ học – tự
học, có khả năng kích thích được sự tìm tòi suy nghĩ khám phá của sinh viên.
Nên nó là công cụ để tổ chức hoạt động tự học.
Thông qua giải quyết các bài tập tình huống, sinh viên không chỉ nắm
vững, đào sâu kiến thức, mà còn phát triển được năng lực tự học.
1.2.5.2. Sử dụng dạy học theo dự án
(1) Định nghĩa dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án là một PPDH phức hợp (có sử dụng nhiều phương
pháp dạy học cụ thể) hay một hình thức tổ chức dạy học, trong đó người học
thực hiện một nhiệm vụ học tập có sự tích hợp giữa lý thuyết, thực hành và thực
tiễn để hoàn thành nhiệm vụ, với hình thức làm việc nhóm là chủ yếu.
(2) Quy trình dạy học theo dự án
Hiện nay, có rất nhiều quy trình khác nhau về dạy học theo dự án được
đưa ra [13], [14]. Chúng tôi sử dụng quy trình dạy học theo dự án gồm 4
bước: (1) Xác định chủ đề (tên), mục tiêu dự án → (2) xây dựng kế hoạch
thực hiện dự án → (3) thực hiện kế hoạch → (4) trình bày kết quả và đánh giá
kết quả dự án.
(3) Vai trò của dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án có thể thực hiện xu thế phát triển của giáo dục. Đó là xu
thế tích hợp và định hướng phát triển năng lực của người học (như: năng lực
phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực ứng dụng Di truyền học vào thực tiễn,
năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng lực thu thập, xử lý thông tin, năng lực
tự học tự nghiên cứu, năng lực trình bày…)
1.2.5.3. Nghiên cứu khoa học.
(1) Khái niệm NCKH, đề tài nghiên cứu khoa học
* Khái niệm nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là một họat động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc
thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt được từ nghiên
cứu lí thuyết, các thí nghiệm, thực nghiệm nghiên cứu khoa học để phát hiện ra

những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội; để sáng tạo
phương pháp, phương tiện kỹ thuật, sản phẩm mới cao hơn, giá trị hơn. Xét
theo mức độ tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên trong quá trình học
tập, có các hình thức nghiên cứu khoa học sau đây: Bài tập nghiên cứu (Bài tập
lớn, niên luận), đề tài nghiên cứu khoa học, khóa luận tốt nghiệp


8
(2) Vai trò của nghiên cứu khoa học đối với sinh viên sư phạm
- Nghiên cứu khoa học là phương pháp hiệu quả để sinh viên mở rộng
vốn kiến thức cũng như vốn kỹ năng mềm của bản thân; là cơ hội để sinh viên
áp dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào việc giải quyết những vấn đề
thực tiễn; - Nghiên cứu khoa học giúp sinh viên rèn luyện và phát triển năng
lực, như năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tự học tự nghiên
cứu,… ở mức cao; - Nghiên cứu khoa học giúp cho sinh viên sư phạm hình
thành và bồi dưỡng những phẩm chất cần thiết cho người giáo viên tương lai:
đó là tính kiên trì, nhẫn nại, khắc phục khó khăn, tìm tòi sáng tạo, khách quan,
chính xác... giúp người giáo viên có các quyết định kịp thời, các biện pháp xử
lý hiệu quả trong những tình huống sư phạm bất thường.
(3) Tổ chức thực hiện đề tài nghiên cứu
Tổ chức thực hiện đề tài nghiên cứu gồm 4 giai đoạn: (1) Xác định tên đề tài
→ (2) thiết lập đề cương → (3) thực hiện đề cương → (4) viết và bảo vệ đề tài.
1.2.5.4. Mối quan hệ giữa dạy học theo dự án, nghiên cứu khoa học với tổ
chức hoạt động tự học
Quy trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và thực hiện dạy học theo
dự án gần như tương đồng với các giai đoạn của hoạt động tự học. Vì vậy thực
hiện dạy học theo dự án, nghiên cứu khoa học và tổ chức hoạt động tự học có
mối quan hệ mật thiết với nhau; sử dụng dạy học theo dự án và nghiên cứu khoa
học là những biện pháp hữu hiệu có khả năng phát triển được các kỹ năng tự
học và năng lực tự học cao nhất.

1.3. THỰC TRẠNG TỰ HỌC, TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐH HỒNG ĐỨC
Qua khảo điều tra khảo sát thực trạng tự học, tổ chức hoạt động tự học,
chúng tôi rút ra kết luận như sau:
Nhận thức của sinh viên về vai trò của tự học nói chung; phương pháp và biện
pháp tự học các môn trong khoa học tự nhiên nói chung; phương pháp, biện pháp
tự học Di truyền học nói riêng; Nhận thức của giáo viên về vai trò của tự học, tổ
chức hoạt động tự học và những hoạt động tự học đã được áp dụng.
Phân tích kết quả điều tra, chúng tôi đã rút ra một số nhận xét: Phần lớn
sinh viên có nhận thức đúng đắn về vai trò của tự học nhưng chưa giành nhiều
thời gian cho tự học thậm chí chưa có phương pháp tự học; khả năng tự học, tự
nghiên cứu của sinh viên sư phạm chưa cao. Bên cạnh đó giáo viên đã và đang
từng bước đổi mới phương pháp giảng theo hướng rèn kỹ năng tự học. Tuy
nhiên trong quá trình dạy giáo viên vẫn nặng về dạy nội dung kiến thức, mà nhẹ
về rèn phát triển năng lực, trong đó có năng lực tự học; một số ít giáo viên cũng
đã bước đầu tiến hành dạy sinh viên các kỹ năng tự học.


9
Chƣơng 2
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC HỌC PHẦN DI TRUYỀN HỌC
CHO SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM SINH HỌC
2.1. LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HĐTH THEO CHỦ ĐỀ HỌC
PHẦN DI TRUYỀN HỌC

2.1.1. Cách tiếp cận và nguyên tắc lập kế hoạch tổ chức hoạt động tự học
theo chủ đề học phần Di truyền học cho sinh viên ngành sư phạm Sinh học
2.1.1.1. Cách tiếp cận để lập kế hoạch tổ chức hoạt động tự học theo chủ
đề học tập
Để xác định các chủ đề dựa trên nguyên lý tồn tại, vận động của vật chất

di truyền; quy luật Di truyền - Biến dị, đó là các vấn đề cốt lõi của Di truyền
học; dựa trên nguyên lí ứng dụng của Di truyền học vào thực tiễn.
Lập kế hoạch chuẩn bị tổ chức hoạt động tự học theo chủ đề dựa trên
nguyên lý hoạt động: Có mục tiêu, có nội dung và cách thức tiến hành.
2.1.1.2. Nguyên tắc xác định chủ đề học tập
Đảm bảo tính hệ thống, đảm bảo tính liên kết và tính toàn vẹn, đảm bảo
tính hướng đích của chủ đề, đảm bảo các nội dung cốt lõi, có tính cập nhật
trong từng chủ đề, tích hợp phát triển các năng lực cốt lõi.
2.1.1.3. Nguyên tắc lập kế hoạch chuẩn bị tổ chức hoạt động tự học theo
chủ đề
GV phải xác định được các chủ đề cốt lõi và lập được kế hoạch chuẩn bị
tổ chức hoạt động tự học từng chủ đề.
2.1.2. Quy trình lập kế hoạch tổ chức hoạt động tự học theo chủ đề học
phần Di truyền học cho sinh viên ngành sư phạm Sinh học
2.1.2.1. Quy trình chung
Quy trình lập kế hoạch tổ chức hoạt động tự học theo chủ được tóm tắt
bằng sơ đồ 2.1.


10
Sơ đồ 2.1. Quy trình lập kế hoạch tổ chức hoạt động tự học theo chủ đề
Xác định mục tiêu chung của học phần

Giai
đoạn 1

Xác
định các
chủ đề
cốt lõi


Xác định nội dung của học phần
Phân tích logic nội dung học phần
Xác định các chủ đề cốt lõi của học phần

Xác định chuẩn đầu ra của chủ đề

Giai
đoạn 2

Chuẩnbị
tổ chức
hoạt
động tự
học
từng
chủ đề

Xác định kế hoạch hoạt động tự học
Xác định các phương án kiểm tra đánh giá

Dự kiến kế hoạch tổng kết đánh giá

2.1.2.2. Vận dụng lập kế hoạch tổ chức hoạt động tự học theo chủ đề học
phần DTH
Giai đoạn 1. Xác định các chủ đề cốt lõi của học phần Di truyền học
Bƣớc 1: Xác định mục tiêu chung của học phần
Bƣớc 2: Xác định nội dung học phần
Bƣớc 3: Phân tích logic phát triển nội dung của học phần
Bƣớc 4: Xác định các chủ đề cốt lõi của học phần Di truyền học

Từ mục tiêu, nội dung và logic phát triển nội dung của học phần Di
truyền học, cùng với 4 câu hỏi chủ chốt, nguyên tắc thiết kế chủ đề (mục 2.1.1,
chương 2), học phần Di truyền học có thể được chia làm 4 chủ đề cốt lõi: (1)
Cấu trúc và chức năng của vật chất di truyền; (2) Sự vận động của vật chất di
truyền; (3) Các quy luật DT; (4) Ứng dụng Di truyền học.
Giai đoạn 2. Chuẩn bị tổ chức hoạt động tự học từng chủ đề
Ví dụ: Chuẩn bị tổ chức hoạt động tự học chủ đề 1: “Cấu trúc và chức
năng của vật chất di truyền”
Bước 1. Xác định chuẩn đầu ra của chủ đề
Giáo viên căn cứ vào nội dung cơ bản của chủ đề 1, mục đích yêu cầu của
học phần, xác định chuẩn đầu ra của chủ đề 1. Đó là lời cam kết về những kiến
thức, kỹ năng, thái độ, năng lực lao động cụ thể mà sinh viên cần đạt được sau
khi học xong chủ đề 1.


11
Bước 2. Xác định nội dung lập kế hoạch hoạt động tự học
Xác định mục tiêu chủ đề; Phân tích cấu trúc nội dung chủ đề, xác định
nội dung cơ bản và hình thức tự học; Xác định nhiệm vụ mã hóa thành hệ
thống các câu hỏi, bài tập; dự kiến sản phẩm; xác định phương tiện, hình thức
đánh giá.
Bước 3. Xác định các phương án kiểm tra đánh giá kết quả lĩnh hội
kiến thức và mức độ hình thành kỹ năng của sinh viên
Xây dựng đề kiểm tra và tiến hành kiểm tra sau khi học xong chủ đề 1; Kiểm
tra, nghiên cứu và đánh giá hồ sơ học tập của sinh viên trong suốt quá trình học
chủ đề 1 theo 9 kỹ năng thành tố của năng lực tự học theo các tiêu chí đánh giá.
Bước 4. Dự kiến kế hoạch tổng kết đánh giá quá trình tự học
Trong bước này giáo viên cần giải quyết được các nhiệm vụ sau:
- Xác lập sơ đồ hệ thống hóa kiến thức của cả chủ đề;
- Nhận xét, đánh giá quá trình học - tự học của sinh viên trong quá trình tổ

chức, hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học - tự học chủ đề 1, theo các nội dung:
Những điểm được, chưa được, những tồn tại hạn chế chính và mức độ sinh viên
đạt được so với mục tiêu đề ra.
2.2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC THEO CHỦ ĐỀ HỌC
PHẦN DTH CHO SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM SINH HỌC
2.2.1. Các nguyên tắc cơ bản khi tổ chức hoạt động tự học theo chủ đề
học phần DTH cho sinh viên ngành sư phạm Sinh học
2.2.1.1. Đảm bảo thực hiện mục tiêu dạy học
2.2.1.2. Đảm bảo nâng cao dần mức độ tự học của sinh viên
2.2.1.3. Đảm bảo sự kế thừa nội dung kiến thức
2.2.1.4. Tích hợp phát triển năng lực dạy tự học với nắm vững nội dung
môn học; tích hợp học khoa học cơ bản với học khoa học giáo dục
2.2.1.5. Tổ chức cho sinh viên tự học bằng hoạt động phù hợp
2.2.1.6. Phù hợp với đặc điểm tâm lí, trí tuệ của sinh viên
2.2.1.7. Phù hợp với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ
2.2.2. Quy trình tổ chức hoạt động tự học theo chủ đề học phần DTH
cho SV ngành sƣ phạm Sinh học
2.2.2.1. Quy trình chung
Quy trình tổ chức hoạt động tự học theo chủ đề cho sinh viên ngành sư
phạm Sinh học gồm 2 giai đoạn, được trình bày qua sơ đồ 2.7.


12
Bước 1. Xác định mục tiêu tự
học
Bước 2. Xác định nội dung cơ
bản, nhiệm vụ tự học
Bước 3. Xác định kế hoạch thực
hiện


Giai đoạn 1.
Tổ chức xác
định chủ đề
cốt lõi của
học phần

Bước 4. Thu thập nguồn thông
tin

Giai đoạn 2.
Tổ chức hoạt
động tự học
từng chủ đề

Bước 5. Xử lí thông tin, xây
dựng sản phẩm
Bước 6. Báo cáo sản phẩm, thảo
luận
Bước 7. Kiểm tra- Đánh giá
Bước 8. Điều chỉnh
Bước 9. Định hướng tự học tiếp
theo

Sơ đồ 2.7. Quy trình tổ chức hoạt động tự học theo chủ đề
2.2.2.2. Vận dụng quy trình tổ chức hoạt động tự học học phần Di truyền học
Giai đoạn 1. Tổ chức xác định chủ đề cốt lõi của học phần
Mục tiêu: Bước đầu sinh viên biết cách xác định các chủ đề cốt lõi của học
phần Di truyền học và nhận ra được các chủ đề cốt lõi của học phần Di truyền học.
Nội dung:
Hoạt động của GV

- Giới thiệu mục tiêu của hoạt động;
- Giao nhiệm vụ “Nhớ lại kiến thức
phần Di truyền học ở Trung học phổ
thông, nghiên cứu chương trình chi
tiết học phần Di truyền học; phần mục
lục và phần mở đầu trong giáo trình
chính, xác định: (1) mục tiêu, đối
tượng và nhiệm vụ nghiên cứu; nội
dung của học phần; (2) các chủ đề cốt
lõi của học phần"
- Trọng tài, cố vấn cho hoạt động của

Hoạt động của SV
- Xác định hoạt động phải
thực hiện; xác định mục
tiêu của hoạt động;
- Xác định nội dung trong
chương trình Di truyền
học ở Trung học phổ
thông, trong đề cương chi
tiết và giáo trình chính
cần khai thác, thu nhận,
xử lý để đạt mục tiêu đó;
- Xác định được kết quả

Kết quả thực hiện
Xác định được
mục tiêu học phần; đối
tượng và nhiệm vụ
nghiên cứu của học

phần; nội dung, cấu
trúc chương trình và 4
chủ đề cốt lõi của học
phần: (1) Cấu trúc và
chức năng của vật chất
di truyền; (2) Sự vận
động của vật chất di


13
sinh viên
thực hiện, trao đổi thảo
- Trình bày cách xác định các chủ đề luận và đi đến kết luận về
cốt lõi của học phần mà GV đã dự sản phẩm thực hiện
kiến.

truyền; (3) Quy luật
DT-BD; (4) Ứng dụng
Di truyền học.

Giai đoạn 2. Tổ chức hoạt động tự học từng chủ đề
Ví dụ: Tổ chức hoạt động tự học chủ đề 1 “Cấu trúc và chức năng của vật
chất di truyền”
Mục tiêu: Sinh viên vừa nắm vững kiến thức chủ đề 1, vừa rèn luyện và
phát triển các kỹ năng thành tố của năng lực tự học.
Nội dung:
Bước 1. Xác định mục tiêu chủ đề
Hoạt động của GV

Hoạt động của SV


- Giới thiệu mục tiêu của hoạt động;
- Giao nhiệm vụ “Từ mục tiêu của học phần,
nhớ lại nguyên tắc xác định mục tiêu cụ thể (đã
học ở học phần lí luận dạy học Sinh học),
nghiên cứu các mức độ nhận thức theo thang
phân loại của Bloom và các thao tác tư duy, xác
định mục tiêu tự học của chủ đề 1"
- Trọng tài, cố vấn cho hoạt động của SV

- Xác định mục tiêu của
hoạt động, nghiên cứu
tài liệu thực hiện nhiệm
vụ giáo viên giao, xác
định được kết quả thực
hiện, trao đổi thảo luận
và đi đến kết luận về
sản phẩm thực hiện

Kết quả thực
hiện
Mục tiêu tự
học chủ đề 1.

Bước 2. Xác định nội dung cơ bản và nhiệm vụ tự học
Hoạt động của GV
- Giới thiệu mục tiêu của hoạt động;
- Giao nhiệm vụ “ Đọc lướt các đề mục phần Cấu trúc và
chức năng của vật chất di truyền trong các tài liệu [...],
[...],..., đồng thời huy động kiến thức đã học ở PT, trong

các học phần khác có liên quan đến chủ đề (Tế bào học,
Hóa sinh học) (1) tìm các thành phần nội dung của chủ đề,
xác định nội dung cơ bản của chủ đề, xác định mối quan
hệ giữa các nội dung cơ bản và thiết lập sơ đồ nội dung cơ
bản theo thứ bậc và logic phát triển; (2) xây dựng câu hỏi,
bài tập, tình huống học tập tương ứng với mục tiêu, nội
dung ở các mức độ yêu cầu: nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, vận dụng cao; (3) đề xuất sản phẩm tương ứng với
mỗi nhiệm vụ"
- Trọng tài, cố vấn cho hoạt động của SV

Hoạt động của
SV
- Xác định mục
tiêu của hoạt
động, nghiên
cứu tài liệu thực
hiện nhiệm vụ
giáo viên giao,
xác định được
kết quả thực
hiện, trao đổi
thảo luận và đi
đến kết luận về
sản phẩm thực
hiện

Kết quả
thực hiện
Sơ đồ nội

dung cơ
bản, hệ
thống câu
hỏi bài tập
và sản phẩm
dự kiến của
chủ đề 1


14
Bước 3. Xác định kế hoạch thực hiện
Hoạt động của GV
Hoạt động
của SV
- Giới thiệu mục tiêu của hoạt động;
- Giao nhiệm vụ “Từ nội dung chủ đề 1,
(1) xác định nội dung kiến thức cốt lõi,
trọng tâm; những nội dung kiến thức đã
từng được tìm hiểu ở phổ thông, trong
các học phần khác; phổ kiến thức của
mỗi nhiệm vụ là rộng hay hẹp, có thể tự
học hoàn toàn hay cần sự trợ giúp,...;
(2) xác định hình thức tổ chức hoạt động
tự học (có hướng dẫn trực tiếp hay
không có hướng dẫn trực tiếp; thực hiện
cá nhân hay theo nhóm); (3) xác định tài
liệu chính, tài liệu tham khảo tương ứng
với mỗi nội dung; (4) xác định thời gian
thực hiện, cách thức đánh giá ứng với
mỗi nội dung"

- Trọng tài, cố vấn cho hoạt động của
SV và giao nhiệm vụ tự học của chủ đề
cho từng sinh viên, nhóm sinh viên

- Xác định
mục tiêu của
hoạt động,
nghiên cứu
tài liệu thực
hiện nhiệm
vụ GV giao,
xác
định
được kết quả
thực
hiện,
trao đổi thảo
luận và đi
đến kết luận
về sản phẩm
thực hiện

Kết quả thực hiện
(1) Nội dung kiến thức đã học ở
phổ thông,..: Tiêu chuẩn của vật
chất di truyền, cấu tạo hóa học,
cấu trúc không gian của axit
nucleic và NST,...; Nội dung cốt
lõi, trọng tâm: chứng minh sự phù
hợp giữa cấu trúc và chức năng

của vật chất di truyền, sự khác
nhau giữa các mô hình cấu trúc,
tại sao Watson và Crick xây dựng
được mô hình xoắn kép
ADN,...;(2) hình thức tổ chức
hoạt động tự học; (3) tài liệu
chính, tài liệu tham khảo tương
ứng với mỗi nội dung, (4) cách
thức đánh giá ứng với mỗi nội
dung của chủ đề 1

Bước 4. Thu thập nguồn thông tin
Hoạt động của GV

Hoạt động của SV

Kết quả
thực hiện
- Test ngẫu nhiên nguồn thông tin sinh Sinh viên căn cứ vào tài liệu chính, Tài liệu cho
viên thu thập được ở một vài nội dung, tài liệu tham khảo tương ứng với từng nội
nhiệm vụ tự học.
mỗi nội dung đã xác định ở bước 3, dung, nhiệm
để thu thập nguồn thông tin
vụ tự học

Bước 5. Xử lí thông tin và xây dựng sản phẩm
Hoạt động
của GV
Hướng
dẫn, định

hướng hoạt
động đọc
tài liệu của

Hoạt động của SV
Sinh viên nghiên cứu phương pháp đọc tài liệu – xử lí
thông tin và thực hiện đọc tài liệu – xử lí thông tin những nhiệm
vụ TH. Ví dụ: Xử lí thông tin và xây dựng sản phẩm nhiệm
vụ“Lập bản đồ tư duy cấu trúc của ADN”, sinh viên tiến hành
như sau: nhớ lại những kiến thức đã biết trước đó có liên quan

Kết quả
thực hiện
Sản phẩm
tương ứng
với mỗi nội
dung, nhiệm
vụ tự học


15
sinh viên

với nội dung sắp học bằng cách lập bản đồ tư duy; các kiến thức theo dự kiến
về thành phần hóa học, cấu trúc hóa học, cấu trúc không gian thể hiện ở
của ADN, tính chất… đã được học trong chương trình phổ bước 3
thông trong các học phần Tế bào học, Hóa sinh học…; đọc tài
liệu [...], [...],..., các trang website tìm kiếm qua google nội
dung liên quan, xác định từ khóa (là cấu trúc ADN) và ý chính
(là cấu trúc hóa học, cấu trúc không gian của ADN), xác định

mối quan hệ giữa các nội dung cơ bản - cốt lõi, sắp xếp hệ
thống hóa và xây dựng sản phẩm bản đồ tư duy như sau (sơ đồ
2.8):
Sơ đồ 2.8. Bản đồ tư duy cấu trúc ADN (lần 1)

Bước 6. Báo cáo sản phẩm và thảo luận
Hoạt động
của GV
Giáo viên tổ
chức,
điều
khiển, hướng
dẫn hoạt động
báo cáo sản
phẩm và thảo
luận. Ở đây,
giáo
viên
đóng vai trò là
người tổ chức,
đồng thời là
người trọng
tài, cố vấn cho

Hoạt động của SV
Ví dụ: Sinh viên báo cáo sản phẩm nhiệm vụ“Lập bản
đồ tư duy cấu trúc của ADN” (Sơ đồ 2.8) bằng cách đặt vấn
đề “Tại sao Watson và Crick có thể xây dựng được mô hình
xoắn kép ADN và ngoài mô hình của Watson và Crick còn có
mô hình nào?” → Trả lời câu hỏi, dẫn dắt vào vấn đề “ADN

là vật chất sống, nó được cấu tạo từ các thành phần hóa học,
theo một cấu trúc không gian xác định. Nên chủ đề cấu trúc
ADN gồm có 2 nội dung là CẤU TRÚC HÓA HỌC VÀ CẤU
TRÚC KHÔNG GIAN” → trình bày từng nội dung theo sơ
đồ 2.8.
Sinh viên có thể đưa ra các câu hỏi như: "có cách trình
bày khác không? Nếu có, giải thích tại sao; Tại sao trong
cấu trúc của ADN, A luôn liên kết với T, G luôn liên kết với

Kết quả
thực hiện
Kết quả rút
ra từ hoạt
động thảo
luận của
tập thể sinh
viên
(nhóm/lớp),
chưa qua
kiểm chứng
của GV


16
hoạt động của X? Có trường hợp khác không?;..." → thảo luận, trả lời các
sinh viên
câu hỏi vừa nêu, giải đáp thắc mắc và tranh luận về vấn đề
"Khi nào liên kết giữa các nucleotit không tuân theo nguyên
tác bổ sung và hậu quả của nó?".


Bước 7. Kiểm tra, đánh giá
Hoạt động của GV

Hoạt động của SV

Giáo viên hướng dẫn
sinh viên tự đánh giá và
đánh giá đồng đẳng từ
các sinh viên khác bằng
cách đặt vấn đề: Mục
tiêu của phần mới trình
bày là gì? Nội dung
trình bày đã đáp ứng
được mục tiêu đặt ra
chưa? Nếu đã đáp ứng
được thì ở mức nào?
Giải thích tại sao. Từ
đó tìm những sai sót,
thiếu so với mục tiêu
nhiệm vụ đặt ra, tìm ra
nguyên nhân và cách
khắc phục

Ví dụ: Qua báo cáo sản phẩm và thảo luận phần
trình bày nhiệm vụ “Lập bản đồ tư duy cấu trúc của
ADN. Trình bày và giải thích nội dung qua bản đồ tư
duy đó” qua sơ đồ 2.8 đã lập, sinh viên sẽ nhận thấy:
1) Đã đạt được: Trình bày nội dung theo sơ đồ và
nguyên tắc thiết lập sơ đồ (chủ đề - cấu trúc ADN ở
giữa, tiếp đến là các ý chính - tiểu chủ đề - cấu trúc

hóa học và cấu trúc không gian, tiếp đến là nội dung
cốt lõi của ý chính...); sử dụng màu sắc, hình ảnh để
minh họa; trong quá trình trình bày có đặt vấn đề, giới
thiệu khái quát nội dung, sau đó đi vào chi tiết vấn đề
một cách rõ ràng, mạch lạc thu hút được người
nghe...; 2) Chưa đạt được: Sơ đồ chưa thể hiện đủ nội
dung, đó là những tính chất do cấu trúc hóa học và
không gian quy định tạo nên tính đặc trưng của ADN,
đảm bảo cho nó có thể tồn tại, bảo quản, lưu giữ và
hoạt động di truyền...

Kết quả
thực hiện
Kết quả
tự kiểm
tra, đánh
giá

đánh giá
đồng đẳng
từ
các
sinh viên
khác

Bước 8. Tự điều chỉnh
Hoạt động của GV
- GV hướng dẫn SV sửa
chữa, bổ sung và rút kinh
nghiệm về cách học của

mình.
- Chính xác hóa kiến thức, kỹ
năng và thái độ của sinh viên
sau khi học chủ đề

Hoạt động của SV

Kết quả
thực hiện
- Sinh viên nhận ra và tự điều chỉnh, bổ sung - Kết quả
những sai sót, thiếu sót
tự
điều
Ví dụ: sơ đồ 2.8 được điều chỉnh thành sơ đồ chỉnh của
2.9 như sau:
sinh viên
- Kết quả
kiến thức,
kỹ năng
và thái độ


17
sinh viên
thu nhận
được

Sơ đồ 2.9. Bản đồ tư duy cấu trúc của ADN (lần 2)

Bước 9. Định hướng học

Hoạt động của GV
- GV tổ chức cho sinh
viên suy ngẫm và thảo
luận về quá trình tự học để
định hướng điều chỉnh và
thực hiện tự học ở các
chủ đề tiếp theo.
- GV hướng dẫn sinh viên
tự nhận ra những mặt
mạnh và hạn chế của bản
thân, hoạch định được
phương án thực hiện, lựa
chọn, quyết định mục tiêu,
nhiệm vụ học tập tiếp theo

Hoạt động của SV

Kết quả thực
hiện
sinh viên trải nghiệm theo hướng dẫn, tự rút ra Bài học kinh
bài học kinh nghiệm và định hướng tự học tiếp nghiệm sau
theo
khi thực hiện
Ví dụ, thực hiện nhiệm vụ tự học “Lập bản đồ hoạt động tự
tư duy cấu trúc của ADN. Trình bày và giải
học và phần
thích nội dung qua bản đồ tư duy đó”, sinh
định hướng
viên có hạn chế là chưa tổng hợp và thể hiện
học tiếp theo

hết nội dung chủ đề, kỹ năng thiết lập sơ đồ tư của sinh viên
duy chưa cao (chưa sử dụng phần mềm chuyên
dụng - imindmap,...), một số sinh viên chưa
mạnh dạn thảo luận phát biểu ý kiến... Rút kinh
nghiệm khắc phục những nhược điểm đó.

2.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC HỌC PHẦN DI TRUYỀN HỌC
2.3.1. Sử dụng bài tập tình huống
Trong quá trình tổ chức hoạt động tự học theo chủ đề, chúng tôi sử dụng
bài tập tình huống trong cả 2 giai đoạn và hầu hết các bước (trừ bước 4. Thu
thập nguồn thông tin) của quy trình tổ chức hoạt động tự học theo chủ đề. Thể
hiện ở bảng 2..
Sử dụng bài tập tình huống để tổ chức hoạt động tự học cho dù thuộc loại
bài tập tình huống nào, sử dụng trong giai đoạn hay bước nào của quy trình, đều
tuân thủ theo trật tự: Giới thiệu bài tập tình huống; cho sinh viên thảo luận để
giải bài tập tình huống (cá nhân và các nhóm làm việc); SV thảo luận kết quả;
giáo viên kết luận, chính xác hóa kiến thức.
2.3.2. Sử dụng dạy học theo dự án để tổ chức hoạt động tự học các
nhiệm vụ học tập thực hiện theo nhóm


18
Căn cứ vào đặc điểm của dạy học theo dự án, các tiêu chí xác định nội dung
dạy học theo dự án, các tiêu chuẩn của dạy học theo dự án; đồng thời nghiên cứu
cấu trúc nội dung chương trình DTH và logic vận động của mạch kiến thức,
giáo viên – sinh viên xây dựng các chủ đề (tên) dạy học theo dự án. giao dạy học
theo dự án cho các nhóm, giáo viên hướng dẫn thực hiện dạy học theo dự án. Tùy
theo nhóm dạy học theo dự án mà tiến trình thực hiện có khác một số chi tiết, tuy
nhiên chúng đều tuân theo 4 bước cơ bản mục 1.2.5.2, chương 1.

2.3.3. Sử dụng đề tài nghiên cứu để tổ chức hoạt động tự học
Khi thực hiện các đề tài nghiên cứu, sinh viên phải tự thực hiện tất cả các
khâu, từ xác định tên đề tài → thiết lập đề cương nghiên cứu → thực hiện đề
cương nghiên cứu → viết báo cáo và bảo vệ sản phẩm với tinh thần hoàn toàn
tự giác, tích cực, hứng thú, khao khát tìm kiếm tính mới của đề tài,... dưới sự
định hướng, giám sát, chỉnh lí, bổ sung của giáo viên.
2.4. XÂY DỰNG CÔNG CỤ VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SINH
VIÊN TỰ HỌC HỌC PHẦN DTH
2.4.1. Xây dựng bộ công cụ đánh giá
2.4.1.1. Câu hỏi bài tập
2.41.2. Hồ sơ học tập
Hồ sơ học tập trong nghiên cứu này là tập hợp sản phẩm thực hiện nhiệm
vụ tự học, quát sát, ghi chép của giáo viên và sinh viên được thực hiện trong
suốt tiến trình học tập với mục đích làm minh chứng để đánh giá toàn bộ quá
trình học tập, sự tiến bộ bằng những hoạt động đã làm và những sản phẩm cụ
thể. Hồ sơ học tập đánh giá những kỹ năng tự học.
2.4.2. Tiêu chí đánh giá
Bao gồm 9 tiêu chí tương ứng với 9 KN thành tố của năng lực tự học, thể
hiện ở bảng 2.2
Chƣơng 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM
Kiểm nghiệm giả thuyết khoa học của đề tài.
3.2. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM
Chúng tôi đã tiến hành tổ chức dạy 4 chủ đề của học phần Di truyền học
theo quy trình đã thiết kế ở chương 2 để đo các chỉ tiêu kết quả nắm kiến thức
và phát triển năng lực tự học của người học theo tư tưởng giả thuyết của đề tài.
3.3. PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
Nghiên cứu được thực hiện tại Trường Đại học Hồng đức- Thanh hóa



19
3.3.1. GV dạy thực nghiệm:
Cán bộ giảng dạy thuộc chuyên ngành Di truyền học, tại bộ môn Động Thực vật, Khoa khoa học tự nhiên – Trường đại học Hồng đức Thanh Hóa.
3.3.2. Lớp thực nghiệm:
Có 4 lớp được lựa chọn ở 4 khóa, gồm 111 sinh viên, đều là sinh viên
năm thứ 3 thuộc ngành sư phạm Sinh học - Trường đại học Hồng Đức.
3.3.3. Thời gian:
- Từ 1/2012 → 12/2014.
3.3.4. Cách tiến hành:
Do điều kiện thực tế tại Trường đại học Hồng Đức Thanh Hóa, mỗi khóa
chi có 1 lớp đại học sư phạm ngành Sinh học; mặt khác tuyển sinh khó khăn,
nên hầu như không đủ chỉ tiêu, số lượng sinh viên mỗi lớp ít (từ 11 đến 42 sinh
viên) → chúng tôi tiến hành dạy thực nghiệm, so sánh điểm số kết quả giữa các
bài kiểm tra sau khi dạy thực nghiệm từng chủ đề và điểm số kết quả rèn các kỹ
năng thành tố trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tự học từng chủ đề.
Bước 1: Liên hệ với cơ sở thực nghiệm
Bước 2: Lên kế hoạch và chuẩn bị thực nghiệm
Bước 3: Triển khai thực hiện giảng dạy
3.4. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU VÀ ĐO LƢỜNG
3.5. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
3.5.1. Phân tích kết quả thực hiện chủ đề 1
3.5.1.1. Kiến thức
SV làm bài kiểm tra số 1 ngay sau khi kết thúc chủ đề 1. Số liệu định
lượng được mô tả ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Số liệu thống kê kết quả bài kiểm tra số 1
Kết quả bài kiểm tra số 1
Số lượng
Điểm trung bình (Mean)
Độ lệch chuẩn (SD)

111
6.2
0.46
Thông qua số liệu bảng 3.4, chúng tôi nhận thấy kiến thức sinh viên thu
nhận được chủ yếu ở mức trung bình. giáo viên không giảng bài mà chỉ nêu
cách thức tiếp cận tri thức. Điều này chứng tỏ sinh viên có khả năng tự học để
đạt được một trình độ nhận thức nhất định.
3.5.1.2. Kĩ năng thành tố
Số liệu thống kê kết quả được hiển thị ở bảng 3.5.


20
Bảng 3.5. Số liệu thống kê các kỹ năng thành tố
của năng lực tự học ở chủ đề 1
Mean
Điểm
Tiêu chí đánh giá
tối đa
Xác định tên và mục tiêu chủ đề
1.5
3
Xác định nôi dung cơ bản và nhiệm vụ tự học
2
4
Xác định kế hoạch thực hiện
1.5
3
Thu thập thông tin
1.5
2

Xử lí thông tin và xây dựng sản phấm
3.5
6
Báo cáo sản phẩm
1
2
Kiểm tra đánh giá
1.5
3
Điều chỉnh
2
4
Định hướng học
1.5
3
Tổng hợp
16
30

SD
0.56
0.53
0.56
0.44
1.05
0.23
0.38
0.47
0.41
0.68


Căn cứ vào thông tin hiển thị ở bảng 3.5, chúng tôi nhận định sinh viên đa
số đều đạt mức trung bình những biểu hiện của năng lực tự học điều này chứng
tỏ sinh viên mà chúng tôi khảo sát đều có khả năng tự học ở một mức độ nhất
định. Bên cạnh đó, số liệu cũng mô tả khả năng thu thập thông tin là cao, nổi
trội nhất. Có thể đây là khả năng mà sinh viên đã được rèn luyện nhiều qua quá
trình học tập và trải nghiệm.
3.5.2. Phân tích kết quả trong quá trình thực hiện các chủ đề
3.5.2.1. Kiến thức
Số liệu thống kê kết quả bài kiểm tra số 1,2,3,4 được thể hiện ở biểu đồ 3.2.

Biểu đồ 3.2. Số lượng SV đạt điểm Xi qua các chủ đề
Căn cứ vào biểu đồ 3.2 kết quả phân loại sinh viên sau 4 lần kiểm tra,
chúng tôi nhận thấy loại yếu kém giảm dần và loại khá giỏi tăng dần. Đặc biệt ở


21
bài kiểm tra số 4, loại giỏi chiếm hơn 50% (51.4%), loại yếu kém chỉ chiếm
1.8%. Trong khi đó, nội dung đề kiểm tra số 4 (phụ lục số 4) là kiến thức tổng
hợp các chủ đề đã học (thể hiện ở phần câu hỏi trắc nghiệm khách quan) và kiến
thức ứng dụng Di truyền học giải quyết vấn đề thực tiễn (thể hiện ở phần câu
hỏi tự luận). Chứng tỏ, có sự gia tăng về nắm kiến thức và có độ bền kiến thức,
cũng như biết vận dụng kiến thức Di truyền để giải quyết vấn đề thực tiễn.
Chúng tôi tiến hành kiểm chứng thống kê sự khác nhau này và phân tích về mặt
định tính, định lượng kết quả đạt được, thể hiện ở bảng 3.7.
Căn cứ vào bảng 3.7, chúng tôi nhận thấy điểm số thay đổi không nhiều,
nghĩa là nội dung tri thức Di truyền học mà sinh viên lĩnh hội là ổn định và có
tăng theo thời gian.
Bảng 3.7. Số liệu thống kê kết quả bài kiểm tra số 1,2,3,4


Số lƣợng
Mean
SD
T.test
P
T.test
P

Kết quả các bài kiểm tra
Chủ đề 1
Chủ đề 2
Chủ đề 3
111
111
111
6.12
6.82
7.19
1.35

1.55

Chủ đề 4
111
7.6

1.38

1.38


3.5959

2.2065

0.0004

0.0284
1.8695
0.0629

3.5.2.2. Kĩ năng thành tố
Kết quả thu được thể hiện ở biểu đồ 3.4.

Biểu đồ 3.4. Kết quả điểm trung bình các KN thành tố của NLTH
qua tổ chức HĐTH chủ đề 1,4


22
Căn cứ vào số liệu định lượng được mô tả ở, biểu đồ 3.4, chúng tôi nhận
thấy các giá trị về mặt điểm số của 9 đặc điểm biểu hiện của năng lực tự học ở
giai đoạn kết thúc nghiên cứu (chủ đề 4) so với giai đoạn khởi đầu nghiên cứu
(chủ đề 1) đều tăng và có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, để tìm hiểu rõ hơn sự
tăng có giá trị đó ở mỗi đặc điểm biến thiên như thế nào chúng tôi lại phân tích
chi tiết từng nội dung nghiên cứu và lí giải các nội dung đó trên cơ sở quan sát,
nhận định, tìm hiểu kĩ lưỡng đối tượng nghiên cứu. Cụ thể nội dung mà chúng
tôi sẽ đề cập được hiển thị ở biểu đồ 3.5, 3.6.

Biểu đồ 3.5. Kết quả điểm trung bình của một số KN thành tố của NLTH
qua tổ chức hoạt động tự học chủ đề 1, 2, 3, 4
Biểu đồ 3.5 phản ánh hiện tượng 6 nội dung nghiên cứu đó là: kỹ năng

xác định nôi dung cơ bản và nhiệm vụ tự học, kỹ năng xác định kế hoạch thực
hiện, kỹ năng thu thập thông tin, kỹ năng kiểm tra đánh giá, kỹ năng tự điều
chỉnh, kỹ năng định hướng học có sự tăng giảm ngẫu nhiên theo giai đoạn (sau
khi kết thúc mỗi chủ đề).

Biểu đồ 3.6. Kết quả điểm trung bình của một số KN thành tố của NLTH qua
tổ chức hoạt động tự học chủ đề 1, 2, 3, 4


23
Biểu đồ 3.6 đã cung cấp hình ảnh về sự chuyển biến 3 biểu hiện của năng
lực tự học. Bao gồm xác định mục tiêu và tên chủ đề, xử lí thông tin và xây
dựng sản phẩm, báo cáo sản phẩm. Cả 3 đặc điểm này tăng dần đều, không có
sự vượt trội qua quá trình tổ chức hoạt động tự học từng chủ đề. .
3.5.3. Kết luận quá trình thực nghiệm sư phạm
Qui trình tổ chức hoạt động tự học theo chủ đề khi triển khai thực tế đã
tác động tích cực đến năng lực tự học và nắm vững kiến thức của sinh viên. Tuy
nhiên, quy trình đã thiết kế đã tác động không đồng đều lên các hợp phần khác
nhau của năng lực tự học. Các kỹ năng thành tố, như: kỹ năng xác định nội
dung cơ bản và nhiệm vụ tự học, kỹ năng xây dựng sản phẩm, kỹ năng tự kiểm
tra đánh giá, tự điều chỉnh đã chuyển biến tích cực sau quá trình tổ chức hoạt
động tự học. Khi sinh viên thực hiện các hoạt động tự học, quyền tự chủ trong
học tập được buông lỏng dần. Chủ đề 1, giáo viên hướng dẫn sinh viên lập kế
hoạch tự học và thực hiện kế hoạch, sinh viên thực hiện theo hướng dẫn có sự trợ
giúp, góp ý trực tiếp của giáo viên. Ở các chủ đề tiếp theo, giáo viên tham gia
vào quá trình học tập của sinh viên với vai trò định hướng, hỗ trợ khi cần thiết và
môi trường học tập không phải bó hẹp trong lớp học.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Thực hiện nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã giải quyết được những vấn

đề sau đây:
1. Làm rõ cấu trúc của năng lực tự học gồm 9 kỹ năng thành tố [(1) kỹ năng
xác định mục tiêu; (2) kỹ năng xác định nội dung, nhiệm vụ tự học; (3) kỹ năng
xác định kế hoạch thực hiện; (4) kỹ năng thu thập nguồn thông tin; (5) kỹ năng xử
lí thông tin và xây dựng sản phẩm; (6) kỹ năng báo cáo sản phẩm – thảo luận; (7)
kỹ năng kiểm tra đánh giá; (8) kỹ năng tự điều chỉnh; (9) kỹ năng định hướng tự
học]; Xác định được quy trình hoạt động tự học gồm 3 giai đoạn, mỗi giai đoạn
gồm 3 bước để rèn các kỹ năng thành tố của năng lực tự học; Đồng thời xác định
được 3 biện pháp chủ chốt sử dụng để tổ chức hoạt động tự học;
2. Phân tích logic phát triển nội dung học phần Di truyền học theo mạch
kiến thức: Từ bản chất đến hiện tượng Di truyền – Biến dị và các ứng dụng của
Di truyền học. Từ đó xác định được 4 chủ đề cốt lõi của học phần di truyền: (1)
Cấu trúc và chức năng của vật chất di truyền; (2) Sự vận động của vật chất di
truyền; (3) Các quy luật di truyền; (4) Ứng dụng di truyền, làm cơ sở thiết kế kế
hoạch chuẩn bị tổ chức hoạt động tự học theo chủ đề.
3. Đề xuất được nguyên tắc, xác định được quy trình tổ chức hoạt động tự
học theo chủ đề gồm 2 giai đoạn (1) Tổ chức xác định các chủ đề của học phần


24
→ (2) Tổ chức hoạt động tự học từng chủ đề, trong đó giai đoạn 2 gồm 9 bước
tương ứng rèn 9 kỹ năng thành tố của năng lực tự học Vận dụng quy trình và sử
dụng 3 biện pháp chủ chốt (1) bài tập tình huống, (2) Dạy học theo dự án, (3)
các đề tài nghiên cứu để tổ chức hoạt động tự học theo chủ đề học phần Di
truyền học ở Đại học sư phạm ngành Sinh học nhằm nắm vững kiến thức và
phát triển các kỹ năng của năng lực tự học. Trên cơ sở đó, chúng tôi đã xác định
công cụ và tiêu chí đánh giá kết quả học tập và năng lực tự học của sinh viên
qua quá trình tổ chức hoạt động tự học học phần Di truyền học – Đại học sư
phạm ngành Sinh học.
4. Thông qua thực nghiệm sư phạm tổ chức hoạt động tự học cho sinh

viên trong dạy học học phần Di truyền học – Đại học sư phạm ngành Sinh học
ở Đại học Hồng Đức Thanh Hóa theo quy trình đã thiết kế có thể khẳng định
giả thuyết khoa học mà đề tài đặt ra là đúng đắn và có tính khả thi. Thể hiện,
sinh viên nâng cao nhận thức và mức độ chủ động tiến hành quá trình tự học
của sinh viên, cũng như nâng cao hiệu quả lĩnh hội kiến thức Di truyền học;
đồng thời rèn luyện và phát triển được các kỹ năng tự học thành tố của năng lực
tự học.
II. ĐỀ NGHỊ
Qua một thời gian nghiên cứu, chúng tôi có một số đề nghị sau:
1. Tiếp tục triển khai thực nghiệm quy trình tổ chức hoạt động tự học cho
sinh viên trong dạy học học phần Di truyền học – Đại học sư phạm ngành Sinh
học, ở các trường đại học khác trong cả nước.
2. Tiếp tục nghiên cứu và vận dụng quy trình tổ chức hoạt động tự học
cho sinh viên trong dạy học các học phần khác của chương trình đào tạo đại học
sư phạm.
3. Cần đưa nội dung về tổ chức hoạt động tự học theo chủ đề vào học
phần Phương pháp dạy học Sinh học trong chương trình đào tạo cử nhân ngành
sư phạm Sinh học và đưa vào kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên
môn Sinh học ở Trung học phổ thông, nhằm nâng cao năng lực chuyên môn của
giáo viên và góp phần nâng cao chất lượng dạy học Sinh học.



×