Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp 26 1 công ty cổ phần 26

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.75 KB, 69 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

§Æng ThÞ B×nh T§ - KT10

LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội đòi hỏi các ngành sản xuất
đáp ứng đầy đủ bằng cách sản xuất ra sản phẩm. Quá trình sản xuất ra của cải
vật chất được biểu hiện cụ thể trong các doanh nghiệp sản xuất đó là tạo ra
sản phẩm, hàng hoá để phục vụ cho các nhu cầu của xã hội.
Với bất kỳ một sản phẩm nào tạo ra đều không thể thiếu được ba yếu tố
quan trọng đó là công cụ lao động, sức lao động và đối tượng lao động cụ thể
là nguyên vật liệu.
Trong quá trình tạo nên sản phẩm buộc các doanh nghiệp sản xuất phải
chuẩn bị đầy đủ các yếu tố đầu vào cho một chu kỳ sản xuất. Vì vậy mà hạch
toán Nguyên vật liệu luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp
bởi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là những đối tượng lao động, tư liệu lao
động thể hiện dưới dạng vật hoá.
Hay nói cách khác chúng là cơ sở vật chất chủ yếu để tạo ra sản phẩm,
trong quá trình tạo nên sản phẩm nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất và tham gia vào sản xuất vật liệu tiêu dùng toàn bộ thay đổi hình thái
vật chất ban đầu, giá trị của vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm mới tạo ra.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay các doanh nghiệp đang có quyền tự
chủ trong nền sản xuất kinh doanh cùng tồn tại và cạnh tranh với nhau bình
đẳng trước pháp luật. Nên việc quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cũng
cần được quan tâm hơn vì nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quyết
định đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy mà công tác kế toán nguyên vật liệu có vai trò hết sức
quan trọng. Nó không chỉ phản ánh tình hình thu mua, nhâp khẩu và dự trữ
nguyên vật liệu mà còn cung cấp thông tin và đề ra các biện pháp quản lý


nguyên vật liệu nói riêng và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong
toàn bộ doanh nghiệp nói chung một cách khoa học hợp lý và đúng đắn.

-1-


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

§Æng ThÞ B×nh T§ - KT10

Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần 26 – Tổng cục hậu cần
Bộ Quốc Phòng thấy rõ hơn tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong sản
xuất và các vấn đề bức xúc quanh việc hạch toán nguyên vật liệu. Được sự
giúp đỡ của các cô chú phòng tài chính kế toán cùng với sự chỉ bảo tận tình
của cô giáo và sự cố gắng của bản thân tôi đã đi sâu nghiên cứu tình hình thực
tế công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hoàn thành chuyên đề
thực tập với đề tài “Kế toán Nguyên vật liệu”. Chuyên đề này được chia thành
ba chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp
26.1-công ty cổ phần 26
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại xí nghiệp 26.1- công ty cổ phần 26
Do thời gian thực tập có hạn cùng với nhận thức còn hạn chế, bài
chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự góp ý và
nhận xét của các thầy cô và tập thể cán bộ trong công ty để bài chuyên đề này
được hoàn thiện hơn nữa.

-2-



Chuyên đề tốt nghiệp

Đặng Thị Bình TĐ - KT10
Chng 1

Lí LUN CHUNG V K TON NGUYấN VT LIU TRONG
DOANH NGHIP SN XUT
1.1 NHNG VN CHUNG V NGUYấN VT LIU:
1.1.1 Khỏi nim, c im, phõn loi Nguyờn vt liu:
1.1.1.1 Khỏi nim Nguyờn vt liu:
Nguyờn liu, vt liu gi tt l Nguyờn vt liu l nhng i tng lao ng
ó c th hin di dng vt húa nh: st, thộp trong doanh nghip c khớ
ch to, si trong doanh nghip dt, da trong doanh nghip úng giy, vi
trong doanh nghip may mc Nguyờn vt liu hỡnh thnh t nhiu ngun
khỏc nhau nh mua ngoi, t sn xut, nhn gúp vn c s dng phc
v cho vic sn xut, ch to sn phm hoc thc hin dch v hay s dng
cho bỏn hng, cho qun lý doanh nghip.
1.1.1.2 c im ca Nguyờn vt liu:
Mt trong nhng iu kin thit yu tin hnh sn xut l i tng
lao ng. Nguyờn vt liu l nhng i tng lao ng ó c th hin di
dng vt hoỏ nh st, thộp trong doanh nghip c khớ ch to, si trong doanh
nghip dt, da trong doanh nghip úng giy
Khỏc vi t liu lao ng, Nguyờn vt liu ch tham gia vo mt chu k
sn xut nht nh v tham gia vo quỏ trỡnh sn xut, di tỏc ng ca lao
ng, chỳng b tiờu hoa ton b hoc b thay i hỡnh thỏi vt cht ban u
to ra hỡnh thỏi vt cht ca sn phm.
Nhng c im trờn ó to ra nhng c trng riờng trong cụng tỏc hch
toỏn NVL t khõu tớnh giỏ, hch toỏn tng hp v hch toỏn chi tit

1.1.1.3 Phõn loi Nguyờn vt liu:
Nguyờn vt liu s dng trong cỏc doanh nghip cú nhiu loi, nhiu th
cú vai trũ cụng dng khỏc nhau trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh. Trong
iu kin ú, ũi hi phi phõn loi Nguyờn vt liu thỡ mi t chc tt vic
qun lý v hch toỏn Nguyờn vt liu.
-3-


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

§Æng ThÞ B×nh T§ - KT10

Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc
trưng dùng để phân loại Nguyên vật liệu thông dụng nhất là vai trò và tác
dụng của Nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc trưng
này, Nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp được phân ra các loại sau đây:
- Nguyên liệu và vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình
sản xuất, giá công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm.
Danh từ nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến
công nghiệp.
- Việt liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với Nguyên vật liệu chính để hoàn
thiện và nâng cao tính năng, chât slượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để
bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ
nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, than bùn,
củi, xăng, dầu… Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật
liệu phụ, tuy nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và
tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quảnlý hoàn toàn

khác với loại vật liệu phụ thông thương.
- Phụ tùng thay thế là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa,
bảo dưỡng tài sản cố định.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản là các loại thiết bị, vật liệu phụ
tùng cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác là các vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế
liệu thu hồi.
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh
tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại Nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận
tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị
đối với từng thứ Nguyên vật liệu, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công
dụng của Nguyên vật liệu, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình
thành nên sổ "danh điểm vật liệu". Sổ này xác định thống nhất tên gọi, ký mã
-4-


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

§Æng ThÞ B×nh T§ - KT10

hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hoạch toán của từng danh điểm
Nguyên vật liệu.
1.1.2 Tính giá Nguyên vật liệu:
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức
hạch toán Nguyên vật liệu. Tính giá Nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện
giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán Nguyên vật liệu ở các doanh
nghiệp, Nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của Nguyên vật liệu là loại giá được hình thành trên cơ sở
các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để
tạo ra Nguyên vật liệu. Giá thực tế của Nguyên vật liệu nhập kho được xác

định tuỳ theo nguồn nhập.
* Đối với Nguyên vật liệu mua ngoài thì các yếu tố để hình thành nên
giá thực tế là:
- Giá hoá đơn kể cả thuế nhập khẩu (nếu có):
+ Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp thì giá hoá đơn là giá mua đã có thuế (giá thanh toán).
+ Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì giá hoá đơn là giá mua chưa có thuế.
- Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định
mức… (cũng được xác định trên cơ sở phương pháp tính thuế GTGT mà
doanh nghiệp lựa chọn).
* Đối với Nguyên vật liệu gia công chế biến xong nhập kho thì giá thực
tế bao gồm giá xuất và chi phí gia công chế biến, chi phí vận chuyển, bốc
dỡ…
* Đối với Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần thì giá
thực tế của Nguyên vật liệu là giá trị Nguyên vật liệu được xác định qua sự
thừa nhận của các bên tham gia góp vốn.
Việc tính giá thực tế Nguyên vật liệu xuất kho được căn cứ vào đặc điểm
của từng doanh nghiệp. Các phương pháp tính giá thực tế Nguyên vật liệu
thường dùng là:
-5-


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

§Æng ThÞ B×nh T§ - KT10

* Giá thực tế tính trực tiếp (đích danh): phương pháp này thích hợp với
những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô Nguyên vật liệu
nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính theo giá đích danh của lô đó.

* Phương pháp nhập trước - xuất trước
Theo phương pháp này, Nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho
trên cơ sở giả định là lô Nguyên vật liệu nào nhập kho trước sẽ được xuất
dùng trước, vì vậy Nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nào nhập kho thì tính
theo giá thực tế của lần nhập đó. Phương pháp này thích hợp với những doanh
nghiệp có ít danh điểm Nguyên vật liệu, số lần nhập kho của mỗi danh điểm
không nhiều.
* Phương pháp nhập sau - xuất trước
Theo phương pháp này, Nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho
trên cơ sở giả định là lô Nguyên vật liệu nào nhập kho sau sẽ được xuất dùng
trước, vì vậy việc tính giá xuất của Nguyên vật liệu được làm ngược lại với
phương pháp trên.
* Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm
Nguyên vật liệu nhưng số lần nhập xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo
phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế Nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị Nguyên vật
liệu. Căn cứ vào lượng Nguyên vật liệu xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân
để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.
* Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình
quân của từng danh điểm Nguyên vật liệu. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân
và lượng Nguyên vật liệu xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để xác định giá
thuực tế Nguyên vật liệu xuất kho.
Với các phương pháp trên, để tính được giá thực tế Nguyên vật liệu xuất
kho đòi hỏi phải xác định được lượng Nguyên vật liệu xuất kho căn cứ vào
-6-


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


§Æng ThÞ B×nh T§ - KT10

các chứng từ xuất. Tuy nhiên trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại Nguyên vật liệu với mẫu mã khác nhau, giá trị thấp lại được xuất
dùng thường xuyên thì sẽ không có điều kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất
kho. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp phải tính giá cho số lượng Nguyên vật
liệu tồn kho cuối kỳ trước, sau đó mới xác định được giá thực tế của Nguyên
vật liệu xuất kho trong kỳ.
Gtt tồn kho cuối kỳ = Số lượng tồn kho x Đơn giá Nguyên vật liệu nhập
kho lần cuối
Giá trị thực tế Nuyên vật liệu xuất kho= Giá trị thực tế Nguyên vật liệu
mua vào ± Chênh lệch giá trị thực tế đầu kỳ và cuối kỳ
* Phương pháp hệ số giá:
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại Nguyên vật liệu, giá cả thường
xuyên biến động, việc nhập nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên thì việc
hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp tới nhiều công sức và nhiều khi
không thực hiện được. Do vậy việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch
toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời
gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu trong kho khi chưa tính
được giá thực tế của nó. Có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua vật liệu ở
một thời điểm nào đó hay giá vật liệu bình quân tháng trước để làm giá hạch
toán. Sử dụng giá hạch toán để giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán
nhập, xuất vật liệu hàng ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch
toán của vật liệu xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ
sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Giá thực tế Nguyên vật liệu xuất kho =Hệ số giá Nguyên vật liệu x Giá
thực tế Nguyên vật liệu xuất kho
1.2 KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP SẢN

XUẤT:
1.2.1 Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu:
Như chúng ta đã biết Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp thường có
nhiều chủng loại khác nhau, nếu thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng
-7-


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

§Æng ThÞ B×nh T§ - KT10

sản xuất. Chính vì vậy, hạch toán Nguyên vật liệu phải đảm bảo theo dõi
được tình hình biến động của từng danh điểm Nguyên vật liệu. Trong thực tế
công tác kế toán hiện nay ở nước ta, các doanh nghiệp thường áp dụng một
trong ba phương pháp hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu sau: phương pháp
đối chiếu song song, đối chiếu tổng mức luân chuyển, đối chiếu số dư.
* Phương pháp đối chiếu song song
Theo phương pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất
Nguyên vật liệu để ghi vào thẻ kho (mở theo từng danh điểm trong từng kho).
Kế toán Nguyên vật liệu cũng dựa trên chứng từ nhập, xuất Nguyên vật liệu
để ghi số lượng và tính thành tiền Nguyên vật liệu nhập, xuất vào thẻ kế toán
chi tiết Nguyên vật liệu (mở tương ứng với thẻ kho). Cuối kỳ tién hành đối
chiếu thẻ kho với sổ kế toán chi tiết Nguyên vật liệu (đối chiếu từng nghiệp
vụ nhập, xuất).
Phương pháp này rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và
phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng
danh điểm Nguyên vật liệu kịp thời chính xác. Tuy nhiên phương pháp này
chỉ sử dụng được khi doanh nghiệp có ít danh điểm Nguyên vật liệu.
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Đối chiếu với doanh nghiệp có nhiều danh điểm Nguyên vật liệu và số

lượng chứng từ nhập, xuất Nguyên vật liệu không nhiều thì phương pháp
thích hợp để hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu là phương pháp đối chiếu tổng
mức luân chuyển.
Theo phương pháp này, kế toán chỉ mở sổ luân chuyển Nguyên vật liệu
theo từng kho, cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập xuất theo từng danh
điểm Nguyên vật liệu và theo từng kho, kế toán tổng hợp số lượng và giá trị
thành tiền tổng nhập, tổng xuất theo từng danh điểm, ghi vào sổ luân chuyển
Nguyên vật liệu. Khi nhận được thẻ kho, kế toán tiến hành đối chiếu tổng
lượng nhập, xuất của từng thể kho với số luân chuyển Nguyên vật liệu. Như
vậy, phương pháp này giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép của kế toán,
nhưng vì dồn công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu vào cuối kỳ nên trong
trường hợp số lượng chứng từ nhập, xuất của từng danh điểm Nguyên vật liệu
-8-


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

§Æng ThÞ B×nh T§ - KT10

khá nhiều thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và hơn nữa
là ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
* Phương pháp sổ số dư
Với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm Nguyên vật liệu và đồng
thời số lượng chứng từ nhập, xuất của mỗi loại khá nhiều thì phương pháp
hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu thích hợp nhất là phương pháp đối chiếu số
dư.
Theo phương pháp này, thủ kho ngoài việc ghi thẻ kho như các phương
pháp trên thì cuối kì còn phải ghi số lượng Nguyên vật liệu tồn kho từ thẻ kho
vào sổ số dư.
Kế toán dựa vào số lượng nhập, xuất của từng danh điểm Nguyên vật

liệu được tổng hợp từ các chứng từ nhập, xuất mà kế toán nhận được khi kiểm
tra các kho theo định kỳ 3,5 hoặc 10 ngày một lần (kèm theo phiếu giao nhận
chứng từ) và giá hạch toán để trị giá thành tiền Nguyên vật liệu nhập xuất
theo từng danh điểm, từ đó ghi vào "Bảng luỹ kế nhập xuất tồn: (bảng kê này
được mở theo từng kho). Cuối kỳ tiến hành đối chiếu tồn kho từng danh điểm
Nguyên vật liệu trên sổ số dư với tồn kho trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn
theo nguyên tắc.
Lượng tồn kho trên sổ số dư x Đơn giá hoạch toán = Giá trị tồn kho trên
bảng lũy kế
1.2.2 Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu
1.2.2.1

Chứng từ kế toán

Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán Nguyên vật liệu sử dụng chủ yếu các
chứng từ sau
- Phiếu nhập kho(Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho(Mẫu 02 –VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hóa(Mẫu 03- VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(Mẫu 04- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư(Mẫu 05- VT)
- Bảng kê mua hàng(Mẫu 06- VT)
- Bảng phân bổ Nguyên vật liệu(Mẫu 07-VT)
-9-


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

§Æng ThÞ B×nh T§ - KT10


1.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng các tài khoản như:
- Tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu
- Tài khoản 151- Hàng mua đang đi trên đường
1.2.2.3 Phương pháp kế toán
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động của doanh nghiệp nó được nhập, xuất
kho thường xuyên. Tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm Nguyên vật liệu của từng
doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có các phương thức kiểm kê khác nhau.
Có doanh nghiệp thực hiện kiểm kê theo từng nghiệp vụ xuất kho (mỗi lần
nhập, xuất đều có cân, đo, đong, đếm) nhưng cũng có những doanh nghiệp chỉ
kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kì bằng cách cân, đo, đong, đếm, ước
lượng Nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Tương ứng với 2 phương thức trên,
trong kế toán nguyên vật liệu nói riêng và các loại hàng tồn kho nói chung có
2 phương pháp là kiểm kê thường xuyên (KKTX) và kiểm kê định kỳ
(KKĐK).
* Nội dung của 2 phương pháp KKTX và KKĐK
• Phương pháp Kê khai thường xuyên(KKTX):
Phương pháp này là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên
tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp KKTX thì các tài khoản hàng
tồn kho nói chung và tài khoản Nguyên vật liệu nói riêng được dùng để phản
ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật tư, hàng hoá. Vì vậy,
vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong
kỳ hạch toán.
Cuối kì hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá
tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lượng
vật tư thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp KKTX áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất
và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.


- 10 -


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

§Æng ThÞ B×nh T§ - KT10

• Phương pháp Kiểm kê định kỳ(KKDDK):
Phương pháp KKĐK là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp
và từ đó tính giá trị giá vật tư, hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức:
= ±
Theo phương pháp KKĐK, mọi biến động vật tư, hàng hoá không theo
dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư hàng hoá mua và
nhập kho chưa phản ánh trên một tài khoản riêng (tài khoản "mua hàng").
Công tác kiểm kê vật tư, hàng hoá được tiến hành cuối mỗi kỳ hạch toán
để xác định giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho thực tế, trên cơ sở đó phản ánh
vào các tài khoản hàng tồn kho. Như vậy khi áp dụng phương pháp KKĐK
các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư
đầu kỳ) và cuối kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư cuối kỳ).
Phương pháp KKĐK thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có
nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp
và được xuất thường xuyên.
Phương pháp KKĐK hàng tồn kho có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng
công việc hạch toán, nhưng độ chính xác về vật tư, hàng hoá xuất dùng cho
các mục đích khác nhau phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho,
quầy, bến…
*Kế toán tổng hợp về Nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
• Tài khoản sử dụng
- TK 152 "nguyên liệu, vật liệu"

Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm
Nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Kết cấu của TK152:
Bên Nợ:
+ Giá thực Nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài
gia công, nhằm góp vốn liên doanh, được cấp hoặc từ các nguồn khác.
+ Trị giá Nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
- 11 -


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

§Æng ThÞ B×nh T§ - KT10

+ Giá thực tế Nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất, bán, thuê ngoài gia
công chế biến hoặc dùng góp vốn liên doanh.
+ Chiết khấu mua được hưởng
+ Trị giá Nguyên vật liệu được giảm giá hoặc trả lại người bán.
+ Trị giá Nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Dư Nợ: giá thực tế Nguyên vật liệu tồn kho
TK 152 có thể mở thành các tiểu khoản để kế toán chi tiết theo từng loại,
nhóm vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, thông thường
các doanh nghiệp chi tiết TK này theo vai trò và công dụng của Nguyên vật
liệu như:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
- TK331 "phải trả người bán"
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp

với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư hàng hoá, lao vụ dịch vụ
theo hợp đồng kinh tế đã giao.
Kết cấu TK331 như sau:
Bên Nợ:
+ Số tiền đã thanh toán cho người bán, người cung cấp lao vụ, dịch vụ và
người nhận thầu xây dựng cơ bản.
+ Số tiền người bán chấp nhận giảm giá số hàng hoặc lao vụ đã giao theo
hợp đồng.
+ Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu
nhưng chưa nhận được hàng hoá, lao vụ.
+ Giá trị vật tư hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả
lại người bán.
+ Chiết khấu mua hàng được người bán chấp nhận cho doanh nghiệp
giảm trừ và nợ phải trả.
Bên Có:
- 12 -


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

§Æng ThÞ B×nh T§ - KT10

+ Số tiền phải trả cho người bán, người cung cấp lao vụ dịch vụ và người
nhận thầu.
+ Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế của số hàng về chưa có hoá
đơn khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Dư Có: Số tiền còn phải trả người bán người nhận thầu.
Dư Nợ: (nếu có). Số tiền đã ứng trước hoặc trả thừa người bán, người
nhận thầu.
- TK 151 "Hàng mua đi đường"

TK này phản ánh giá trị vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua hay
chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng
chưa về nhập kho (kể cả số hàng đang gửi kho người bán).
Bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng đi đường tăng.
Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay
chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
Dư Nợ: Giá trị hàng đang đi đường (đầu và cuối kỳ).
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản liên quan khác như 133, 411,112…
• Kế toán tình hình tăng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp tính
thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
Đối với các cơ sở kinh doanh tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ,
khi mua hàng, trong tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, phần giá mua
chưa thuế được ghi tăng giá vật liệu, còn phần thuế VAT đầu vào được tách
riêng (ghi vò sổ thuế được khấu trừ). Cụ thể:
* Trường hợp mua ngoài, hàng và hoá đưa cùng về
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho,
kế toán ghi:
Nợ TK152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu
Nợ TK133 (1331): Thuế VAT được khấu trừ
Có TK liên quan: 331, 111, 112, 141… Tổng giá thanh toán.

- 13 -


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

§Æng ThÞ B×nh T§ - KT10

Trong trường hợp doanh nghiệp được giảm giá hàng mua hay hàng mua

bị trả lại (nếu có) ghi:
Nợ TK331: Trừ vào số tiền hàng phải trả
Nợ tK111,112: Số tiền được người bán trả lại
Nợ TK138 (1388): Số tiền được người bán chấp thuận.
Có TK152 (chi tiết): Số giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại
theo giá không có thuế.
Có TK1331: Thuế VAT tương ứng.
Số chiết khấu mua hàng được hưởng:
Nợ TK liên quan (111,112,331…)
Có TK711
* Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn
Về nguyên tắc, khi phát hiện thừa, phải làm văn bản báo cho các bên có
liên quan biết để cùng xử lý. Về mặt kế toán giá trị hàng thừa được phản ánh
vào tài khoản 3381 có thể ghi theo tỏng giá thanh toán hay giá mua không
thuế VAT đầu vào. Khi xử lý, kế toán sẽ dựa vào từng cách ghi tương tứng để
phản ánh vào sổ sách. Chẳng hạn, nếu giá trị thừa được ghi theo giá mua
không thuế.
- Nếu nhập toàn bộ
Nợ TK152 (chi tiết): giá trị toàn bộ số hàng
Nợ TK (1331): Thuế VAT trích theo số hoá đơn.
Có TK331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK381: Trị giá số hàng thừa (không có thuế).
Căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
+ Nếu trả lại cho người bán:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa chờ đã xử lý
Có TK152 (chi tiết): trả lại cho người bán
+ Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK38 (3381): giá trị hàng thừa
Nợ TK133 (1331): Thuế VAT của số hàng thừa
- 14 -



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

§Æng ThÞ B×nh T§ - KT10

Có TK331: Tổng giá thanh toán của số hàng thừa.
+ Nếu không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập
Nợ TK338 (3381): Giá trị hàng hoá
Có TK 721: Số thừa không rõ nguyên nhân.
- Nếu nhập theo số hoá đơn: ghi nhận số nhập như trường hợp trên. Số
thừa coi như giữ hộ người bán và ghi nợ. Tài khoản Nợ TK002 - khi xử lý số
thừa ghi: Có TK002.
Đồng thời, căn cứ cách xử lý cụ thể hạch toán như sau:
+ Nếu đồng ý mua tiếp số thừa
Nợ TK152: Giá trị hàng thừa
Nợ TK1331: Thuế VAT số hàng thừa
Có 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
+ Nếu không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập
Nợ TK152 (chi tiết): giá trị hàng thừa
Có TK721: Số thừa không rõ nguyên nhân.
* Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn.
Kế toán chỉ phản ánh số hàng thực nhận, số thiếu căn cứ vào biên bản
kiểm nhận, thông báo cho bên bán.
Nợ TK 152 (chi tiết): Giá trị hàng nhập kho
Nợ TK 1381: Giá trị số thiếu
Nợ TK 135 (1331): Thuế VAT theo hoá đơn.
Có TK 133 (1331): Giá trị thanh toán theo hoá đơn.
Khi xử lý số vật liệu thiếu:
+ Nếu người bán giao tiếp số hàng còn thiếu:

Nợ TK 152 (chi tiết): số thiếu đã nhận
Có TK138 (1381): Xử lý số thiếu
+ Nếu người bán không cân hàng:
Nợ TK331: ghi giảm số tiền phải trả người bán
- 15 -


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

§Æng ThÞ B×nh T§ - KT10

Có TK138 (1): Xử lý số thiếu
Có TK 133 (1): Thuế VAT tương ứng của số hàng thiếu.
+ Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường
Nợ TK1388, 334: Cá nhân bồi thường
Có TK133 (1): Thuế VAT số hàng thiếu
Có TK1381: Xử lý số thiếu.
+ Nếu thiếu không xác định rõ nguyên nhân.
Nợ TK821: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK138 (1): Xử lý số thiếu
Ngoài cách ghi trên, trong trường hợp thiếu, giá trị chờ xử lý ghi ở TK
138 (1381) có thể ghi nhận theo tổng giá thanh toán (cả thuế VAT).
* Trường hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo
như hợp đồng.
Số hàng này có thể được giảm hoặc trả lại cho người bán. Khi giao trả
hoặc ghi giảm kế toán ghi:
Nợ TK111,112,331
Có TK152 (chi tiết)
Có TK1331: thuế VAT tương ứng
* Trường hợp hàng về chưa có hóa đơn

Kế toán lưu nhập kho vào tập hồ sơ "hàng chưa có hoá đơn". Nếu trong
tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thường còn nếu cuối tháng, hoá đơn vẫn
chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán:
Nợ TK152 (chi tiết)
Có TK 331
Sang tháng sau, khi hoá đơn về số tiền hàng điều chỉnh theo giá thực tế
bằng một trong hai cách:
- Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đó, rồi ghi giá thực tế bằng bút
toán thường.
- 16 -


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

§Æng ThÞ B×nh T§ - KT10

- Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút
toán đỏ (giá thực tế) giá tạm tính).
* Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về
Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ "hàng mua đi đường". Nếu trong
tháng hàng về ghi sổ bình thường, còn nếu cuối tháng vẫn chưa về thì ghi:
Nợ TK151: Trị giá hàng mua theo hoá đơn
Nợ TK1331: Thuế VAT tương ứng
Có TK liên quan (331,111,112,141)
Sang tháng sau khi hàng về: ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết): nếu nhập kho
Nợ TK621, 627: Xuất cho sản xuất ở phân xưởng
Có TK151: hàng mua đi đường kỳ trước đã về.
- Trường hợp NVL tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
Nợ TK152 (chi tiết): Giá thành sản xuất thực tế

Có TK154: Vật liệu thuê ngoài gia công hay tự sản xuất nhập kho.
- Các trường hợp tăng vật liệu khác.
Ngoài nguồn vật liệu mua ngoài và tự chế nhập kho, vật liệu của doanh
nghiệp còn tăng do nhiều nguyên nhân khác, như nhận liên doanh, đánh giá
tăng, thừa… Mọi trường hợp phát sinh làm tăng giá vật liệu đều được ghi nợ
vào tài khoản 152, theo giá thực tế đối ứng với các tài khoản thích ứng.
Chẳng hạn:
Nợ TK152 (ct): giá thực tế vật liệu tăng thêm
Có TK411: Nhập cấp phát , viện trợ, vốn góp
Có TK412: Đánh giá tăng vật liệu
Có TK 336: Vay lẫn nhau trong các đơn vị nội bộ.
Có TK642: Thừa trong định mức tại kho
Có TK3381: Thừa ngoài định mức chờ xử lý
Có TK621.627,641,642: dùng không hết hoặc thu hồi phế liệu.
Có TK222,128: Nhận lại vốn góp liên doanh
- 17 -


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

§Æng ThÞ B×nh T§ - KT10

Có TK241: Nhập kho thiết bị xây dựng cơ bản hoặc thu hồi phế
liệu từ xây dựng cơ bản, từ sửa chữa lớn tài sản cố định.
• Hạch toán tăng vật liệu trong các doanh nghiệp tính thuế VAT
theo phương pháp trực tiếp
Đối với các đơn vị tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp,
do phần thuế VAT được tính vào giá thực tế vật liệu nên khi mua ngoài, kế
toán ghi vào tài khoản 152 theo tổng giá thanh toán:
Nợ TK152 (chi tiết): Giá thực tế vật liệu mua ngoài (kể cả thuế VAT)

Có TK liên quan (331,111,112,311…)
Số giảm giá hàng mua được hưởng hay giá trị hàng mua trả lại.
Nợ TK liên quan (331, 111, 112, 1388…)
Có TK 152 (chi tiết)
Các trường hợp còn lại hạch toán tương tự.
• Hạch toán tình hình biến động giảm vật liệu
Vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng sản xuất kinh
doanh, phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh… Mọi trường
hợp giảm vật liệu đều ghi theo giá thực tế ở bên Có TK152.
- Xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh
Nợ TK 621 (chi tiết): xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực hiện
các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK627 (6272- chi tiết PX): xuất dùng chung cho PX
Nợ TK641 (2): xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ TK642 (2): xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Nợ TK241: xuất cho xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa tài sản cố định
Có TK152 (chi tiết): Giá thực tế vật liệu xuất dùng
- Xuất góp vốn liên doanh
Căn cứ vào giá gốc vật liệu xuất góp vốn và giá trị vốn góp được liên
doanh chấp nhận, phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá trị vốn góp sẽ được
- 18 -


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

§Æng ThÞ B×nh T§ - KT10

phản ánh vào bên Nợ (nếu giá vốn lớn hơn giá trị vốn góp) hoặc bên Có (nếu
giá vốn nhỏ hơn giá trị vốn góp) của tài khoản 412.
Nợ TK222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn

Nợ TK 128: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn
Nợ (hoặc) có TK412: Phần chênh lệch.
Có TK152 (chi tiết): giá thực tế vật liệu xuất góp vốn liên doanh
- Xuất thuê ngoài gia công, chế biến
Nợ TK154: Giá thực tế vật liệu xuất chế biến
Có TK152 (chi tiết): giá thực tế
- Giảm do cho vay tạm thời
Nợ TK1388: Cho các cá nhân, tập thể vay tạm thời
Nợ TK1368: Cho vay nội bộ tạm thời
Có TK152 (chi tiết): Giá thực tế vật liệu xuất
- Giảm do các nguyên nhân khác
Nợ TK632: Nhượng bán, xuất tả lương, trả thưởng
Nợ TK642: Thiếu trong định mức tại kho
Nợ TK1381: Thiếu không rõ nguyên nhân, chờ xử lý
Nợ TK1388,334: Thiếu cá nhân phải bồi thường
Có TK152 (chi tiết): Giá thực tế vật liệu.
* Hạch toán Nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
• Tài khoản sử dụng: Theo phương pháp này, kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
- TK 611 "mua hàng" (tiểu khoản 6111 "mua nguyênvật liệu")
TK này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng giảm vật liệu, dụng
cụ… theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua). Từ đó xác định giá trị vật
tư xuất dùng.
Kết cấu của TK 611:
+ Bên Nợ: phản ánh giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn
kho đầu kì và tăng thêm trong kì.

- 19 -



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

§Æng ThÞ B×nh T§ - KT10

+ Bên Có: phản ánh giá trị thực tế vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng,
xuất bán, thiếu hụt… trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
- Các TK152,151… giống tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.
• Kế toán vật liệu.
Đầu kỳ, kết chuyển giá trị vật liệu chưa sử dụng theo từng loại.
Nợ TK 611 (6111).
Có TK 152: Nguyên vật liệu tồn kho
Có TK 151: Hàng đi đường (VL đi đường).
Trong kỳ căn cứ vào các hoá đơn mua hàng, ghi:
Nợ TK 611 (1): Giá mua.
Nợ TK 133 (1): Thuế VAT được khấu trừ.
Có TK liên quan (111, 112, 331, ...) tổng giá thanh toán.
Các nghiệp vụ khác làm tăng vật liệu trong kỳ.
Nợ TK 611 (1).
Có TK 411: Nhận vốn góp liên doanh, cấp phát tặng thưởng.
Có TK 336,338: Tăng do đi vay.
Có TK 128, 222. Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn, dài hạn.
Số giảm giá hàng mua và hàng mua bị trả lại trong kỳ.
Nợ TK 331, 111, 112... Số giảm giá hàng mua, hàng trả lại (tổng số).
Có TK 133 (1): Thuế VAT tương ứng với số giảm giá vật liệu mua và
vật liệu mua trả lại.
Có TK 6111: giá thực tế.
Số chiết khấu mua hàng theo quy định được ghi tăng thu nhập hoạt
động tài chính.
Nợ TK liên quan (111, 112, 331...)
Có TK 711.

Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho và biên bản xử lý
số mất mát, thiếu hụt.

- 20 -


Chuyên đề tốt nghiệp

Đặng Thị Bình TĐ - KT10

N TK 152: Nguyờn vt liu tn kho cui k.
N TK 151: Vt liu i ng.
N TK 138, 334: S thiu ht cỏ nhõn phi bi thng.
N TK 1381: S thiu ht cha rừ nguyờn nhõn ch x lý.
N TK 642: S thiu trong nh mc.
Cú TK 611 (1): Giỏ tr vt liu cha s dng.
Cui k thiu ht trong k.
Giỏ tr nguyờn vt liu tớnh vo chi phớ sn xut xỏc nh bng cỏch ly
tng s phỏt sinh bờn n tr i phỏt bờn cú ca TK 6111 ri phõn b cho cỏc
i tng s dng (da vo mc ớch s dng hoc t l nh mc...).
N TK liờn quan (621, 627, 641, 642...)
Cú TK 611 (6111 - chi tit vt liu).
Vi doanh nghip tớnh thu giỏ tr gia tng theo phng phỏp trc tip
i vi vt liu mua ngoi giỏ thc t gm c thu VAT u vo do vy k
toỏn ghi:
N TK 6111: Giỏ thc t.
Cú TK liờn quan (331, 111, 112) tng giỏ thanh toỏn bao gm c thu).
Cỏc khon gim giỏ hng mua v hng mau b tr li (nu cú).
N TK 331, 111, 112...
Cú TK 611 (1).

Cỏc nghip v khỏc phỏt sinh thi im u k, trong k, cui k
hch toỏn tng t nh doanh nghip tớnh thu theo phng phỏp khu tr.
1.3 S K TON P DNG CHO K TON NGUYấN VT LIU.
1.3.1 S nht ký chung.
Cn c vo cỏc nghip v kinh t phỏt sinh trong thỏng cựng cỏc chng
t liờn quan, k toỏn ghi s nht ký chung
Nht ký chung l s k toỏn tng hp dựng ghi chộp cỏc nghip v
kinh t, ti chớnh phỏt sinh theo trỡnh t thi gian ng thi phn ỏnh theo mi
quan h i ng ti khon(nh khon k toỏn) phc v vic ghi s cỏi. S
liu ghi trờn s nht ký chung c dựng lm cn c ghi s cỏi.C th v
- 21 -


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

§Æng ThÞ B×nh T§ - KT10

số liệu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của tháng 04/2010 ghi trên sổ nhật ký
chung như sau:

Đơn vị: Xí nghiệp 26.1

Mẫu số S03a-DN

Địa chỉ: Long Biên- Hà Nội

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ nhật ký chung
Trích tháng 04/2010

Đơn vị tính:Đồng

Ngày
tháng
ghi
sổ

Đã

Chứng từ

gh
Số

Ngày

hiệu

tháng

Diễn giải

i
sổ

Số phát sinh
STT
dòng

Số hiệu

TK đối
ứng

Đ/c Thắng nhập kho
1200m Vải lót xoa tím
than k 1,5 thanh toán

634.000

133

31.726
666.246
288.000

153
627(A1)

gapadin cô bê tím than

288.000
127.500

152

k1,5 dùng ở PX1
Đ/c Mạnh nhập kho
10/04 PN62 10/04

……


152

627(A3)

Vinilon xanh dương
k1,5 dùng ở PX3
Xuất kho 200m Vải

08/04 PX15 08/04

……

112

bằng chuyển khoản
Xuất kho 500m Vải
05/04 PX09 05/04



cái
……………………..

02/04 PN57 02/04

Nợ

1550m vải lót xoa tím
than k1,5 chưa thanh


152

625.000

133

62.500

331

toán tiền hàng

- 22 -

127.500

687.500


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

11/04 PX21 11/04

15/04 PX25 15/04
16/04 PX26 16/04

18/04 PN68 18/04

§Æng ThÞ B×nh T§ - KT10


Xuất kho khuy sao kê pi

621(A2)

dùng cho PX2

152

Xuất 100m vải Vinilon

621(A2)

xanh dương k1,5

152

Xuất 55l xăng cho

642

phòng hành chính

152
152

1.573.500

133


157.300

Nhập kho 2000m Vải
mex - k0,9đã trả tiền
Nhập kho Vải viniton

19/04 PN69 19/04 xanh dương đã trả bằng
tiền mặt

3.162.500
3.162.500
731.000
731.000
660.000
660.000

111
152

1.730.850
939.600

133

46.980

111
621(A1)

986.580

1.344.000

627(A2)

500.000

627(A4)

250.000

621(A1)

1.001.200

Xuất Vải phin cơ úa
K0,8 PX SX A1
Xuất Khuy sao kê pi
dùng ở PX A2
20/04 PX31 20/04 Xuất vải mex- k0,9 dùng
ở PX A4
Xuất vải Vinilon xanh
dương k1,5 dùng SX ở

24/04 PN71 24/04

25/04 PX32 25/04

PX A1

153


750.000
2.345.200

Nhập khuy sao kê pi đã

152
152

trả bằng tiền mặt
Xuất 300m vải phin cơ

111
621(A1)

úa k0,8 dùng cho SX ở

67.500
1.310.550

152

phân xưởng A1
Nhập kho 31l xăng đã
30/04 PN79 30/04

67.500

152


thanh toán bằng chuyển

112

khoản
- 23 -

1.130.550
418.500
418.500


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

§Æng ThÞ B×nh T§ - KT10

Cộng chuyển sang trang

17.601.676

sau

17.601.676

- Sổ này có ……trang ,đánh số từ trang 01 đến trang …….
Ngày mở sổ
Người ghi sổ
(ký,họ tên)

Ngày ….tháng …..năm…..

Giám đốc
(ký,họ tên,đóng dấu)

Kế toán trưởng
(ký,họ tên)

1.3.2 Sổ cái:
Sau khi kiểm tra các số liệu trên sổ nhật ký chung, tiến hành vào sổ cái
các tài khoản liên quan căn cứ vào các số liệu ghi ở sổ nhật ký chung.Sổ cái là
sổ ké toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài
khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp. Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu
ghi trên bảng tổng hợp chi tiết.Cụ thể sổ cái TK 152,153 tại xí nghiệp 26.1
như sau

Đơn vị: Xí nghiệp 26.1

Mẫu số S03b-DN(Ban hành theo QĐ
- 24 -


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

§Æng ThÞ B×nh T§ - KT10

Địa chỉ: Long Biên- Hà Nội

số 15/2006/QĐ- BTCngày20/03/2006
của Bộ trưởng BTC)


SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán chung)
Năm 2010
Tên tài khoản: Nguyên liệu, vật liêu
Số hiệu: 152
Ngày
tháng
ghi
sổ
A
31/04

Nhật ký
chung

Chứng từ
Số
hiệu
B

Ngày
tháng
C

Diễn giải

Trang STT
sổ
dòng
E

G

D
Số dư đầu kỳ
Đ/c Thắng nhập kho

Số hiệu
TK đối
ứng

Số tiền
Nợ



H

1
9.936.300

2

112

634.520

1200m Vải lót xoa
31/04

PN57


02/0
4

tím than k 1,5
thanh toán bằng

08/0
4

31/04

PX15

31/04

PX21 11/04

chuyển khoản
Xuất kho 200m Vải
gapadin cô bê tím
than k1,5 dùng ở
PX1

627(A1)

Xuất kho khuy sao

127.500


621

3.162.500

kê pi dùng cho PX2

Xuất 100m vải
31/04 PX25 15/04 Vinilon xanh dương
k1,5
Xuất 55l xăng cho
31/04 PX26 16/04
phòng hành chính
Nhập kho 2000m
18/0
31/04 PN68
Vải mex - k0,9đã trả
4
tiền
Nhập kho Vải
31/04 PN69 19/03 viniton xanh dương
đã trả bằng tiền mặt
31/04 PX31 20/0 Xuất Khuy sao kê pi
4
dùng ở PX A2
Xuất vải Vinilon
- 25 -

621

731.000


642

660.000

111

1.573.50
0

111

939.600

621(A2)

1.344.000

621(A1)

1.001.200


×