Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác TIÊU THỤ sản PHẨM tại CÔNG TY TNHH một THÀNH VIÊN PHÂN đạm hóa CHẤT hà bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.45 KB, 35 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ê

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIÊU THỤ

SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHÂN
ĐẠM HÓA CHẤT HÀ BẮC

Giáo viên hướng dẫn: PGS.,TS. TỪ QUANG PHƯƠNG
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN TIẾN KHÔI
Lớp tài chính

: QLSX 15.06

Mã sinh viên

: 10A13395N

Hà Nội, 2014


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng

Tên bảng

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2011-2013
Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011-2013
Phân tích kết quả HĐSXKD của Công ty giai đoạn 2011-2013
Phân tích quy mô và kết cấu lợi nhuận trước thuế
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thực hiện lợi nhuận


BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
CP
DN
SX-KD
TT
TL
TS
TSCĐ
TTS
TSNH
TSDH
VCSH
HĐSXKD

ĐTTCNH
VLĐ
TSCĐ
HTK
BH&CCDV
DTT
TNDN
CP
NHNN

Cổ phần
Doanh nghiệp
Sản xuất – Kinh doanh
Tỉ trọng
Tỉ lệ
Tài sản
Tài sản cố định
Tổng tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Vốn lưu động
Tài sản cố định
Hàng tồn kho
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần
Thu nhập doanh nghiệp
Chính Phủ

Ngân hàng Nhà Nước


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Lý
MỞ ĐẦU

Nền kinh tế nước ta đang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà Nước. Trong bối cảnh đó có nhiều loại hình tổ chức kinh doanh thuộc các
thành phần kinh tế ra đời và cùng hoạt động trên thị trường, chính vì thế mà cạnh
tranh trong kinh doanh ngày càng khốc liệt. Xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế đã
thúc đẩy sản xuất tăng trường mạnh mẽ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển. Xu
hướng này đã lôi kéo tất cả các doanh nghiệp dù muốn hay không cũng phải từng
bước hội nhập vào quỹ đạo của nền kinh tế. Trong quá trình hội nhập thì tối đa hóa
lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu, là vấn đề mang tính chiến lược và có ý nghĩa
quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh, nó có tính chất quyết định tới sự sống còn và phát triển của mọi doanh
nghiệp. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu nguồn gốc, các nhân tố ảnh hưởng
và giải pháp làm tăng lợi nhuận đối với doanh nghiệp là rất cần thiết.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài “Một số
giải pháp hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH một thành
viên phân đạm hóa chất Hà Bắc” làm luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH một thành viên phân đạm hóa chất
Hà Bắc
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty.
Với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu tìm ra một số biện pháp nhằm
đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty, góp phần vào sự phát triển của

công ty. Em hi vọng phần nào đó có thể được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất kinh
doanh của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú trong công ty TNHH phân đạm hóa
chất Hà Bắc, đặc biệt cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo – PGS –
Từ Quang Phương đã giúp em trong việc nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.

Sinh viên: Nguyễn Tiến Khôi

MSV: 10A13395N

1


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Lý

CHƯƠNG I - NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Lợi nhuận và các yếu tố tác động trực tiếp đến LNDN.
1.1.1. Khái niệm lợi nhuận.
Lợi nhuận DN là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà DN đã chỉ
ra để đạt được doanh thu đó. Đây là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động
SXKD, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là một chỉ tiêu chất lượng để
đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của DN.
1.1.2. Cơ cấu giá trị của lợi nhuận doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp hình thành bởi hoạt động sản xuất kinh doanh
và các hoạt động khác. Cụ thể :
 Lợi nhuận từ hoạt động KD: Là lợi nhuận thu được từ hoạt động KD thường
xuyên của DN.

 Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là lợi nhuận từ các hoạt động khác mà DN
không dự tính trước được hoặc những hoạt động không mang tính chất thường
xuyên như: Thanh lý tài sản, thu từ vi phạm hợp đồng, thu tiền phạt hủy bỏ hợp
đồng ...
Việc xem xét nội dung của lợi nhuận DN cho thấy được các hoạt động tạo
lợi nhuận, từ đó đánh giá kết quả của từng hoạt động, tìm ra các mặt tích cực cũng
như tồn tại trong từng hoạt động nhằm đề ra các quyết định thích hợp để lựa chọn
đúng hướng đầu tư vốn của DN mang lại nhiều hiệu quả hơn.
1.1.3. Các yếu tố tác động trực tiếp đến LNDN:
Sinh viên: Nguyễn Tiến Khôi

MSV: 10A13395N

2


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý
a. Số lượng vốn SX –KD.
Nguồn vốn kinh doanh của 1 doanh nghiệp được hình thành bởi: vốn vay,
vốn chủ sở hữu và vốn trong thanh toán ( tức vốn đi chiếm dụng). Và các nguồn
vay này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận ròng thu về của 1 công ty. Các
nghiên cứu cho rằng, các doanh nghiệp hoạt động có lãi thường sử dụng ít nợ vay
hơn các doanh nghiệp có nguồn vốn chủ yếu là vốn đi vay, bởi các doanh nghiệp
sẽ phải chịu 1 khoản lãi vay tương ứng với vốn đã vay để hoạt động. Cơ cấu vốn
tối ưu hay nói cách khác là cơ cấu vốn mà tại đó công ty sẽ phải chịu chi phí tài
chính là nhỏ nhất sẽ làm tối đa hoá doanh thu của doanh nghiệp. Nếu cơ cấu vốn
tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, thì cơ cấu vốn cũng sẽ tác
động đến sức khoẻ tài chính cũng như khả năng phá sản của doanh nghiệp. Nhìn
vào tỷ lệ nợ/ vốn chủ sở hữu sẽ giúp ích cho việc hiểu được chiến lược kinh doanh

cũng như những rủi ro tài chính có thể xảy ra đối với công ty đó.
b. Chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh
nghiệp phải chi trả để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng
hoá nhằm mục đích thu lợi nhuận. Chi phí sản xuất có 3 thành phần chính: nguyên
liệu trực tiếp, lao động trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Trong nền kinh tế hàng
hoá, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến chi phí sản xuất. Việc
giảm chi phí sản xuất đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
c. Năng suất lao động.
Năng suất lao động phản ánh năng lực tạo ra của cải, hay hiệu suất của lao
động cụ thể trong quá trình sản xuất, đo bằng số sản phẩm, lượng giá trị sử dụng
được tạo ra trong một đơn vị thời gian, hay đo bằng thời gian lao động hao phí để
sản xuất ra một đơn vị thành phẩm. Vì thế, năng suất lao động là chỉ tiêu quan
trọng nhất thể hiện tính chất và trình độ tiến bộ của một tổ chức, một đơn vị sản
xuất, hay của một phương thức sản xuất. Năng suất lao động được quyết định bởi
nhiều nhân tố, như trình độ thành thạo của người lao động, trình độ phát triển khoa
học và áp dụng công nghệ, sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất, quy mô và
tính hiệu quả của các tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên. Tóm lại, các doanh
nghiệp sản xuất muốn thu được lợi nhuận cao đều phải chú trọng đến mục này.
Sinh viên: Nguyễn Tiến Khôi

MSV: 10A13395N

3


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý
d. Trình độ quản lý Doanh nghiệp.
Trình độ quản lý Doanh nghiệp được phản ánh qua công tác quản lý mọi

hoạt động của công ty, trong đó có quản lý các lực lượng lao động của tổ chức,
chịu trách nhiệm thu hút, tuyển dụng, đào tạo, đánh giá và khen thưởng người lao
động, đồng thời lập các kế hoạch chiến lược, đưa ra các quyết định kinh doanh,
giám sát và phê duyệt các báo cáo của cấp dưới. Sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp ( hay cụ thể là lợi nhuận thu về của doanh nghiệp) phụ thuộc rất lớn
vào trình độ quản lý Doanh nghiệp của cơ quan đầu não, thể hiện qua việc khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: vốn, cơ sở vật chất, tiến bộ khoa học
kỹ thuật, người lao động, các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau và tác
động qua lại với nhau. Những yếu tố như: máy móc thiết bị, của cải vật chất, công
nghệ kỹ thuật đều có thể mua được, học hỏi được, sao chép được, nhưng con người
thì không thể. Vì vậy có thể khắng định rằng quản lý Doanh nghiệp tác động trực
tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp, tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận và một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh thông qua lợi nhuận.
1.2.1. Phương pháp xác định lợi nhuận.
1.2.1.1. Phương pháp trực tiếp.
- Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
- Công thức chung để xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
1.2.1.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:
Lợi nhuận từ hoạt động KD là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ từ các hoạt động SXKD của DN. Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu
của DN thu được từ các hoạt động SX, cung ứng sản phẩm, dịch vụ trong kỳ, được
xác định bằng công thức:
Lợi nhuận
từ hoạt
động kinh
doanh

Doanh

= thu
thuần

-

Trị giá

Doanh thu

vốn

từ hoạt

hàng
bán

Sinh viên: Nguyễn Tiến Khôi

+

động tài
chính

CP hoạt
- động tài chính

CP bán
hàng

CP

- QLD

MSV: 10A13395N

N

4


Luận văn tốt nghiệp
Hoặc có thể được xác định:
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh

=

Khoa Quản Lý

Doanh thu
thuần

-

Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ

Lợi nhuận thu được từ hoạt động KD thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng mức lợi nhuận của DN. Đây cũng là điều kiện tiền đề để DN thực hiện tích
lũy cho tái SXKD mở rộng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người lao động.

1.2.1.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động khác:
Lợi nhuận khác là những khoản lợi nhuận mà DN thu được ngoài dự tính
hoặc có dự tính đến, nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc là những khoản lợi
nhuận thu được không mang tính chất thường xuyên, được xác định theo công
thức:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác - Thuế gián thu (nếu có)
Qua đây, ta thấy việc xác định chính xác từng bộ phận lợi nhuận trong tổng
lợi nhuận trong kỳ hoạt động của DN có ý nghĩa rất quan trọng, bởi nó sẽ phản ánh
đúng tình hình hoạt động SXKD toàn DN nói chung và ở từng lĩnh vực hoạt động
nói riêng.
Như vậy, tổng hợp lợi nhuận trước thuế TNDN được xác định như sau:
Lợi nhuận trước
thuế TNDN

Lợi nhuận từ

=

hoạt động KD

Lợi nhuận từ hoạt

+

động khác

Từ đó, có thể xác định lợi nhuận sau thuế của DN là:
Lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp


=

Lợi nhuận trước
thuế TNDN

-

Thuế TNDN phải
nộp trong kỳ

1.2.1.2. Phương pháp gián tiếp.
Theo phương pháp này, ta có thể xác định lợi nhuận của DN bằng cách tiến
hành xác định lợi nhuận của DN qua từng khâu hoạt động, cụ thể được diễn tả
bằng những công thức sau:
Sinh viên: Nguyễn Tiến Khôi

MSV: 10A13395N

5


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Lý
Doanh thu về

Doanh thu thuần về

=


bán hàng và CCDV

bán hàng và

-

Các khoản giảm trừ

doanh thu
CCDV
* Từ đó, có thể xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD là:
Lợi nhuận

Doanh thu thuần

thuần từ hoạt

=

về bán hàng và

động KD

CCDV

-

CP bán
hàng


CP hoạt
-

động tài

CP
- QLD

chính

N

* Bên cạnh đó còn có Lợi nhuận từ hoạt động khác được tính như sau:
Lợi nhuận thuần từ

=

hoạt động khác

Doanh thu từ hoạt
động khác

-

Chi phí từ hoạt
động khác

* Từ trên ta có Tổng lợi nhuận trước thuế TNDN là:
Tổng lợi nhuận
trước thuế TNDN


=

Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh

-

Lợi nhuận thuần
từ hoạt động khác

* Cuối cùng ta có thể tính được Lợi nhuận sau thuế TNDN như sau:
Lợi nhuận sau

=

Tổng lợi nhuận trước

x 75%
thuế TNDN
thuế TNDN
Trên cơ sở đó giúp cho nhà quản lý thấy được quá trình hình thành lợi nhuận
và tác động của từng khâu hoạt động của DN tức là LNST hay còn gọi là lợi nhuận
ròng. Tùy theo yêu cầu của DN, người ta có thể thiết lập các mô hình khác nhau
trong việc xác định lợi nhuận qua các bước trung gian.

1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của DN.
Trong nền kinh tế thị trường, DN có đứng vững hay không phụ thuộc vào việc DN
có tạo ra được lợi nhuận hay không. Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
phản ánh kết quả của toàn bộ hoạt động KD. Tuy vậy, lợi nhuận không phải là chỉ

tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động của một DN vì lợi nhuận chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố chủ quan, khách quan. Do vậy, để đánh giá chất lượng
hoạt động KD của các DN thì ngoài chỉ tiêu lợi nhuận, người ta còn sử dụng chỉ
Sinh viên: Nguyễn Tiến Khôi

MSV: 10A13395N

6


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý
tiêu tỷ suất lợi nhuận. Các tỷ suất lợi nhuận thường được sử dụng để đánh giá chất
lượng hoạt động của DN bao gồm:
a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ
lệ giữa tổng mức lợi nhuận với tổng doanh thu trong kỳ:
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu

=

Tổng mức lợi nhuận kinh doanh
Doanh thu thuần trong kỳ

x

100

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng doanh thu thu được thì DN sẽ có được bao

nhiêu đồng lợi nhuận. Do vậy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng lớn thì kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại.
b) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh là một chỉ tiêu tương đối phản ánh khả
năng sinh lời của VKD khi chưa tính đến ảnh hưởng của thuế TNDN và lãi vay.
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu

=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

x

100

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Chỉ tiêu càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tốt, sức sinh lời của vốn kinh doanh cao, đây là
nhân tố hấp dẫn DN đầu tư vào hoạt động kinh doanh.
c) Tý suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ
lệ giữa tổng lợi nhuận và tổng vốn CSH sử dụng bình quân trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu

=

Tổng mức lợi nhuận trong kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ


x 100

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn, nghĩa là cứ 1 đồng vốn chủ sở
hữu thì sẽ được bao nhiêu đồng lợi nhuận. DN có sử dụng vốn đầu tư hiệu quả hay
không thì sẽ được biểu hiện qua con số này và thông qua đó giúp DN nắm bắt
được tình hình sử dụng vốn cũng như có biện pháp quản lý chặt chẽ sao cho vốn
được sử dụng có hiệu quả nhất nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Sinh viên: Nguyễn Tiến Khôi

MSV: 10A13395N

7


Luận văn tốt nghiệp
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng, giảm LN doanh nghiệp.

Khoa Quản Lý

1.2.3.1. Các yếu tố chủ quan từ DN.
Để cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đạt tới lợi nhuận tối đa
và hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp đầu tiên cần phải chuẩn bị tốt các điều
kiện, các yếu tố chi phí thấp nhất. Các đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả
năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí hoạt động và
giá thành sản phẩm giảm. Do đó cơ sở để tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp sản
xuất là sự chuẩn bị các đầu vào hợp lý, tiết kiệm tạo khả năng tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Nội dung của công tác chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh
phụ thuộc vào nhiệm vụ, tính chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trước hết là khâu chuẩn bị tốt về thiết kế sản phẩm và công nghệ sản xuất. Thiết

kế sản phẩm và công nghệ chế tạo hợp lý sẽ tạo điều kiện giảm thời gian chế tạo,
hạ giá thành, tạo lợi nhuận trong quá trình tiêu thụ.
Tiếp đó là chuẩn bị tốt về các yếu tố vật chất cần thiết cho quá trình hoạt
động như lao động (số lượng, chất lượng, cơ cấu), máy móc thiết bị, dụng cụ sản
xuất sao cho thuận lợi, nhịp nhàng và liên tục giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cuối cùng là ban lãnh đạo của doanh nghiệp cần có những phương án hợp lý
về tổ chức điều hành quá trình sản xuất, có những chiến lược kinh doanh khi sản
phẩm được đưa ra thị trường. Phải nhận thức được cung cầu, thị hiếu của thị
trường để có những bước đi đúng đắn nhất.
1.2.3.2. Các yếu tố khách quan:
a. Trong nước.
Do tham gia hoạt động tìm kiếm lợi nhuận theo nguồn cơ chế thị trường nên
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của 1 số nhân tố, cụ thể:
• Giá cả của các yếu tố đầu vào: Để tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp cần
mua các yếu tố sản xuất đầu vào trên thị trường như lao động, xăng dầu, điện,
nước… Giá cả của các yếu tố đầu vào quyết định chi phí sản xuất của các doanh
nghiệp. Giá cả của các yếu tố đầu vào giảm xuống sẽ khiến cho các nhà sản xuất có
thể sản xuất nhiều sản phẩm tại mỗi mức giá nhất định, và lợi nhuận sẽ tăng lên.
Nếu trường hợp giá cả các yếu tố đầu vào cao hơn sẽ làm chi phí sản xuất gia tăng,
Sinh viên: Nguyễn Tiến Khôi

MSV: 10A13395N

8


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý
đồng nghĩa với việc có thể các doanh nghiệp sẽ thu hẹp sản xuất hoặc khiến cho
giá thành của mỗi sản phẩm tăng làm hàng hoá khi tung ra thị trường kém hấp dẫn

hơn, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
• Quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trường: Sự biến động của
cung cầu có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đòi
hỏi doanh nghiệp phải có sự ứng xử thích hợp để thu được lợi nhuận cao. Nhu cầu
về hàng hoá và dịch vụ lớn trên thị trường sẽ cho phép các doanh nghiệp mở rộng
hoạt động kinh doanh để đảm bảo cung lớn. Điều đó tạo khả năng lợi nhuận của
từng đơn vị sản phẩm hàng hoá, nhưng đặc biệt quan trọng là tăng tổng số lợi
nhuận. Cung thấp hơn cầu sẽ có khả năng định giá bán hàng hoá và dịch vụ, ngược
lại cung cao hơn cầu thì giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ thấp, điều này ảnh hưởng
đến lợi nhuận của từng sản phẩm hay tổng số lợi nhuận thu được.
• Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà Nước: Doanh nghiệp là một tế bào của hệ
thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó ngoài việc bị chi phối bởi các quy luật
của thị trường nó còn bị chi phối bởi những chính sách kinh tế của Nhà nước
( chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái…). Chính sách
tài khoá thay đổi tức là mức thuế thay đổi, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
của doanh nghiệp, hoặc khi chính sách tiền tệ thay đổi có thể là mức lãi giảm đi
hay tăng lên có ảnh hưởng trực tiếp đến việc vay vốn của doanh nghiệp.
• Tự nhiên: tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp,
đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như:
sản xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch...Để chủ
động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên,các doanh nghiệp phải tính đến
các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự baó của bản
thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn.
• Kỹ thuật - Công nghệ: đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh
nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ
thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm
ứng dụng...Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các
thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm
Sinh viên: Nguyễn Tiến Khôi


MSV: 10A13395N

9


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý
phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại
cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp
không đổi mới công nghệ kịp thời.
b. Quốc tế
Khi tỷ giá hối đoái có sự biến đổi, sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, trong trường hợp doanh nghiệp cần nhập
nguyên vật liệu đầu vào từ nước ngoài: nếu tỷ giá tăng, sẽ phải mất nhiều chi phí
tiền mặt cho sản xuất hơn. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất, và
đồng thời ảnh hưởng đến lợi nhuận bán hàng. Tiếp đến, trường hợp khi hàng hoá
của doanh nghiệp sản xuất được xuất khẩu sang nước ngoài, nếu tỷ giá hối đoái
tăng, ta thu được nhiều tiền mặt về hơn; nếu tỷ giá giảm thì tổng lợi nhuận bán
hàng cũng sẽ giảm.
1.3. Vai trò của lợi nhuận doanh nghiệp.
1.3.1. Đối với doanh nghiệp.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính quan trọng của DN.
• Lợi nhuận là tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của DN. Con đường
cơ bản để tăng vốn chính là từ lợi nhuận do DN làm ra.
• Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho DN phát triển ổn định,
vững chắc; giúp DN có vốn để đổi mới dây truyền thiết bị, nắm bắt các cơ hội đầu
tư... Một DN làm ăn có lãi, và lãi năm sau tạo ra nhiều hơn năm trước bao giờ cũng
đem lại lòng tin đối với các đối tác làm ăn hơn là những DN làm ăn thua lỗ.
• Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả của các quyết định đầu tư,

tài trợ, quản lý sử dụng vốn. Hiệu quả hoạt động KD trong kỳ cuối cùng thể hiện ở
chỉ tiêu lợi nhuận.
• Lợi nhuận là nguồn vốn để trích lập các quỹ của DN, để bù đắp những tổn
thất hay thiệt hại xảy ra trong quá trình KD; một phần giữ lại để tái đầu tư mở rộng
SX, phát triển KD; và để cải thiện đời sống vật chất và tình thần của người lao
động, động viên, khuyến khích họ nâng cao tinh thần trách nhiệm trong SX hoặc
giảm bớt một số khó khăn.

Sinh viên: Nguyễn Tiến Khôi

MSV: 10A13395N

10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Lý

• Khi DN hoạt động có hiệu quả thì sẽ có điều kiện để cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần cho người lao động hơn thông qua quỹ phúc lợi, qua việc trang bị
đầy đủ trang thiết bị lao động, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động cho người công
nhân. Từ đó khuyến khích toàn bộ lao động trong DN lao động sáng tạo, nâng cao
kỹ năng, kỹ xảo, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng NSLĐ góp phần tăng lợi nhuận.
1.3.2. Đối với NSNN.
Trong quá trình SXKD, DN phải trích một phần lợi nhuận của mình để thực
hiện nghĩa vụ với NSNN dưới hình thức thuế TNDN. Ngoài nguồn thu chủ yếu từ
thuế TNDN, NSNN vẫn còn nguồn thu từ các loại thuế khác. Tuy nhiên theo lộ
trình hội nhập WTO hàng rào thuế quan đang giảm dần và tiến tới xóa bỏ nhằm
đảm bảo sự cạnh tranh thương mại bình đẳng giữa các nền kinh tế. Vì vậy việc

tăng lợi nhuận của DN có ý nghĩa giúp tăng thu cho Ngân sách, để Nhà Nước có
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
1.3.3. Đối với nền kinh tế - xã hội.
Sau khi đạt được doanh thu nhất định sau hoạt động sản xuất kinh doanh,
các DN có trách nhiệm nộp một phần lợi nhuận đạt được tương ứng với lãi xuất
thuế TNDN vào NSNN. Vì thế, khi lợi nhuận càng cao, số tiền thuế đóng vào
NSNN càng cao, điều này sẽ giúp cho nền kinh tế đất nước phát triển khi nhà nước
có thêm nguồn kinh phí để đầu tư, phát triển các công trình công cộng, xây dựng
cơ sở hạ tầng.

Sinh viên: Nguyễn Tiến Khôi

MSV: 10A13395N

11


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG SX –KD VÀ LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TIẾN HÀ TRONG THỜI GIAN 2011 -2013
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Tiến Hà
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Cổ Phần Tiến Hà tiền thân là hợp tác xã Đông tiến, hoạt động sản
xuất kinh doanh từ những năm 1990. Ban đầu, cơ sở tổ hợp với 16 lao động, sản
xuất gia công các loại sắt hình, cửa hoa cửa xếp … phục vụ cho nhu cầu xây dựng
trong khu vực. Nhưng qua nhiều năm hoạt động, thấy rõ được nhu cầu của thị
trường về nghành sắt thép các loại,…Cơ sở đã mạnh dạn vay thêm vốn của ngân
hàng để mở rộng sản xuất. Đến năm 2000 cơ sở dần dần phát triển về cơ sở hạ tầng
cũng như về con người, đầu tư thêm về máy móc thiết bị sản xuất và cho ra những

sản phẩm đa dạng về mẫu mã, kiểu cách chất lượng ngày càng được nâng cao hơn .
Để đáp ứng những đòi hỏi của công việc và khách hàng cùng với những cơ chế mở
cửa của nhà nước, năm 2001 Công ty Cổ Phần Tiến Hà được thành lập theo giấy
đăng ký kinh doanh số 0103000414 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày
26/06/2001.
Công ty Cổ phần Tiến Hà nằm trên quốc lộ số 3 cách Trung tâm Hà Nội 15
Km về phía Đông, với tổng diện tích mặt bằng 3 ha.
Là một công ty Cổ phần, không có sự bảo hộ của nhà nước, nhưng dựa vào thực
lực của chính mình và sự sáng tạo trong việc cải tiến kỹ thuật của Công ty, tích cực
đổi mới trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại. Sau tám năm hoạt động và
phát triển không ngừng, Công ty ngày càng khẳng định được thương hiệu của mình
trên thị trường trong nước, bắt đầu vươn xa và có mặt trên thị trường Quốc tế với
những sản phẩm thế mạnh như Dây thép mạ kẽm các loại, Lưới thép mạ kẽm các
loại dùng cho xây dựng, cơ khí, chăn nuôi như : Lưới B40, dây thép gai, Lưới mắt
cáo.

Sinh viên: Nguyễn Tiến Khôi

MSV: 10A13395N

12


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Lý

2.1.2. Tổ chức bộ máy.

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


Ban ISO

Giám đốc Công ty

Đại diện lãnh đạo

P.Giám đốc kỹ thuật

P.Giám đốc điều
hành

Phòng Kinh doanh
Bán hàng

Phòng Hành chính
Kế toán

Phân xưởng Rút thép

Phân xưởng Mạ dây

Các tổ sản xuất

Phân xưởng Dệt lưới

Tổ Cơ khí

( Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính)
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban, phân xưởng, cá nhân.

-

Chủ tịch hội đồng quản trị : Chủ tọa, lập chương trình cuộc họp hội đồng

quản trị, định hướng phát triển sản xuất của công ty, theo dõi giám sát các hoạt
động của công ty.
- Ban ISO : Lập kế hoạch chi tiết cho dự án ISO 9001-2000, làm việc với các
bên chuyên gia tư vấn trong việc xây dựng hệ thống chất lượng và việc triển khai
thực hiện theo đúng quản lý chất lượng, theo dõi tiến độ thực hiện dự án, báo cáo
với lãnh đạo công ty.
Sinh viên: Nguyễn Tiến Khôi

MSV: 10A13395N

13


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý
- Đại diện lãnh đạo về chất lượng : Đại diện cho ban giám đốc công ty để sử
lý tất cả vấn đề có liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng, là người nắm rõ và
sâu sát đến từng quy trình hướng dẫn của hệ thống chất lượng để đảm bảo được
tính liên kết giữa các quá trình này.
- Giám đốc công ty: là người điều hành cao nhất trong sản xuất kinh doanh
và chịu trách nhiệm cao nhất về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
- Phó giám đốc điều hành : Nhận lệnh từ giám đốc, bám sát đôn đốc các
phòng ban, phân xưởng thực hiện các công việc theo quy định, chịu trách nhiệm
việc sắp xếp và phân bổ các vị trí công việc trong toàn Công ty.
- Phó Giám đốc kỹ thuật: là người phụ trách các công tác chỉ đạo, kiểm tra,

điều hành công tác kế hoạch – kỹ thuật của toàn Công ty.
- Phòng hành chính kế toán : Thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ
công nhân viên, lương, bảo hiểm, chế độ thai sản, thanh toán kịp thời các khoản
lương thưởng, bảo hiểm đối với người lao động các khoản mua bán vay mượn đối
với khách hàng. Giải quyết những mối quan hệ tài chính hoàn thành trong quá
trình tuần hành luân chuyển vốn.
- Phòng kinh doanh bán hàng : Công việc chính là bán hàng và quảng cáo
sản phẩm. Thông qua 2 nhiệm vụ chính đó, phòng kinh doanh tìm hiểu nhu cầu
của khách hàng, tìm hiểu các đối thủ của Công ty.
- Các phân xưởng, Tổ sản xuất : Đảm bảo cung cấp, sản xuất sản phẩm đủ
về số lượng và chất lượng theo kế hoạch sản xuất của Công ty. Chấp hành mọi nội
quy của Công ty ( về giờ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động )
- Tổ cơ khí : Theo dõi bảo dưỡng và bảo hành máy móc, định kỳ có kế hoạch
sửa chữa máy móc thiết bị.

Sinh viên: Nguyễn Tiến Khôi

MSV: 10A13395N

14


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý
2.2. Thực trạng SX -KD và lợi nhuận tại Công ty Cổ phần
Tiến Hà.
2.2.1. Vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Tiến Hà.
Bảng 2.1 Bảng phân tích cơ cấu tài sản của Công ty từ năm 2011-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
2011

Số

Năm
Tiêu chí
A



tiền

GÍA

TRỊ TSNH
I. Tiền &
tương đương
tiền
II.Các khoản
ĐTTCNH
III.
Các
khoản

phải

thu NH
IV. HTK
V. Tài sản
NH khác
B – GIÁ
TRỊ TSDH

I. TSCĐ
II.BĐS đầu

III.Các
khoản
DTTCDH
IV.TSDH
khác
TỔNG
GIÁ

112,057

1,918

TT

2012
Số

%
tiền
87.6 105,69
2

8

1.50

1,561


0

-

10,103

7.90

0

tt

2013
Số

TT

%

tiền

%

84.97 113,023 82.09 (6,359)

1.25

-


7,027

2012/2011
TL
+/%

1,253

0

5.65

0.91

-

0

95,992 75.06 96,495 77.57 108,907 79.10
4,044
15,837

3.16

615

0.49

12.3


18,699 15.03
8
15,714 12.29 18,607 14.96

2,863

(5.67)

7,325

6.93

(357) (18.61)

(308)

(19.73)

-

-

2013/2012
TL
+/%

-

(3,076
)

503

0

-

(30.45) (7,027) (100.00)
0.52 12,412

2.08 (3,429) (84.79)

12.86

2,248

365.53

24,653 17.91

2,862

18.07

5,954

31.84

24,618 17.88

2,893


18.41

6,011

32.31

0

-

0

-

0

-

-

-

0

-

0

-


0

-

0

-

-

-

0

-

123

TRỊ 127,894

0.10

92

100 124,397

0.07

35


100 137,676

0.03

(31) (25.20)

100 (3,497)

(57)

(61.96)

(2.73) 13,279

10.67

TÀI SẢN

(Trích nguồn: Phòng Kế Toán- Tài Chính)
Tổng tài sản của công ty có sự biến đổi qua các năm: Tổng tài sản năm 2011
là 127.894tr, sang năm 2012 giảm 3.497tr xuống còn 124.397tr ( tương ứng giảm
2,73%), thì đến năm 2013 đạt 137.677tr, tăng khá mạnh tương ứng 10,67% so với
Sinh viên: Nguyễn Tiến Khôi

MSV: 10A13395N

15



Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý
năm 2012. Tuy rằng thời kì 2012-2013 đang trong thời gian nền kinh tế gặp nhiều
khó khăn nhưng tài sản của công ty có mức tăng trưởng khá tốt. Từ bảng này, ta có
thể nhận thấy rằng qua 3 năm, mặc dù Tài sản ngắn hạn có sự biến động, nhưng tài
sản dài hạn vẫn tăng ổn định. Cụ thể như sau:
Về tài sản ngắn hạn: từ năm 2011 sang 2012 có sự giảm nhẹ (từ 112,057
xuống còn 105.698tr ), tương ứng giảm 5,67%. Tuy nhiên đến năm 2013, chứng
kiến sự trở lại của TSNH ( tăng 7.325tr với tỉ trọng tăng 6,93%) , đạt 113.023tr. Ta
thấy rằng, tuy rằng có sự tăng lên ở năm 2013, nhưng đã làm cho cơ cấu của chỉ
tiêu này trong tổng tài sản biến động giảm, từ 84,97% xuống 82,1%, nguyên nhân
do năm 2013 tỷ trọng của TSNH so với tổng TS đã giảm.
- Trong giai đoạn 3 năm, vốn bằng tiền mặt đều giảm. Năm 2011 là 1.918tr, năm
2012 chỉ đạt 1.561tr ( giảm 357tr với 18,6%), năm 2013 giảm tiếp 308tr, giảm
tương ứng 19,7% so với năm 2012. Tuy nhiên ta thấy rằng, tỷ trọng của vốn bằng
tiền của công ty chỉ chiếm tỷ trọng rất thấp ( chỉ ở mức ~ 1% trong tổng tài sản).
Điều này cho thấy lượng vốn bằng tiền của công ty yếu, khó chủ động trong vấn đề
thanh toán nhanh các khoản nợ.
- Công ty không có các khoản ĐTTCNH mà chỉ tập trung vào sản xuất kinh doanh.
Điều này hạn chế trong việc tạo nên nguồn vốn từ các khoản đầu tư tài chính. Tuy
nhiên, do kinh tế đất nước trong giai đoạn 2011-2013 bị suy thoái, đặc biệt thị
trường chứng khoán và thị trường vốn tương đối ảm đạm và không thu hút được
các nhà đầu tư, thì việc không liều lĩnh đầu tư vào lĩnh vực này là rất an toàn.
- Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2011 là 10.103tr chiếm tỷ trọng 7,9% trên tổng
TS, tuy nhiên đến năm 2012 con số này đã giảm hẳn 5,65% xuống còn 7.027tr và
đến năm 2013, không còn khoản phải thu nữa. Điều này cho thấy, công ty thực sự
quản lý được nguồn vốn rất tốt, không có tình trạng vốn bị chiếm dụng.
- Đáng lưu ý nhất trong kỳ phân tích, hàng tồn kho của công ty luôn có xu hướng
tăng và chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng TS. Cụ thể, năm 2011, HTK đạt 95.992tr
(chiếm 75% trên tổng TS), đến năm 2013, tỷ trọng của HTK đã đạt 79,1% so với

tổng TS. Do công ty CP Tiến Hà là 1 công ty chuyên cung ứng các sản phẩm về
thép cho ngành xây dựng, nên HTK của công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng TS. Nhất là trong bối cảnh BĐS đang gặp rất nhiều khó khăn, nền kinh tế đạt
Sinh viên: Nguyễn Tiến Khôi

MSV: 10A13395N

16


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý
mức suy thoái nặng nề thì việc tồn đọng hàng hoá với số lượng lớn là điều dễ hiểu.
Tuy nhiên, HTK quá lớn thế này sẽ là 1 điều đáng lo ngại cho tình hình tài chính
của công ty, khi vốn còn tồn đọng chủ yếu ở trong kho, dòng vốn không được lưu
chuyển tích cực trong quá trình kinh doanh, khiến cho vốn bằng tiền ngày càng
giảm, ảnh hưởng lớn đối với khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty.
- Bên cạnh đó, TSNH khác cũng tăng, đặc biệt tăng mạnh trong giai đoạn 20122013 ( tăng 2.248tr từ năm 2011, với tỷ lệ tăng đến 365,5%). Nguyên nhân do giai
đoạn 2011-2012, TSNH khác giảm mạnh với tỷ lệ 84,8%, sau đó lại tăng đột ngột,
mà chủ yếu là do sự tăng của thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Song, do chiếm tỷ
trọng thấp nên không góp phần làm cho tổng TS ngắn hạn có sự thay đổi đáng kể.
Về Tài sản dài hạn của công ty qua các thời kỳ có xu hướng tăng tích cực,
nhưng chiếm tỷ trọng không lớn so với TSNH. Năm 2011, TSDH của công ty là
15.837tr ( chiếm 12,38% trên tổng TS), con số này tiếp tục tăng qua các năm, và
đến 2013, tỷ trọng của TSDH đạt 17,91% so với tổng TS. Sự tăng của TSDH chủ
yếu do công ty hàng năm đều đầu tư thêm vào TSCĐ, cũng dễ hiểu vì công ty CP
Tiến Hà là công ty sản xuất, việc đầu tư mở rộng quy mô là rất tốt, khiến cho tỷ
trọng TSCĐ luôn chiếm gần bằng TSDH ( do công ty không có khoản đầu tư BĐS
và ĐTTCDH). Tuy nhiên, việc tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh khi công ty
còn tồn động quá nhiều hàng trong kho là không hợp lý lắm.

- Ta thấy rằng, là công ty sản xuất cho ngành xây dựng, tỷ trọng của TSNH lớn
hơn tỷ trọng TSDH là chuyện bình thường. Tuy nhiên, tỷ trọng quá lớn sẽ làm mất
cân bằng tình hình sử dụng vốn, ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh.
- Từ phân tích tình hình tài sản của công ty CP Tiến Hà, nếu nhìn vào tổng quát, ta
thấy công ty đã có sự chuyển biến tích cực trong quy mô tài sản, đó là sự tăng lên
của TSDH. Tuy nhiên, TSNH giai đoạn 2012-2013 có xu hướng tăng, do sự giảm
của các khoản thu ngắn hạn và TSNH khác, trong khi HTK ngày càng tồn đọng
quá nhiều nên tiền và các khoản tương đương tiền liên tục giảm. Điều này sẽ thực
sự gây khó khăn đến tình hình tài chính của công ty. TSDH có dấu hiệu khả quan,
tuy nhiên nhìn vào con số ta thấy sự không hợp lý. Vì lúc này, hàng vẫn còn tồn quá
nhiều, mà công ty vẫn tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân có thể do
ảnh hưởng chung của nền kinh tế, đặc biệt là sự trì trệ của thị trường BĐS, nên công
Sinh viên: Nguyễn Tiến Khôi

MSV: 10A13395N

17


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý
việc kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn lớn. Vì thế mà Công ty cần thiết
phải có các chiến lược kinh doanh để đẩy nguồn hàng còn tồn trong kho và cải thiện
nguồn vốn bằng tiền. Tuy nhiên, sẽ là 1 dấu hiệu tốt, khi số hàng tồn đọng trong kho
chưa thực sự đáp ứng được đúng nhu cầu của người dùng trong bối cảnh kinh tế khó
khăn, nên công ty buộc phải đầu tư máy móc để sản xuất các sản phẩm khác phù
hợp hơn.
Bảng 2.2 Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
2011


Năm

2012
TT

Tiêu chí

Số tiền

A–NỢ PHẢI

%

Số tiền

2013
TT
%

101,834

79.62

97,815

78.63

I. Nợ ngắn hạn


101,376

79.27

97,815

78.63

II. Nợ dài hạn

459

0.36

0

-

26,059

20.38

26,582

26,030

20.35

28


0.02

127,893

100

TRẢ

B -VỐN CHỦ
SỞ HỮU
I. Vốn chủ sở
hữu
II. Quỹ khen
thưởng, phúc
lợi
TỔNG
NGUỒN
VỐN

Số tiền
110,46

2012/2011
TT
%

+/-

TL
%


2013/2012
+/12,64

TL
%

80.23

(4,019)

(3.95)

80.23

(3,561)

(3.51)

12,646

12.93

0

0.00

(459)

(100)


0

-

21.37

27,216

19.77

523

2.01

634

2.39

26,542

21.34

27,172

19.74

512

1.97


630

2.37

40

0.03

44

0.03

12

42.86

4

10.00

100

137,677

100

(3,496)

(2.73)


13,280

10.68

124,39
7

1
110,46
1

6

12.93

(Trích nguồn: Phòng Kế Toán- Tài Chính)
Trong giai đoạn 2011 -2013, tổng nguồn vốn của công ty có sự biến động.
Giai đoạn năm 2011-2012, nguồn vốn có xu hướng giảm nhẹ, tuy nhiên đến năm
2013 tăng lên 13.280tr, tương ứng 10,68%. Cụ thể như sau:
-

Nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn ( ~ 80%).

Năm 2011 là 79,62% với 101.834tr, nhưng giảm 4.020tr vào năm 2012, rồi lại tăng
tương ứng 12,93% vào năm 2013. Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng gần như
bằng nợ phải trả. Như phân tích tình hình tài sản của công ty CP Tiến Hà, Tiền và
Sinh viên: Nguyễn Tiến Khôi

MSV: 10A13395N


18


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý
các khoản tương đương tiền quá ít, hàng tồn kho còn tồn đọng rất lớn nên công ty
phải dùng nguồn vốn đi chiếm dụng. Trong kỳ, năm 2011 Nợ ngắn hạn chiếm
79,27% trong tổng nguồn vốn, mặc dù năm 2012 giảm nhưng không đáng kể, và
năm 2013 lại tăng khiến cho tỷ trọng của khoản này cao hơn năm 2011 ( 80,23%).
Công ty nếu như không có biện pháp kinh doanh hợp lý, sẽ khiến tình hình kinh
doanh gặp nhiều bất lợi, hơn nữa là khiến cho mối quan hệ làm ăn với người bán
không tốt. Tuy nhiên, đến năm 2013, công ty đã trả được hết nợ dài hạn.
-

Nguồn VCSH của công ty CP Tiến Hà có cơ cấu thấp, không có sự tiến triển

tích cực khi tỷ trọng qua 3 năm chỉ xấp xỉ 20-27% trên tổng nguồn vốn. Nguồn
vốn đầu tư của chủ sở hữu là chủ yếu, vì công ty chỉ thực hiện sản xuất, không có
hoạt động đầu tư tài chính nên không có thu thập thêm từ thặng dư vốn cổ phần
cũng như chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2013 ta
thấy rằng: Khả năng tự chủ tài chính của công ty là quá thấp, tình hình chiếm dụng
vốn quá cao. Nguồn hình thành tài sản chủ yếu dựa vào nợ phải trả, mà các khoản
nợ hầu hết đến từ khoản phải trả người bán. Điều này dẫn đến áp lực trả nợ và uy
tín của công ty là rất lớn. Nếu không có biện pháp điều chỉnh lại cơ cấu và biện
pháp tăng VCSH, có thể xuất hiện rủi ro tài chính trong tương lai.

2.2.2. Doanh thu, chi phí và kết cấu lợi nhuận trước thuế
2.2.2.1. Doanh thu, chi phí

Bảng 2.3. Phân tích kết quả HĐSXKD của Công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tiêu chí
1
1. Doanh thu BH & CCDV
2. Các khoản giảm trừ DT
3. Doanh thu thuần về BH
& CCDV ( 3=2-1)

Năm

Năm

Năm

2011

2012

2013

2
114,931
0

3
193,164
0

114,931


193,164

Sinh viên: Nguyễn Tiến Khôi

2012/2011

2013/2012
TL

4
154,452
3

+/5
78,233
0

TL %
6
68.07
-

+/7
(38,712)
3

%
8
(20.04)

-

154,449

78,233

68.07

(38,715)

(20.04)

MSV: 10A13395N

19


Luận văn tốt nghiệp
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về BH &
CCDV(5=3-4)
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí quản lý kinh
doanh
9. Lợi nhuận thuần từ
HĐKD (9=5+6-(7+8))
10. Thu nhập khác

11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác
(12=10-11)
13. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế (13=9+12)
14. Chi phí thuế TNDN
15. Lợi nhuận sau thuế
TNDN (15=13-14)

Khoa Quản Lý
108,739

182,774

144,460

74,035

68.09

(38,314)

(20.96)

6,192

10,389

9,989


4,197

67.78

(400)

(3.85)

21

22

25

1

4.76

3

13.64

3,985
3,985

7,922
7,922

6,782
6,782


3,937
3,937

98.80
98.80

(1,140)
(1,140)

(14.39)
(14.39)

1,464

1,476

2,411

12

0.82

935

63.35

764

1,013


821

249

32.59

(192)

(18.95)

101

198

106

97

96.04
-

(92)

(46.46)
-

0

0


0

0

0

101

198

106

97

96.04

(92)

(46.46)

865

1,211

927

346

40.00


(284)

(23.45)

216

303

162

87

40.28

(141)

(46.53)

649

908

765

259

39.91

(143)


(15.75)

(Trích nguồn: Phòng Kế Toán- Tài Chính)
Qua bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011-2013
ta thấy:
- Doanh thu BH và CCDV đạt cao nhất là năm 2012 với 193.164tr, tăng tương ứng
68,07% so với năm 2011, năm 2013 lại giảm 38.712tr tương ứng với 20,04%.
Doanh thu chủ yếu của công ty là sắt thép cho xây dựng, và lưới thép cho ngành
chăn nuôi. Mặc dù doanh thu có xu hướng giảm, song công ty đã quản lý các
khoản giảm trừ doanh thu rất tốt. Cho thấy, chất lượng sản phầm của công ty khi
đến tay khách hàng luôn được đảm bảo. Do vậy, doanh thu thuần BH & CCDV của
công ty không có sự biến động nhiều so với doanh thu BH & CCDV. Cụ thể, năm
2011 đạt 114.931tr, năm 2012 đạt 193.164tr, năm 2013 là 154.449tr.
- Tương ứng với biến động doanh thu BH & CCDV thì giá vốn hàng bán của công
ty có biến động tương ứng, và luôn ở mức cao. Năm 2011 là 108.739tr, năm 2012
là 182.774tr ( tăng 74.035tr tương ứng tăng 68.09%, năm 2013 là 144.460t (giảm
38.314tr, tương ứng giảm 20,96%).
- Dựa vào phân tích trên ta thấy rằng: năm 2012, tỷ lệ tăng của DTT so với năm
2011 tương ứng với tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán; năm 2013, tỷ lệ giảm của
DTT so với năm 2012 cũng gần tương ứng với tỷ lệ giảm của giá vốn hàng bán. Vì
Sinh viên: Nguyễn Tiến Khôi

MSV: 10A13395N

20


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý

thế, lợi nhuận gộp về BH & CCDV năm 2012 tăng 4.197tr ( tương ứng tăng
67,78%) so với năm 2011, năm 2013 giảm 400tr ( giảm tương ứng 3,85%) so với
năm 2012.
- Vì công ty không có hoạt động tài chính nên doanh thu từ hoạt động tài chính của
công ty hầu như không có. Tuy nhiên, chi phí tài chính và chi phí quản lý kinh
doanh công ty CP Tiến Hà luôn cao và luôn có xu hướng tăng lên, đặc biệt là chi
phí tài chính quá lớn. Mà ở đây, nguyên nhân chính là do công ty vay nợ quá
nhiều. Năm 2011, chi phí tài chính đạt 3.985tr, nhưng sang năm 2012, con số này
đã tăng lên gấp đôi đạt 7.922tr ( tăng rất mạnh, tương ứng 98,80%). Năm 2013, chi
phí này có xu hướng giảm, tuy nhiên con số vẫn còn ở mức cao ( giảm tương ứng
14,39%). Bên cạnh đó, Chi phí quản lý kinh doanh cũng lớn, điển hình năm 2013,
khoản chi phí này đã tăng lên 935tr ( tương ứng 63,35%) so với năm 2012, đạt
2.411tr. Qua đây, ta thấy công ty đã quản lý không tốt 2 khoản chi phí này, đặc biệt
là chi phí tài chính. Nguyên nhân là, do công ty vẫn chưa có khả năng trả nợ qua
giai đoạn khó khăn 2011-2013, làm cho chi phí lãi vay luôn ở mức cao, khiến cho
lợi nhuận thuần từ HDKD của công ty chỉ đạt mức thấp so với lợi nhuận gộp về
BH & CCDV ( chỉ đạt ~ 1/11 lợi nhuận gộp). Năm 2011, lợi nhuận thuần là 764tr,
đạt ~ 1/8 lợi nhuận gộp; năm 2012 tăng 249tr (tương ứng 32,49%), năm 2013 có
xu hướng giảm xuống còn 821tr ( giảm tương ứng 18,95%) so với năm 2012, tuy
nhiên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đem về chỉ còn 1/12 trong tổng lợi
nhuận gộp. Điều này đòi hỏi công ty cổ phần Tiến Hà phải đặt mối quan tâm đặc
biệt nhằm làm giảm thiểu tối đa các chi phí hoạt động kinh doanh ( điển hình là chi
phí tài chính) để nguồn lợi nhuận thu về được cải thiện.
- Trong giai đoạn 3 năm 2011-2013, nguồn thu nhập khác của công ty không quá
lớn, tuy nhiên do không đi kèm với các chi phí khác nên tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế có dấu hiệu khả quan, tuy nhiên đến năm 2013, kết quả vẫn kém hơn
năm 2012. Cụ thể, năm 2011, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế đạt 865tr, sang
năm tăng 346tr ( tương ứng tăng 40%), nhưng năm 2013 bị giảm xuống còn 927tr
(giảm ½ so với tỷ lệ tăng năm 2012).


Sinh viên: Nguyễn Tiến Khôi

MSV: 10A13395N

21


×