Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.43 KB, 48 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
..............................................................................................................................3
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU....................................................................4
Bảng 6: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu trung- dài hạn tại Ngân
hàng (BIDV) - chi nhánh Hà Nam giai đoạn (2012- 2014)...............................4
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT....................................................................5
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................1
Chương 1..............................................................................................................2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TRUNG - DÀI HẠN VÀ
CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG – DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI....................................................................................................2
1.1. Những vấn đề cơ bản về cho vay trung và dài hạn...............................................2
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại.............................................................2
1.1.2. Khái niệm cho vay trung – dài hạn.................................................................2
1.1.3. Đặc điểm cho vay trung- dài hạn....................................................................3
1.1.4. Các hình thức cho vay trung- dài hạn.............................................................3
1.1.5. Vai trò của cho vay trung- dài hạn.................................................................4
1.2. Chất lượng cho vay trung- dài hạn........................................................................6
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay trung- dài hạn................................................6
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung- dài hạn của Ngân hàng
thương mại................................................................................................................6
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung- dài hạn của Ngân hàng
thương mại....................................................................................................................9
1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay trung- dài hạn...........................11

Chương 2............................................................................................................13


THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) –
CHI NHÁNH HÀ NAM....................................................................................13
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV)- chi
nhánh Hà Nam.............................................................................................................13
2.1. 1.Sự hình thành và phát triển của NH TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam
– CN Hà Nam..........................................................................................................13
Sv: Tống Thùy Trang

MSV: 10A10565N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NH TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi
nhánh Hà Nam........................................................................................................15

2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của NH TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam
chi nhánh Hà Nam.............................................................................................15
2.1.3. Chức năng - Nhiệm vụ - Quyền hạn của NH TMCP Đầu tư & Phát triển
Việt Nam chi nhánh Hà Nam..................................................................................17
2.2. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Đầu tư & Phát triển Việt
Nam chi nhánh Hà Nam..............................................................................................17
2.2.1.Kết quả thực hiệnHoạt động huy động vốn của NH TMCP Đầu tư & Phát
triển Việt Nam chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2010 -2013 ....................................17

2.2.2. Tình hìnhKết quả hoạt động cho vay của NH TMCP Đầu tư & Phát
triển Việt Nam chi nhánh Hà Nam trong giao đoạn 2010-2013....................20

2.2.3.Tình hình một số dịch vụ của NH TMCP Đầu tư & Phát triển Việt
Nam chi nhánh Hà Nam ...................................................................................24
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Đầu tư & Phát triển
Việt Nam chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2010-2013........................................26
2.3. Thực trạng chất lượng cho vay trung - dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam (BIDV) - chi nhánh Hà Nam....................................................29
2.3.1. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay trung-dài hạn.....................................29
Bảng 5: Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay trung-dài hạn tại chi nhánh Ngân
hàng (BIDV) - chi nhánh Hà Nam giai đoạn (2012- 2014)...................................29
2.3.2. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trung- dài hạn.......................................................30

Bảng 6: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu trung- dài hạn tại Ngân hàng
(BIDV) - chi nhánh Hà Nam giai đoạn (2012- 2014)......................................30
2.3.3.Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn có tài sản đảm bảo.................................31

Bảng 7: Dư nợ cho vay trung và dài hạn theo loại tài sản đảm bảo tại Ngân
hàng (BIDV) - chi nhánh Hà Nam giai đoạn (2012- 2014).............................31
2.3.4. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay trung- dài hạn...................................32

Bảng 8: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay trung- dài hạn tại Ngân hàng
(BIDV) - chi nhánh Hà Nam giai đoạn (2012- 2014)......................................32
2.3.5. Chỉ tiêu trích lập dự phòng rủi ro cho vay trung – dài hạn tại Ngân hàng
đầu tư và phát triển Hà Nam ..................................................................................33
2.4. Đánh giá hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển
Hà Nam.......................................................................................................................35
Sv: Tống Thùy Trang

MSV: 10A10565N



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

2.4.1. Thành công....................................................................................................35
2.4.2. Tồn tại và Nguyên nhân................................................................................35

Chương 3............................................................................................................38
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NAM...........38
3.1. Định hướng hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng BIDV chi
nhánh Hà Nam............................................................................................................38
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng BIDV chi nhánh Hà Nam...............38
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng BIDV chi
nhánh Hà Nam........................................................................................................38
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng BIDV
chi nhánh Hà Nam.......................................................................................................39
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng..............................................39
3.2.2. Nâng cao công tác phân loại khách hàng và chính sách khách hàng..........40
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trung và dài hạn.........................40
3.2.4. Tăng cường kiểm soát công tác giải ngân vốn vay......................................41
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát trong khi vay...............................41
3.2.6. Cân đối hợp lý các loại hình cho vay trung và dài hạn................................41

KẾT LUẬN........................................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................1

Sv: Tống Thùy Trang


MSV: 10A10565N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1. Cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam (BIDV)- chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2012 -2014 .
Bảng 2. Cơ cấu dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam (BIDV)- chi nhánh Hà NAM giai đoạn 2012 -2014 .
Bảng 3: Kết quả một số dịch vụ của NH TMCP Đầu tư & Phát triển
Việt Nam chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2012-2014
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV)- chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2012 -2014
.
Bảng 5: Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay trung-dài hạn tại chi
nhánh Ngân hàng (BIDV) - chi nhánh Hà Nam giai đoạn (2012- 2014) .
Bảng 6: Tình hình nợ quá hạn , nợ xấu trung- dài hạn tại Ngân hàng
(BIDV) - chi nhánh Hà Nam giai đoạn (2012- 2014)
Bảng 7: Dư nợ cho vay trung và dài hạn theo loại tài sản đảm bảo
tại chi nhánh Ngân hàng (BIDV) - chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2012 -2014 .
Bảng 8: Tình hình lợi nhuận hoạt động cho vay trung- dài hạn tại
chi nhánh Ngân hàng (BIDV) - chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2012 -2014 .
Bảng 9: Cơ cấu nợ theo nhóm trong giai đoạn 2012-2014 của ngân hàng
BIDV- CN Hà Nam
Bảng 10: Tài sản đảm bảo trong giai đoạn 2012-2014 của ngân hàng
BIDV- CN Hà Nam
Bảng 11: chỉ tiêu trích lập dự phòng trong giai đoạn 2012-2014 của ngân

hàng BIDV- CN Hà Nam

Sv: Tống Thùy Trang

MSV: 10A10565N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

BIDV

Bank for Investment and Development of Viet nam

PGD

Phòng giao dịch

CN, TTCN

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

NHNN


Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân Hàng Thương Mại

NVHĐ

Nguồn vốn huy động

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ Chức Tín Dụng

TMDV

Thương mại dịch vụ

Sv: Tống Thùy Trang

MSV: 10A10565N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng


LỜI NÓI ĐẦU
Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Đảng ta lãnh đạo đang từng
bước đi vào đời sống kinh tế xã hội. Tuy nhiên hiện nay tốc độ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đang bị chững lại bởi nhiều nguyên nhân khác nhau mà một trong
những nguyên nhân quan trọng nhất là vấn đề về vốn.
Đặc biệt, với nguồn vốn trung và dài hạn huy động được từ các khoản cho
vay trung và dài hạn của ngân hàng, các cơ quan Nhà nước cũng như các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có thể đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi
mới công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy, cho
vay trung và dài hạn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển
đất nước. Để cho vay trung và dài hạn phát huy một cách tốt nhất vai trò của mình,
vấn đề nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn trở thành nhu cầu bức thiết.
Vì lý do đó "Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài
hạn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển chi nhánh Hà Nam " được em chọn
làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Từ những lý luận cơ bản về cho vay của ngân
hàng thương mại, báo cáo sẽ phân tích và đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân
dẫn đến các mặt hạn chế hiện nay tại một chi nhánh ngân hàng, cụ thể là Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển chi nhánh Hà Nam. Trên cơ sở đó sẽ đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư
& Phát triển chi nhánh Hà Nam.
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay trung và dài hạn
của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển chi nhánh Hà Nam
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho
vay trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
(BIDV) - chi nhánh Hà Nam.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không thể tránh

khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ cô giáo Th.s
Nguyễn Thị Hải Yến và thầy cô trong Khoa ngân hàng để bài viết của em có
thể được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sv: Tống Thùy Trang

1

MSV: 10A10565N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TRUNG - DÀI HẠN VÀ CHẤT
LƯỢNG CHO VAY TRUNG – DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về cho vay trung và dài hạn
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền gửi đó để cho vay đầu tư, thực hiện nhiệm vụ chiết
khấu và làm các phương tiện thanh toán.
Ngày nay, hoạt động của các tổ chức môi giới trên thị trường tài chính
ngày càng phát triển về số lượng, quy mô, hoạt động đa dạng phong phú và đan
xen lẫn nhau. Điểm khác biệt giữa Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài
chính khác là Ngân hàng thương mại là Ngân hàng kinh doanh tiền tệ, chủ yếu

là các loại tiền gửi, kể cả tiền gửi không kỳ hạn, cung ứng các dịch vụ thanh
toán còn các tổ chức tài chính khác không thực hiện chức năng đó.
1.1.2. Khái niệm cho vay trung – dài hạn.
Cho vay trung và dài hạn là khoản cho vay có thời hạn từ 1- 5 năm trở
lên. Ngân hàng cho doanh nghiệp vay trung và dài hạn thường để tài trợ cho nhu
cầu mua sắm trang thiết bị, xây dựng, đầu tư cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ,
mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Cho vay trung và dài hạn là khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm. Loại
cho vay này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng
các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản
xuất…
Nói chung cho vay trung- dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định
của khách hàng, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật
của doanh nghiệp để từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản
Sv: Tống Thùy Trang

2

MSV: 10A10565N


Luận văn tốt nghiệp
phẩm, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường.

Khoa Ngân Hàng

1.1.3. Đặc điểm cho vay trung- dài hạn
Cho vay trung- dài hạn có những đặc điểm quan trọng sau:
Cho vay trung- dài hạn được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ cho họ
trong việc mua sắm, tạo lập tài sản cố định. Do đó, đối tượng cho vay chủ yếu

của Ngân hàng thương mại trong hình thức cho vay này là vốn thiếu hụt tạm
thời của các doanh nghiệp.
Do gắn liền với tài sản cố định và vốn cố định của khách hàng, cho vay
trung- dài hạn của Ngân hàng thương mại thường gắn liền với các dự án đầu tư.
Tuy nhiên, với cho vay trung- dài hạn thường đầu tư theo chiều sâu, trong khi đó
cho vay dài hạn tập trung cho các dự án đầu tư mở rộng.
Cho vay trung- dài hạn của Ngân hàng thương mại có thời gian hoàn vốn
chậm. Nguồn trả tiền vay cho Ngân hàng chủ yếu được lấy từ quỹ khấu hao một
phần từ lợi nhuận của chính dự án mang lại. Vì thế, khách chỉ có thể hoàn trả
khoản vay có quy mô lớn thành nhiều lần khác nhau- thời hạn cho vay kéo dài
trong nhiều năm.
Cho vay trung- dài hạn thường có thời gian kéo dài, quy mô cho vay
thường lớn, nguy co rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia luôn biến động. Sự biến
động này có thể tích cực hoặc tiêu cực mà chúng ta không thể biết được. Do đó
mà một khoản vay dài hạn thường đem lại nhiều rủi ro lớn hơn là một khoản vay
ngắn hạn vì thời gian càng dài thì xác suất sảy ra những biến động càng lớn hơn.
Mặt khác, lãi suất cho vay trung- dài hạn thường lớn hơn lãi suất cho vay ngắn
hạn. vì độ rủi ro cao hơn, thời gian thu hồi lâu hơn.
1.1.4. Các hình thức cho vay trung- dài hạn
Căn cứ vào tính chất đảm bảo:
Cho vay trung- dài hạn có đảm bảo: Là hình thức cho vay khi cho vay bên
cho vay đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo.

Sv: Tống Thùy Trang

3

MSV: 10A10565N



Luận văn tốt nghiệp
Khoa Ngân Hàng
Cho vay trung- dài hạn không có tài sản đảm bảo: Là hình thức cho vay
khi cho vay bên cho vay không đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. Việc
cho vay tiến hành trên cơ sở lòng tin, uy tín của bản thân khách hàng.
Căn cứ vào đồng tiền vay vốn:
Cho vay trung- dài hạn bằng bản tệ: là việc cho vay bằng đồng nội tệ.
Cho vay trung- dài hạn bằng ngoại tệ: Là cấp tín dụng cho người vay có
nhu cầu thanh toán các công trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên
quan đến nước ngoài bằng đồng ngoại tệ.
Căn cứ vào phương thức cho vay:
Cho vay theo dự án: Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án
khi đã xem xét khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của dự án đó. Hình thức
cho vay theo dự án gồm:
Cho vay đồng tài trợ: Là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín
dụng ( từ 2 tổ chức trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối,
phối hợp với các bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằm phân tán rủi ro của tổ chức
tín dụng.
Cho vay trực tiếp theo dự án: Đây là hình thức cho vay trung- dài hạn
phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng thương mại tiến hành mọi hoạt
động và tự chịu trách nhiệm với tổng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đã lựa
chọn để tài trợ.
Tín dụng thu mua: Là hình thức cho vay tài sản thông qua hợp đồng tín
dụng thu mua, qua đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu
của mình cho người đi thuê sử dụng và người thuê phải có trách nhiệm thanh
toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê và có thể được quyền sở hữu tài sản thuê,
được quyền mua tài sản thuê hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện hai
bên đã thỏa thuận.
1.1.5. Vai trò của cho vay trung- dài hạn
Đối với các doanh nghiệp


Sv: Tống Thùy Trang

4

MSV: 10A10565N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Ngân Hàng
Cho vay trung- dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Đó cũng là mục tiêu hàng đầu
của doanh nghiệp.
Cho vay trung- dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với tình
hình thị trường cũng như đặc thù của chính doanh nghiệp tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Việc vay vốn trung- dài hạn tại Ngân
hàng thương mại sẽ làm cho doanh nghiệp có thể tự chủ và có khả năng kiểm
soát độc lập được các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà
không phải phân chia quyền kiểm soát với các cổ đông nếu huy động vốn bằng
phát hành cổ phiếu.
Cho vay trung- dài hạn còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc
thỏa mãn và chớp cơ hội kinh doanh để mở rộng quy mô sản xuất, gia tăng sản
lượng để chiếm lĩnh thị trường, và tránh được chi phí phát hành, lệ phí bảo
hiểm, lệ phí đăng ký…
Đối với nền kinh tế
Cho vay trung- dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều
hòa lượng cung- cầu về vốn trong nền kinh tế. Giúp cho các doanh nghiệp nói
riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liền mạch không ngắt
quãng và là một kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả.

Cho vay trung- dài hạn cũng có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng
các ngành sản xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước.
Tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại. Trong điều kiện hiện nay sự
pahts triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với thị trường thế giới với nền
kinh tế mở phát triển. Cho vay trung- dài hạn đã trở thành một trong những
phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức: Tín dụng tài
trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ…
Đối với Ngân hàng thương mại

Sv: Tống Thùy Trang

5

MSV: 10A10565N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Ngân Hàng
Cho vay trung- dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng, đồng
thời nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng.
Khi Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là Ngân hàng đang tạo
ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai.
Mặt khác cho vay trung- dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi Ngân hàng thương mại.
1.2. Chất lượng cho vay trung- dài hạn
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay trung- dài hạn
Chất lượng cho vay là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự
phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, sự phát triển của các Ngân hàng
thương mại.

Chất lượng cho vay trung và dài hạn chính là vốn cho vay trung- dài hạn
của Ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch
vụ… để tạo ra một số tiền lớn thông qua đó Ngân hàng sẽ thu được cả gốc và lãi
đúng thời hạn, bù đắp được chi chí và có lợi nhuận.
Chất lượng cho vay được thể hiện qua nhiều tiêu chí khác nhau như: Mức
độ an toàn vốn tín dụng, mức độ thích nghi của Ngân hàng thương mại với sự
thay đổi của môi trường kinh tế, khả năng thu hút khách hàng, thủ tục đơn giản,
thuận tiện. Ngoài ra chất lượng tín dụng cong được thể hiện qua hiệu quả hoạt
động của các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh, tình trạng xóa đói giảm nghèo
và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung- dài hạn của
Ngân hàng thương mại.
1.2.2.1. Phân loại nợ
* Căn cứ vào thực trạng tài chính của khách hàng và/hoặc thời hạn thanh
toán nợ gốc và lãi vay, tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực hiện phân loại nợ theo
năm (05) nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày.
Sv: Tống Thùy Trang

6

MSV: 10A10565N


Luận văn tốt nghiệp
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

Khoa Ngân Hàng


- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày
theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến
dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá
* Mức tăng trưởng dư nợ cho vay trung- dài hạn (%)
Dư nợ cho vay T & DH năm nay –

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho
vay trung- dài hạn

=


Dư nợ cho vay T & DH năm trước

x 100%

Dư nợ cho vay T & DH năm trước
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm
để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện
kế hoạch tín dụng của ngân hàng.
Sv: Tống Thùy Trang

7

MSV: 10A10565N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Ngân Hàng
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu
quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng
và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
* Tỷ lệ nợ quá hạn trung- dài hạn (%)
Tỷ lệ nợ quá hạn trung- dài
hạn

=

Tổng dư nợ quá hạn trung- dài hạn

x 100%

Tổng dư nợ cho vay trung- dài hạn
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản

ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu
hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro
tín dụng tại ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng
càng kém và ngược lại.
* Tỷ lệ nợ xấu cho vay trung và dài hạn (%)
Tỷ lệ nợ xấu cho vay trung
và dài hạn

=

Nợ xấu cho vay trung và dài hạn

Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ
xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, Tổng nợ
xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ
trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín
dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân
hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản
vay.
Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng
kém , và ngược lại.
* Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn có tài sản đảm bảo (%)
Tỷ trọng cho vay trung và
dài hạn có tài sản đảm bảo

Sv: Tống Thùy Trang

=

Dư nợ cho vay trung và dài hạn có
tài sản đảm bảo
8

MSV: 10A10565N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn
Đây là chỉ tiêu các tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho khách
hàng vay
* Lợi nhuận từ hoạt động cho vay trung- dài hạn (%)
Chỉ tiêu lợi nhuận

=

Lợi nhuận từ cho vay trung- dài hạn

Tổng dư nợ trung và dài hạn
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả các khoản cho vay
trung- dài hạn bởi xét cho cùng mục đích của Ngân hàng thương mại là lợi
nhuận, hay ít nhất cũng phải thu đủ để bù đắp chi phí bỏ ra.

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của cho vay trung- dài hạn. Chỉ
tiêu đó càng lớn thì càng có lợi cho Ngân hàng. Đặc biệt với những Ngân hàng
chưa phát triển các dịch vụ thì hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu của Ngân
hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung- dài hạn của Ngân
hàng thương mại.
* Các nhân tố từ phía Ngân hàng
Thẩm định dự án:
Thẩm định là một công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán
tốt. Nếu việc thẩm định không được tiến hành chặt chẽ thì khả năng sảy ra rủi ro
đối với Ngân hàng là rất lớn và khoản cho vay có hiệu quả không cao.
Khả năng chuyên môn và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng:
Cho vay trung- dài hạn là một trong những nghiệp vụ phức tạp nhất trong
các khâu nghiệp vụ của Ngân hàng đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải nắm được
đặc thù của mỗi ngành sản xuất kinh doanh. Không những thế người cán bộ phải
am hiểu về pháp luật nắm bắt được thông tin thị trường là điều quan trọng là
phải biết thẩm định dự án. Có như vậy thì mới có thể làm tốt được công việc
này.
Sv: Tống Thùy Trang

9

MSV: 10A10565N


Luận văn tốt nghiệp
Chính sách tín dụng của Ngân hàng:

Khoa Ngân Hàng


Đối với mỗi Ngân hàng và trong từng thời kỳ có những chính sách khác
nhau. Chính sách tín dụng của Ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng các
khoản vay, quy mô từng khoản vay, các khoản bảo đảm và nhiều yếu tố khác.
Chính sách tín dụng của Ngân hàng không những phụ thuộc khá nhiều vào cính
sách của Chính phủ và các cơ quan quản lý.
Chính sách lãi suất:
Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian và thực hiện đi vay
để cho vay với lãi suất cao hơn. Do đó, phải có một chính sách lãi suất phù hợp
làm cơ sở cho Ngân hàng nâng cao hiệu quả cho vay trung- dài hạn tức là phải
đảm bảo các điều kiện sau đây:
Bảo vệ lợi ích của người gửi tiền, ngoài tiền lãi còn có các lợi ích khác
như sự an toàn, thanh toán tiện lợi.
Lãi suất cho vay phải bù đắp được chi phí về huy động vốn và đảm bảo
mức thu nhập ròng hợp lý cho Ngân hàng.
Lãi suất phải được đổi theo cung- cầu thị trường nhưng sự biến đổi của nó
trong giới hạn…
Lãi suất cho vay phải phù hợp với đối tượng tín dụng có nghĩa là lãi suất
cho vay dài hạn phải lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn bởi cho vay dài hạn có
mức độ rủi ro cao hơn.
Khả năng về nguồn vốn trung- dài hạn:
Thực tế các Ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay về huy động
vốn này là hết sức nan giải. Chính vì lẽ đó, để thực hiện chiến lược đa dạng hóa,
đa phương hóa các phương thức, giải pháp huy động vốn từ mọi nguồn kể cả
nước ngoài Ngân hàng phải tạo được cơ cấu hợp lý.
* Các nhân tố từ phía khách hàng
Các doanh nghiệp từ trước đến nay đều phải tính đến chất lượng hiệu quả
sử dụng vốn vay. Nếu họ thực hiện có hiệu quả dự án và có lợi nhuận thì có thể
làm tăng hiệu quả của khoản vay. Tuy nhiên, rất có thể trong quá trình quản lý
chủ đầu tư mắc phải những sai sót nhất định dẫn đến thiệt hại cho bản thân họ và
Sv: Tống Thùy Trang


10

MSV: 10A10565N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Ngân Hàng
thiệt hại cho Ngân hàng để kiếm lợi riêng. Ngân hàng chỉ có thể giảm thiểu rủi
ro này bằng cách thẩm định chặt chẽ dự án, quản lý sát sao việc thực hiện, nắm
bát kịp thời các thông tin để đưa ra những quyết định chính xác.
* Các nhân tố thuộc về môi trường
Do sự thay đổi bất thường của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền
kinh tế không ổn định… khiến cho cả Ngân hàng và khách hàng không thể ứng
phó kịp.
Do môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới
không kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của Ngân
hàng.
Do sự biến động về chính trị- xã hội trong và ngoài nước gây sự khó khăn
cho doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho Ngân hàng.
Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập về
trình độ chuyên môn cũng như công nghệ của Ngân hàng.
Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm
phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như tới Ngân hàng.
Sự bất bình đẳng của một số cơ quan Nhà nước dành cho các Ngân hàng
thương mại là khác nhau.
Chính sách nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình phát
triển của đất nước.
1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay trung- dài hạn
* Đối với Ngân hàng:

Chất lượng cho vay trung- dài hạn tốt làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ
của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn vay và
thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra
một hình ảnh về biểu tượng và uy tín của Ngân hàng và sự trung thành của
khách hàng.
Chất lượng cho vay trung- dài hạn tốt làm tăng khả năng sinh lời của sản
phẩm, dịch vụ Ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ,
Sv: Tống Thùy Trang

11

MSV: 10A10565N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Ngân Hàng
chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn vay đã cho vay.
Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng tốt giúp cho Ngân hàng cũng cố các mối quan
hệ xã hội bằng những điều kiện tốt nhất.
* Đối với khách hàng:
Được đáp ứng đẩy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn với thời gian và lãi suất
hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp thay đổi cơ chế mới, mở rộng hoạt động sản
xuất, làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
* Đối với nền kinh tế:
Xét trên phương diện toàn nền kinh tế, hoạt động cho vay trung- dài hạn
của các Ngân hàng sẽ tác động đến một số lĩnh vực kinh tế- chính trị- xã hội,
phát triển cho vay trung- dài hạn sẽ giảm bớt các khoản bao cấp từ ngân sách
cho đầu tư sản xuất kinh doanh. Tín dụng trung- dài hạn góp phần đẩy mạnh quá
trình tích tụ và tập trung lớn của nền kinh tế. Không những thế chất lượng tín
dụng góp phần kìm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín

quốc gia. Ngoài cho vay trung- dài hạn của Ngân hàng còn góp phần giải quyết
nạn thất nghiệp và hạn chế các tệ nạn xã hội khác.

Sv: Tống Thùy Trang

12

MSV: 10A10565N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng
Chương 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)
– CHI NHÁNH HÀ NAM
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV)chi nhánh Hà Nam
2.1. 1.Sự hình thành và phát triển của NH TMCP Đầu tư & Phát triển Việt
Nam – CN Hà Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập ngày
26/04/1957 theo nghị định số 117/TTg của Thủ tướng Chính phủ, ban đầu trực
thuộc Bộ Tài Chính với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Năm 1981,
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đổi tên là Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt
Nam, tách khỏi Bộ Tài chính, trực thuộc ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt
Nam. Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là: Bank for
Investment and Development of Vietnam, tên gọi tắt: BIDV) theo quyết định số
401 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Ngày 23/4/2012, Thống đốc Ngân hàng

Nhà nước đã cấp giấy phép số 84 thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam. Hiện nay, NH TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam
có trụ sở chính tại tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Nam là một
đơn vị thành viên (Chi nhánh) của NH Đầu tư & Phát triển Việt Nam , tiền thân
là phòng cấp phát vốn Kiến thiết cơ bản trực thuộc Công Ty Tài chính Nam
Định được thành lập từ năm 1957. Đến năm 1965 được thành lập với tên gọi
Ngân hàng Kiến thiết Nam Hà, với nhiệm vụ cấp phát vốn cho các công trình
Sv: Tống Thùy Trang

13

MSV: 10A10565N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Ngân Hàng
xây dựng thuộc vốn ngân sách Trung ương và vốn ngân sách địa phương, năm
1976 sáp nhập thành Ngân hàng kiến thiết Hà Nam Ninh. Đến năm 1981 được
đổi tên là Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Nam Ninh, vẫn tiếp tục làm nhiệm
vụ cấp phát. Đến năm 1990 hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
được đổi tên là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ngày 29/01/1992
NH Đầu tư & Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam Hà được tách ra từ chi nhánh
Hà Nam Ninh.
Đến đầu năm 1997, thực hiện Nghị quyết kỳ họp thứ X Quốc hội khóa IX
về việc phân chia lại địa giới hành chính một số tỉnh, trong đó tỉnh Nam Hà
được chia tách thành 2 tỉnh Hà nam và Nam Định. Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – chi nhánh Hà Nam được tái lập từ ngày 01 tháng 01 năm 1997
trên cơ sở chia tách Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà thành 2 đơn vị: NH

Đầu tư & Phát triển Việt Nam – CN Hà Nam và NH Đầu tư & Phát triển Việt
Nam – CN Nam Định. NH Đầu tư & Phát triển Việt Nam – CN Hà Nam đặt
trụ sở tại 210 đường Lê Hoàn, phường Quang Trung, Thành phố Phủ lý, tỉnh Hà
Nam. Theo tiến trình cổ phần hóa của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam tháng 5/2012, Chi
nhánh chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi
nhánh Hà Nam và hoạt động theo hình thức Chi nhánh Ngân hàng TMCP.
Từ khi thành lập tới nay, Chi nhánh liên tục hoàn thành các chỉ tiêu của
Hội sở chính đề ra, trở thành một chi nhánh Ngân hàng lớn có uy tín trên địa
bàn trong và ngoài Tỉnh. Kết quả 6 năm (2005, 2006, 2007, 2009, 2010,2011)
Chi nhánh được Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam tặng Cờ thi
đua xuất sắc dẫn đầu khu vực Đồng Bằng sông Hồng. Năm 2008, Tập thể Chi
nhánh được chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng Ba. Năm 2009,
2010 được Liên đoàn lao động Tỉnh bình chọn doanh nghiệp tiêu biểu.

Sv: Tống Thùy Trang

14

MSV: 10A10565N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Ngân Hàng
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NH TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam
chi nhánh Hà Nam
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của NH TMCP Đầu tư & Phát triển Việt
Nam chi nhánh Hà Nam

- Bộ máy tổ chức của NH BIDV – CN Hà Nam được thể hiện qua sơ đồ sau:

BAN GIÁM ĐỐC

KHỐI

KHỐI

KHỐI

KHỐI

QUẢN

KHÁCH
HÀNG

QUẢN
LÝ RỦI
RO

TÁC NGHIỆP

QUẢN LÝ NỘI
BỘ

Phòng
KHDN

Phòn
g
KHCN


Phòn
g
Quản
lý rủi

Phòng Phòng
GDKH GDK
doanh H cá
nghiệ nhân
p

Phòng Phòng
QT tín
QL
& DV
dụng
kho
quỹ

Phòng Phòng Phòng
KH HC-NS Tài
tổng
chính hợp
Kế

Tổ
điện
toán


KHỐI TRỰC THUỘC

Sv: Tống Thùy Trang

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

GD

GD

GD

GD

GD

GD

Vĩnh
Trụ


Đồng
Văn

Thanh
Liêm

Trần
Hưng
Đạo

Lươn
g
Khán


Hồng
Phong

15

MSV: 10A10565N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của NH TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam cn Hà Nam


2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban của NH TMCP Đầu tư & Phát
triển Việt Nam chi nhánh Hà Nam
- Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của ngân hàng,
chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc NH TMCP Đầu tư & Phát
triển Việt Nam .
- 3 Phó Giám đốc: Chỉ đạo, điều hành, tham gia ý kiến một số nghiệp vụ
do Giám đốc phân công, đảm nhiệm phụ trách mọi hoạt động của các phòng
nghiệp vụ và thay mặt giám đốc khi được ủy quyền.
- Phòng tín dụng: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo
lãnh của NH TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nam. Thực
hiện trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại rủi ro của phòng quan hệ
khách hàng, gửi kết quả cho cán bộ quản lý rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp
có thẩm quyền quyết định. Quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định, tổng hợp, phân
tích, quản lí thông tin và lập báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi được
phân công.
- Phòng kế hoạch tổng hợp: Đề Thực hiện công tác kế hoạch tổng hợp,
thu thập thông tin, phục vụ công tác kế hoạch tổng hợp. Trực tiếp quản lý cân
đối nguồn vốn, chính sách, biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn, xây dựng,
triển khai các chương trình quảng bá, xúc tiến kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ
mới, đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại tiền tệ và quản lý các hệ số an toàn theo
quy định. Chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối
vốn và công tác thống kê, báo cáo.
- Phòng tài chính – kế toán: Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác kế
toán chi tiết, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản
(giá trị)vốn, quỹ, thực hiện công tác hậu kiểm, thực hiện quản lý tài chính, nộp
thuế,...

Sv: Tống Thùy Trang

16


MSV: 10A10565N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Ngân Hàng
2.1.3. Chức năng - Nhiệm vụ - Quyền hạn của NH TMCP Đầu tư & Phát
triển Việt Nam chi nhánh Hà Nam
- Chức năng: NH TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà
Nam có đầy đủ chức năng của một chi nhánh Ngân hàng TMCP: chức năng
trung gian tín dụng, chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền
trong nền kinh tế.
- Nhiệm vụ: Theo điều lệ của NH TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam,
tất cả các Chi nhánh đều có nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ thông qua các dịch vụ
huy động vốn, tín dụng, thanh toán và các loại hình dịch vụ ngân hàng theo
hướng đa năng tổng hợp đối với mọi thành phần kinh tế, đồng thời có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và ngân hàng BIDV.
- Quyền hạn:
+ NH TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nam được
quyền ban hành mọi quy định, nội quy và các biện pháp, chính sách kinh doanh,
các nghiệp vụ kỹ thuật cần thiết trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, đảm bảo
không làm trái với pháp luật và quy định của NH TMCP Đầu tư & Phát triển
Việt Nam .
+ Quyết định tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thưởng, tiền phạt trong các hoạt
động kinh doanh và dịch vụ theo giới hạn quy định của Ngân hàng Nhà nước và
NH TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam .
+ Ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp tác kinh doanh với các tổ chức tài
chính, tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NH TMCP Đầu tư &
Phát triển Việt Nam.
+ Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo tồn và phát triển vốn, thu

hồi gốc và lãi vay, bảo đảm sự tăng trưởng các hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh...
2.2. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Đầu tư & Phát
triển Việt Nam chi nhánh Hà Nam
2.2.1.Kết quả thực hiệnHoạt động huy động vốn của NH TMCP Đầu tư &
Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2010 -2013
Tình hình huy động vốn trong giai đoạn 2012-2014 của NH TMCP Đầu
Sv: Tống Thùy Trang

17

MSV: 10A10565N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Ngân Hàng
tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nam được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.Cơ cấu nguồn vốn huy động: Kết quả thực hiện chỉ tiêu huy động vốn
của NH TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nam giai đoạn
20120 -20143
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

2013/2012

2014/2013


Chỉ tiêu

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ lệ
(+/-%)


Số tiền

Tỷ lệ
(+/-%)

Tổng nv huy
động

2009

100

2077

100

1939

100

+68

+3.38%

-138

-6.64%

Tiền gửi cá nhân 982 48.88% 1085 52.24% 1215 62.66% +103 +10.49%


+130

+11.98%

Tiền gửi doanh
nghiệp

358 17.82% 340 16.37% 380 19.60% -18

-5.03%

+40

+11.76%

Tiền gửi của
định chế tài
chính

669 33.30% 652 31.39% 344 17.74% -17

-2.54%

-308

-47.24%

Phân theo thành phần kinh tế

Phân theo thời hạn

Tiền gửi không
kì hạn

334 16.63% 303 14.59% 442 22.80% -31

-9.28%

+139

+45.87%

Tiền gửi có kì
hạn

1675 83.37% 1774 85.41% 1497 77.20% +99

+5.91%

-277

-15.61%

+3.38%

-479

-23.72%

+3.57%


-3

-5.17%

Phân theo loại tiền
VND

1953 97.21% 2019 97.21% 1540 96.55% +66

Ngoại tệ(đã quy
đổi)

56

2.79%

58

2.79%

55

3.45%

+2

(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp BIDV Hà Nam)
Huy động vốn trong những năm gần đây có những diễn biến phức tạp đối
với ngân hàng BIDV- CN Hà Nam nói riêng và các Chi nhánh NH khác trên địa
bàn Hà Nam nói chung. Nhìn tổng quan tình hình huy động vốn của Chi nhánh từ

2012-2014 thì lượng vốn huy động năm 2013 là cao nhất (2077 tỷ đồng). Năm 2014
do tình hình kinh tế của đất nước cũng như thế giới có nhiều khó khăn. Vì vậy mà
gây ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn của các ngân hàng nới chung và của NH
Sv: Tống Thùy Trang

18

MSV: 10A10565N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Ngân Hàng
TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nam nói riêng. Năm 2014 lãi
suất biến động phức tạp, các ngân hàng gặp không ít khó khan trong hoạt động huy
động vốn, NH TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nam không
ngoại lệ, tổng vốn huy động giảm 138 tỷ đồng (giảm 6.64%) so với năm 2013.
• Phân theo thành phần kinh tế
Nguồn hình thành từ tiền gửi cá nhân tăng nhanh cả về tỷ trọng lẫn giá
trị, năm 2012 đạt 982 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 48.88%. Đến năm 2013, Chi
nhánh đã thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi như tiến hành rầm rộ các
đợt tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm có khuyến mại bằng hiện vật, phát hành kỳ
phiếu và chứng chỉ tiền gửi có thời hạn 01 đến 60 tháng. Nhờ đó, nguồn vốn huy
động từ dân cư trong năm 2013 có sự tăng trưởng đột biến chiếm tỷ trọng
52.24% tương đương 1085 tỷ đồng và đến năm 2014 đạt 1215 tỷ đồng.
Tiền gửi của định chế tài chính là nguồn vốn huy động giúp NH nâng cao
sức cạnh tranh, song nguồn vốn này không ổn định, không chỉ giảm mạnh về
tỷ trọng trong tổng nguồn vốn (giảm từ 31.39% năm 2013 xuống chỉ còn
17.74% năm 2014) mà còn giảm về giá trị , năm 2014 Tiền gửi của định chế tài
chính giảm 308 tỷ đồng với tốc độ là 47.24% so với năm 201 3.
Nguồn vốn hình thành từ tiền gửi doanh nghiệp tuy chiếm một tỷ trọng

nhỏ trong tổng cơ cấu nguồn vốn (năm 201 3 chiếm 16.37%, năm 2014 chiếm
19.60%) nhưng cũng có sự tăng trưởng đáng kể trong năm vừa qua.
• Phân theo thời hạn
Tổng nguồn vốn huy động của CN tập trung chủ yếu vào Tiền gửi có kì
hạn (năm 2012 chiếm 83.37%). Tuy nhiên, nguồn vốn từ Tiền gửi có kì hạn
đang có xu hướng giảm dần về tỷ trọng ( chiếm 77.20% năm 2014) và cả giá trị
khi giảm 277 tỷ đồng (15.61%) so với năm 2013.
• Trong hai năm 2010, 2011 huy động vốn về kế hoạch đặt ra
và thực hiện đều có sự tăng trưởng cao, nhưng đến nay 2012 huy
động vốn chỉ đạt 93.66% kế hoạch đặt ra, đồng thời năm 2013, ngân
hàng BIDV đã giảm chỉ tiêu kế hoạch về huy động vốn so với năm
Sv: Tống Thùy Trang

19

MSV: 10A10565N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Ngân Hàng
trước và năm 2013 Chi nhánh thực hiện đạt mức kế hoạch đề
ra.Phân theo loại tiền
Số liệu trên cho thấy nguồn vốn huy động nội tệ năm 2013 đạt 2019 tỷ
đồng tăng 66 tỷ đồng so với năm 2012. Tuy nhiên đến năm 2014 giảm mạnh
479 tỷ đồng so với năm 2013.Nguồn vốn ngoại tệ năm 2013 tăng 2 tỷ đồng so
với năm 2012 .Năm 2014,nguồn vốn huy động ngoại tệ đạt 55 tỷ đồng ,giảm 3
tỷ đồng so với năm 2014.
Tóm lại, mặc dù chi nhánh gặp nhiều khó khăn nhưng công tác HĐV
trong những năm qua đã đạt được một số kết quả bước đầu, từng bước chuyển
dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng tích cực, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh

doanh của NH.
2.2.2. Tình hìnhKết quả hoạt động cho vay của NH TMCP Đầu tư & Phát
triển Việt Nam chi nhánh Hà Nam trong giao đoạn 2010-2013
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng mang lại
khoảng 80% lợi nhuận cho NH TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh
Hà Nam hàng năm. Bên cạnh việc mở rộng đối tượng cho vay thì phương thức
cho vay cũng ngày càng đa dạng. Doanh số cho vay vẫn không ngừng tăng trong
khi có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên địa bàn Tỉnh. Tính đến thời điểm ngày
31/12/20143 dư nợ tín dụng của ngân hàng BIDV- CN Hà Nam đạt 21752007 tỷ
đồng tăng 168173 tỷ đồng so với năm 20132, tăng 484 tỷ đồng so với năm 2011
và so với năm 2010 thì dư nợ tín dụng đã tăng trưởng 857 tỷ đồng. Hiện nay dư nợ
tín dụng của ngân hàng BIDV- CN Hà Nam chiếm tỷ trọng xấp xỉ 21% trong
tổng dư nợ cho vay của các NHTM trên địa bàn Tỉnh.
Tình hình sử dụng vốn trong giai đoạn 2012-2014 của ngân hàng BIDVCN Hà Nam được thể hiện qua bảng sau:

Sv: Tống Thùy Trang

20

MSV: 10A10565N


×