Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

lich su,khai niem va cau tao cua the tin dung va the ghi no

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.27 KB, 4 trang )

THẺ TÍN DỤNG VÀ THẺ GHI NỢ

1. Lịch sử ra đời
- Đầu thế kỉ 14 bill of exchange và chi phiếu mới được hình thành .
- Năm 1730, ông Christopher Thornton, doanh thương về bàn tủ ( furniter) đã quảng cáo
và đưa ra chương trình mua trả góp đầu tiên trong lịch sử thương mại đầu tiên của loại
-

người.
Năm 1951 ông Frank X.MCnamarar (vị tổ khai sinh ra thẻ tín dụng) đã thành lập công ty

-

đầu tiên phát hành thẻ tín dụng.
Năm 1990, hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa giữa ngân hàng Pháp BFCE và ngân
hàng ngoại thương Việt Nam, đã mở đầu cho sự du nhập cho thẻ thanh toán vào Việt

-

Nam.
Năm 1995, cùng với ngân hàng ngoại thương Tp.Hcm ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu, ngân hàng liên doanh First-Vina-Bank và ngân hàng thương mại cổ phần
Eximbank được thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam cho phép chính thức gia nhập

-

tổ chức thẻ quốc tế Master Card.
Năm 1996 Ngân hàng ngoại thương chính thúc là thành viên của tổ chức Visa
International

2. Khái niệm và đặc điểm cấu tạo của thẻ


a) Khái niệm
- Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được cung cấp bởi
-

ngân hàng hoặc các công ty lớn.
Thẻ được dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ mà không dùng tiền mặt. Thẻ cũng

-

được dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động.
Số tiền thanh toán hay rút ra phải nằm trong phạm vi số dư trong tài khoản tiền gửi hoặc

hạn mức tín dụng ngân hàng cho phép.
b) Đặc điểm cấu tạo
- Thẻ được làm bằng nhựa cứng, hình chữ nhật với kích thước 9,6 cm x 5,4 cm x 0,076
-

cm.
Mặt trước của thẻ có in huy hiệu là tên của tổ chức phát hành thẻ (Ví dụ: Viêtcombank),
số thẻ, ngày hiệu lực của thẻ, họ và tên, ảnh của chủ thẻ, số mật mã của ngày phát hành,
ngoài ra còn một đặc điểm không thể thiếu, đó là biểu tượng riêng của tổ chức thẻ quốc

-

tế .Riêng số thẻ, ngày hiệu lực và tên số thẻ được in nổi,
Mặt sau của thẻ là một dải băng từ có khả năng lưu giữ thông tin cần thiết. Phía dưới
băng từ là dải ô chữ ký của chủ thẻ.

3. Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ





Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ

-

Thẻ tín dụng (credit card)
Thẻ ghi nợ ( debit card)
Thẻ trả trước
Sau đây nhóm mình sẽ giới thiệu 2 loại thẻ thông dụng nhất là: thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ.
a) Thẻ tín dụng
- Khái niệm: Là loại thẻ mà người chủ thẻ được phép sử dụng 1 hạn mức tín dụng không
-

phải trả lãi để mua sắm hàng hóa dịch vụ
Ưu điểm: chủ thẻ được ứng trước 1 hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ

-

thanh toán sau 1 kỳ hạn nhất định.
Nhược điểm: khi rút tiền mặt sẽ bị trực tiếp tính phí trên số tiền đó với tỷ lệ từ 3% -5%
tùy theo thương hiệu thẻ và nơi rút tiền. Phí phát hành thẻ tín dụng hiện nay tại Việt
Nam vào khoảng 200000đ cho 1 thẻ, tùy vào thương hiệu và ngân hàng phát hành. Hàng

năm, bạn cần phải trả phí thường niên cho thẻ tín dụng.
b) Thẻ ghi nợ
- Khái niệm: Loại thẻ này được sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ, giá trị những giao
dịch sẽ được khấu trừ ngay vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử
đặt tại cửa hàng khách sạn.

-

Ưu điểm: Thẻ ghi nợ cho phép khách hàng tiếp cận với số dư trong tài khoản của mình
thông qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị
chấp nhận thẻ hoặc thực hiện các giao dịch liên quan tới tài khoản tại các máy ATM.
Thẻ ghi nợ cũng là một cách thanh toán an toàn hơn do tài khoản của bạn bị mã khoá và
chỉ có thể tiếp cận tài khoản này nếu nhập đúng mã số pin.
Qui trình mở thẻ đơn giản, nhanh chóng, khách hàng chỉ cần có tài khoản tại ngân hàng
đều có thể tiếp cận tới sản phẩm thẻ ghi nợ của ngân hàng.

-

Nhược điểm: Mức chi tiêu của chủ thẻ chỉ phụ thuộc vào số dư trong tài khoản, giữa
ngân hàng và khách hàng không diễn ra quá trình cho vay, không có việc phân loại
khách hàng để được hưởng hạn mức tín dụng.

4. Quy trình phát hành thẻ và thanh toán


• Các bên tham gia thẻ thanh toán:
- NH phát hành (issuer)
- Chủ thẻ ( card holder)
- NH thanh toán ( acquirer)
- Đơn vị chấp nhận thẻ ( merchant)
a) Quy trình phát hành thẻ
-

bước 1: Khách hàng đến ngân hàng, điền vào giấy xin phát hành thẻ
bước 2: Khách hàng xuất trình các giấy tờ cần thiết
bước 3: ngân hàng tiến hành thẩm định và phân loại khách hàng ( đối với thẻ tín dụng)

bước 4: Chủ thẻ ký tên và đăng ký mẫu chữ ký
bước 5: ngân hàng in và giao thẻ cho khách hàng kèm theo mã Pin

Khi muốn sử dụng thẻ, khách hàng phải đến ngân hàng để làm một số thủ tục cần thiết như điền
vào giấy xin phát hành thẻ. Khi đến ngân hàng để xin phát hành thẻ, chủ thẻ cần xuất trình các
giấy tờ tuỳ thân như chứng minh thư nhân dân hoặc quân đội hoặc hộ chiếu. Ngoài ra còn phải
xuất trình một số giấy tờ khác như: giấy thông hành, biên lai trả lương, nộp thuế thu nhập...
Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thường ngân hàng xem xét tính
chính xác của hồ sơ, tình hình tài chính (nếu khách hàng là công ty), hay các khoản thu nhập
thường xuyên của khách hàng (nếu là cá nhân) hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng, mối quan hệ tín dụng trước đây (nếu có).
b) quy trình thanh toán:
- bước 1: chủ thẻ đi làm thẻ tại ngân hàng phát hành
- bước 2: chủ thẻ đi mua hàng tại các đơn vị chấp nhận thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ kiểm tra
-

tính hợp lệ của thẻ
bước 3: Đơn vị chấp nhận thẻ lập hóa đơn và bảng kê yêu cầu thanh toáN
bước 4: Ngân hàng thanh toán tiếp nhận hoá đơn và bảng kê, ngân hàng phải tiến hành
kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hoá đơn. Nếu không có vấn đề gì thì ngân hàng

-

tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của ĐVCNT.
bước 5: ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu
bước 6: Trung tâm sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân hàng

-

thanh toán và ngân hàng phát hành,

bước 7: đồng thời thực hiện báo có và báo nợ trực tiếp cho các ngân hàng thành viên.
bươc 8: Việc xử lý bù trừ, thanh toán được thực hiện thông qua ngân hàng thanh toán và
ngân hàng bù trừ.


5. Một số tiện ích của thẻ thanh toán
a) Đối với chủ thẻ (Cardholder)
- cho phép khách hàng sử dụng tín dụng của ngân hàng mà không phải đến

ngân hàng xin vay.
-

Cho phép khách hàng có thể thanh toán một lượng tối thiểu (hiện nay khoảng 20%) mà

-

không phải chịu một khoản phạt nào từ ngân hàng
Xét về khía cạnh an toàn, việc thẻ bị rơi hoặc mất cắp chưa chắc đã bị mất tiền. Điều này

-

khác với tiền mặt khi mất nghĩa là khả năng mất tiền là chắc chắn.
Khi sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng không phải mang theo một lượng tiền mặt lớn dễ

-

gây rủi ro bị mất cũng như việc bảo quản cũng rất phức tạp
Cùng với sự ra đời và phát triển của internet thẻ thanh toán cho phép người mua hàng có

thể đặt mua hàng qua Internet.

b) Đối với ngưòi bán hàng (ĐVCNT) (Merchant hay Retailer)
- Tạo cơ hội mở rộng thị trường bán hàng cho người bán.
- Việc sử dụng thẻ làm công cụ thanh toán làm cho người tiêu dùng thuận tiện và dễ dàng
hơn trong việc mua hàng. Điều này tạo điều kiện cho người bán hàng có cơ hội tăng doanh
số bán hàng của mình.
- Việc thanh toán giữa người mua và người bán nhanh chóng, thuận tiện và chính xác.
c) Đối với ngân hàng
- Mở rộng tín dụng và cũng là một phương thức tạo thuận tiện cho khách hàng muốn vay
-

ngân hàng
Mở rộng thị trường và tăng thêm khách hàng mà không cần phải mở thêm nhiều chi nhánh
Việc thanh toán bằng thẻ tạo điều kiện huy động vốn cho ngân hàng, bổ sung nguồn vốn

cho ngân hàng.
Thị trường thẻ thanh toán tại Việt Nam
- Tại Việt Nam có 15 ngân hàng đang phát hành các loại thẻ mang thương hiệu quốc tế,
dẫn đầu là Vietcombank.
Năm 2006 cả nước chỉ có 2154 máy ATM, đến cuối 6/2009 số máy ATM lên đến 8900
-

máy.
Hiện nay có 5 loại thẻ quốc tế được chấp nhận : Visa, Master Card. American Exfress,
Jcb, Diners Club.



×