Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

“ hiệu quả của các chính sách xóa đói giảm nghèo được thực hiện trên địa bàn xã yến mao huyện thanh thuỷ tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.62 KB, 56 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Chiến tranh đã đi qua nhưng hậu quả để lại thì thật nặng nề, một trong
những hậu quả đó là đối nghèo. Hiện nay đói nghèo là một vấn đề mang tính
toàn cầu bởi nghèo đói ở bất cứ đâu, bất cứ thời đại nào, không riêng gì ở
những quốc gia kém phát triển, đói nghèo sẽ tạo nên sự phân tầng của xã hội,
sự phân hóa giàu nghèo và mất đi sự cân bằng xã hội, để xóa đói giảm nghèo
là công việc lâu dài và cần nhiều biện pháp giải quyết.
Việt Nam là một trong những nước nghèo thuộc thế giới thứ 3, xếp hạng
thứ 156 trong số 173 nước thuộc những nước nghèo nhất, tuy nhiên trong 20
năm đổi mới đất nước ngày một thay da đổi thịt, lực lượng sản xuất và kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội phát triển nhanh, đời sống nhân dân không ngừng được
cải thiện, thế và lực của đất nước được nâng lên tầm cao, sự phát triển của đất
nước đòi hỏi tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã
hội. Đảng và Nhà nước đã có chủ trương khuyến khích mọi người làm giàu
theo pháp luật, đồng thời hết sức quan tâm đến công tác xóa đói giảm nghèo.
Nghị quyết Đaị hội lần thứ VII của Đảng chỉ rõ: cùng với quá trình đổi mới,
tăng trưởng đi đôi với xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, tránh
sự phân hóa giàu nghèo quá giới hạn cho phép, tại Đại hội VIII của Đảng đã
xác định rõ: Xóa đói giảm nghèo là một trong những chương trình kinh tế xã
hội vừa cấp bách trước mắt vừa cơ bản lâu dài. Tại Đại hội X chỉ rõ: Đẩy
mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính
đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn. Mục tiêu
xóa đói giảm nghèo do Đại hội X đề ra là: “ Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn
10% - 11% vào năm 2010”.
Những quan điểm và chủ trương của Đảng được cụ thể hóa bằng những
chính sách, cơ chế, chương trình, dự án và kế hoạch nhằm đẩy mạnh công


nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn theo hướng xây dựng một
nền nông nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững. Gắn
phát triển kinh tế với xây dựng nông thôn mới, thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu cây trồng và vật nuôi, đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao
Nguyễn Thùy Trang

1

Lớp: CT4


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

công nghệ nhất là giống và kĩ thuật sản xuất, tăng cường hệ thống khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư, thú y, bảo vệ thực vật và một số dịch vụ kỹ
thuật khác ở nông thôn, tạo sự đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả,
nhằm phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân
nhất là người nghèo.
Như vậy, xóa đói giảm nghèo được đặt thành nhiệm vụ trọng tâm,
quan trọng của đất nước. Nó trở thành chương trình mục tiêu quốc gia cho sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm trợ giúp về điều kiện sản xuất,
nâng cao kiến thức để người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo tự vươn lên thoát
khỏi nghèo và cải thiện mức sống một cách bền vững.
Để đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, ngày 23/07/1998 Chính phủ
đã phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo(Quyết định
133/1998/QĐ-TTg) với 9 dự án: Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng xã nghèo, hỗ
trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn, định canh, định cư, di dân kinh tế
mới, hướng dẫn người nghèo cách làm ăn về khuyến nông - lâm - ngư, hỗ trợ

tín dụng cho người nghèo, hỗ trợ người nghèo về y tế, giáo dục, sản xuất phát
triển ngành nghề, đào tạo cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo, cán bộ xã
nghèo.
Công tác triển khai các biện pháp hỗ trợ để giúp họ giảm nghèo đói đòi
hỏi phải rất đa dạng, việc đánh giá thực trạng đời sống vật chất cũng như tinh
thần của các hộ nghèo trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN là một vấn đề cấp bách hiện nay trên địa bàn xã Yến Mao, huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. Từ đó vạch ra những nguyên nhân của thực trạng
đói nghèo, cũng như những trợ giúp, những dự án, những dự án nhằm nâng
cao vai trò của cộng đồng dân cư.
Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước mang lại hiệu
quả cao cho công tác xóa đói giảm nghèo. Cụ thể ở Thanh Thủy trong nhũng
năm qua nền kinh tế của huyện đã có những bước phát triển đáng khích lệ.
Đời sống của nhân dân đã được cải thiện trong đó có nhiều hộ vươn lên xóa
đói, giảm nghèo. Công tác xóa đói giảm nghèo của huyện đã góp phần tích
cực trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa- xã hội trên
địa bàn.

Nguyễn Thùy Trang

2

Lớp: CT4


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

Tuy nhiên trong huyện vẫn còn nhiều xã có nền kinh tế kém phát triển

và thuộc diện những xã đặc biệt khó khăn, đời sống nhân dân còn gặp nhiều
khó khăn: Yến Mao, Phượng Mao, Tu Vũ...
Mặc dù Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách, giải
pháp để giải quyết vấn đề đói nghèo, nhưng khi thực hiện không thể áp dụng
máy móc cho tất cả các vùng, điạ phương mà phải nghiên cứu một cách
nghiêm túc về thực trạng và nguyên nhân đói nghèo. Trên cơ sở lý luận và
giải pháp chung để đưa ra những giải pháp cụ thể cho mỗi địa phương nhằm
đạt hiệu quả cao nhất đó là điều mà Đảng bộ nhân dân huyện Thanh Thủy đan
cần giải quyết. Xuất phát từ mục đích và ý nghĩa trên em thực hiện nghiên
cứu đề tài “ Hiệu quả của các chính sách xóa đói giảm nghèo được thực hiện
trên địa bàn xã Yến Mao- huyện Thanh Thuỷ- tỉnh Phú Thọ.
2.Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Đói nghèo luôn luôn là vấn đề chung mang tính chất toàn cầu, đó
không phải là vấn đề riêng của quốc gia nào trên thế giới. Công tác xóa đói
giảm nghèo được nhiều nước đặc biệt quan tâm. Việt Nam là nước có tỷ lệ
đói nghèo cao. Vì vậy nghiên cứu và giải quyết vấn đề nghèo đói nghèo luôn
được các cấp, các ngành, các cơ quan đoàn thể quan tâm, xem xét một cách
chủ động nhằm nâng cao hơn nữa và ổn định cuộc sống cho người dân nghèo.
Trong những năm gần đây đã diễn ra nhiều cuộc khảo sát, nghiên cứu, bàn
bạc các cơ quan tổ chức xã hội và cá nhân có thẩm quyền và các đối tượng
nghèo trong xã hội.
Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đến công tác xóa đói giảm
nghèo.Văn kiện Đại hội X đã ra Nghị quyết về công tác này. Quyết định
143/2001/QĐ- TTg ngày 27/9/2001 về việc phê duyệt chương trình mục tiêu
quốc gia về xóa đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001- 2005. Quyết
định số: 71/2005/ QĐ- TTg ngày 05/04/2005 về cơ chế quản lý, điều hành
vốn vay của Quỹ quốc gia về việc làm.
Quyết định 133/1998/QĐ- CP ngày 23/07/1998 về phê duyệt chương
trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo giai đoạn 1998- 2000.
Ngoài ra còn một số chính sách về chương trình hành động mang tính

chất quốc gia về vấn đề xóa đói giảm nghèo như: “ Đói nghèo, phương pháp

Nguyễn Thùy Trang

3

Lớp: CT4


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

tiếp cận và đánh giá” tạp trí hoạt động khoa học số 7/2001 của TS. Chu Tiến
Quang và TS. Nguyễn Hữu Tiến.
Những định hướng chiến lược của chương trình mục tiêu quốc gia về
xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006- 2010 của NXB Lao động xã hội. Đối
tượng trực tiếp của những chính sách xóa đói giảm nghèo là các hộ dân nghèo
ở địa phương, do đó ở mỗi tỉnh và địa phương phải đưa ra những chính sách,
chương trình dự án hỗ trợ cho người nghèo thoát nghèo vươn lên trong cuộc
sống. Các vùng, các địa phương trong cả nước đều có các nghiên cứu, tổng
kết đánh giá về đói nghèo.
Các chính sách xóa đói giảm nghèo là một trong những chính sách xã
hội cơ bản hướng vào phát triển con người nhất là người nghèo, tạo cơ hội
cho họ tham gia vào qua trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước để
người nghèo có cơ hội và điều kiện để tiếp cận các dịch vụ xã hội phát triển
sản xuất, tự vươn lên thoát khỏi nghèo đói, vì vậy đã có nhiều công trình
nghiên cứu xóa đói giảm nghèo ở miền núi nói riêng và xóa đói giảm nghèo
trong cả nước nói chung như:
Đề tài nghiên cứu “ Những vấn đề về người dân tộc thiểu số trong

việc phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Thanh Thủy” được thực hiện năm
2002.
Dự án “ các giải pháp nâng cao năng lực kinh tế cho phụ nữ nghèo ở
nông thôn” của TW hội nông dân Việt Nam.
Đề án xuất khẩu lao động của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2003 - 2005.
Những Quyết định, dự án trên đang đi vào hoạt động và mang lai
những kết quả đáng khích lệ. Nó góp phần vào công tác xóa đói giảm nghèo
của xã nói riêng và huyện nói chung nhằm mục đích giúp cho người nghèo
thoát nghèo chỉ trong thời gian ngắn như: Dự án tín dụng ưu đãi cho người
nghèo, dự án phát triển sản xuất và phát triển làng nghề.
Những nghiên cứu về hiệu quả của các chính sách xóa đói giảm nghèo
của người dân xã Yến Mao sẽ góp phần hoạch định và thực thi chính sách cho
người nghèo một cách hiệu quả hơn, giúp người nghèo thoát nghèo vươn lên
trong cuộc sống. Chính vì thế đó cũng là lý do để tôi kế thừa và đi sâu vào
nghiên cứu.
3.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đè tài nghiên cứu.
Nguyễn Thùy Trang

4

Lớp: CT4


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

3.1. Ý nghĩa khoa học.
Nghiên cứu đề tài này nhằm làm rõ một số lý luận cơ bản và làm rõ học
thuyết của chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, một số quan điểm

của Đảng cộng sản Việt Nam, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác
xóa đói giảm nghèo.
Vận dụng kiến thức của các môn khoa học chuyên ngành vào quá
trình nghiên cứu, giúp cho việc so sánh giữa lý thuyết với thực tiễn. Đồng thời
giúp nâng cao tay nghề thực hành cho nhân viên xã hội.
3.2.Ý nghĩa thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu giúp cho chính quyền, gia đình, cộng đồng biết
được thực trang nghèo đói cũng như hiểu quả của các chính sách xóa đói
giảm nghèo được thực hiện trên địa bàn xã Yến Mao - huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ. Từ đó tạo cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách khắc phục
được những hạn chế, thiếu sót của chính sách xã hội được xây dựng ban hành
và thực thi. Hướng tới mục tiêu tạo cho đới sống vật chất và tinh thần của
người dân trong xã được nâng cao, kinh tế hộ gia đình được phát triển ổn
định, đặc biệt là những gia đình nghèo muốn thoát nghèo vươn lên trong cuộc
sống.
4. Mục đích, đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Hiệu quả của các chính sách xóa đói giảm nghèo thực hiện trên địa bàn
Xã Yến Mao – huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
4.2. Khách thể nghiên cứu.
Người dân xã Yến Mao – huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
4.3. Mục đích nghiên cứu.
Nêu được thực trạng đời sống của người dân xã Yến Mao.
+ Nghiên cứu hiệu quả của các chính sách xóa đói giảm nghèo được
thực hiện trên địa bàn xã.
+ Đưa ra những khuyến nghị giải pháp cho việc hoạch định, thi hành
các chính sách xã hội giúp nâng cao hiệu quả của các chính sách xóa đói giảm
nghèo đối với người dân trong xã nói riêng và các nước nói chung
Nguyễn Thùy Trang

5


Lớp: CT4


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

4.4. Phạm vi nghiên cứu.
+ Không gian: Xã Yến Mao – Huyện Thanh Thủy – Tỉnh Phú Thọ
+ Thời gian: Từ tháng 01/2011 đến tháng 04/2011.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp luận.
Chính sách xóa đói giảm nghèo được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan
tâm. Bao gồm các chính sách hỗ trợ người nghèo gọi chung là các chính sách
xã hội. Mà những chính sách xã hội là một trong những phương tiện để xác
định được trạng thái xã hội, nhu cầu búc xúc của xã hội cũng như các nhóm
dân cư cụ thể rồi định hướng được xã hội sẽ diễn biến ra sao, điều tiết xã hội
theo cách nào trên cơ sở tính toán một cách hợp lý, đồng tình thực hiện. Mỗi
chính sách đều gắn với một chế độ chính trị nhất định, mỗi một chế độ chính
trị đều kế thừa và phát huy những chính sách xã hội của chế độ trước nó để
phù hợp với điều kiện thực tiễn của lịch sử.
Đối tượng của chính sách xóa đói giảm nghèo là bộ phận dân cư nghèo,
các dân tộc khó khăn vùng sâu vùng xa. Ví vậy các chính sách xóa đói giảm
nghèo không thể thiếu được trong công tác xóa đói giảm nghèo. Khi nghiên
cứu hiệu quả của chính sách xóa đói giảm nghèo thực hiện trên địa bàn xã
Yến Mao cần phải đứng vững trên một số quan điểm sau:
+ Nghiên cứu phải dựa trên lâp trường quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê Nin, cụ thể là chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nghiên cứu chính sách xóa
đói giảm nghèo thực hiện trên địa bàn xã xã Yến Mao phải đặt trong mối quan
hệ tác động với các chính sách xóa đói giảm nghèo đối với người dân trong cả

nước. Đồng thời phải dựa trên quan điểm duy vật lịch sử cụ thể. Quá trình
nghiên cứu phải đảm bảo điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội của từng giai
đoạn khi Việt Nam bước vào thời kì đổi mới thực hiện công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước thì lúc đó điều kiện, hoàn cảnh của từng vùng, từng địa
phương là rất khác nhau. Vì vậy nghiên cứu không thể bỏ qua đặc trưng, tính
chất của từng vùng, từng địa phương.
+ Nghiên cứu phải đứng vững trên lập trường chủ nghĩa Mác - Lê nin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, đặc biệt là chính sách phát triển con người, con

Nguyễn Thùy Trang

6

Lớp: CT4


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

người là trung tâm của sự phát triển. Vì vậy từng quan điểm chính sách của
Đảng của Nhà nước ta đều đứng vững trên quan điểm lập trường của chủ
nghĩa Mac – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục đích phát triển kinh
tế ổn định xã hội cải thiên và nâng cao mức thu nhập của người dân.
+ Nghiên cứu phải dựa trên lập trường của giai cấp công nhân, đó là lập
trường cách mạng triệt để thể hiện được yêu cầu, nguyện vọng của quần
chúng nhân dân, giai cấp công nhân có thể vận dụng và nhận thức được
những quy luật khách quan, quy lụât phát triển của xã hội để đi đến hành
động chính xác. Chính vì vậy khi nghiên cứu hiệu quả của các chính sách xóa
đói giảm nghèo thực hiện trên địa bàn xã Yến Mao phải dựa trên điều kiện

thực tế của địa phương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện tốt những mục đích nghiên cứu, tôi đã sử dụng phương
pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp phân tích tài liệu: Đọc và phân tích những tài liệu,
sách báo có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Cụ thể là những quy định quyết
định thông tư, các văn kiện Nghị quyết của Đảng, các tài liệu sách báo được
phát hành. Những báo cáo vể việc thực hiện những chính sách xóa đói giảm
nghèo từ 2005 – 2010, do phòng Lao động thương binh xã hội huyện Thanh
Thủy theo dõi. Dự án phát triển kinh tế xã của phòng kinh tế và nhiều dự án
khác nhằm nâng cao hiệu quả của các chính sách xóa đói giảm nghèo.
+ Phương pháp phỏng vấn sâu, phỏng vấn trực tiếp các đối tượng được
hưởng từ các chính sách xóa đói giảm nghèo, để xem những chính sách này
đã đem lại cho họ những gì? Trong để tài nghiên cứu tôi đã phỏng vấn sâu 30
đối tượng trong đó có 13 đối tượng là các hộ gia đình mới thoát nghèo, 17 đối
tượng có cuộc sống ổn định và thu nhập tương đối. Những gia đình thoát
nghèo là nhờ vào các dự án hỗ trợ cho người nghèo làm kinh tế. Người dân
trong xã hy vọng nhiều vào những chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng
và Nhà nước với những dự án thiết thực và phù hợp nhằm giúp các hộ nghèo
thoát nghèo vươn lên làm giàu trong tương lai.

Nguyễn Thùy Trang

7

Lớp: CT4


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công đoàn

+ Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế quá trình thực hiện các chính
sách giảm nghèo của người dân xã Yến Mao đã đạt được những kết quả gì?
Cũng như những mặt hạn chế cần khác phục.
+ Phương pháp công tác xã hội với cá nhân: Công tác xã hội cá nhân và
là cách thức mà nhân viên công tác xã hội sử dụng để tác động vào một cá
nhân trong tiến trình can thiệp giải quyết vấn đê. Công cụ chủ yếu sử dụng
trong phương pháp này là sự tương tác giữa nhân viên xã hội và một cá nhân
để giúp họ hiểu, đồng thời khích lệ họ bộc lộ những tâm tư, nhu cầu để nhân
viên công tác xã hội hiểu được vấn đề của đối tượng và tiến hành các hoạt
động giúp đỡ. Thực hiện phương pháp này, nhân viên công tác xã hội sử dụng
linh hoạt các hình thức: Tâm lý học, xã hội học; các kỹ năng như: Vấn đàm,
tham vấn... Để hỗ trợ tâm lý huy động tài nguyên giúp đỡ đối tượng khác
phục được vấn đề.
+ Phương pháp công tác xã hội nhóm: Đối tượng làm việc của nhân
viên xã hội trong phương pháp này là một nhóm người nghèo vai trò của nhân
viên công tác xã hội không chỉ nhằm vào từng người cụ thể mà tác động đến
cả nhóm người, nhằm tạo ra sự chuyển biến tích cực của nhóm. Phương pháp
này, công cụ chủ yếu không còn là sự tương tác, ảnh hưởng qua lại giữa các
thành viên trong nhóm, việc tương tác giữa nhân viên công tác xã hội với các
thành viên trong nhóm và sự chia sẻ giữa các thành viên với nhau là nhân tố
giúp cho từng thành viên thanh đổi, tăng cường và phát huy tiềm năng.
Phương pháp công tác xã hội nhóm không chỉ tiết kiệm công sức hay tiền bạc
mà đạt hiệu quả cao của sự giúp đỡ. Để tạo ra sự thay đổi tích cực trong nhóm
xã hội cần tăng cường hoạt động sinh hoạt nhóm. Trong đó vai trò của nhân
viên công tác xã hội có ảnh hưởng rất quan trọng đến nhóm.
+ Phương pháp phát triển cộng đồng đi sâu tìm hiểu thực trạng của
cộng đồng bao gồm: Tiềm năng về tài nguyên, con người của xã, những hạn
chế cần khác phục. Từ hiểu đến tác động bằng các chương trình, dự án nhằm

mang lại hiệu quả thiết thực của các chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa
bàn xã.

Nguyễn Thùy Trang

8

Lớp: CT4


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. Một số khái niệm.
1.1 Khái niệm chính sách.
Chính sách là những sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt được mục
đích, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra. (trích
nguồn)
Chính sách là các chủ trương và biện pháp của Đảng phái, một chính
phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội.
1.2 Khái niệm nghèo đói.
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới thì “ Nghèo đói diễn tả sự
thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối
thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và nguyên nhân dẫn đến nghèo
đói thay đổi theo địa phương và theo thời gian”. Theo đó một là người nghèo
khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân đầu người hàng
năm của quốc gia.
Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về nghèo đói của Hội nghị

chống đói nghèo khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại
BangCoc – Thái Lan vào tháng 9 năm 1993: “Nghèo đói là tình trạng một bộ
phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”
1.3 Khái niệm nghèo tuyệt đối.
Theo Robert McNamara - Giám đốc ngân hàng thế giới đã đưa ra khái
niệm nghèo tuyệt đối như sau: Nghèo tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng
của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để
sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách
vượt qua sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn.
1.4 Khái niệm nghèo tương đối.
Nghèo tương đối có thể xem như là việc cung cấp không đầy đủ các
tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp

Nguyễn Thùy Trang

9

Lớp: CT4


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

nhất định so với sự sung túc của xã hội đó ( theo Robert McNamara Giám
đốc ngân hàng thế giới)
1.5 Khái niệm công tác xã hội.
Theo định nghĩa của Hiệp hội nhân viên công tác xã hội Quốc tế thông

qua tháng 7/ 2000 tại Montoal – Canada (IFSW): “Nghề công tác xã hội thúc
đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ con người, tăng
năng lực và giải phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày
càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng những lý thuyết hành vi con người và môi
trường xã hội, Công tác xã hội tương tác với những điểm giữa con người và
môi trường của họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là các nguyên tắc căn
bản của nghề.”
Định nghĩa của hiệp hội quốc gia nhân viên xã hội Mỹ (NASW- 1970):
Công tác xã hội là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm, cộng đồng
tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo
những điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó.
Công tác xã hội là một nghề chuyên hỗ trợ, giúp đỡ những người gặp
khó khăn hoặc những người bị đẩy ra ngoài xã hội (người nghèo, người
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn...). Sứ mệnh của ngành
công tác xã hội là nỗ lực hành động nhằm giảm thiểu những rào cản trong xã
hội, sự bất công và bất bình đẳng.
Tiến trình công tác xã hội tập trung vào việc: Phát hiện những mối
quan tâm của con người như: việc làm, thu nhập, tâm lý, tình cảm... Xác định
các nhu cầu của con người như: ăn, ở, mặc, vui chơi giải trí... Xác định nguồn
lực bên trong và bên ngoài của con người ( nguồn lực bên trong: sức khỏe,
mong muốn vượt qua hoàn cảnh khó khăn, trí tuệ, kĩ năng hoặc những tiềm
năng khác; nguồn lực bên ngoài như: sự hỗ trợ của các chính quyền, các tổ
chức, đất đai...). Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch và mục tiêu để đáp ứng
nhu cầu đó.

Nguyễn Thùy Trang

10

Lớp: CT4



Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

2. Một số lý thuyết vận dụng
2.1 Lý thuyết vai trò.
Vai trò bao giờ cũng đi liền với trách nhiệm hay chính thức là chức
năng phải thể hiện mà xã hội mong đợi ở các chủ thể hành động. Vì vậy việc
xác định đúng vai trò và tạo điều kiện thuận lợi cho những yếu tố năng động
sẽ tạo động lực rất lớn để các chủ thể phát huy cao độ vai trò và trách nhiệm
của mình. Trong lịch sử xã hội, có nhiều quan niệm, định nghĩa vai trò và
người ta cho rằng “ Danh sách các định nghĩa vai trò dường như nối dài vô
tận” ( Claessen ). Vai trò được xem như là một phương tiện của vị thế, địa vị,
là hình nẫu của hành vi là sự tổng hòa của các kì vọng hướng vào chủ nhân
của địa vị.
Việc thực hiện vai trò được xác định bởi những chuẩn mực cơ bản. Đó
là những chuẩn mực cơ bản. Đó là những nhóm mà trong đó hành động vai
trò được thực hiện cho dù nhóm này lớn hay nhỏ nhưng nó đều có thể khuyến
khích hành động một cách tích cực hoặc tiêu cực có nghĩa là khen ngợi hoặc
trừng phạt chủ thể hành động. Vì vậy mà mỗi cá nhân sẽ phải làm sao cho
từng hành vi của mình đúng hay thích hợp với những giá trị chuẩn mực. Ở
mỗi thời kì khác nhau, mỗi một xã hội khác nhau thì việc xác định vai trò cho
mỗi một vị thế, địa vị sẽ có sự thay đổi khác nhau tương ứng. Để thực hiện
các vai trò của mình đòi hỏi mỗi cá nhân phải có những chuẩn mực rõ ràng,
phải đóng một vai trò tương ứng với mỗi một quan hệ xã hội. Trong mỗi một
vị trí khác nhau sẽ có những vai trò cụ thể khác nhau. Phân tích vai trò xã hội
để có thể thấy rằng vai trò của cá nhân cũng như cộng đồng, chính quyền địa
phương và các tổ chức xã hội trong việc thực hiện vai trò của mình đối với

các chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã Yến Mao, huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ.
2.2 Lý thuyết nhu cầu của Maslow.
Công tác xã hội là những hoạt động hướng tới giúp đỡ cá nhân hay
nhóm thỏa mãn nhu cầu cần thiết để giúp họ hoạt động có hiệu quả hơn. Vì
vậy muốn giúp đỡ cá nhân hoặc nhóm đòi hỏi nhân viên công tác xã hội phải
có những hiểu biết nhất định về đặc điểm tâm lý xã hội của con người vầ các

Nguyễn Thùy Trang

11

Lớp: CT4


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

hành vi của họ. Tại \sao họ lại có những hành vi như vậy? Hành vi đó nhằm
đáp ứng nhu cầu gì? Theo Maslow, ông chia nhu cầu ra 5 bậc:
Đó là những nhu cầu được sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao, từ các
nhu cầu thiết yếu tới các nhu cầu thứ yếu, cao hơn. Sự thỏa mãn nhu cầu của
con người cũng theo thứ tự từ thấp đến cao hơn.
TỰ THỂ HIỆN
ĐƯỢC COI TRỌNG
ĐƯỢC CÔNG NHẬN
NHU CẦU XÃ HỘI
NHU CẦU VẬT CHẤT
- Nhu cầu thứ nhất là về mặt chất sinh lý: Thức ăn, không khí, nước

uống... Đó là những nhu cầu cơ bản và thiết yếu nhất cần cho mỗi người.
- Nhu cầu thứ hai là về mặt an toàn xã hội ( tức là nhu cầu về tình
thương yêu, gắn bó): Nhà ở, việc làm, sức khỏe.
- Nhu cầu thứ 3 là được công nhận: Ai cũng muốn mình có vị trí trong
xã hội, được mọi người công nhận đối xử bình thường, mong muốn không ai
xa lánh kỳ thị mình.
- Nhu cầu thứ 4 là cần được tôn trọng: Được chấp nhận có vị trí trong
xã hội trong một nhóm người.
- Nhu cầu thứ 5 là tự khẳng định mình đó là nhu cầu phát triển trí tuệ,
được thể hiện khả năng và tiềm lực của mình.
Các nhu cầu trên luôn tồn tại, thay đổi và phát triển, chúng đan xen
lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau, quan hệ qua lại lẫn nhau. Sự thay đổi trong đáp
ứng nhu cầu này sẽ dẫn tới sự thay đổi trong đáp ứng nhu cầu khác.
Với đề tài: “Hiệu quả của các chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa
bàn xã Yến Mao, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ”. Áp dụng lý thuyết của
Maslow để xem xét các nhu cầu và đáp ứng nhu cầu đó sao đảm bảo cho người
dân nghèo thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo đạt hiệu quả cao nhất.
Việc vận dụng lý thuyết về thang bậc nhu cầu của Maslow vào đề tài nghiên
cứu chính là nhằm để xem xét và rút ra những điều cần thiết về những nhu cầu,

Nguyễn Thùy Trang

12

Lớp: CT4


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công đoàn


giá trị trong cuộc sống, tìm hiểu những khó khăn của người dân và áp dụng sao
cho hiệu quả nhất các chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước
trên địa bàn xã.
2.3 Lý thuyết hệ thống sinh thái:
Lý thuyết hệ thống chỉ ra sự tác động mà các tổ chức, các chính sách,
các cộng đồng và nhóm ảnh hưởng lên cá nhân. Cá nhân được xem như là bị
lôi cuốn vào sự tương tác không dứt với nhiều hệ thống khác nhau trong môi
trường. Mục đích của công tác xã hội là cải thiện mối tương tác với thân chủ
và hệ thống đó.
Theo Barker “ Hệ thống là một sự kết hợp các yếu tố có tính trao đổi,
tương tác lẫn nhau và những ranh giới dễ nhận biết. Hệ thống có thể mang
tính vật chất, cơ học, sinh động và xã hội hoặc kết hợp với những yếu tố này.
Thí dụ: Hệ thống xã hội bao gồm các gia đình, các nhóm, một cơ sở an sinh
xã hội hoặc toàn bộ một tiến trình tổ chức giáo dục của nhà nước”.
Lý thuyết sinh thái là tập hợp con của lý thuyết hệ thống đã có nhiều
đóng góp cho ngành công tác xã hội. Một trong những đóng góp quan trọng
đó là định nghĩa ba cấp độ hệ thống như sau:
- Cấp độ vi mô: Hệ thống này đề cập đến một cá nhân và kết hợp các hệ
thống tâm lý, sinh học và xã hội tác động lên cá nhân ấy.
- Cấp độ trung mô: Hệ thống này đề cập đến các nhóm nhỏ ảnh hưởng
đến cá nhân như: Gia đình, nhóm làm việc và những nhóm xã hội khác.
- Cáp vĩ mô: Hệ thống này để cập đến các nhóm và những hệ thống lớn
hơn gia đình.
Cả hệ thống lý thuyết hệ thống và sinh thái đểu hỗ trợ rất lớn cho
người làm công tác xã hội trong mọi lĩnh vực, nó cung cấp cho nhân viên xã
hội luôn khuôn khổ để phân tích sự tương tác luôn thay đổi và luôn tác động
lên con người.
2.4 Lý thuyết hành vi con người và môi trường xã hội.
Theo học thuyết của Mac – Lê Nin: “Con người là tổng hòa các mối

quan hệ của xã hội, khi sinh ra con người đó được xã hội hóa thông qua các
mối quan hệ giữa con người với con người, con người với tự nhiên. Ở mỗi

Nguyễn Thùy Trang

13

Lớp: CT4


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

môi trường, hoàn cảnh nhất định thì” tính cách con người chịu ảnh hưởng của
môi trường và bị môi trường đó chi phối”.
Như vậy hành vi con người là cách thể hiện của con người thông qua
hành động. Hành vi con người là một hệ thống các yếu tố nội tâm (bên trong)
và yếu tố bên ngoài (ngoại cảnh). Các yếu tố này có mỗi quan hệ với nhau,
tác động với nhau tạo thành một con người hệ thống.
Hành vi con người theo thuyết này giải thích đó là xuất phát từ những
yếu tố bên trong về mặt tâm lý sinh học cộng với sự tác động khách quan của
môi trường xung quanh. Phân tích hành động của từng cá nhân ta phải xem
xét hai yếu tố đó.
Vận dụng lý thuyết trong quá trình thực tập, việc tham gia vào các hoạt
động của xã là nhằm phân tích về những hành động, cử chỉ, lời nói, để có thể
hiểu hơn về cảm xúc, mong muốn, nhu cầu của người dân nghèo.
3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về các chính sách xóa đói
giảm nghèo:
3.1: Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về các chính sách xóa

đói giảm nghèo.
Những chính sách xóa đói giảm nghèo được Đảng và Nhà nước hết sức
quan tâm. Trong văn kiện của Đảng đã chỉ rõ, cụ thể Nghị quyết Đại hội lần
thứ VII của Đảng đã nêu: “Cùng với quá trình đổi mới, tăng trưởng kinh tế
phải đi đôi với xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, tránh sự phân
hóa giàu nghèo quá giới hạn cho phép và xác định xóa đói giảm nghèo là một
trong những chương trình kinh tế vừa cấp bách trước mắt vừa cơ bản lâu dài,
hướng và phát triển con người nhất là người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham
gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tại Đại Hội VIII của
Đảng, Nghị quyết đã nhấn mạnh: Phải thực hiện tốt chương trình xóa đói
giảm nghèo, nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc.
Xây dựng phát triển quỹ xóa đói giảm nghèo bằng nhiều nguồn vốn trong và
ngoài nước, quản lý chặt chẽ đầu tư đúng đối tượng và có hiệu quả. Mục tiêu
xóa đói giảm nghèo do Đại Hội VIII đề ra là: giảm tỷ lệ đói nghèo xuống còn

Nguyễn Thùy Trang

14

Lớp: CT4


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

khoảng 10% vào năm 2000, bình quân giảm 300.000 hộ/năm. Trong hai ba
năm đầu của kế hoạch 5 năm tập trung xóa cơ bản hộ đói kinh niên.
Nghị quyết của Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII chỉ rõ: “Đẩy mạnh chuyển dich cơ cấu kinh tế, gắn phát triển Nông

nghiệp với Công nghiệp chế biến, ngành nghề, gắn sản xuất với thị trường để
hình thành sự liên kết nông nghiệp – Công nghiệp – dịch vụ và thị trường
ngay trên địa bàn nông thôn và trên phạm vi cả nước, gắn phát triển nông
nghiệp với xây dựng nông thôn mới, gắn công nghiệp hóa với thực hiện dân
chủ hóa và nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực ở nông thôn, thực hiện có kết
quả mục tiêu phát triển dân số. Từ Nghị quyết trên của Đảng chủ trương “
Phát triển kinh thế hộ tạo ra lượng sản phẩm hàng hóa đa dạng có chất lượng
giá trị ngày càng cao, tăng thu nhập cho mỗi gia đình nông dân, cải thiện đời
sống mọi mặt ở nông thôn, cung cấp sản phẩm cho đô thị, công nghiệp và
xuất khẩu, đồng thời thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngay từ khi
kinh tế hộ.
Đại Hội X chỉ rõ: “ Đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi
người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng
bước khá giả hơn”. Mục tiêu xóa đói giảm nghèo do Đại Hội X đề ra là “ Tỷ
lệ hộ nghèo giảm xuống còn 10 – 11%”.
Với những quan điểm và chủ trương trên trong những năm qua Đảng
và Nhà nước đã cụ thể bằng những chính sách, cơ chế, chương trình, dự án và
kế hoạch nhằm tập trung phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần quan
trọng vào xóa đói giảm nghèo giúp người nghèo thoát nghèo vươn lên trong
cuộc sông.
3.2 Chính sách pháp luật của nhà nước về việc thực hiện những
chính sách xóa đói giảm nghèo.
- Để xóa đói giảm nghèo Nhà nước có chính sách đối với người
nghèo và xã nghèo.
Hiện có 14 chương trình quốc gia và dự án được thực hiện có nội
dung gắn với xóa đói giảm nghèo. Từ năm 1996 sẽ nồng ghép chương trình

Nguyễn Thùy Trang

15


Lớp: CT4


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

xóa đói giảm nghèo với các chương trình khác trong đó lấy chương trình quốc
gia về giải quyết việc làm và phủ xanh đất trống đồi trọc làm lòng cốt.
Bổ sung các chính sách cho người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo tổ chức
sản xuất, đảm bảo cuộc sống và nâng lên khá giả, trước mắt tập trung vào
những chính sách sau đây:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện rà soát lại toàn bộ diện tích đất đai
trên địa bàn lãnh thổ, thu hồi đất đai đã cấp không đúng đối tượng, không
đúng chính sách thu hồi đất đã cấp cho các doanh nghiệp, cơ quan xí nghiệp
không sử dụng đúng mục đích để giao cho các hộ nông dân nghèo chưa được
giao đất hoặc giao không đủ mức. Vận động và giúp hộ nông dân nghèo đến
các vùng kinh tế mau chóng ổn định sản xuất và đời sống.
Mở rộng các quỹ tín dụng cho các hộ nghèo vay vốn sản xuất với lãi
xuất ưu đãi. Các hộ nghèo được ủy ban nhân dân xã, phường chứng nhận,
được vay vốn không phải thế chấp thông qua ngân hàng phục vụ người nghèo
và các và các quỹ hỗ trợ của các tổ chức đoàn thể bảo đảm 90 – 95% số hộ
nghèo được vay vốn sản xuất trong đó các hộ thuộc đối tượng chính sách, các
hộ đói nghèo được ưu tiên vay trước. Nguồn vốn để thực hiện mục tiêu này
bao gồm vốn tự có của ngân hàng, vốn của các chương trình, vốn của quỹ xóa
đói giảm nghèo, vốn tài trợ quốc tế kể cả vốn vay, vốn hỗ trợ của ngân sách
nhà nước ...
Các cơ sở đào tạo và các trung tâm dạy nghề của nhà nước thực hiện
việc đào tạo nghề miễn phí cho con em các hộ nghèo, đồng thời hỗ trợ kinh

phí cho các doanh nghiệp nhận tuyển con em các hộ nghèo vào làm việc.
Xây dựng đội ngũ những người tình nguyện, bao gồm các cán bộ kỹ
thuật, sinh viên mới tốt nghiệp và những nông dân làm ăn giỏi trong vùng, để
hướng dẫn cách làm ăn và phổ biến các biện pháp kỹ thuật giúp đỡ các hộ
nghèo sản xuất kinh doanh.
Đối với các vùng cao, vùng sâu, vùng xa sản phẩm tiêu thụ khó khăn,
giá thấp, nhà nước thông qua các doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm và trợ giá.
Xây dựng chính sách tài trợ đầu tư 6 loại công trình xã hội thiết yếu
cho 1.300 xã nghèo nhất (đường ô tô và đường dây điện đến trung tâm xã,

Nguyễn Thùy Trang

16

Lớp: CT4


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

nước sạch cho dân cư, phòng học cho học sinh cấp I, II, xóa lớp ca 3, trạm y
tế, chợ tại các xã hoặc liên xã).
Con em các hộ nghèo đi học các trường phổ thông đều được miễn học
phí (học được cấp học bổng để đóng học phí), ở bậc học tiểu học được mượn
sách giáo khoa, cấp không vở viết và được miễn phí mọi khoản đóng góp
khác.
Đối với các hộ quá khó khăn, có thể xét trợ cấp thêm học bổng, tổ chức
cáo lớp học tình thương cho con em người nghèo do những giáo viên tình
nguyện giảng dạy.

Các học sinh giỏi là con em các hộ nghèo nhất là con em đồng bào dân
tộc ít người, được xét chọn vào các trường dân tộc nội trú, các trường đại học,
cao đẳng và ưu tiên xét học bổng hàng năm.
Cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo theo số người trong gia
đình. Các tỉnh thành phố có điều kiện, có thể thành lập cơ sở khám, chữa bệnh
cho người nghèo, phối hợp các chương trình xã hội khác như: Dân số - Kế
hoạch hóa gia dình chống sốt rét, bướu cổ, tiêm chủng mở rộng, phòng chống
tệ nạn xã hội và chương trình hành động quốc gia vì trẻ em 1991 – 2000 để
chăm sóc sức khỏe cho người nghèo.
Tổ chức điều tra xác định hộ nghèo đói do mất khả năng lao động và
xây dựng tiêu chuẩn chính sách trợ cấp cụ thể theo chính sách cứu tế xã hội
nhằm ổn định đời sống lâu dài cho họ.
Để đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo chính phủ đã phê duyệt chương
trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo (Quyết định 133/1998/QĐ – TTg) với 9 dự
án: Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng xã nghèo, hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt
khó khăn, định canh, định cư, di dân kinh tế mới, hướng dẫn người nghèo
cách làm ăn và khuyến nông – lâm – ngư, hỗ trợ tín dụng cho người nghèo về
y tế, hỗ trợ người nghèo về giáo dục, hỗ trợ về sản xuất phát triển nghành
nghề, đào tạo cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo, cán bộ xã nghèo.
Cùng với các chương trình, chính sách xóa đói giảm nghèo, nhà nước
khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình ở nông thôn (làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, dịch vụ, tiểu thủ công... hoặc kết hợp làm nhiều

Nguyễn Thùy Trang

17

Lớp: CT4



Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

nghành nghề) nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong phát triển
nông nghiệp và xây dựng nông thôn. Từng bước xóa đói giảm nghèo và nâng
cao đời sống nhân dân.
Như vậy quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về
xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế hộ gia đình hợp với lòng dân, được
nhân dân ủng hộ và từng bước đem lại kết quả đáng khích lệ.
4. Vai trò và tác dụng của chính sách xóa đói giảm nghèo những
năm gần đây:
4.1 Vai trò của chính sách xóa đói giảm nghèo.
Chính sách xóa đói giảm nghèo là quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2010 và những thập kỷ sau. Những hiệu
quả thu được từ chính sách xóa đói giảm nghèo là vô cùng quan trọng đối với
sự phát triển đất nước nói chung mỗi vùng, mỗi địa phương nói riêng, cụ thể
là đối với từng cá nhân hộ nghèo.
Những chính sách xóa đói giảm nghèo có hiệu quả mang nhiều ý nghĩa
về kinh tế, chính trị, giáo dục.
Xóa đói giảm nghèo tiếp cận với y tế, khoa học kỹ thuật... Để họ vận
dụng vào sản xuất nâng cao đời sống tiến tới xóa đói giảm nghèo vượn lên
làm giàu chính đáng.
Giúp người nghèo tiếp cận vốn: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn phối hợp với ngân hàng chính sách cho hộ nghèo vay vốn để mua
sắm vật tư, công cụ lao động, cung ứng dịch vụ đầu tư cho sản xuất kinh
doanh cho các nông – lâm – ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp dịch vụ và buôn
bán nhỏ mà không trái pháp luật, tức là người nghèo không có vốn đầu tư sản
xuất được nhà nước cho vay vốn.
Thứ hai khi người dân rơi vào tình trạng thiếu ăn: Giáp hạt phần đông

là người nghèo không đủ khả năng tự đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm
cả năm, Nhà nước sẽ có chương trình cấp cho người nghèo lương thực giải
quyết nạn thiếu ăn.
Thứ ba hỗ trợ về kinh tế: Người nghèo không ăn uống đầy đủ dễ bị ốm
đau không có tiền mua thuốc, chương trình sẽ đóng một vai trò quan trọng

Nguyễn Thùy Trang

18

Lớp: CT4


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

trong việc hỗ trợ y tế bằng hình thức miễn giảm chi phí điều trị, cấp thẻ bảo
hiểm y tế miễn phí xây dựng một số cơ sở hạ tầng, cung cấp và tập huấn cán
bộ y tế.
Thứ tư hỗ trợ công cụ và đất đai sản xuất: Khai hoang, phục hóa, tái
phân phối đất cung cấp các công cụ, tư liệu sản xuất... vì người nghèo học vấn
thấp thiếu kỹ thuật tăng gia sản xuất.
Thứ năm là hỗ trợ giáo dục: Gia đình có hoàn cảnh khó khăn, không có
đủ khả năng cho con cái theo học dẫn đén người dân có trình độ thấp, Nhà
nước có chính sách hỗ trợ sách vở và miễn giảm học phí cho con em các gia
đình có hoàn cảnh khó khăn, tập huấn giáo viên nhất là giáo viên các trường
dân tộc thiểu số, vùng hải đảo xa xôi.
4.2 Tác dụng của việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo.
Chính sách xóa đói giảm nghèo được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan

tâm, kết quả đạt được từ những chính sách này có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với sự phát triển của đất nước nói chung và từng vùng, địa phương nghèo
nói riêng. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì chính sách xóa đói
giảm nghèo được coi là quốc sách.
* Về mặt kinh tế.
Chính sách xóa đói giảm nghèo được thực hiện tốt sẽ thúc đẩy sản xuất
góp phần đưa nền kinh tế phát triển và ngược lại, kinh tế đất nước phát triển
sẽ tác đông trở lại.
Hiệu quả của chính sách xóa đói giảm nghèo là khi tạo ra nhiều việc
làm cho người nghèo, để họ có thu nhập trực tiếp, làm cho mức thu nhập của
hộ nghèo tăng lên. Điều đó cho thấy, người nghèo đã góp phần cho sự tăng
trưởng kinh tế và vào quỹ phuc vụ cho xóa đói giảm ngèo.
Việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo được cải thiện và nâng
lên, tỷ lệ nghèo đói giảm, đồng thời cũng giảm được 1 lượng ngân sách nhà
nước phải chi cứu trợ xã hội. Góp phần làm giảm chi phí xã hội, tăng thêm
nguồng vốn đầu tư vào quá trình sản xuất tọa ra nhiều của cải vật chất cho xã
hội.

Nguyễn Thùy Trang

19

Lớp: CT4


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

* Về mặt chính trị

Chính sách xóa đói giảm nghèo tạo điều kiện cho mỗi cá nhân, hộ gia
đình, xã nghèo phát triển kinh tế vươn lên làm giàu trong cuộc sống, nó góp
phần giữ vững an ninh quốc phòng, ổn định tình hình kinh tế xã hội của đất
nước, tăng cường tính đoàn kết đoàn kết cộng đồng, chống diễn biến hào bình
và lật đổ.
Chính sách xóa đói giảm nghèo không có hiệu quả thì tình trạng nghèo
đói kéo dài triền miên, số hộ nghèo, người nghèo ngày càng tăng sẽ tạo khe
hở cho kẻ thù chống phá gây mất ổn định kinh tế xã hội của đất nước.
Nghèo đói thuộc vấn đề các vấn xã hội cần giải quyết. Nó là nguyên
nhân dẫn đến các vấn đề xã hội và ngược lại. Do vậy, cần phải thực hiện tốt
các chính sách xóa đói giảm nghèo
* Về mặt văn hóa, giáo dục.
Thực hiện tốt các chính sách xóa đói giảm nghèo sẽ tạo điều kiện cho
sự phát triển giáo dục như: Trẻ em đến tuổi đi học sẽ có điều kiện và cơ hội
đến trường, kinh phí và nguồn ngân sách chi cho giáo dục đào tạo sẽ được
tăng cường hơn, chất lượng giảng dạy học tập được nâng cao, trình độ dân trí
được nâng lên, tỷ lệ mù chữ giảm, tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận với
khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất, tăng hiệu quả, hiệu xuất lao động.
Một khi người nghèo được nâng cao trình độ họ sẽ có cơ hội và điều
kiện để phát triển sản xuất, tăng thu nhập hộ gia đình, xóa được đói, giảm
được nghèo vươn lên làm giàu trong tương lai.
Như vậy, thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo có tác dụng trên
tất cả mặt đời sống xã hội, từng bước đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém
phát triển.

Nguyễn Thùy Trang

20

Lớp: CT4



Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YẾN MAO, HUYỆN THANH THỦY,
TỈNH PHÚ THỌ.
1: Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
1.1 Tình hình kinh tế.
Yến Mao là xã dân tộc miền núi đặc biệt khó khăn nằm ở phía nam
huyện Thanh Thủy cách xa trung tâm huyện lị 19km với diện tích tự nhiên là
1312,4ha.
Toàn xã chia thành 14 khu dân cư. Đời sống của nhân dân chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp, trồng rừng, trồng cây công nghiệp dài ngày.
Phía Bắc giáp xã Phượng Mao.
Phía Tây giáp xã Yên Lãng – Hương Cần – Thanh Sơn.
Phía Nam giáp xã Tu Vũ.
Phía Đông giáp sông Đà chảy theo hướng Nam lên Bắc.
Đất đai chủ yếu là đồi rừng chiếm ¾ diện tích tự nhiên. Bình quận diện
tích canh tác là 312m2/ người.
Yến Mao là một xã miền núi,dân số là 4321 khẩu, với 1064 hộ và chia
thành 14 khu, dân tộc chiếm 60%. Ở đây người dân sống chủ yếu bằng nông
nghiệp, có nền kinh tế phát triển ở mức trung bình và tương dối ổn định, song
nhìn chung so với mặt bằng nền kinh tế của huyện thì Yến Mao vẫn là xã
nông thôn nghèo, đời sống của một số bộ phận dân cư còn gặp nhiều khó
khăn. Do trình độ sản xuất còn thấp nên nền kinh tế nông nghiệp còn phụ
thuộc nhiều vào thời tiết. Trong những năm gần đây, ngoài việc sản xuất nông
nghiệp, dân cư trong xã còn đi làm ăn ở các vùng miền khác, làm nghề phụ,

chăn nuôi... nên đời sống người dân dần dần được cải thiện.

Nguyễn Thùy Trang

21

Lớp: CT4


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

Tỷ lệ hộ nghèo của xã:
Năm

Tỷ lệ hộ nghèo

2005

47.1%

2006

47.1%

2007

34.9%


2008

20.04%

2009

19.5%

2010

15.1%

2011

18.1% ( Tiêu chí mới )

Tỷ lệ hộ nghèo của xã giảm đáng kể từ năm 2005 – 2011. Năm 2005 tỷ
lệ hộ nghèo trong xã là 47,1% vẫn còn rất cao, tuy nhiên đến năm 2010 tỷ lệ
hộ nghèo giảm xuống chỉ còn 15,1%, giảm 32% trong vòng 5 năm. Đây là kết
quả đáng tự hào mà Đảng bộ và nhân dân xã Yến Mao đã gặt hái được trong
vòng 5 năm qua. Việc áp dụng có hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo
tiêu biểu là chương trình 135 giai đoạn II của chính phủ mà chính quyền và
nhân dân trong xã đang thực hiện đã giúp người dân nghèo trong xã thoát
nghèo và vươn lên làm giàu chính đáng
1.2 Tình hình văn hóa – xã hội.
a. Về công tác văn hóa, thông tin, thể dục – thể thao.
Xã đã làm tốt các hoạt động tuyên truyền, cổ động văn hóa, văn nghệ,
thể dục – thể thao nhằm chào mừng các ngày lễ lớn trong năm.
Đảng ủy, UBND, Mặt trận Tổ quốc xã và các thôn xóm đã làm tốt
công tác vận động toàn dân xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, vận động bà

con trong xã đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, đối xử với nhau phải có tình làng
nghĩa xóm. Đầu năm 2009 vừa qua đã có 97% gia đình đăng ký Gia đình
văn hóa cấp cơ sở. Dưới sự chỉ đạo tận tụy và trách nhiệm Đảng ủy xã và
các ban ngành địa phương nên trong quá trình xây dựng nếp sống văn hóa,
làng xã văn hóa, nhân dân trong xã luôn có sự thống nhất, nhất trí cao, luôn
bám sát mục tiêu vì lợi ích của bà con nhân dân trong xã.

Nguyễn Thùy Trang

22

Lớp: CT4


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

b. Về lao động – Thương binh xã hội.
Xã đã làm tốt công tác chăm lo, thăm hỏi, tổ chức chuyển quà tới các
gia đình chính sách, người có công,người nhiễm chất độc màu da cam nhân
dịp các ngày lễ, tết. Đảm bảo chi trả các chế độ ưu đãi cho các đối tượng
thuộc diện chính sách kịp thời, chu đáo, chính xác.
Xã đã tổ chức tốt các cuộc ủng hộ, khuyên góp quỹ vì người nghèo,
quỹ tình thương cho người già cô đôn, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, bệnh
hiểm nghèo ( Năm 2008 số quỹ này là 9.500.000 đồng ). Hàng năm xã còn
triển khai tốt các hoạt động kỷ niệm ngày thương binh liệt sỹ 27/7 và ngày
sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh.
c. Về công tác dân số, gia đình, trẻ em.
Ban dân số, gia đình, trẻ em của xã Yến Mao đã thực hiện tốt các kế

hoạch từ trên giao xuống. Nội dung chính của công tác này là: vận động sử
dụng các biện pháp tránh thai an toàn, tuyên truyền vận động về chất lượng dân
số, tổ chức các hoạt động truyền thông dân số, kế hoạch hóa gia đình, tăng
cường công tác tuyên truyền, lồng ghép các dịch vụ sức khỏe sinh sản, kế
hoạch hóa gia đình trên toàn xã.
Xã đã triển khai thường xuyên và tốt các hoạt động nâng cao hiệu quả
của chiến dịch dân số và trẻ em. Tuy nhiên, xã vẫn chưa chú trọng đến tình
hình trẻ em lao động sớm xã nhà, đi làm ăn ở các khu vực khác.
d. Về y tế, phòng chống dịch bệnh.
Về cơ sở vật chất: Trạm có diện tích 2000m vuông, diện tích sử dụng
làm nhà 800m vuông, có 2 nhà cấp 4 kiên cố được thiết kế 8 phòng, trong đó
có 1 phòng bán thuốc, 1 phòng trực, hai phòng phục vụ lãnh đạo, bốn phòng
phục vụ cho bệnh nhân với 6 giường bệnh được sử dụng. Còn lại diện tích
được sử dụng trồng dược liệu.
Về trình độ chuyên môn: Trạm có 2 y sỹ và 10 y tá trải đều trên 14
thôn. Trạm y tế luôn quan tâm đến mọi đối tượng trong xã hội, rất nhiệt tình,
chu đáo chăm sóc bệnh nhân. Tuy nhiên số lượng thuốc và chất lượng dịch vụ
nhiều khi không đáp ứng được nhu cầu của người bệnh.
Bên cạnh đó, xã phối hợp trạm y tế cùng trạm thú y luôn thực hiện tốt
công tác phòng trừ dịch bệnh, cúm gia cầm, lây nhiễm như sốt xuất huyết,
thủy đậu... Trạm y tế đã thực hiện tốt công tác tiêm phòng cho trẻ em.
Nguyễn Thùy Trang

23

Lớp: CT4


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công đoàn

e. Về quốc phòng, an ninh.
Là một xã có truyền thống yêu nước nồng nàn, đặc biệt là trong đấu
tranh và bảo vệ đất nước. Chính vì vậy hàng năm con em trong xã đã tham gia
khám tuyển nghĩa vụ 100% và con số thanh niên nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu
huyện đội đề ra.
An ninh trật tự trong xã luôn ổn định, nhờ đó Đảng bộ và nhân dân toàn
xã thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, vận động
được bà con vào công tác phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội. Hiện nay đội
ngũ công an viên của xã được phân đều trên 14 thôn, số lượng dân quân tự vệ
ngày càng được tăng lên. Nhờ vậy an ninh trật tự của xã được ổn định.
2. Mô tả kết quả nghiên cứu.
2.1 Thực trạng việc thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo ở nước
ta.
Tử nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến những
chính sách xóa đói giảm nghèo và coi công tác xóa đói giảm nghèo là một chủ
trương lớn, nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu, mục tiêu kinh tế - xã hội
cấp thiết. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau nên phải đến năm 1998
Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và chương trình phát
triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền
núi mới chính thức ra đời và được duy trì, liên tục phát triển từ đó cho đến
nay. Thực tế ở nước ta tỷ lệ đói nghèo ở thành thị giảm nhanh hơn khu vực
nông thôn nhưng lại không ổn định, năm 1998 là 9,2%, năm 2002 là 6,6%
nhưng năm 2004 lại tăng lên 10,8% . Trong khi đó ở khu vực nông thôn tỷ lệ
nghèo đói giảm chậm nhưng tương đối ổn định từ 45,5% năm 1998 xuống
còn 35,8% năm 2002 và còn 27,5% năm 2004. khu vực đồng bào dân tộc tốc
độ giảm nghèo chậm và còn rất cao, từ 75,2% xuống còn 69,5% cho thấy
công tác xóa đói giảm nghèo ở các vùng đồng bào dân tộc khó khăn hơn
nhiều so với vùng dân cư người Kinh.

Nhìn chung trong cả nước, hộ nghèo tập trung chủ yếu ở khu vực miền
núi, những khu vực có điều kiện tự nhiên khó khăn như Tây Bắc, Tây
Nguyên, còn những vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ tỷ lệ hộ
nghèo giảm đáng kể so với giai đoạn trước.

Nguyễn Thùy Trang

24

Lớp: CT4


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

Tỷ lệ nghèo đói chung của dân tộc Kinh là 23,1%, nhưng ở nhóm dân
tộc ít người là 69,3%. Khoảng cách giàu nghèo của dân tộc Kinh là 4,7 lần,
dân tộc ít người là 22,1 lần.

Nhìn vào biểu đồ ta thấy rằng những vùng có tỷ lệ nghèo đói nhiều
nhất cũng là những vùng có đồng bào dân tộc sinh sống, những người sống ở
những vùng sâu, vùng xa, người dân tộc thiểu số, người dễ bị tổn thương.
Khả năng xóa đói giảm nghèo đối với họ khó khăn hơn nhiều so với bộ phận
nghèo khác. Giảm đói nghèo đối với nhóm người này khó khăn hơn nhiều so
với nhóm dân cư thuộc dân tộc Kinh và những nhóm người nghèo sống ở
vùng đồng bằng, gần đô thị. Việc triển khai các biên pháp hỗ trợ để giúp họ
giảm nghèo đói đòi hỏi phải rất đa dạng và mang tính đặc thù, phù hợp với
đặc trưng văn hóa, tập quán của từng nhóm người. Vì vậy trong những năm
gần đây Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng và quan tâm đến xóa đói giảm

nghèo của đối tượng này, đã xây dựng nhiều chương trình kế hoạch, thực
hiện hợp lý và được sự hợp tác, giúp đỡ của Quốc tế, những chính sách xóa
đói giảm nghèo mà Đảng và Nhà nước đề ra bước đầu đạt được những kết
quả nhất định. Tuy nhiên còn nhiều khó khăn, thách thức cần được tập trung
giải quyết nhằm đẩy mạnh hơn nữa công cuộc xóa đói giảm nghèo, nâng cao
mức sống người dân, góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã hội bền
vững.
2.2 Chương trình 135 giai đoạn II thực hiện trên địa bàn xã Yến
Mao.
a, Báo cáo thực hiện chương trình 135 giai đoạn II.
Yến Mao là một xã miền núi thụ hưởng chương trình 135 giai đoạn II
của chính phủ. Trong những năm qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm
Nguyễn Thùy Trang

25

Lớp: CT4


×