Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

ĐẶC điểm dân cư TỈNH HƯNG yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----------------------

NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

ĐẶC ĐIỂM DÂN CƯ TỈNH HƯNG YÊN
Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS ĐỖ THỊ MINH ĐỨC

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc nhất tới
GS. TS Đỗ Thị Minh Đức – Người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho
tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tác giả trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu trường Đại học sư phạm Hà
Nội, ban Chủ nhiệm khoa Địa Lí, các thầy cô giáo bộ môn đã tham gia giảng
dạy, truyền đạt kiến thức, hướng dẫn khoa học, đóng góp ý kiến quý báu và
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tại trường cũng như quá trình thực
hiện luận văn.
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ,
động viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để tác giả hoàn thành
tốt chương trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này.
Hà Nội, tháng 09 năm 2015
Tác giả


Nguyễn Thị Phượng


MỤC LỤC
Theo kết quả mẫu Tổng điều tra dân số năm 2009 thì tỉ số giới tính khi sinh của Hưng Yên là 131
bé trai trên 100 bé gái. Mức này cao hơn nhiều so với tỉ số chung của toàn quốc (toàn quốc 110
bé trai trên 100 bé gái). Hưng Yên là một trong những tỉnh có tỉ số giới tính khi sinh cao nhất cả
nước. Đây là một thực tế đáng báo động, cần có những giải pháp khắc phục và hạn chế. Có
nhiều huyện có tỉ số giới tính khi sinh rất cao, nhất là huyện Văn Giang, Tiên Lữ, Khoái Châu, Phù
Cừ, Văn Lâm, TP Hưng Yên có tỉ số giới tính khi sinh cao trên 140%............................................78
Bảng 2.14. Tỉ số giới tính khi sinh chia theo huyện/ thành phố của Hưng Yên............................79
Chia ra thành thị và nông thôn thì ở nông thôn mức chênh lệch cao hơn nhiều so với thành thị,
nếu như ở thành thị tỉ lệ là 112 nam/100 nữ thì mức này ở nông thôn là 134 nam/100nữ. Rõ
ràng, những quan niệm, tập tục ở khu vực nông thôn đã tác động khá lớn đến sự lựa chọn giới
tính trong sinh đẻ, qua đó ta thấy rằng sự quan ngại về khả năng mất cân bằng giới tính là đáng
báo động.....................................................................................................................................79


BẢNG TÊN VIẾT TẮT

ASFR

: Tỉ suất sinh đậc trưng theo tuổi

CBR

: Tỉ suất sinh thô

CDR


: Tỉ suất chết thô

CMKT

: Chuyên môn kĩ thuật

SKSS

: Sức khỏe sinh sản

DS-KHHGĐ

: Dân số – kế hoạch hóa gia đình

H

: Huyện

IMR

: Tỉ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi

KT – XH

: Kinh tế – xã hội

RNI

: Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên


TFR

: Tổng tỉ suất sinh

THCS

: Trung học cơ sơ

THPT

: Trung học phổ thông

TP

: Thành phố


DANH MỤC BẢNG
Theo kết quả mẫu Tổng điều tra dân số năm 2009 thì tỉ số giới tính khi sinh của Hưng Yên là 131
bé trai trên 100 bé gái. Mức này cao hơn nhiều so với tỉ số chung của toàn quốc (toàn quốc 110
bé trai trên 100 bé gái). Hưng Yên là một trong những tỉnh có tỉ số giới tính khi sinh cao nhất cả
nước. Đây là một thực tế đáng báo động, cần có những giải pháp khắc phục và hạn chế. Có
nhiều huyện có tỉ số giới tính khi sinh rất cao, nhất là huyện Văn Giang, Tiên Lữ, Khoái Châu, Phù
Cừ, Văn Lâm, TP Hưng Yên có tỉ số giới tính khi sinh cao trên 140%............................................78
Bảng 2.14. Tỉ số giới tính khi sinh chia theo huyện/ thành phố của Hưng Yên............................79
Chia ra thành thị và nông thôn thì ở nông thôn mức chênh lệch cao hơn nhiều so với thành thị,
nếu như ở thành thị tỉ lệ là 112 nam/100 nữ thì mức này ở nông thôn là 134 nam/100nữ. Rõ
ràng, những quan niệm, tập tục ở khu vực nông thôn đã tác động khá lớn đến sự lựa chọn giới
tính trong sinh đẻ, qua đó ta thấy rằng sự quan ngại về khả năng mất cân bằng giới tính là đáng
báo động.....................................................................................................................................79



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Theo kết quả mẫu Tổng điều tra dân số năm 2009 thì tỉ số giới tính khi sinh của Hưng Yên là 131
bé trai trên 100 bé gái. Mức này cao hơn nhiều so với tỉ số chung của toàn quốc (toàn quốc 110
bé trai trên 100 bé gái). Hưng Yên là một trong những tỉnh có tỉ số giới tính khi sinh cao nhất cả
nước. Đây là một thực tế đáng báo động, cần có những giải pháp khắc phục và hạn chế. Có
nhiều huyện có tỉ số giới tính khi sinh rất cao, nhất là huyện Văn Giang, Tiên Lữ, Khoái Châu, Phù
Cừ, Văn Lâm, TP Hưng Yên có tỉ số giới tính khi sinh cao trên 140%............................................78
Bảng 2.14. Tỉ số giới tính khi sinh chia theo huyện/ thành phố của Hưng Yên............................79
Chia ra thành thị và nông thôn thì ở nông thôn mức chênh lệch cao hơn nhiều so với thành thị,
nếu như ở thành thị tỉ lệ là 112 nam/100 nữ thì mức này ở nông thôn là 134 nam/100nữ. Rõ
ràng, những quan niệm, tập tục ở khu vực nông thôn đã tác động khá lớn đến sự lựa chọn giới
tính trong sinh đẻ, qua đó ta thấy rằng sự quan ngại về khả năng mất cân bằng giới tính là đáng
báo động.....................................................................................................................................79

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mỗi chúng ta là một thành viên của cộng đồng dân cư và các khía cạnh
của dân cư có tác động đến mọi mặt của đời sống – từ nơi chúng ta ơ đến giá
cả chúng ta phải trả cho hàng hóa và dịch vụ. Các nhà lãnh đạo chính trị ơ các
nước công nghiệp quan tâm đến nhu cầu chăm sóc sức khỏe do dân số “già
đi”, còn các nhà lãnh đạo ơ các nước có dân số tăng nhanh lại quan tâm đến
nhu cầu về trường lớp, cơ hội việc làm và nhà ơ.
Các trạng thái dân cư có thể ảnh hương tới lịch sử. Các sự kiện lịch sử
có thể tác động đáng kể tới dân cư. Chiến tranh có thể làm mất đi một thế hệ
nam giới như đã xảy ra trong thể kỉ XX ơ Liên Xô, Pháp, I-Rắc và một số
nước khác. Việc tìm ra các loại thuốc mới dẫn đến tăng tuổi thọ và các
nguyên nhân chết trơ nên rõ ràng hơn. Mặt khác, biến đổi dân cư có thể báo
trước những biến đổi quan trọng khác. Ô nhiễm môi trường có thể phát hiện

được trước qua các báo cáo về bệnh tật tăng lên và tỉ suất chết ơ những địa
bàn nhất định. Trong mọi vần đề, thông tin dân cư đều có ý nghĩa.
Dân số là trung tâm của quá trình tái sản xuất xã hội, là nhân tố góp


phần quan trọng thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Trong chiến lược phát triển KT – XH nước ta giai đoạn 2011 –
2020, Đảng ta đã khẳng định “Phát triển con người phải được coi là chiến
lược trung tâm của Việt Nam”. Đảng, Nhà nước hết sức coi trọng đến và quan
tâm đến công tác DS-KHHGĐ nhằm phát triển ổn định, kiểm soát qui mô, tốc
độ gia tăng dân số và coi đây là một chỉ tiêu phát triển KT – XH quan trọng.
Nghị quyết số 04-NQ/HNTW của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng
lần thứ IV đã chỉ rõ: “Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình là một bộ
phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, là một trong những vấn
đề KT – XH hàng đầu của nước ta, là một yếu tố cơ bản để nâng cao chất
lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội”. Trong
văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng khẳng định “Con người là
trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển”. Đại hội
cũng đã chỉ rõ quan điểm phát triển nhanh và bền vững trong chiến lược đến
năm 2020, đặt ra nhiệm vụ: “Phát triển bền vững là cơ sở để phát triển
nhanh, phát triển nhanh để tạo nguồn nhân nhân lực cho phát triển bền
vững”.
Hưng Yên nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, nơi có vị trí giao
thông quan trọng, nằm trên quốc lộ 5 kết nối tam giác tăng trương kinh tế Hà
Nội - Hải Phòng – Quảng Ninh. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển
nhanh của kinh tế, văn hóa, xã hội, Hưng Yên trơ thành một trong những tỉnh
có mật độ dân số cao nhất của đồng bằng sông Hồng, cũng như cả nước. Việc
thực hiện có hiệu quả công tác DS-KHHGĐ cũng từng bước đạt được những
thành tựu quan trọng như từng bước kiềm chế mức sinh, cải thiện tình trạng
sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ em, chất lượng cuộc sống của người dân được

nâng cao. Tuy nhiên, vấn đề dân cư của tỉnh Hưng Yên vẫn còn phải đối mặt
với nhiều nguy cơ, thách thức. Đó là mức sinh chưa thật ổn định, tình trạng
sinh con thứ 3 trơ lên có chiều hướng gia tăng, mất cân bằng giới tính khi sinh


đang ơ mức báo động hay các tệ nạn xã hội còn chưa được kiểm soát tốt…
Nghiên cứu các đặc điểm dân cư tỉnh Hưng Yên là một việc làm quan
trọng và cần thiết. Trên cơ sơ phân tích các vấn đề đạt được và những thách
thức đặt ra cũng như giải pháp cho các thách thức sẽ là nền tảng quan trọng để
phát triển dân cư Hưng Yên trong tương lai, cũng như góp phần quan trọng
vào phát triển kinh tế tỉnh. Trên cơ sơ đó, tác giả xin được lựa chọn đề tài
“Đặc điểm dân cư tỉnh Hưng Yên” làm luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Địa lí dân cư là một vấn đề quan trọng trong phát triển KT – XH của
mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ. Thực tế cho thấy vấn đề này mới chỉ thực sự
được sự quan tâm, nghiên cứu tại các quốc gia từ thế kỉ XVIII. Tuy nhiên, ơ
mỗi nước, mỗi vùng, địa lí dân cư lại được xem xét dưới các góc độ, khía
cạnh rất khác nhau.
Thomas Robert Malthus (1766-1834) là mục sư, nhà kinh tế học người
Anh, người cha đẻ của học thuyết mang tên mình, có công đầu trong việc nêu
lên và nghiên cứu vấn đề dân cư, đặc biệt lên tiếng báo động cho nhân loại về
nguy cơ của sự tăng dân số. Trong bài luận “Luận về nguyên tắc dân số, như nó
tác động đến việc cải thiện tương lai xã hội”, Malthus đưa ra nhiều quan điểm
về mối quan hệ giữa gia tăng và sinh tồn. Hạn chế của thuyết là cho quy luật
phát triển dân số là quy luật tự nhiên, vĩnh viễn, nên ông đã đưa ra những giải
pháp sai lệch, ấu trĩ để hạn chế nhịp độ tăng dân số như dân số sẽ đạt được cân
bằng thông qua tác động hủy diệt của chiến tranh, nạn đói, dịch bệnh…
Trong các tác phẩm kinh điển về duy vật lịch sử, Karl Marx và Engels
đã đề cập nhiều tới vấn đề dân cư. Nội dung cơ bản của học thuyết này đối lập
với tư tương của Malthus khi lí giải nguyên nhân giữa gia tăng dân số và sinh

tồn là do nền sản xuất xã hội kém phát triển và từ đó đề xuất việc phát triển hệ
thống sản xuất xã hội tốt hơn. Xã hội ngày càng phát triển đã giải quyết mối
quan hệ giữa hai vấn đề này thông qua kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế


và hạn chế sinh đẻ có kế hoạch.
Ngoài các học thuyết nổi tiếng kể trên nghiên cứu về vấn đề dân cư, các
quốc gia trên thế giới đều có các nghiên cứu, tìm hiểu riêng về vấn đề dân cư.
Đáng quan tâm là tác phẩm Sổ tay dân số của Phòng tham khảo Dân số Hoa
Kỳ được xuất bản từ năm 1978 bằng nhiều thứ tiếng và lưu hành trên toàn thế
giới. Sổ tay đã được rất nhiều giáo viên và sinh viên trong các lĩnh vực như xã
hội học, địa lí và nghiên cứu đô thị sử dụng. Sổ tay là một tài liệu cơ sơ để
tham khảo các tỉ suất, tỉ số và những khái niệm về nhân khẩu học.
Tại Việt Nam, vấn đề dân cư được nhiều ban, ngành, các nhà nghiên
cứu, các chuyên gia tìm hiểu ơ các góc độ khác nhau. Hội nghị lần thứ 4, Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa VII (tháng 4 năm 1993) đã quy hoạch một
chặng đường dài cho chương trình Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đến năm
2015. Từ đó đến nay, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt ba Chiến lược DSKHHGĐ quốc gia giai đoạn 1993 – 2000, giai đoạn 2001 – 2010 và giai đoạn
2011 – 2020. Các chiến lược này là chương trình dài hạn do Ủy ban quốc gia
về Dân số, Gia đình và Trẻ em trước đây, nay là Tổng cục Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình trực thuộc Bộ y tế phối hợp cùng các đoàn thể thực hiện. Quỹ
dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam (UNFPA) hàng năm đều có các tài liệu
thống kê, đánh giá, phân tích về thực trạng dân số nước ta.
Từ năm 1979 đến nay, nước ta đã tiến hành bốn cuộc Tổng điều tra dân
số và nhà ơ (1/4/1979; 1/4/1989; 1/4/1999; 1/4/2009) và các cuộc điều tra
biến động dân số giữa kì đã cung cấp số liệu xác thực về thực trạng dân số
Việt Nam. Đây cũng là cơ sơ quan trọng để tác giả đưa ra những phân tích,
đánh giá, dự báo biến động dân cư tỉnh Hưng Yên so với cả nước và các tỉnh,
thành phố khác.
Vấn đề dân cư đã được nghiên cứu và đưa vào các giáo trình giảng dạy

như Dân số học và địa lí dân cư; Dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội của


GS.TS Lê Thông và PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ xuất bản năm 1995 và năm
1996; Giáo trình dân số và phát triển của GS.TS Nguyễn Đình Cử năm 1997;
Giáo trình giáo dục dân số sức khỏe sinh sản của PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ
năm 2009… Các giáo trình này đã cung cấp những khái niệm cơ bản trong
nghiên cứu dân cư liên quan tới quy mô dân số, biến động dân số, cơ cấu dân
số cũng như mối quan hệ giữa dân số và các vấn đề KT-XH.
Trong cuốn Dân số và phát triển bền vững ở Việt Nam xuất bản năm
2004, TS Nguyễn Thiện Trường đã phân tích, đánh giá tình hình dân số, thực
trạng giữa dân số và phát triển, chính sách dân số và tầm nhìn đến năm 2020.
Nhiều tác giả khác cũng đã có những đóng góp không nhỏ trong nghiên
cứu vấn đề dân cư như GS.TS Tống Văn Đường hay GS.TS Nguyễn Viết Thịnh
và GS.TS Đỗ Thị Minh Đức nghiên cứu vấn đề dân cư dưới góc độ địa lí học…
Có nhiều luận văn thạc sĩ đã chọn vấn đề dân cư làm đề tài nghiên cứu
như luận văn Biến động dân số đồng bằng sông Hồng qua hai lần tổng điều
tra dân số năm 1989 – 1999 của học viên Trần Quang Bắc, năm 2002; Phân
tích biến đổi dân số và phân bố dân cư tỉnh Quảng Ninh giai đoạn tổng điều
tra dân số cho tới nay của học viên Nguyễn Thị Minh Hạnh, năm 2002, Đặc
điểm dân số tỉnh Cao Bằng giai đoạn 1999 – 2009 của học viên Giáp Văn
Vượng, năm 2011; Đặc điểm dân số tỉnh Bắc Giang giai đoạn 1999 – 2009
của học viên Đào Thị Nhung, năm 2012; Đặc điểm dân số tỉnh Phú Thọ của
học viên Lương Thu Hằng, năm 2012…
Trong nội dung nghiên cứu của đề tài Đặc điểm dân cư tỉnh Hưng
Yên, tác giả mong muốn phân tích đặc điểm chung dân cư của tỉnh từ năm
1999 đến năm 2013, nguyên nhân, tác động của dân cư và đề xuất một số giải
pháp phát triển dân cư Hưng Yên trong thời gian tới sao cho phù hợp với quá
trình phát triển KT – XH của địa phương này.
3. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài



3.1. Mục đích
Vận dụng có chọn lọc cơ sơ lí luận và thực tiễn về dân số học và địa lí
dân cư vào địa bàn tỉnh Hưng Yên để làm rõ đặc điểm dân cư và đề ra một số
giải pháp để phát triển ổn định dân cư trong tương lai.
3.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan có chọn lọc những vấn đề lí luận và thực tiễn về đặc điểm
dân cư làm cơ sơ vận dụng cho việc nghiên cứu đặc điểm dân cư tỉnh Hưng Yên.
- Phân tích các nhân tố ảnh hương và đặc điểm dân cư tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất các giải pháp ổn định qui mô, cơ cấu và phân bố dân cư tỉnh
Hưng Yên định hướng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu qui mô dân số, gia
tăng dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư và đô thị hóa; từ đó thấy được sự
biến đổi dân cư tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi nghiên cứu: toàn bộ tỉnh Hưng Yên, có đi sâu xuống cấp
huyện, so sánh với mức trung bình trung của cả nước và một số tỉnh đồng
bằng sông Hồng để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
- Thời gian nghiên cứu: tập trung vào giai đoạn 1999 – 2013, chủ yếu
qua hai cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ơ năm 1999 và năm 2009; giải pháp
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm chủ yếu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Việc nghiên cứu đặc điểm dân cư phải nằm trong một hệ thống nhất định
vì dân cư là một thành phần quan trọng trong hệ thống KT – XH và bản thân dân
cư cũng là một hệ thống của nhiều hệ thống con. Đặc điểm dân cư chịu tác động
của nhiều nhân tố như điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử khai
thác lãnh thổ. Vì vậy, nghiên cứu đặc điểm dân cư cần phải tìm hiểu tác động



qua lại trong một hệ thống cũng như giữa các hệ thống với nhau.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu dân
cư. Đặc điểm dân cư chịu tác động của nhiều yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Các nhân tố này không đồng nhất theo không gian và biến động theo thời gian.
Vì vậy khi nghiên cứu đặc điểm dân cư tỉnh Hưng Yên cần vận dụng quan điểm
tổng hợp để có kết quả nghiên cứu khách quan, khoa học, chính xác.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Tất cả các sự vật, hiện tượng, các vấn đề kinh tế - xã hội đều có lịch sử
hình thành và phát triển. Dân cư cũng không nằm ngoài quy luật đó. Quan điểm
này đòi hỏi phải xem xét đặc điểm dân cư hiện tại trong mối quan hệ với quá
khứ và dự báo chiều hướng phát triển trong tương lai. Đặc điểm dân cư tỉnh
Hưng Yên được nghiên cứu theo giai đoạn cụ thể để thấy được sự biến đổi, phát
triển theo thời gian và nguyên nhân của sự biển đổi đó trong hiện tại và tương
lai.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Trên cơ sơ phân tích đặc điểm dân cư, tác giả sẽ đề xuất các giải pháp
ổn định qui mô, cơ cấu và phân bố dân cư của tỉnh Hưng Yên. Phát triển dân
số phải hài hòa, có hiệu quả giữa các mặt KT – XH và mội trường.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng trong các nghiên cứu
địa lí KT – XH nói chung cũng như nghiên cứu dân số nói riêng.
Việc thu thập tài liệu phải thông qua nhiều nguồn, từ đó phân tích, chọn
lọc để có những tài liệu cần thiết. Việc thu thập tài liệu của đề tài chủ yếu từ
Cục thống kê Hưng Yên, Chi cục DS-KHHGĐ Hưng Yên, UBND tỉnh Hưng
Yên, các ấn phẩm đã được phát hành của Tổng cục thống kê, các nguồn tài
liệu có liên quan trên các trang Web…

4.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh


Trên cơ sơ các nguồn tài liệu đã thu thập được, trong quá trình nghiên
cứu phải tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp nhằm làm nổi bật đối tượng
cần nghiên cứu và đưa ra được những kết luận chính xác. Đặc điểm dân cư
bao gồm nhiều khái niệm khác nhau, đòi hỏi thu thập nhiều số liệu, các tư liệu
sử dụng được đánh giá ơ nhiều góc độ khác nhau. Do vậy, phải phân tích để
tìm ra được bản chất, so sánh các kết quả tổng hợp để rút ra các kết luận xác
đáng về đặc điểm dân cư tỉnh Hưng Yên.
4.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này nghiên cứu mặt định lượng của các số liệu liên quan
đến đặc điểm dân cư. Trên cơ sơ đó đưa ra những kết luận chung để phục vụ
cho mục đích nghiên cứu của luận văn.
4.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Đây là phương pháp đặc trưng của địa lí. Nghiên cứu địa lí thường bắt
đầu bằng bản đồ và kết thúc bằng việc thể hiện các kết quả nghiên cứu trên
bản đồ. Phương pháp này cho phép cụ thể hóa các đối tượng theo không gian,
mối liên hệ giữa các hiện tượng theo thời gian và xây dựng hệ thống bản đồ
có liên quan đến đặc điểm dân cư. Đây là công cụ đắc lực để trực quan hóa
các kết quả nghiên cứu.
4.2.5. Phương pháp dự báo
Dự báo là một phần không thể thiếu trong nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến dân cư. Sau khi nghiên cứu đặc điểm dân cư Hưng Yên giai đoạn
1999 – 2013, căn cứ vào hiện trạng, sử dụng phương pháp dự báo để đề xuất
mô hình dân cư đến năm 2020.
5. Những đóng góp chủ yếu của đề tài
- Kế thừa, bổ sung, đúc kết có chọn lọc những vấn đề lí luận và thực
tiễn về đặc điểm dân cư.
- Phân tích các nhân tố ảnh hương tới đặc điểm dân cư tỉnh Hưng Yên.

- Làm rõ đặc điểm của dân cư tỉnh Hưng Yên giai đoạn 1999 – 2013 và


giải thích được nguyên nhân dẫn tới những đặc điểm đó.
- Đề xuất một số nhóm giải pháp để phát triển dân cư tỉnh Hưng Yên cả
về quy mô và cơ cấu cho phù hợp với sự phát triển KT – XH của tỉnh.
6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần chính: Phần mơ đầu, Phần nội dung, Phần kết luận.
Trong đó phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sơ lí luận và thực tiễn về đặc điểm dân cư
Chương 2: Các nhân tố ảnh hương và đặc điểm dân cư tỉnh Hưng Yên
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển dân cư tỉnh Hưng Yên
đến năm 2020.
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẶC ĐIỂM DÂN CƯ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Dân số và qui mô dân số
- Dân số
“Dân số là một tập hợp người sống trên một lãnh thổ được đặc trưng
bởi qui mô, cơ cấu, mối quan hệ qua lại với nhau về mặt kinh tế, bởi tính chất
của sự phân công lao động và cư trú theo lãnh thổ” [28].
Dân số vừa là yếu tố của lực lượng sản xuất vừa là lực lượng tiêu dùng.
Vì vậy qui mô, cơ cấu, chất lượng và tốc độ gia tăng (hoặc giảm) dân số có
ảnh hương rất lớn đến sự phát triển KT – XH.
- Qui mô dân số
“Qui mô dân số là tổng số dân sinh sống trên một lãnh thổ tại một thời
điểm nhất định” [28].
Qui mô dân số được xác định qua các cuộc tổng điều tra dân số hoặc

thống kê dân số thường xuyên. Vào những thời điểm nhất định, thường là


giữa năm hay cuối năm người ta tính được số người cư trú trong những vùng
lãnh thổ của mỗi quốc gia, các khu vực và toàn thế giới.
Qui mô dân số là chỉ tiêu đại lượng quan trọng trong nghiên cứu dân
số. Những thông tin về qui mô dân số có ý nghĩa quan trọng và cần thiết trong
tính toán, phân tích, so sánh với các chỉ tiêu KT – XH và là căn cứ để hoạch
định chiến lược phát triển. Qui mô dân số là đại lượng không thể thiếu trong
việc xác định mức sinh, mức tử và di dân.
1.1.1.2. Gia tăng dân số
Gia tăng dân số là sự biến đổi về số lượng dân số của một quốc gia hay
vùng lãnh thổ theo thời gian.
Các yếu tố chi phối sự gia tăng dân số bao gồm: mức sinh, mức chết và
di cư. Gia tăng dân số bao gồm hai bộ phận chính là gia tăng tự nhiên và gia
tăng cơ học.
* Gia tăng tự nhiên
- Các tỉ suất sinh
Để đo mức sinh, người ta sử dụng nhiều loại tỉ suất sinh. Mỗi loại có
một ý nghĩa nhất định và được tính toán theo những cách riêng.
+ Tổng tỉ suất sinh
“Tổng tỉ suất sinh (TFR) là số con trung bình một phụ nữ sinh được khi
kết thúc sinh đẻ, nếu trong suốt các năm tháng sinh đẻ của mình người đó
tuân theo các tỉ suất sinh đặc trưng theo tuổi của một năm nhất định” [31].
Tổng tỉ suất sinh tính tổng mức sinh của tất cả phụ nữ ơ một thời điểm
nhất định bằng một con số. Thực tế, đây là tổng số con mà một phụ nữ có,
nếu các tỉ suất sinh của một năm nhất định được áp dụng cho suốt cuộc đời
sinh sản của người này.
+ Tỉ suất sinh thô (CBR)
“Tỉ suất sinh thô là tương quan giữa số trẻ em sinh ra còn sống so với

dân số trung bình ở cùng một thời điểm, đơn vị tính bằng phần nghìn (‰)”


[28].
Tỉ suất sinh thô tuy chỉ phản ánh gần đúng mức sinh vì tỉ suất này tính
trên toàn bộ dân số bao gồm cả những người có khả năng sinh con và không
có khả năng sinh con và không tính đến phân bố cơ cấu dân số theo độ tuổi.
Song nó đơn giản, dễ tính toán, dễ so sánh nên được sử dụng rộng rãi để đánh
giá mức sinh.
+ Tỉ suất sinh chung (GFR)
“Tỉ suất sinh chung là tương quan giữa số trẻ em sinh ra trong năm
còn sống so với số phụ nữ trung bình ở lứa tuổi sinh đẻ trong cùng thời điểm,
đơn vị tính bằng phần nghìn (‰)” [28].
Đây là thước đo tinh tế hơn, phản ánh mức sinh chính xác hơn tỉ suất
sinh thô, bơi vì nó đã loại bỏ ơ mẫu số hầu hết những người không tham gia
vào quá trình sinh đẻ.
+ Tỉ suất sinh đặc trưng theo tuổi (ASFRx)
“Tỉ suất sinh đặc trưng theo tuổi là tương quan giữa số trẻ em do các
bà mẹ ở từng độ tuổi sinh ra trong năm còn sống so với số bà mẹ trung bình ở
từng độ tuổi trong cùng thời điểm, đơn vị tính là phần nghìn (‰)” [28].
Tỉ suất sinh đặc trưng theo tuổi là thước đo mức sinh chính xác hơn tỉ
suất sinh thô và tỉ suất sinh chung.
+ Mức sinh thay thế
“Mức sinh thay thế là mức sinh mà phụ nữ trong cùng một đoàn hệ có
vừa đủ số con gái (tính trung bình) để “thay thế” mình trong dân số” [31].
Một tỉ suất tái sinh sản thực (NRR) bằng 1,00 là bằng mức thay thế.
Khi đạt mức sinh thay thế, số sinh sẽ dần cân bằng với số chết và nếu
không có nhập cư và di cư thì một dân số sẽ ngừng tăng và trơ nên ổn định.
Thời gian cần thiết cho quá trình này biến đổi tùy thuộc vào cơ cấu tuổi của
dân số đó.

Tổng tỉ suất sinh cũng có thể được sử dụng để chỉ mức sinh thay thế


bằng cách biểu thị số con trung bình đủ để thay thế cha mẹ trong dân số. Hiện
nay, ơ các nước phát triển, TFR khoảng 2,1 được coi là mức sinh thay thế.
TFR đạt mức thay thế cần cao hơn 2,0 (một con cho mỗi cha mẹ) vì khi sinh
nam nhiều hơn nữ và không phải tất cả nữ đều sống qua hết những năm sinh
đẻ. Ở các nước đang phát triển có các tỉ suất chết cao hơn nhiều, TFR cần
phải cao hơn 2,1mới đạt mức thay thế.
- Các tỉ suất chết
“Chết là sự mất đi vĩnh viễn tất cả những biểu hiện của sự sống ở một
thời điểm nào đó sau khi có sự kiện sinh sống xảy ra” [22]. Để đo mức tử vong,
người ta sử dụng nhiều thước đo với những cách tính và ý nghĩa khác nhau.
+ Tỉ suất chết thô (CDR)
“Tỉ suất chết thô là số người chết trên 1000 người trong một năm nhất
định” [31].
Tỉ suất chết thô bị tác động đặc biệt bơi cơ cấu tuổi. Nó chưa phản ánh
đầy đủ và chính xác mức chết của dân cư. Do đó cần thận trọng khi so sánh tỉ
suất chết giữa các nước, phải điều chỉnh những sự khác nhau về cơ cấu tuổi
trước khi đưa ra các kết luận về các điều kiện y tế, kinh tế hoặc môi trường
của một nước. Song tỉ suất chết thô vẫn là chỉ tiêu quan trọng vì sự đơn giản,
dễ tính toán, dễ so sánh.
+ Tỉ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi (IMR)
“Tỉ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi là tương quan giữa số trẻ em dưới
1tuổi bị chết trong năm so với số trẻ em sinh ra còn sống ở cùng thời điểm,
đơn vị tính là phần nghìn (‰)” [28].
Tỉ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi là thước đo đặc biệt quan trọng trong
phân tích mức chết của dân cư, vì nó phản ánh điều kiện sống, trình độ nuôi
dưỡng, chăm sóc sức khỏe của trẻ em và có ảnh hương lớn đến mức chết chung
và tuổi thọ trung bình của dân cư. IMR có quan hệ chặt chẽ với mức sinh.

+ “Tuổi thọ trung bình (hay còn gọi là triển vọng sống trung bình) biểu


thị triển vọng một người mới sinh có thể sống được bao nhiêu năm nếu như
mô hình chết hiện tại được tiếp tục duy trì” [26].
Tuổi thọ trung bình liên quan chặt chẽ và phụ thuộc vào mức chết của
dân cư. Nếu tỉ suất chết thô và đặc biệt là IMR càng thấp thì tuổi thọ trung
bình càng cao và ngược lại. Đây là một thước đo quan trọng của dân cư, phản
ánh trình độ phát triển KT – XH, chất lượng cuộc sống.
- Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên (RNI)
“Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên được xác định bằng hiệu số giữa tỉ
suất sinh thô và tỉ suất chết thô trong một khoảng thời gian xác định, trên một
đơn vị lãnh thổ nhất định” [28].
Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên có ảnh hương lớn đến tình hình biến
động dân số và được coi là động lực phát triển dân số.
* Gia tăng cơ học
Sự biến động của dân số không chỉ phụ thuộc vào gia tăng tự nhiên, liên
quan trực tiếp với quá trình sinh ra và chết đi của con người mà còn do tác động
của gia tăng cơ học, gắn với sự thay đổi dân số theo không gian lãnh thổ.
“Gia tăng cơ học là sự di chuyển của dân cư từ một đơn vị lãnh thổ
này đến một đơn vị lãnh thổ khác nhằm tạo nên một nơi cư trú mới trong một
khoảng thời gian nhất định” [28].
Hai bộ phận cấu thành nên gia tăng cơ học là xuất cư và nhập cư.
- Tỉ suất nhập cư
“Tỉ suất nhập cư là tương quan giữa số người nhập cư đến một vùng
lãnh thổ trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm, đơn vị tính
bằng phần trăm (%)” [28].
- Tỉ suất xuất cư
“Tỉ suất xuất cư là tương quan giữa số người xuất cư khỏi một vùng
lãnh thổ trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm, đơn vị tính

bằng phần trăm (%)” [28].


- Tỉ suất gia tăng cơ học
“Tỉ suất gia tăng cơ học (tỉ suất chuyển cư thực) được xác định bằng
hiệu số giữa tỉ suất nhập cư và tỉ suất xuất cư hay là tương quan giữa số
người nhập cư và xuất cư trong năm so với dân số trung bình ở cùng thời
điểm, đơn vị tính bằng phần trăm” [28].
* Tỉ suất gia tăng dân số
“Tỉ suất gia tăng dân số được xác định bằng tổng số giữa tỉ suất gia
tăng tự nhiên và gia tăng cơ học” [28].
Tỉ suất gia tăng dân số là sự so sánh dân số giữa hai thời kì bao gồm cả
gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học, trong đó động lực phát triển dân số chính
là gia tăng tự nhiên. Tỉ suất gia tăng dân số là thước đo phản ánh trung thực,
đầy đủ tình hình biến động dân số của một quốc gia, một vùng lãnh thổ.
1.1.1.3. Cơ cấu dân số
“Sự phân chia toàn bộ dân số thành các bộ phận khác nhau theo một số
tiêu thức tạo nên cơ cấu dân số. Đây là những đặc trưng biểu thị chất lượng dân
số, có liên quan chặt chẽ với qui mô và tốc độ gia tăng dân số” [28].
Các loại cơ cấu dân số chủ yếu được sử dụng nhiều trong dân số học là
cơ cấu sinh học, cơ cấu xã hội và cơ cấu dân tộc.
* Cơ cấu sinh học
Cơ cấu sinh học phản ánh thành phần, thể trạng về mặt sinh học của
dân cư ơ một lãnh thổ nào đó. Kết cấu sinh học bao gồm kết cấu theo giới tính
và theo độ tuổi.
- Cơ cấu dân số theo giới
Cơ cấu dân số theo giới là số lượng dân số nam, nữ, tương quan giữa
giới này so với giới kia hoặc so với tổng số dân.
Các thước đo:
+ Tỉ số giới tính (SR)

“Tỉ số giới tính của dân số được xác định bằng số nam tính trên 100


nữ của một tập hợp dân số” [26].
+ Tỉ lệ giới tính
“Tỉ lệ giới tính cho biết dân số nam hoặc nữ chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng số dân” [28].
+ Tỉ số giới tính khi sinh
Tỉ số giới tính khi sinh là số bé trai sinh ra còn sống trên 100 bé gái
sinh ra còn sống trong một khoảng thời gian xác định, thường là một năm.
Bình thường tỉ số giới tính khi sinh là 105.
- Cơ cấu dân số theo tuổi
“Cơ cấu dân số theo tuổi là tập hợp các nhóm người được sắp xếp theo
những lứa tuổi nhất định” [28]. Thông qua tương quan của số dân ơ các
nhóm tuổi, người ta có thể đánh giá, so sánh các nhóm tuổi trong mối quan hệ
qua lại với các đặc trưng dân số, xã hội và kinh tế của dân cư.
+ Có hai cách phân chia độ tuổi:
• Cơ cấu tuổi theo khoảng cách không đều nhau: là sự phân chia dân số
thành các nhóm tuổi ơ độ tuổi 0 – 14 tuổi (dưới tuổi lao động), 15 – 59 tuổi
(trong độ tuổi lao động) và từ 60 tuổi trơ lên (trên độ tuổi lao động). Tùy
thuộc vào tỉ lệ dân số theo nhóm tuổi này, người ta phân thành cơ cấu dân số
trẻ và cơ cấu dân số già.
Bảng 1.1. Cơ cấu dân số trẻ và già
Đơn vị: %
Nhóm tuổi
0– 14
15 – 59
+ 60

Dân số trẻ

> 35
55
< 10

Dân số già
< 25
60
> 15
Nguồn [28]

• Cơ cấu tuổi theo khoảng cách đều nhau: là sự phân chia dân số thành
các nhóm có tuổi theo khoảng cách đều nhau: 1 năm, 5 năm hay 10 năm.
Trong đó phổ biến nhất là cách phân chia nhóm tuổi theo khoảng cách 5 năm


với mô hình thể hiện là tháp dân số (tháp tuổi). Đây là loại biểu đồ được sử
dụng rộng rãi, thể hiện sự kết hợp cơ cấu tuổi và giới tính. Tháp dân số cho
chúng ta một bức tranh sinh động về các đặc tính của dân số với ba kiểu tháp
là tháp mơ rộng, tháp thu hẹp và tháp ổn định.
+ Tỉ số dân số phụ thuộc:
• Tỉ số phụ thuộc chung là “tỉ số của nhóm dân số phụ thuộc về kinh tế
so với bộ phận sản xuất, được xác định qua tỉ số của người già (65 tuổi trở
lên) cộng với người trẻ (dưới 15 tuổi) so với nhóm dân số trong độ tuổi lao
động 15 - 64” [20]. Tỉ lệ dân số phụ thuộc cho biết cứ 100 người trong độ
tuổi lao động thì phải gánh bao nhiêu người ngoài độ tuổi lao động.
• Tỉ số phụ thuộc trẻ em là “tỉ số giữa số trẻ em (dưới 15 tuổi) trên 100
người trong độ tuổi lao động” [19].
• Tỉ số phụ thuộc người già là “tỉ số giữa số người cao tuổi (65+)trên
100 người trong độ tuổi lao động”[19].
• Cơ cấu “dân số vàng”: Khi tỉ số dân số phụ thuộc nhỏ hơn hoặc bằng

50 tức là “gánh nặng” thấp, bơi trung bình một người ngoài độ tuổi lao động
được hỗ trợ bơi hai hoặc hơn hai người trong độ tuổi lao động. Khi dân số đạt
được tỉ số phụ thuộc chung như vậy thì dân số đang đạt cơ cấu “dân số
vàng”.
• Chỉ số già hóa là “phần trăm của nhóm dân số già từ 60 hoặc 65 tuổi
trở lên so với dân số trẻ” [19].
* Cơ cấu xã hội
Cơ cấu xã hội của dân số là việc phân chia dân số theo các tiêu chí về
khía cạnh xã hội như lao động, trình độ văn hóa.
- Cơ cấu dân số theo lao động
Cơ cấu dân số theo lao động có liên quan đến nguồn lao động và dân số
hoạt động theo khu vực kinh tế.
+ Nguồn lao động


Nguồn lao động “là toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên có việc
làm và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng
đang thất nghiệp, đang làm nội trợ hoặc chưa có nhu cầu làm việc” [22].
Nguồn lao động là nhân tố quan trọng hàng đầu của sự phát triển KT –
XH, có ảnh hương quyết định đến việc sử dụng các nguồn lực khác.
Nguồn lao động được chia thành hai nhóm:
• Nhóm dân số hoạt động kinh tế (lực lượng lao động): bao gồm những
người có việc làm ổn định, có việc làm tạm thời và những người có nhu cầu
lao động nhưng chưa có việc làm.
• Nhóm dân số không hoạt động kinh tế: bao gồm toàn bộ số người đủ
tuổi lao động trơ lên nhưng không tham gia vào hoạt động kinh tế vì các lí do
đang đi học, đang làm nội trợ, không có khả năng lao động và những người
không có nhu cầu làm việc.
Tỉ lệ dân số hoạt động kinh tế so với số dân trong độ tuổi lao động và
so với tổng số dân được qui định bơi qui mô, cơ cấu dân số theo độ tuổi và

giới tính, sự phân bố theo lãnh thổ, đặc điểm KT – XH và khả năng tạo việc
làm của nền kinh tế. Đây là bộ phận tích cực và năng động nhất của dân số, là
lực lượng quyết định cho sự phát triển KT – XH của quốc gia.
+ Dân số hoạt động theo khu vực kinh tế
Dân số hoạt động theo khu vực kinh tế được chia theo 3 khu vực kinh
tế cơ bản: khu vực I (nông – lâm – ngư nghiệp), khu vực II (công nghiệp –
xây dựng), khu vực III (dịch vụ). Nghiên cứu tỉ lệ lao động tham gia vào các
khu vực kinh tế cho chúng ta biết trình độ phát triển lực lượng sản xuất của
một quốc gia. Thực chất tương quan về tỉ lệ lao động của 3 khu vực này
tương ứng với 3 thời kì phát triển của 3 nền văn minh: văn minh nông nghiệp,
văn minh công nghiệp và văn minh hậu công nghiệp.
- Cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa
Cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa phản ánh trình độ dân trí, học vấn


của dân cư một quốc gia, một vùng hay toàn thế giới. Các tiêu chí đánh giá
trình độ dân trí bao gồm:
+ Tỉ lệ người lớn biết chữ (LR):
“Tỉ lệ người lớn biết chữ là tỉ lệ giữa số người từ 15 tuổi trở lên tại
thời điểm (t) biết chữ (có thể biết dọc, viết và hiểu được một số câu đơn giản
bằng chữ quốc ngữ, chữ dân tộc hoặc chữ nước ngoài) so với số dân từ 15
tuổi trở lên tại thời điểm đó” [26].
+ Tỉ lệ nhập học các cấp
“Tỉ lệ nhập học các cấp (Tiểu học, THCS, THPT) là tương quan giữa
số học sinh nhập học các cấp so với tổng số trẻ em trong độ tuổi đi học tương
ứng, đơn vị tính là %” [28].
Hai chỉ tiêu tỉ lệ người lớn biết chữ và tỉ lệ nhập học tổng hợp thể hiện
trình độ phát triển kinh tế, trình độ văn minh, chất lượng cuộc sống, trình độ
và xu hướng phát triển của nền giáo dục của một dân tộc, một quốc gia.
* Cơ cấu dân tộc

Dân cư của một quốc gia bao gồm nhiều tộc người và chủng tộc với
những đặc điểm khác nhau về sinh hoạt, phong tục tập quán, ngôn ngữ…
“Những người cùng sống trên một lãnh thổ, có ngôn ngữ chung và quan hệ
chặt chẽ với nhau trong đời sống chính trị, kinh tế, tinh thần hợp lại thành
một dân tộc” [28].
“Cơ cấu dân tộc là tập hợp những bộ phận hợp thành dân số của một
quốc gia được phân chia theo thành phần dân tộc (tộc người)” [28].
Cơ cấu dân số theo thành phần dân tộc phản ánh sự phong phú, đa dạng
về văn hóa, xã hội của đời sống dân cư.
1.1.1.4. Phân bố dân cư và đô thị hóa
* Phân bố dân cư
- Khái niệm:
“Phân bố dân cư là sự sắp xếp số dân một cách tự phát hoặc tự giác


trên một lãnh thổ phù hợp với điều kiện sống của họ và các yêu cầu nhất định
của xã hội” [28].
- Thước đo:
Để xác định mức độ tập trung của dân số sinh sống trên một lãnh thổ,
người ta sử dụng thước đo mật độ dân số. “Mật độ dân số là số dân tính bình
quân trên một kilômét vuông diện tích lãnh thổ, được tính bằng cách chia số
dân (thời điểm hoặc bình quân) của một vùng dân cư nhất định cho diện tích
lãnh thổ của vùng đó” [26].
* Đô thị hóa
- Khái niệm:
Đô thị hóa là quá trình vận động, biến đổi phức tạp mang tính quy luật
về các mặt kinh tế - xã hội và mội trường, là một trong những đặc trưng nổi
bật của nền văn minh nhân loại.
Theo nghĩa rộng, “đô thị hóa là một quá trình lịch sử nâng cao vai trò
của đô thị trong sự vận động phát triển của xã hội. Quá trình này bao gồm

những thay đổi trong phân bố lực lượng sản xuất, trước hết là trong phân bố
dân cư, trong cơ cấu lao động và nghề nghiệp trong cơ cấu dân số, trong lối
sống, văn hóa, trong tổ chức không gian môi trường sống của cộng đồng. Đô
thị hóa là quá trình KT - XH, nhân khẩu và địa lí đa dạng dựa trên cơ sở các
hình thức phân công lao động xã hội và phân công lao động theo lãnh thổ đã
hình thành trong lịch sử” [28].
Theo nghĩa hẹp, “đô thị hóa là sự phát triển hệ thống thành phố và
nâng cao vai trò của nó trong đời sống KT - XH cũng như tăng tỉ trọng của
dân số đô thị. Đó cũng là sự tập trung dân cư trong các thành phố lớn và cực
lớn cũng như phổ biến rộng rãi lối sống thành thị trong toàn bộ mạng lưới
các điểm dân cư” [28].
- Thước đo:


Để thể hiện quy mô dân số đô thị trong tổng số dân, người ta sử dụng
thước đo là tỉ lệ đô thị hóa, nghĩa là tương quan giữa số dân đô thị so với tổng
số dân trên một lãnh thổ nhất định, đơn vị tính là phần trăm (%).
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới đặc điểm dân cư
1.1.2.1. Vị trí địa lí
Vị trí địa lí có tác động lớn tới đặc điểm dân cư. Khu vực nào có vị trí
địa lí thuận lợi cho cư trú, sản xuất, giao lưu, trao đổi, buôn bán, phát triển
kinh tế nâng cao thu nhập thì khu vực đó tập trung đông dân cư, thu hút dân
nhập cư từ các vùng khác đến, chất lượng cuộc sống của dân cư thường cao
hơn. Ngược lại, những nơi có vị trí địa lí không thuận lợi thường thưa dân,
đời sống người dân thường ơ mức thấp.
1.1.2.2. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
Điều kiện tự nhiên tác động đến đặc điểm dân cư. Những nhân tố tự
nhiên tác động đến đặc điểm dân số và phân bố dân cư bao gồm: khí hậu,
nước, địa hình và đất đai, tài nguyên khoáng sản.
Nhìn chung khu vực nào có điều kiện tự nhiên thuận lợi, hay giàu tài

nguyên thiên nhiên có mức sinh cao, mức chết thấp, dân cư tập trung đông
đúc, thu hút người nhập cư từ nơi khác đến và ngược lại.
Những khu vực thường xuyên chịu ảnh hương của thiên tai, điều kiện
tự nhiên khắc nghiệt cũng làm cho qui mô dân số có nhiều biến động, mức
chết tăng lên. Vì vậy mà có sự khác biệt về mức sinh, mức tử vong và phân bố
dân cư giữa các vùng tự nhiên khác nhau.
Ở một khía cạnh khác, khi con người sống và làm việc trong một môi
trường trong lành ít bị ô nhiễm, sức khỏe và tuổi thọ sẽ tăng lên nhiều.
1.1.2.3. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
* Trình độ và tính chất của nền kinh tế
Trình độ và tính chất của nền kinh tế có tác động lớn đến đặc điểm dân


×