Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.7 KB, 30 trang )

Đề án môn học Bảo hiểm - K4
Mục lục.
Lời mở đầu 2
I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu (XNK) vận chuyển bằng đờng biển. 4
1. Sự ra đời và phát triển. 4
2. Đặc điểm của hàng hóa XNK vận chuyển bằng đờng biển
và sự cần thiết phải bảo hiểm. 5
II. Rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa XNK
vận chuyển bằng đờng biển. 6
1. Rủi ro trong bảo hiểm hàng hóa XNK. 6
2. Tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa XNK. 10
III. Trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình vận
chuyển hàng hóa XNK bằng đờng biển. 14
1. Trách nhiệm của ngời bán hàng hóa (ngời xuất khẩu). 14
2. Trách nhiệm của ngời mua (ngời nhập khẩu). 15
3. Trách nhiệm của ngời chuyên chở. 16
4. Trách nhiệm của ngời mua bảo hiểm. 16
5. Trách nhiệm của ngời bảo hiểm. 17
IV. Điều khoản bảo hiểm hàng hóa. 18
1. Điều khoản bảo hiểm C (ICC C). 18
2. Điều khoản bảo hiểm B (ICC B). 18
3. Điều khoản bảo hiểm A (ICC A). 18
4. Điều khoản bảo hiểm chiến tranh. 18
5. Điều khoản bảo hiểm đình công. 19
V. Hợp đồng bảo hiểm. 19
VI. Một số vấn đề về bảo hiểm hàng hóa XNK ở Việt Nam. 21
1
Đề án môn học Bảo hiểm - K4
Kết luận. 25
Lời mở đầu


Nhiều năm gần đây, đất nớc ta đang trên đà phát triển kinh tế, hòa nhập với
cộng đồng các quốc gia trên toàn cầu. Với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà n-
ớc đã tạo điều kiện cho hoạt động ngoại thơng nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập khẩu nói riêng ngày càng mở rộng và phát triển, chiếm một vị
trí quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong ngoại thơng, việc buôn bán hàng hóa xuất nhập khẩu thờng dùng ph-
ơng tiện chuyên chở là tàu biển. Dùng phơng thức này có nhiều u điểm tuy nhiên
lại có một số hạn chế rất lớn đó là trong quá trình vận chuyển thờng gặp rất nhiều
rủi ro. Vì vậy nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu đã ra đời trên cơ sở
tồn tại khách quan của các loại rủi ro và tổn thất đó. Thực chất của bảo hiểm ở đây
là việc phân chia tổn thất của một hay một số chủ hàng cho tất cả các chủ hàng
tham gia bảo hiểm. Việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK không chỉ
mang lại những lợi ích thiết thực cho chủ tàu, chủ hàng... mà còn gián tiếp tác
động đến nền kinh tế nh : thu hút nguồn ngoại tệ, tạo nguồn thu cho ngân sách
Nhà nớc...
Trên thế giới nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK ra đời từ rất lâu và hiện nay
vẫn tồn tại và phát triển không ngừng. Hiện nay bảo hiểm hàng hóa XNK đã trở
thành tập quán thơng mại quốc tế. Không ai có thể hình dung đợc hoạt động ngoại
thơng và cụ thể là vận tải đờng biển mà lại không có bảo hiểm, không một thơng
nhân kinh doanh hàng hóa XNK nào lại không mua bảo hiểm cho hàng hóa của
mình.
ở Việt Nam bảo hiểm hàng hóa XNK là nghiệp vụ bảo hiểm đầu tiên (do
Bảo Việt triển khai). Trong thời kỳ bao cấp bảo hiểm hàng hóa XNK cha đợc quan
tâm nhận thức đầy đủ. Thế nhng từ khi bớc vào cơ chế thị trờng, nhất là trong
những năm gần đây, với sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
2
Đề án môn học Bảo hiểm - K4
kinh tế và sự phát triển không ngừng của ngành ngoại thơng Việt Nam đã tạo ra
nhu cầu bảo hiểm hàng hóa XNK ngày càng lớn. Do đó ngành bảo hiểm phải có
sự thay đổi kịp thời để đáp ứng đợc những nhu cầu mới.

Xuất phát từ tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hóa XNK trong nề kinh tế
nhất là trong giai đoạn nền kinh tế mở cửa. Trong quá trình học các môn chuyên
ngành bảo hiểm, em đã chọn đề tài : Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng
hóa XNK vận chuyển bằng đờng biển. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ làm rõ
một số lý luận về những rủi ro, tổn thất của bảo hiểm và trách nhiệm của các bên
liên quan trong quá trình chuyên chở hàng hóa XNK.
Đề án của em đã đợc sự quan tâm giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng dẫn Th.S
Nguyễn Thị Hải Đờng. Em xin chân thành cảm ơn cô đã giúp em hoàn thành đề
án này.
Tuy nhiên trong quá trình tiếp cận với vấn đề này, em đã hết sức cố gắng
nghiên cứu và học hỏi nhng vì đang còn là sinh viên nghiên cứu lý luận, thời gian
tiếp xúc với thực tế còn ít ỏi nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong đợc
sự chỉ dẫn của cô để đề án đợc hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn cô !
3
Đề án môn học Bảo hiểm - K4
I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển đờng biển
1. Sự ra đời và phát triển
Bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển đờng biển là một trong những nghiệp
vụ của bảo hiểm hàng hải, do vậy sự ra đời của bảo hiểm hàng hóa XNK cũng bắt
nguồn từ sự ra đời của bảo hiểm hàng hải.
Bảo hiểm hàng hải là loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất và nó phát triển
cùng với sự phát triển của hàng hóa và ngoại thơng.
Từ thế kỷ thứ 5 trớc công nguyên, trong vận chuyển hàng hóa đờng biển ngời
ta đã dùng cách chia nhỏ những lô hàng gửi lên nhiều thuyển để chuyên chở. Khi
đó mỗi thuyền sẽ chở hàng của nhiều thơng nhân. Nếu tổn thất xảy ra ở một
thuyền nào đó thì mỗi thơng nhân chỉ bị mất một số hàng hóa nhất định. Đây
chính là manh nha của hình thức phân tán rủi ro.
Khoản thế kỷ 14, thơng mại và giao lu hàng hóa đờng biển phát triển. Ngày

càng nhiều tổn thất rủi ro xảy ra cho những con tàu đi biển. ở ý đã xuất hiện hình
thức vay vốn để buôn bán mang tính chất vay mợn phiêu lu. Đó là hình thức các
chủ tàu hoặc chủ hàng ký quỹ với nhà băng bằng chính con tàu hoặc hàng hóa cuả
họ. Cách ký quỹ này qui định rằng nếu tàu và hàng hóa đến bến cảng cuối cùng an
toàn thì phải trả cho nhà băng cả vốn lẫn lãi nhng lãi này là rất nặng; còn nếu bị
tổn thất trên đờng vận chuyển thì nhà băng có thể xóa bỏ hoàn toàn hoặc một phần
khoản nợ tùy theo mức độ thiệt hại xảy ra. Phần dôi ra của khoản lãi nặng trên và
khoản lãi vay thông thờng chính là khoản phí bảo hiểm trá hình. Sau này chế độ
vay mợn phiêu lu đã chuyển dần thành bảo hiểm hàng hải. Bảo hiểm hàng hải
4
Đề án môn học Bảo hiểm - K4
đã ra đời với t cách một nghề riêng. Từ đó những đạo luật và các điều khoản về
bảo hiểm hàng hải đợc ban hành và dần đợc áp dụng phổ biến.
Dần dần trung tâm buôn bán cũng nh lĩnh vực bảo hiểm hàng hải chuyển dần
từ ý sang Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha rồi chuyển dần vào Hà Lan, Anh Đức.
Thế kỷ 17 nớc Anh là một trong những nớc có sự phát triển về thơng mại và
hảng hải cao, có ngành ngoại thơng phát triển với đội tàu buôn lớn nhất thế giới.
Do đó nớc Anh cũng là nớc sớm có những nguyên tắc, thể lệ về bảo hiểm hàng
hải và đợc nhiều nớc trên thế giới áp dụng. ở Anh, các nhà buôn thờng gặp nhau
tại quán cà phê để trao đổi tin tức về các chuyến tàu vận chuyển hàng đờng biển.
Năm 1863, Edward Lloyd mở quán cà phê tại London. Đây là nơi gặp gỡ thờng
xuyên của các nhà buôn đồng thời là trung tâm cung cấp thông tin vận chuyển đ-
ờng biển. Năm 1871, quán cà phê này đã trở thành một tổ chức của các nhà bảo
hiểm và đổi tên thành Lloyds. Hoạt động của Lloyds ngày càng mở rộng và
dần đi vào hoành chỉnh. Năm 1879, các hội viên của Lloyds đã thu thập tất cả
các nguyên tắc bảo hiểm hàng hải qui thành một hợp đồng chung gọi là hợp đồng
Lloyd. Hợp đồng này đợc Quốc hội Anh thông qua và đợc nhiều nớc trên thế giới
áp dụng.
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thơng kéo theo sự phát triển của
hoạt động XNK. Từ đó nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải cũng nh nghiệp vụ bảo hiểm

hàng hóa XNK vận chuyển bằng đờng biển tăng mạnh không ngừng.
2. Đặc điểm của hàng hóa vận chuyển bằng đờng biển và sự cần thiết phải
bảo hiểm.
Từ ngàn xa, con ngời đã biết lợi dụng đại dơng rộng lớn làm các tuyến đờng
giao thông để chuyên chở hành khách và hàng hóa. Ngày nay, việc vận chuyển
hàng hóa bằng đờng biển càng trở nên phổ biến và đã đóng vai trò quan trọng nhất
trong vận chuyển hàng hóa ngoại thơng. Khối lợng hàng hóa buôn bán đờng biển
trên thế giới không ngừng tăng trong những năm qua. Năm 1997, trên thế giới
5
Đề án môn học Bảo hiểm - K4
khối lợng hàng hóa vận chuyển bằng đờng biển tăng 4,1% so với năm 1996 và đạt
4953 triệu tấn.
Vận chuyển hàng hóa đờng biển đóng vai trò quan trọng nh vậy do có nhiều
u điểm nh thích hợp vận chuyển hầu hết các loại hàng hóa, năng lực vận chuyển
lớn. Mặt khác, do diện tích mặt biển rất rộng, chiếm 2/3 tổng diện tích trái đất nên
con đờng vận tải trên biển lớn, nhiều tàu có thể chạy trên cùng một tuyến đờng
vào cùng một thời gian, chi phí đầu t xây dựng các tuyến đờng hàng hải thấp... Do
đó đã làm phí vận chuyển thấp nhất so với các loại phơng thức vận tải khác.
Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm nh vậy, vận tải đờng biển vẫn còn một số
nhợc điểm đó là tốc độ các tàu biển thấp (hiện nay tốc độ của các tàu chở hàng
chỉ khoảng 14-20 hải lý/giờ, 1 hải lý = 1,852km) và vận tải biển còn phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện tự nhiên. Thời tiết khí hậu trên biển nh bão, lốc, sóng thần...
đều ảnh hởng trực tiếp đến hàng hóa và hành trình con tàu. Thông thờng các con
tàu thờng gặp phải những rủi ro, sự cố bất ngờ nh chìm, đắm, đâm va vào nhau,
đâm va vào đá ngầm... Vì hành trình trên biển kéo dài nên xác suất rủi ro tai nạn
trên biển càng cao, giá trị tổn thất trên biển thờng lớn nhng việc ứng cứu rủi ro, tai
nạn lại rất khó khăn. Theo thống kê của các công ty bảo hiểm hàng tháng trên thế
giới có khoảng 300 tàu biển gặp tai nạn trong đó có nhiều trờng hợp tổn thất toàn
bộ.
Trớc tình hình đó, cần có một ngời đứng ra gánh chịu bớt một phần rủi ro

cho họ. Đó chính là nhà bảo hiểm. Nh vậy, bảo hiểm nói chung và bảo hiểm hàng
hóa XNK nói riêng ra đời trên cơ sở tồn tại khách quan của các rủi ro tai nạn ngẫu
nhiên đó. Thực chất của bảo hiểm ở đây là phân chia tổn thất của một hay một số
chủ hàng cho tất cả các chủ hàng tham gia bảo hiểm cùng gánh chịu. Bảo hiểm
hàng hóa XNK vận chuyển bằng đờng biển ngày càng cho thấy rõ rằng nó là một
bộ phận không thể tách rời của hoạt động XNK, là một sự cần thiết khách quan,
đáp ứng đợc nhu cầu an toàn cho các chủ hàng, tạo tâm lý an tâm cho họ, giúp họ
khắc phục đợc hậu quả do tai nạn gây ra, ổn định đợc sản xuất kinh doanh...
Phải bảo hiểm hàng hóa XNK là vì:
6
Đề án môn học Bảo hiểm - K4
- Hàng hóa XNK phải vợt qua biên giới quốc gia của một hay nhiều nớc, chủ
hàng không thể áp tải trực tiếp hàng hóa.
- Vận tải gặp nhiều rủi ro tổn thất vợt quá sự kiểm soát của con ngời.
- Ngời chuyên chở, theo hợp đồng chỉ chịu trách nhiệm về tổn thất hàng hóa
trong một phạm vi nhất định, còn có nhiều rủi ro khác mà ngời chuyên chở không
chịu trách nhiệm.
- Hàng hóa XNK là hàng hóa có giá trị cao.
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa XNK chuyên chở bằng đờng biển là một tập
quán quốc tế.
ii. rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển
1. Rủi ro trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển đờng biển.
Rủi ro là những tai nạn, tai họa, sự cố xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên hoặc những
mối đe dọa nguy hiểm khi xảy ra thì gây tổn thất cho đối tợng bảo hiểm.
Ví dụ: tàu gặp bão làm hàng ớt, hỏng...
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày, dù đã luôn chú ý ngăn ngừa đề phòng nhng con ngời vẫn có nguy cơ
gặp phải những tai nạn, sự cố bất ngờ gây thiệt hại về ngời và tài sản. Việc vận
chuyển hàng hóa trên biển là một trong những trờng hợp thờng gặp rủi ro bất ngờ

không lờng trớc đợc. Rủi ro trên biển phần lớn là do thiên tai. Mặc dù ngày nay
các phơng tiện dự báo thời tiết đã rất hiện đại nhng vẫn có những hiện tợng vợt
quá sự kiểm soát của con ngời.
Tàu chở hàng trên biển có thể gặp một số rủi ro nh chìm đắm, mắc cạn, cớp
biển... và có thể chia những rủi ro thành những loại sau:
Loại 1: Nhóm rủi ro đ ợc bảo hiểm . Đợc chia thành 2 nhóm:
- Nhóm rủi ro chính
7
Đề án môn học Bảo hiểm - K4
- Nhóm rủi ro thông thờng đợc bảo hiểm.
a. Nhóm rủi ro chính:
Nhóm rủi chính là những rủi ro cơ bản đợc bảo hiểm ngay từ những ngày
đầu sơ khai của bảo hiểm hàng hải. Những rủi ro thuộc nhóm này thờng xảy ra bất
ngờ, ngẫu nhiên là nguồn đe dọa chủ yếu và gây ra thiệt hại lớn cho hàng hóa.
Bao gồm các rủi ro sau:
- Mắc cạn:
Đây là hiện tợng đáy tàu sát đáy biển hoặc chạm vào một chớng ngại vật
khác làm tàu không chạy đợc và phải nhờ ngoại lực tàu mới nổ hoặc thoát khỏi
mắc cạn.
Nếu tàu bị mắc can thì thờng gây ra những tổn thất lớn cho hàng hóa. Ví dụ:
hàng hóa là thực phẩm, nông sản thì ngoài nguy cơ bị dập nát, hỏng không thể sử
dụng đợc thì nó còn có nguy cơ bị ôi, thiu... do thời gian thoát khỏi mắc cạn là
dài. Hoặc hàng hóa là máy móc thì có khả năng là phải vứt bớt xuống biển để làm
nhẹ tàu, giúp tàu thoát khỏi chỗ cạn.
Rủi ro mắc can là nguyên nhân gián tiếp gây tổn thất thì vẫn thuộc phạm vi
bảo hiểm.
- Chìm đắm:
Đây là hiện tợng tàu chìm hẳn xuống nớc, không chạy đợc và hành trình
chấm dứt.
Nếu tàu chỉ ngập một phần hoặc còn bập bềnh trên mặt nớc thì không coi là

đắm. Nếu tàu chở những vật thể nổi nh thùng rỗng, nút chai... khiến tàu không thể
tiếp tục hành trình, cũng không chìm hẳn thì trờng hợp này đợc coi là đắm.
- Cháy:
Cháy là hiện tợng oxy hóa hàng, vật thể khác trên tàu có tỏa nhiệt cao.
Rủi ro cháy xảy ra trên biển thờng gây tổn thất lớn vì khó dập tắt đợc (dùng
nớc biển chữa cháy thì có thể nớc biển sẽ làm h hỏng những hàng hóa khác).
Bảo hiểm chỉ bồi thờng cháy do nguyên nhân khách quan nh do thiên tai, do
sơ suất của con ngời không phải là ngời đợc bảo hiểm,... trong quá trình chữa
8
Đề án môn học Bảo hiểm - K4
cháy làm một số hàng hóa khác bị tổn thất thì vẫn thuộc trách nhiệm phải bồi th-
ờng của nhà bảo hiểm.
Bảo hiểm không bồi thờng trờng hợp bốc cháy tự phát.
- Đâm va
Đâm va là hiện tợng tàu va chạm với các vật thể chuyển động hay cố định.
Khi xảy ra tai nạn đâm va, hàng hóa trên tàu sẽ bị đổ vỡ, h hỏng giảm giá trị
sử dụng, giá trị thơng mại. Do đó nhà bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm với mọi tổn
thất về hàng hóa do tai nạn đâm va gây ra.
Tóm lại, nhóm rủi ro chính gồm 4 rủi ro chủ yếu trên. Những rủi ro này đợc
bảo hiểm ở mọi điều kiện bảo hiểm.
b. Nhóm rủi ro thông thờng đợc bảo hiểm
Những rủi ro này không phải ngẫu nhiên và bất ngờ nhng nó nằm ngoài ý
muốn ngời đợc bảo hiểm. Bao gồm các rủi ro sau:
- Hành vi phi pháp của thuyền trởng và thuỷ thủ đoàn.
Hành vi phi pháp bao gồm ý đồ Xảo trá, lừa gạt hay cố ý gây nên tổn thất với
hàng hóa. Những hành vi phạm pháp không bao gồm những sai lầm về cách xét
đoán, cách giải quyết vấn đề hay những sai lầm do bất cẩn. Thuyền trởng làm theo
lệnh của chủ tàu hoặc chủ hàng thì không phải là hành vi phi pháp. Thuyền trởng
hoặc thủy thủ có cổ phần trong con tàu đang lái và có hành động làm hại đến các
cổ phần khác thì đợc coi là hành vi phi pháp (trừ tổn thất gây ra cho cổ phần của

chính họ).
- Mất tích
Là hiện tợng con tàu không đến đợc cảng qui định và sau một thời gian hợp
lý vẫn không nhận đợc tin tức về con tàu. ở Việt Nam luật hàng hải qui định thời
gian để tuyên bố tàu mất tích là 3 lần thời gian hành trình nhng không lớn hơn 3
tháng. Nếu có chiến tranh thì cho phép không quá 6 tháng. ở Anh, thời gian hợp
lý là 2 lần thời gian hành trình nhng không ít hơn 2 tháng và không nhiều hơn 6
tháng.
9
Đề án môn học Bảo hiểm - K4
Khi tàu bị coi là mất tích thì hàng hóa cũng đợc coi là tổn thất toàn bộ thực
tế vì vậy nhà bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bồi thờng.
- Vứt hàng hóa xuống biển
Là hành động ném hàng hóa xuống biển để làm nhẹ tàu làm cân đối tàu, hay
cứu tàu khi bị nguy cơ đe dọa thực sự đến hành trình.
Vứt hàng xuống biển thuộc trách nhiệm bồi thờng của nhà bảo hiểm. Tuy
nhiên vứt những hàng hóa bị h hỏng (do nội tỳ, thời tiết xấu... là ảnh hởng đến
chất lợng hàng hóa) thì không thuộc phạm vi đợc bồi thờng.
-Mất cắp, giao thiếu hàng.
Mất cắp là hiện tợng hàng bị mất nguyên kiện hoặc bị cậy phá bao bì để lấy
hàng hóa bên trong.
Giao thiếu hàng hoặc không giao hàng là hiện tợng hàng không đợc giao tại
cảng đến và không rõ nguyên nhân.
Việc xác định hàng bị mất cắp hay giao thiếu hàng là rất khó nên công ty
bảo hiểm bồi thờng cho cả 2 loại rủi ro này.
Nếu giao thiếu hàng do hàng bị rách, vỡ, kém phẩm chất vì không chịu đựng
đợc trong quá trình vận chuyển thì nhà bảo hiểm không bồi thờng.
Loại 2: Rủi ro phụ
Rủi ro phụ là những rủi ro có thể phát sinh chủ yếu đối với hàng hóa vận
chuyển. Rủi ro này thông thờng đợc bảo hiểm ở điều kiện mọi rủi ro.

H hại xảy ra mà nguyên nhân là một sơ xuất nào đó không là lỗi của ngời đ-
ợc bảo hiểm thì thuộc rủi ro đọc bảo hiểm. Nếu h hại gây nên do bản thân hàng
hóa, tự hàng hóa bị hỏng thì thuộc rủi ro loại trừ.
Rủi ro phụ bao gồm các rủi ro sau:
- Hấp hơi là hiện tợng hơ nớc thoát ra từ hàng hóa làm hàng hóa bị ẩm mốc,
h hỏng.
- Nóng là hiện tợng hàng hóa bị nóng lên do ảnh hởng từ hàng hóa khác hay
bị ảnh hởng từ buồng ót của tàu (xếp hàng gần khoang máy tàu). Hiện tợng nóng
10
Đề án môn học Bảo hiểm - K4
làm hàng hóa bị h hỏng nhất là đối với hàng hóa tơi sống, lơng thực thực phẩm
hoặc hàng đông lạnh.
- Lây hại là hiện tợng hàng hóa bị mất mùi, biến chất khi ngời ta xếp những
hàng hóa này lây hại sang hàng hóa khác. Cũng có trờng hợp hàng hóa bị lây hại
từ phơng tiện vận chuyển.
- Lây bẩn là hiện tợng hàng hóa bị làm bẩn dẫn đến kém phẩm chất. Nhà bảo
hiểm chỉ bồi thờng hàng hóa bị lây bẩn từ bên ngoài vào trong, còn không bồi th-
ờng trờng hợp hàng hóa bị lây bẩn từ bên trong ra ngoài do nội tỳ của hàng hóa.
- Rỉ là hiện tợng hàng hóa bằng kim loại bị hoen rỉ do nớc ma, nớc biển, hơi
axit hoặc từ rủi ro đợc bảo hiểm khác đem lại. Nếu hàng hóa bị hoen rỉ do điều
kiện tự nhiên nh do thời tiết nóng, ẩm... thì không đợc bảo hiểm.
- Móc cẩu
Trong quá trình bốc dỡ hàng hóa móc của cẩn cẩu làm hàng hóa bị vỡ bao bì
và dẫn đến hàng hóa bên trong bị vỡ, hỏng gây thiếu hụt hàng hóa. Rủi ro do móc
cẩu gây ra thờng lẫn với rủi ro mất cắp. Ví dụ: trớc một bao gạo bị rách vỡ thì khó
có thể phân biệt đợc là do móc cẩu hay do hành động của kẻ cắp gây nên. Vì vậy,
rủi ro móc cẩu đợc bảo hiểm tùy thuộc vào loại mặt hàng bao bì và tùy từng trờng
hợp cụ thể.
Ngoài ra còn một số rủi ro phụ khác nh cong, bẹp, va đập...
Loại 3: Rủi ro riêng

Là những rủi ro không đợc bảo hiểm với điều kiện bảo hiểm thông thờng trừ
khi ngời đợc bảo hiểm chấp nhận tham gia thêm rủi ro nay. Phí bảo hiểm loại này
thờng rất cao.
- Rủi ro chiến tranh
Là hậu quả của những biến động xã hội, chính trị dùng bạo lực để trấn áp, có
hành động đối địch, thù địch lẫn nhau. Nhà bảo hiểm chịu trách nhiệm về những
hậu quả do hành động đối địch có tính chất chiến tranh dù có tuyên bố hay không
tuyên bố xảy ra.
11
Đề án môn học Bảo hiểm - K4
Rủi ro chiến tranh bao gồm: nội chiến, nổi loạn, khởi nghĩa, bạo động, phiến
loạn, chiếm giữ, bắt giữ, tịch thu hàng hóa, bị trúng mìn, thuỷ lôi, bom, đạn,...
Trách nhiệm của bảo hiểm chiến tranh đợc giới hạn trong phạm vi trên mặt
nớc tức là bắt đầu từ khi xếp hàng lên tàu đến khi rời lô hàng cuối cùng. Những
tổn thất đợc bảo hiểm phải là hậu quả trực tiếp của chiến tranh.
- Rủi ro đình công
Là rủi ro do ngời đình công phá hủy hàng hóa hay do công nhân đình công
mà hàng hóa không có ngời khuân vác, để lâu ngày bị h hỏng.
Rủi ro đình công bao gồm: Đình công, bạo động, nổi loạn dân sự.
Thời gian hiệu lực của bảo hiểm đình công là 30 ngày sau khi dỡ lô hàng
cuối cùng tại bến đến ra khỏi phơng tiện chuyên chở, hoặc nếu cha hết thời hạn
này mà hàng đã đợc đa đến kho của ngời mua.
Loại 4: Rủi ro loại trừ.
Rủi ro loại trừ là những rủi ro không đợc bảo hiểm đối với bảo hiểm hàng
hóa XNK vận chuyển đờng biển.
Rủi ro loại trừ bao gồm các rủi ro chủ yếu sau:
- Lỗi của ngời đợc bảo hiểm: Đó là những sơ xuất, sai lầm hay sự thiếu trung
thực của ngời đợc bảo hiểm đối với hàng hóa.
- Nội tỳ của hàng hóa là những h hại mang tính chất của hàng hóa nh gạo bị
mọt, hoa quả bị thối...

- Hành vi buôn lậu của chủ hàng, chủ tàu thuyền trởng, thuỷ thủ. Đây là
hành vi buôn bán hàng cấm, hàng không có giấy phép theo luật lệ của nơc xuất,
nhập hoặc buôn bán lén lút, gian lận nhằm trốn thúê...
- Mất thị trờng, sụt giá, chênh lệch tỉ giá hối đoái. Xảy ra rủi ro này khi thị
trờng tiêu thụ bị mất, hàng không bán đợc, hàng hóa bị giảm giá do thị hiếu và
thời vụ thay đổi.
Chủ hàng mất khả năng tài chính. Đây là rủi ro do chủ tàu không đáp ứng đ-
ợc những nhu cầu chi tiêu bất thờng trong quá trình vận chuyển.
12
Đề án môn học Bảo hiểm - K4
Tàu đi chệch hớng là trờng hợp tàu không đi đúng hành trình qui định không
vì nguyên nhân cứu nạn, lánh nạn, tránh gặp rủi ro... dẫn đến hàng hóa bị tổn thất
do chậm giao hàng, không giao đợc hàng...
Hao hụt tự nhiên, hao hụt thơng mại của hàng hóa. Một số loại hàng rời và
hàng lỏng thờng bị hao hụt trong quá trình chuyên chở nh rơi vãi, bay hơi
Chậm trễ hành trình là sự kéo dài thời gian hành trình so với hành trình bình
thờng không phải vì lý do cứu nạn, lánh nạn, dẫn đến tổn thất cho đối tợng bảo
hiểm nh h hỏng hàng hóa nông sản phẩm, vật tơi sống... hoặc bị mất thị trờng vào
thời điểm tiêu thụ tốt. Ví dụ: tàu chậm trễ hành trình nên lô hàng đa về để phục vụ
tết không kịp làm mất thời điểm tiêu thụ tốt và hàng hóa bị sụt giá.
Tàu, sà lan không đủ khả năng đi biển hoặc không đảm bảo an toàn chuyên
chở hàng hóa.
Tài sản bị bắt, tịch thu, cầm giữ, câu thúc, câu lu.
2. Tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển đờng biển
Tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển đờng biển là những thiệt
hại, h hỏng, mất mát của hàng hóa đợc bảo hiểm do rủi ro gây ra. Nếu rủi ro là
nguyên nhân gây ra tổn thất thì tổn thất là cái đã xảy ra rồi và là hậu quả của rủi
ro.
Trong bảo hiểm, ngời bảo hiểm chỉ bồi thờng tổn thất chứ không bồi thờng
rủi ro. Tổn thất muốn đợc bồi thờng thì phải do những rủi ro đã thỏa thuận gây

nên.
Trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển đờng biển ngời ta chi tổn thất
làm nhiều loại.
2.1. Căn cứ vào mức độ và qui mô của tổn thất, tổn thất đợc chia làm hai
loại.
Loại 1: Tổn thất bộ phận.
13
Đề án môn học Bảo hiểm - K4
Tổn thất bộ phận là sự mất mát, h hại hoặc giảm giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa đợc bảo hiểm nhng sự h hỏng ấy cha ở mức độ hoàn toàn.
Ví dụ: Một lô hàng bảo hiểm gồm 1000 tấm thảm, bị h hại 100 tấm do cháy
trong khi vận chuyển, hay lô hàng bảo hiểm 1000 bao xi măng bị ớt 100 bao...
Các dạng cụ thể của tổn thất bộ phận có thể là:
- Tổn thất toàn bộ một phần hàng hóa. Ví dụ: lô hàng có 10 kiện kính bị vỡ 3
kiện.
- Giảm một phần hoặc toàn bộ giá trị của hàng hóa đợc bảo hiểm. Ví dụ: Gạo
bị ngấm nớc phải làm thức ăn cho gia súc.
- Giảm về trọng lợng do bao bì rách vỡ làm thiếu hụt hàng.
- Giảm về số lợng, số bao, kiện, thùng, hòm do bị ngời bán giao thiếu hoặc
do nớc cuốn trôi.
- Giảm về thể tích. Ví dụ: Rợu, xăng dầu đựng trong thùng phi bị rò, rỉ ra
ngoài.
Cần phân biệt tổn thất bộ phận với hao hụt tự nhiên của hàng hóa về trọng l-
ợng. Bảo hiểm không bồi thờng hao hụt tự nhiên. Với những hàng hóa có hao hụt
tự nhiên, ngời ta đề ra mức miễn đền có khấu trừ để loại trừ các hao hụt tự nhiên
ra khỏi tổn thất đợc bồi thờng.
Loại 2: Tổn thất toàn bộ.
Tổn thất toàn bộ là toàn bộ hàng hóa đợc bảo hiểm theo một hợp đồng bị h
hỏng, mất mát, thiệt hại, không còn khả năng lấy lại đợc.
Ví dụ: hàng bị mất do tàu bị đắm hoặc bị mất tích...

Có 2 loại tổn thất toàn bộ là tổn thất toàn bộ thực tế và tổn thất toàn bọ ớc
tính.
Tổn thất toàn bộ thực tế: Là hàng hóa đợc bảo hiểm bị h hỏng, mất mát, thiệt
hại hoặc bị biến chất, biến dạng không còn là vật phẩm nh cũ hay ngời đợc bảo
hiểm bị tớc hẳn quyền sở hữu đối với hàng hóa.
Trờng hợp hàng hóa đợc coi là tổn thất toàn bộ thực tế khi:
Hàng bị cháy, nổ, hàng chở trên tàu bị đắm.
14

×