Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Tiểu luận Các điều khoản bảo hiểm hàng hóa về chiến tranh và đình công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.75 KB, 9 trang )

CÁC ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM HÀNG HÓA
ĐIỀU KHOẢN CHIẾN TRANH VÀ ĐÌNH CÔNG
Contents

1. Khái niệm chung
1.1 Khái niệm bảo hiểm
Bảo hiểm (Insurance): Là một cam kết bồi thường về mặt kinh tế trong đó
người được hưởng bảo hiểm phải có trách nhiệm phải đóng một khoản tiền gọi là phí
bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm đã được quy định.
Ngược lại, người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường những tổn thất của đối tượng
bảo hiểm do các rủi ro được bảo hiểm gây nên.
1.2 Các loại bảo hiểm vận tải hàng hóa XNK: đường bộ, đường sắt, hàng hải, hàng
không
1.3 Đối tượng mua bảo hiểm theo các điều kiện Incoterm 2000
2. Nói về ICC 2009
2.1 Mục tiêu của các điều kiện bảo hiểm ICC 2009
Mục đích chủ yếu của ICC là bằng mọi cách, bảo vệ hòa bình cho các xí
nghiệp kinh doanh tư nhân.
2.2 Đối tượng áp dụng
Hàng hóa vận chuyển bằng đường biển (ICC 2009 by sea) hoặc hàng hóa vận
chuyển bằng đường hàng không (ICC 2009 by air)
2.3 Phạm vi áp dụng:
Đối với các hợp đồng ngoại thương có trích dẫn điều khoản trong ICC 2009
3. Các loại điều kiện bảo hiểm quy định trong ICC 2009
3.1 Các điều kiện bảo hiểm thông thường: loại A, B , C.
3.2 Các điều kiện bảo hiểm đặc biệt: chiến tranh, đình công.
Các thuật ngữ trong ngành
Insurer: Người bảo hiểm; Insured: Người được bảo hiểm; Subject-matter insured:
Đối tượng được bảo hiểm; Insurance value: Trị giá bảo hiểm; Insurance Premium:
Phí bảo hiểm; Insurance amount: Số tiền bảo hiểm; Insurance rate: Tỷ lệ phí bảo
hiểm.


4. Các điều khoản chiến tranh:

1


Đường biển
Đường hàng không
Nguyên nhân gây ra:
- Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, xung đột dân sự phát sinh từ
đó, hoặc bất kì hành động thù địch theo hoặc chống một thế lực tham chiến.
Rủi ro
- Bắt giữ, kiềm chế hay giam giữ, phát sinh từ rủi ro được bảo hiểm, và hậu
Rủi
quả của những việc đó hoặc bất kì mưu toan nào nhằm thực hiện nó.
ro
- Bom, mùn, thủy lôi hoặc bất kì vũ khí chiến tranh trôi dạt nào khác.
được
Gồm tổn thất chung và chi phí cứu Gồm chi phí cứu hộ phát sinh để
bảo
hộ, được điều chỉnh và xác định theo tránh hoặc kết hợp với việc tránh mất
hiểm
Tổn
hợp đồng và/hoặc luật pháp và tập mát do bất kì nguyên nhân nào trừ
thất
quán, phát sinh để tránh hoặc kết hợp những quy định tại điều 3 (Điều 2).
chung
với việc tránh mất mát từ một rủi ro
đượcbảo hiểm (Điều 2).
Rủi ro
- Tổn thất, mất mát hoặc chi phí do hành vi cố ý của Người được bảo hiểm.

loại trừ
- Rò rỉ, hao hụt trọng lượng, giảm thể tích, hao mòn thông thường của đối
tượng bảo hiểm.
- Đóng gói, chuẩn bị đối tượng được bảo hiểm không đầy đủ hoặc không
thích hợp để chịu đựng các sự cố thông thường khi:
+ Việc đóng gói, chuẩn bị được thực hiện bởi người được bảo hiểm và nhân
viên của họ, hoặc
+ Việc đóng gói, chuẩn bị được thực hiện trước khi bảo hiểm có hiệu lực.
- Tổn thất, mất mát hoặc chi phí gây ra bởi khuyết điểm vốn có hoặc bản
chất của đối tượng được bảo hiểm.
- Tổn thất, mất mát hoặc chi phí gây ra do tất cả sự chậm trễ gồm cả chậm trễ
do rủi ro được bảo hiểm gây ra.
- Tổn thất, mất mát hoặc chi phí gây ra bởi không có khả năng thanh toán
hoặc thiếu thốn tài chính của chủ tàu, người quản lí, người thuê hoặc người
điều hành phương tiện mà tại thời điểm bốc, người được bảo hiểm biết hoặc,
trong quá trình kinh doanh bình thường, đáng lẽ phải biết việc đó có thể ngăn
chặn hành trình tiếp tục.
Loại trừ không áp dụng đối với hợp đồng được giao cho các bên đã mua
hoặc đồng ý mua các đối tượng bảo hiểm mà không nhận thức được việc
không có khả năng hoặc thiếu thốn tài chính này theo ràng buộc của hợp
đồng.
- Bất kì khiếu nại nào dựa trên mất mát hay gián đoạn chuyến đi (1).
- Tổn thất, mất mát hoặc chi phí trực tiếp hay gián tiếp gây ra hoặc phát sinh
từ việc sử dụng bất kì vũ khí hoặc thiết bị sử dụng năng lượng nguyên tử hạt
nhân hoặc phản ứng hạt nhân, phóng xạ hoặc phản ứng tương tự khác (2).
Tổn thất, mất mát hoặc chi phí phát
sinh do máy bay, phương tiện chuyên
chở hoặc container không thích hợp
cho việc vận chuyển an toàn đối
tượng được bảo hiểm khi:

2


+ Việc bốc hàng được thực hiện bởi
người được bảo hiểm và nhân viên
của họ, hoặc
+ Việc bốc hàng được thực hiện trước
khi bảo hiểm có hiệu lực.
Loại trừ không áp dụng đối với hợp
đồng được giao cho các bên đã mua
hoặc đồng ý mua các đối tượng bảo
hiểm mà không nhận thức được sự
không thích hợp này theo ràng buộc
của hợp đồng.
Thời
hạn
bảo
hiểm

Điều
kiện
vận
tải (3)

- Bắt đầu có hiệu lực khi đối tượng được bảo hiểm hoặc bất kì bộ phận nào
được xếp lên phương tiện.
- Kết thúc khi đối tượng được bảo hiểm hoặc bất kì bộ phận nào được dỡ
khỏi phương tiện tại nơi dỡ hàng cuối cùng hoặc khi hết hạn 15 ngày kể từ
nửa đêm ngày phương tiện đến nơi dỡ hàng cuối cùng (a).
Tuy nhiên, tùy thuộc vào việc có hay không thông báo ngay cho người bảo

hiểm và khoản phí thêm vào:
- Có hiệu lực trở lại khi đối tượng bảo hiểm chưa dỡ khỏi phương tiện tại nơi
dỡ cuối cùng mà phương tiện rời khỏi
- Kết thúc khi đối tượng được bảo hiểm hoặc bất kì bộ phận nào sau đó được
dỡ khỏi phương tiện tại nơi dỡ hàng cuối cùng (hay thay thế) hoặc khi hết
hạn 15 ngày kể từ nửa đêm ngày phương tiện trở lại nơi dỡ hàng cuối cùng
hoặc đến nơi dỡ hàng thay thế (b).
- Nếu trong hành trình được bảo
hiểm, phương tiện tới một nơi trung
chuyển để dỡ hàng trong quá trình
chuyển tiếp bằng tàu quốc tế hoặc
máy bay, hoặc hàng hóa dỡ từ tàu tại
cảng hoặc nơi lánh nạn, khi đó, bảo
hiểm này tiếp tục cho đến hết hạn 15
ngày kể từ nửa đêm ngày phương
tiện đến nơi đó, nhưng sau đó có
hiệu lực trở lại khi đối tượng được
bảo hiểm và bất kì bộ phận nào được
xếp lên tàu biển hoặc máy bay chở
tiếp. Trong suốt khoảng thời gian 15
ngày, bảo hiểm vẫn giữ nguyên hiệu
lực khi dỡ hàng, nhưng chỉ khi đối
tượng được bảo hiểm và bất kì bộ
phận nào ở tại cảng hoặc nơi đó.
3

- Nếu trong hành trình được bảo
hiểm, phương tiện tới một nơi trung
chuyển để dỡ hàng trong quá trình
chuyển tiếp bằng tàu quốc tế hoặc

máy bay, khi đó, bảo hiểm này tiếp
tục cho đến hết hạn 15 ngày kể từ nửa
đêm ngày phương tiện đến nơi đó,
nhưng sau đó có hiệu lực trở lại khi
đối tượng được bảo hiểm và bất kì bộ
phận nào được xếp lên tàu biển hoặc
máy bay chở tiếp. Trong suốt khoảng
thời gian 15 ngày, bảo hiểm vẫn giữ
nguyên hiệu lực khi dỡ hàng, nhưng
chỉ khi đối tượng được bảo hiểm và
bất kì bộ phận nào ở tại nơi trung
chuyển.


Nếu đối tượng bảo hiểm được chở tiếp trong 15 ngày này hoặc nếu bảo hiểm
này có hiệu lực trở lại như đã quy định ở điều này thì:
- Nếu chở tiếp bằng phương tiện chuyên chở cùng loại, thì bảo hiểm này tiếp
tục tùy thuộc vào những quy định của điều khoản này.
- Nếu chở tiếp bằng phương tiện chuyên chở khác loại, thì Điều khoản Bảo
hiểm Chiến tranh hiện hành về hàng hóa liên quan đến loại phương tiên
chuyên chở đó sẽ được xem như một phần của bảo hiểm này và sẽ áp dụng
cho việc chở tiếp bằng phương tiện chuyên chở khác loại này.
Nếu hành trình vận chuyển trong hợp đồng kết thúc tại một nơi khác nơi đến
thỏa thuận, nơi đó được xem như là nơi dỡ hàng cuối cùng và hợp đồng bảo
hiểm này kết thúc theo (a). Nếu sau đó, đối tượng được bảo hiểm lại được
gửi trở lại nơi đến ban đầu hoặc bất kì nơi đến nào khác, người được bảo
hiểm phải thông báo ngay cho người bảo hiểm trước khi bắt đầu chuyển tiếp
với điều kiện phải trả thêm phí bảo hiểm, thì bảo hiểm này có hiệu lực trở
lại:
- Trong trường hợp đối tượng được bảo hiểm vừa được dỡ, khi các hàng hóa

và với bất kì phần nào khi phần đó được bốc lên phương tiện đang vận
chuyển để tiếp tục hành trình.
- Trong trường hợp đối tượng được bảo hiểm chưa được dỡ xuống, khi
phương tiện vận chuyển xuất phát từ nơi được coi là nơi dỡ hàng cuối cùng.
Sau đó thì bảo hiểm này kết thúc theo (b).
Bảo hiểm đối với rủi ro từ mìn và
ngư lôi trôi dạt, nổi hoặc chìm, được
mở rộng đối với đối tượng được bảo
hiểm hoặc bất cứ phần nào của nó
trên con tàu, nhưng không vượt 60
ngày sau khi dỡ hàng từ tàu, nếu
không có sự đồng ý đặc biệt nào từ
người bảo hiểm.
Tùy thuộc vào việc gửi thông báo ngay cho người bảo hiểm và nộp thêm phí
bảo hiểm nếu có yêu cầu, bảo hiểm này vẫn giữ nguyên hiệu lực trong phạm
vi quy định của những Điều khoản này khi đi chệch hướng hoặc bất kì sự
thay đổi hành trình nào phát sinh từ việc thực hiện quyền tự do dành cho
người vận chuyển theo quy định của hợp đồng chuyên chở.
“Nơi đến”: nơi các tàu được neo đậu hoặc bảo đảm tại một bến hay đặt trong
khu vực hải cảng có thẩm quyền. Nếu không có một cảng hoặc một nơi như
vậy, thì điểm đến là nơi tàu neo đậu đầu tiên, nếu không thì được đảm bảo tại
các cảng dự định hoặc cảng dỡ (đối với Điều kiện bảo hiểm hàng hóa bằng
đường biển).
“Tàu biển” được coi như con tàu chở đối tượng được bảo hiểm từ nơi này
đến nơi khác mà hành trình đòi hỏi phải đi qua biển bằng chính con tàu đó.
Điều - Khi mà, sau khi hợp đồng có hiệu lực, điểm đến được thay đổi bởi người
khoản được bảo hiểm, điều này phải được thông báo ngay cho người bảo hiểm về
4



phí bảo hiểm và những điều kiện được thỏa thuận. Nếu mất mát nào xảy ra
trước thỏa thuận này được xác định, bảo hiểm được cung cấp nhưng chỉ khi
nó có sẵn mức giá hợp lý trong điều khoản thị trường thương mại hợp lí.
thay
- Khi đối tượng được bảo hiểm bắt đầu hành trình dự tính theo bảo hiểm, mà
đổi
nằm ngoài sự hiểu biết của người được bảo hiểm hoặc nhân viên của họ, thì
hành
phương tiện sẽ chuyển đến điểm đích khác, bảo hiểm này vẫn được coi là có
trình
hiệu lực khi bắt đầu hành trình.
Mọi điều khoản trong hợp đồng này mà trái ngược với (1), (2), (3), thì điều
trái ngược đó không còn giá trị nữa.
- Để đòi bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm này, người được bảo hiểm phải
Quyề có quyền lợi bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm vào thời gian xảy ra
n lợi mất mát.
được - Theo điều trên, người được bảo hiểm có quyền đòi bồi thường cho những
bảo mất mát được bảo hiểm xảy ra trong thời gian bảo hiểm bởi bảo hiểm này,
hiểm cho dù mất mát xảy ra trước khi hợp đồng có hiệu lực, trừ khi người được
bảo hiểm đã nhận thức được mất mát và người bảo hiểm chưa biết.
- Nếu người được bảo hiểm kí kết bất kì hợp đồng bảo hiểm về giá trị tăng
thêm nào cho đối tượng được bảo hiểm thì giá trị thỏa thuận của đối tượng
bảo hiểm được xem như tăng lên bằng tổng số tiền bảo hiểm của hợp đồng
này và tất cả bảo hiểm tăng thêm bao gồm cả mất mát, và trách nhiệm của
Khiế
bảo hiểm này sẽ tính theo tỉ lệ giữa tổng bảo hiểm theo hợp đồng này và tổng
u nại
số tiền bảo hiểm kể trên.
Giá Trường hợp có khiếu nại, người được bảo hiểm phải cung cấp cho người bảo
trị

hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm khác.
tăng - Trường hợp bảo hiểm này là bảo hiểm giá trị tăng thêm thì áp dụng theo
thêm điều khoản sau: giá trị thỏa thuận của đối tượng được bảo hiểm được xem
như bằng tổng số tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm chính và tất cả bảo
hiểm tăng thêm bao gồm cả mất mát và ảnh hưởng đến đối tượng được bảo
hiểm bởi người được bảo hiểm, và trách nhiệm của bảo hiểm này sẽ tính theo
tỉ lệ giữa tổng bảo hiểm theo hợp đồng này và tổng số tiền bảo hiểm kể trên.
Trường hợp có khiếu nại, người được bảo hiểm phải cung cấp cho người bảo
hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm khác.
- Bao gồm người được bảo hiểm là người đòi bồi thường trực tiếp hoặc ủy
Quyền lợi
quyền cho hợp đồng bảo hiểm được thực hiện hoặc người được chuyển giao.
bảo hiểm
- Không được mở rộng đối với người chuyên chở hay người nhận kí hàng
hóa nào khác.
Giảm Nghĩa Nghĩa vụ của người được bảo hiểm, nhân viên và đại lý của họ đối với mất
nhẹ
vụ
mát thuộc phạm vi bảo hiểm này:
tổn
của - Thực hiện mọi biện pháp hợp lý ngăn ngừa, giảm nhẹ tổn thất
thất người - Bảo đảm quyền lợi chống lại người chuyên chở, người nhận kí gửi hay bên
được thứ ba được bảo lưu và thực hiện.
bảo Người bảo hiểm, cùng với những mất mát thuộc phạm vi bồi thường, hoàn
hiểm trả cho người được bảo hiểm bất kì khoản phí thỏa đáng và hợp lý nào đã chi
5


ra để thực hiện những nghĩa vụ này.
Những biện pháp do người được bảo hiểm và người bảo hiểm thực hiện

nhắm mục đích cứu vớt, bảo vệ hoặc khôi phục đối tượng được bảo hiểm sẽ
Từ bỏ
không được coi như từ bỏ hoặc chấp nhận từ bỏ hoặc làm tổn hại đến quyền
lợi mỗi bên.
Tránh
Người được bảo hiểm phải hành động khẩn trương một cách hợp lý trong
chậm trễ
mọi trường hợp thuộc quyền kiểm soát của họ.
Luật pháp và Theo luật pháp và tập quán Anh.
tập quán
5. Các điều khoản đình công:
Đường biển

Đường hàng không

- Những người đình công, công nhân bị cấm xưởng, tham gia gây rối, bạo
động.
Rủi ro
- Tổ chức, cá nhân hành động vì động cơ lật đổ chính quyền, chính trị, tôn
Những
giáo.
rủi ro
Tổn Bao gồm tổn thất chung và các chi
được
thất phí cứu hộ đã chi ra.
bảo
chung
hiểm
Phí
Bao gồm chi phí cứu hộ phát sinh.

cứu
hộ
Những rủi ro - Tổn thất hay hư hỏng do người được bảo hiểm cố ý.
bị loại trừ
- Rò rỉ, hao hụt về trọng lực, giảm thể tích, hao mòn thông thường của đối
tượng được bảo hiểm.
- Mất mát, hư hỏng, thiệt hại hoặc chi phí gây ra do:
+ đóng gói hoặc chuẩn bị cho đối tượng được bảo hiểm chưa đầy đủ, không
chịu được các sự cố thông thường trong vận chuyển.
+ do nội tỳ hoặc bản chất riêng của đối tượng được bảo hiểm.
+ chậm trễ, mặc dù sự chậm trễ là do một rủi ro được bao hiểm.
+ sự vắng mặt hoặc kiềm giữ lao động do đình công, khóa xưởng, bạo
động.
+ phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp từ vũ khí chiến tranh , hay thiết bị sử
dụng năng lượng hạt nhân,năng lượng nguyên tử
+ chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, xung đột cá nhân dân sự
- Khiếu nại mất mát hoặc trễ nãi của hành trình
- Người mua bảo hiểm biết thuyền
không đủ khả năng đi biển hay
đảm bảo an toàn cho đối tượng
được bảo hiểm tại thời điểm xếp
lên tàu
6


Người mua bảo hiểm biết trước
phương tiện vận chuyển không an
toàn cho việc vận chuyển vào lúc
đối tượng được bảo hiểm được
xếp vào phương tiện, trước khi

hợp đồng có hiệu lực
- Sự vi phạm bảo đảm ngụ ý khả
năng đi biển của tàu, và đủ năng
lực đưa hàng hóa an toàn đến bến
-

Người mua bảo hiểm biết trước sự
không đủ khả năng của việc chuyên
chở bằng máy bay hoặc container
trong việc đảm bảo an toàn cho đối
tượng được mua bảo hiểm tại thời
điểm bốc hàng
- Mất mát, hư hỏng, chi phí phát - Mất mát, hư hỏng, chi phí phát sinh
sinh do tình trạng không trả nợ do phá sản hay vỡ nợ tài chính của
hay thiếu thốn về tài hính của người thuê tàu tại thời điểm bốc
người chủ tàu tại thời điểm bốc hàng đã được bảo hiểm lên khoang
hàng đã được bảo hiểm lên tàu
máy bay
Điều - Bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực kể từ khi hàng rời khỏi kho, cơ sở hay nơi
khoản chứa hàng để bốc hàng tiếp tục vận chuyển và kết thúc tại:
vận
+ Từ phương tiện chuyên chở hoặc giao tại kho, cơ sở hay nơi chưa hàng
chuyển
cuối cùng khác nơi đến ghi trên hợp đồng, nơi chứa hàng khác dùng để
chứa hàng ngoài quá trình vận chuyễn bình thường
+ Phương tiện chuyên chở khác hoặc bất kì container nào để chứa hàng
ngoài quá trình bình thường của việc quá cảnh
+ Hết hạn 60 ngày sau khi hoàn + Hết hạn 30 ngày sau khi hoàn thành
thành việc dở hàng được bảo hiểm việc dở hàng được bảo hiểm ra khỏi
ra khỏi tàu biển tại cảng dở cuối máy bay tại nơi dở hàng cuối cùng

cùng
- Hàng dở tại cảng dở cuối cùng, sau đó được gửi đến một nơi khác nơi đến
ghi trên hợp đổng, trước khi kết thúc thời hạn bảo hiểm thì sẽ giữ nguyên
hiệu lực, nhưng sẽ không mở rộng giới hạn khi hàng hóa rời đi lần đầu
với mục đích đến địa điểm đến khác đó
-

Thời
hạn
bảo
hiểm

-

Vẫn giữ hiệu lực do chậm trễ
ngoài khả năng kiểm soát của
người mua bảo hiểm, tàu chạy
chệch hướng, dỡ hàng bắt buộc,
xếp hàng, chuyển tải phát sinh từ
thực hiện một quyền tự do mà
hợp đồng định cho chủ tàu hoặc
7

-

Vẫn giữ hiệu lực do chậm trễ ngoài
khả năng kiểm soát của người mua
bảo hiểm, tàu chạy chệch hướng, dỡ
hàng bắt buộc, xếp hàng, chuyển tải
phát sinh từ thực hiện một quyền tự

do mà hợp đồng định cho người
chuyên chở đường hàng không


người thuê tàu

Nếu hợp đồng vận chuyển kết thúc ở một nơi khác trong hợp đồng. thì
bảo hiểm sẽ còn hữu hiệu nếu người mua gửi một yêu cầu kéo dài hợp
đồng hoặc
- Hàng đem bán và giao tại điểm - Hàng đem bán và giao tại điểm
điểm đó sau khi hết hạn 60 ngày điểm đó sau khi hết hạn 30 ngày
hoặc được gửi đi trong phạm vi hoặc được gửi đi trong phạm vi 30
60 ngày đó tới nơi có ghi trong ngày đó tới nơi có ghi trong hợp
hợp đồng hay nơi nào khác cho đồng hay nơi nào khác cho tới khi
tới khi kết thúc bảo hiểm
kết thúc bảo hiểm
- Khi nơi đến được người mua bảo hiểm thay đổi thì phải báo ngay cho
người bán bảo hiểm để thỏa thuận. Riêng đối với hàng hóa vận chuyển
Thay
bằng đường hàng không, một sự mất mát xảy ra trước giao kèo sẽ được
đổi
hưởng tiền bảo chứng nếu tiền bảo chứng sẵn có
hành
- Khi hàng hóa bắt đầu hành trình như tiên liệu nhưng tàu/máy bay lại đi
trình
đến một cảng khác mà người mua bảo hiểm không biết thì bảo hiểm vẫn
giữ nguyên hiệu lực từ lúc bắt đầu hành trình
Khiếu
- Để đòi bồi thường theo bảo hiểm này, Người được bảo hiểm phải có lợi
nại

ích bảo hiểm đối với đối tượng bảo hiểm tại thời điểm xảy ra tổn thất.
Lợi ích
- Người được bảo hiểm có quyền đòi bồi thường bảo hiểm xảy ra trong thời
bảo
hạn của bảo hiểm này, dù cho tổn thất xảy ra trước khi hợp đồng bảo hiểm
hiểm
được ký kết, trừ khi Người được bảo hiểm đã biết về tổn thất và Người bảo
hiểm không biết tổn thất đã xảy ra
Giá trị
gia - Nếu có bất kỳ bảo hiểm Giá trị gia tăng được thực hiện bởi Người được
tăng bảo hiểm trên các đối tượng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm này thì giá trị
thỏa thuận của đối tượng bảo hiểm được coi là sẽ tăng lên, tổng số tiền bảo
hiểm theo bảo hiểm này và tất cả các loại bảo hiểm Giá trị gia tăng bao gồm
sự tổn thất, và trách nhiệm theo bảo hiểm này sẽ được tính theo tỷ lệ giữa số
tiền bảo hiểm thuộc hợp đồng bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đó.
Trong trường hợp có khiếu nại thì Người được bảo hiểm cung cấp cho
Người bảo hiểm bằng chứng về số tiền bảo hiểm theo tất cả các hợp bảo
hiểm khác.
Điều
khoản
kết
thúc
hợp
đồng
bảo
hiểm

-

Trong trường hợp bảo hiểm này dựa trên Giá trị gia tăng thì điều

khoản sau đây sẽ được áp dụng:
- Giá trị thỏa thuận của đối tượng bảo hiểm được coi là tương đương với
tổng số tiền được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm chính cộng với tất cả
các loại bảo hiểm Giá trị gia tăng bao gồm các tổn thất được thực hiện trên
8


Quyền lợi bảo
hiểm

Giảm
thiểu
tổn
thất

Nghĩa
vụ của
Người
được
bảo
hiểm
Sự từ
bỏ

Tránh chậm trễ
Luật pháp và
Tập quán

đối tượng bảo hiểm của Người được bảo hiểm, và trách nhiệm theo bảo
hiểm này thì được tính theo tỷ lệ giữa tổng giá trị được bảo hiểm theo hợp

đồng bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đó.
- Trong trường hợp có khiếu nại, Người được bảo hiểm phải cung cấp cho
Người bảo hiểm bằng chứng về những số tiền được bảo hiểm theo tất cả các
hợp đồng bảo hiểm khác.
-Áp dụng cho Người được bảo hiểm gồm người đòi bồi thường hoặc người
trực tiếp hoặc ủy quyền cho các hợp đồng bảo hiểm được thực hiện hoặc
được chuyển giao,
- Không áp dụng cho hoặc ngoài lợi ích của người vận chuyển hoặc người
nhận hàng khác
-Áp dụng mọi biện pháp hợp lý với mục đích ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tổn
thất
-Đảm bảo tất cả các quyền đối với người chuyên chở, người giữ hàng hay
các bên thứ ba khác được bảo lưu đúng cách và thực hiện; công ty bảo hiểm
sẽ, ngoài bất kỳ tổn thất được bảo hiểm nào dưới đây, hoàn trả bảo hiểm cho
bất kỳ khoản phí đã được chỉ ra một cách hợp lý trong việc thực hiện những
nghĩa vụ này.
Các biện pháp do Người được bảo hiểm hoặc Người bảo hiểm tiến hành
nhằm mục đích cứu, bảo vệ hoặc khôi phục hàng hóa không được xem như
từ chối hoặc chấp nhận việc từ bỏ hoặc phương hại đến quyền lợi của mỗi
bên.
Người được bảo hiểm phải hành động khẩn trương hợp lý trong mọi tình
huống trong vòng kiểm soát của họ.
Bảo hiểm này tuân thủ theo luật pháp và tập quán Anh quốc

Tài liệu tham khảo:
/>Institute War Clauses (Cargo) 01/01/2009
Institute War Clauses (Air Cargo) 01/01/2009
Institute Strikes Clauses (Cargo) 01/01/2009
Institute Strikes Clauses (Air Cargo) 01/01/2009
INSTITUTE CARGO CLAUSES 2009, A Comparison of the 1982 and 2009 Clauses

with additional commentary - Richards Hogg Lindley

9



×