Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương vn.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.12 KB, 63 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá là một quá trình tất yếu đối với bất
kỳ một quốc gia nào muốn đạt đợc sự phát triển về kinh tế xã hội. Đảng và
nhà nớc ta đã xác định nhiệm vụ quan trọng của toàn Đảng, toàn dân trong
thời gian tới là công nghiệp hoá hiện đại hoá. Tiền đề để thực hiện đợc điều
đó là chúng ta phải có nguồn vốn trung dài hạn lớn để đầu t vào cơ sở hạ tầng,
đổi mới công nghệ, trang bị kỹ thuật tiên tiến...tạo điều kiện cho sự phát triển
của nền kinh tế theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Nguồn vốn trung dài hạn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để các doanh nghiệp
mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ... các doanh nghiệp có nhiều cách tài
trợ dài hạn khác nhau nh: tích luỹ từ sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết,
góp vốn, phát hành chứng khoán....nhng nguồn vốn ổn định và có lợi thế nhất
giúp các doanh nghiệp tăng cờng cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ là vốn
vay trung dài hạn từ các ngân hàng thơng mại.
Hiện nay các doanh nghiệp đang thiếu vốn nghiêm trọng nhất là vốn trung
dài hạn trong khi đó nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và lợng vốn tồn
đọng ở các ngân hàng thơng mại là rất lớn. Nh vậy vấn đề không phải là
chúng ta thiếu vốn mà là chúng ta cha sử dụng đợc vốn có hiệu quả, cha giải
ngân đợc hết vốn. Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Kỹ thơng cũng không nằm
ngoài tình trạng đó, tỷ trọng d nợ trung dài hạn của ngân hàng còn thấp chỉ
đạt 15-20% trong tổng d nợ, cha xứng đáng với quy mô, khả năng của ngân
hàng và cha đáp ứng đợc nhu cầu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng cần phải
mở rộng tín dụng trung dài hạn. Nhng nếu chỉ mở rộng không thôi thì không
đủ cần phải nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn thì mới phát huy đợc
vai trò tích cực của nó và không gây ra lãng phí. Nếu mở rộng và nâng cao đ-
ợc tín dụng trung dài hạn thì điều đó vừa đem lại hiệu quả, an toàn cho ngân
hàng vừa góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, trớc sự
- 1 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
biến động không ngừng của nền kinh tế và sự cạnh tranh cao độ từ nhiều phía


nên ngân hàng gặp không ít khó khăn và vớng mắc.
Do vậy trong thời gian thực tập, nghiên cứu và tìm hiểu thực tế em đã chọn
đề tài Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng
trung dài hạn tại Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Kỹ thơng Việt Nam làm
luận văn tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận luận văn gồm có ba chơng:
Chơng 1: Ngân hàng thơng mại và tín dụng trung dài hạn.
Chơng 2: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Techcombank.
Chơng 3 : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và nâng cao chất l-
ợng tín dụng trung dài hạn tại Techcombank.
Do trình độ còn hạn chế, luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thày cô giáo
và bạn bè để em có thể hiểu sâu hơn về đề tài mà em rất quan tâm này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ tại Techcombank
đã nhiệt tình cung cấp tài liệu, chỉ dẫn và giải đáp các thắc mắc trong thời
gian em thực tập tại ngân hàng.
CHƯƠNG 1
- 2 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngân hàng thơng mại và tín
Dụng trung dài hạn
1 Tổng quan về NGâN HàNG THơNG MạI và hoạt động tín
dụng
1.1 NGÂn HàNG THƯƠNG Mại
1.1.1 Nguồn gốc, định nghĩa
Khi sản xuất phát triển trao đổi hàng lấy hàng không thể đáp ứng đợc yêu
cầu của lu thông hàng hoá, để đáp ứng yêu cầu đó tiền đã xuất hiện đóng vai
trò là vật trung gian trong quá trình trao đổi, lu thông. Khi tiền ra đời lu
thông hàng hoá trở nên dễ dàng hơn và sản xuất cũng phát triển hơn. Nhng
mỗi vùng lãnh thổ lại có một đồng tiền khác nhau, sự khác biệt giữa các

đồng tiền giữa các khu vực đã gây khó khăn cho lu thông hàng hoá giữa các
vùng.
Những thơng gia thông minh nhất đã nhận thấy điều đó và họ đã chuyển
sang làm một công việc mới là đổi tiền cho các thơng gia kinh doanh hàng
hoá, đó chính là những thơng gia tiền tệ.
Một thơng gia hàng hóa ở vùng A mang hàng hoá sang B bán thu đợc tiền
nhng cha mua đợc hàng hoá ngay cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo do đó lại
phải mang tiền về A chờ khi nào có hàng lại đem tiền đi mua. Nhng một khối
lợng tiền lớn mang đi xa là rất nguy hiểm, do đó họ lựa chọn giải pháp khôn
ngoan hơn là gửi tiền ở các thơng gia tiền tệ. Các thơng gia tiền tệ nhận tiền
gửi, thu lệ phí và cấp cho ngời gửi tiền một giấy biên nhận.
Để thuận lợi cho thơng gia A thì thơng gia tiền tệ sẽ thực hiện việc thanh
toán hộ tiền hàng hoặc thơng gia A có thể dùng giấy biên nhận giao cho B và
B sẽ tới nhận tiền.
Các thơng gia tiền tệ nhận thấy rằng có rất nhiều lợt ngời tới rút tiền hoặc
yêu cầu thanh toán hộ nhng cũng có rất nhiều lợt ngời tới gửi tiền và trong
kho của họ luôn có một lợng tiền d thừa nhất định, trong khi đó thơng gia
hàng hoá lại có nhu cầu lớn về tiền để kinh doanh do đó đã phát sinh nghiệp
vụ cho vay và các thơng gia tiền tệ đã chuyển hoàn toàn từ hoạt động kinh
- 3 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh hàng hoá sang kinh doanh tiền tệ. Đó chính là tiền thân của các ngân
hàng thơng mại.
Vậy cơ sở ra đời của các ngân hàng thơng mại chính là sự phát triển của
sản xuất hàng hoá và sự ra đời của tiền tệ.
Hai ngân hàng thơng mại đầu tiên trên thế giới theo quan niệm ngày nay
đó là Banca di Barcelone (ngân hàng Barcelone) ở Tây Ban Nha (1401) và
Banca di Valencia (ngân hàng Valence) cũng ở Tây Ban Nha (1409) hai ngân
hàng này đã thực hiện phần lớn những nghiệp vụ của những ngân hàng thơng
mại ngày nay nh nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán hộ, bảo quản tài sản...

Mặc dù ngân hàng thơng mại ra đời từ rất lâu nhng các nhà kinh tế học, các
nhà nghiên cứu vẫn cha nhất trí với nhau về định nghĩa ngân hàng thơng mại,
đó là do sự khác biệt về tập quán luật pháp, số lợng các nghiệp vụ ngân hàng,
bối cảnh nền kinh tế của các vùng...
ở Việt Nam theo pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty
tài chính ban hành ngày 24/05/1990: Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán. Theo luật các tổ
chức tín dụng ban hành 26/12/1997 ngân hàng thơng mại là một doanh
nghiệp thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng đó là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thờng xuyên là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán.
Mặc dù có các định nghĩa khác nhau nhng ta có thể hiểu ngân hàng thơng
mại là một tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, có hoạt
động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả, sử
dụng số tiền đó để cho vay và làm phơng tiện thanh toán.
1.1.2 Các nghiệp vụ của ngân hàng thơng mại.
1.1.2.1 Nghiệp vụ nợ.
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế có tỷ lệ vốn tự có trong tổng số vốn kinh
doanh thấp nhất, nguồn vốn hoạt động của ngân hàng phần lớn dựa vào việc
huy động các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế.
- 4 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hoạt động nguyên thuỷ của các ngân hàng là nhận tiền gửi của khách
hàng và sử dụng số tiền đó để cho vay. Cho đến nay, nguồn vốn huy động từ
các khoản tiền gửi của khách hàng (tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán...)
vẫn là nguồn đầu vào chủ yếu của các ngân hàng thơng mại. Có rất nhiều
nhân tố ảnh hởng đến quy mô tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng nh: lãi

suất, phơng thức trả lãi, tình hình kinh tế xã hội, phong tục tập quán thói
quen của khách hàng, lòng tin của dân chúng, địa điểm ngân hàng, các dịch
vụ ngân hàng cung ứng....
ở Việt Nam các loại tiền gửi chủ yếu gồm:
- Tiền gửi thanh toán: Các tổ chức, cá nhân ký thác ngân hàng để thực hiện
các khoản chi trả trong kinh doanh và tiêu dùng. Họ có thể rút ra, chuyển
nhợng hoặc yêu cầu chi trả hộ bất cứ lúc nào. Mục đích của khách hàng
đối với tiền gửi loại này không phải là lãi suất mà các dịch vụ ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm: Bao gồm hai loại là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và
không có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng không nhằm mục đích thanh
toán mà để an toàn tài sản và hởng lãi suất với tiền gửi loại này khách
hàng có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào và thời gian gửi tiền thờng là
ngắn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Là loại tiền gửi mà có sự thoả thuận về thời hạn giữa ngân hàng và
khách hàng. Về nguyên tắc khách hàng gửi tiền chỉ đợc rút tiền khi
đến hạn nhng để nâng cao tính cạnh tranh các ngân hàng thờng cho
phép rút tiền trớc hạn và hởng lãi suất không kỳ hạn.
Ngoài ra còn có các loại tiền gửi khác nh : Tiền gửi theo thời gian thực
gửi, tiền gửi báo trớc (khi rút tiền phải báo trớc 8-15 ngày )...
Các khoản tiền gửi của các tổ chức, cá nhân là rất quan trọng đối với ngân
hàng nhng không phải là tất cả, trong những trờng hợp nhất định ngân hàng
phải đi vay tại các ngân hàng khác, các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị
trờng tiền tệ, vay của ngân hàng trung ơng hay cuả công ty mẹ.
Thời hạn của các khoản vay cũng rất khác nhau có khi kéo dài tới vài
năm( phát hành trái phiếu) cũng có thể chỉ vài giờ ( vay qua đêm).
- 5 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong các hình thức đi vay thì vay từ dân c và các tổ chức qua phát hành
kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng có chi phí thấp hơn các hình thức khác.
Còn khi vay qua các tổ chức tín dụng khác thì chi phí sẽ cao hơn do đã qua
một trung gian (tổ chức tín dụng) và họ sẽ yêu cầu một mức hoa hồng của
họ. Gần nh trong trờng hợp cuối cùng ngân hàng mới đi vay ở ngân hàng
trung ơng vì mức lãi suất thờng cao, có những điều kiện nhất định và nó ảnh
hởng tới uy tín của ngân hàng.
Bên cạnh việc nhận tiền gửi và đi vay, vốn tự có của ngân hàng có vai trò
rất quan trọng. Trong tổng nguồn vồn của ngân hàng vốn tự có chiếm một tỷ
lệ rất nhỏ, khả năng tăng cũng không nhiều nhng lại rất có ý nghĩa, nó quyết
định quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng.
1.1.2.2. Nghiệp vụ có.
Đồng thời với việc thực hiện nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng phải sử
dụng vốn sao cho ít rủi ro và có khả năng sinh lợi cao để trang trải cho các
hoạt động của ngân hàng và có lợi nhuận.
Nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng đợc thể hiện qua các hoạt động sau:
- Hoạt động ngân quỹ: là hoạt động nhằm đảm bảo khả năng thanh toán
thờng xuyên của ngân hàng cho khách hàng. Ngân hàng phải thờng
xuyên xác định số tiền mặt cần thiết trong két, số tiền gửi tại ngân hàng
trung ơng, tại các ngân hàng khác và tiền mặt trong quá trình thu. Đây là
các tài sản không sinh lời hoặc sinh lời rất thấp, nhng là khoản có tính
lỏng cao. Ngân hàng phải duy trì lợng tài sản này ở một mức hợp lý sao
cho vừa đảm bảo khả năng thanh khoản vừa đảm bảo khả năng sinh lợi.
- Hoạt động cho vay: là hoạt động quan trọng nhất, nó thờng đem lại cho
ngân hàng khoản lợi nhuận cao nhất tới 60-70% nhng đồng thời là hoạt
động có mức rủi ro cao nhất nên ngân hàng phải thực hiện tốt hoạt động
này, quản lý tiền vay một cách chặt chẽ đặc biệt là các khoản cho vay
lớn, thời hạn dài.
- Hoạt động thuê mua: ngân hàng tham gia vào hoạt động thuê mua vơi t
cánh là ngời cung cấp tài chính cho ngời thuê. Đặc điểm nổi bật của hoạt

động thuê mua là quyền sở hữu vẫn thuộc về bên cho thuê và sau khi kết
thúc hợp đồng ngời thuê có quyền mua lại tài sản thuê ở mức giá thấp
hơn giá thị trờng và mức giá này đã đợc thoả thuận ngay từ khi ký kết
hợp đồng.
- 6 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hoạt động đầu t và kinh doanh: đầu t đó là việc ngân hàng dùng tiền
mua các chứng khoán để hởng lợi tức hoặc góp vốn liên doanh..., còn
hoạt động kinh doanh chứng khoán là việc ngân hàng mua bán các chứng
khoán với mục đích hởng lợi nhuận từ chênh lệch giá. Ngân hàng thực
hiện nghiệp vụ này ngoài mục đích kiếm lợi nhuận còn nhằm mục đích
đa dạng hoá nhằm giảm rủi ro. Thêm vào đó, việc nắm giữ các chứng
khoán có chất lợng tốt, tính lỏng cao cũng là một biện pháp đảm bảo khả
năng thanh toán của ngân hàng.
1.1.2.3.Nghiệp vụ trung gian
Ngoài nghiệp vụ nợ và nghiệp vụ, có ngân hàng thơng mại còn cung cấp
cho khách hàng một loạt các dịch vụ qua đó ngân hàng nhận đợc thu nhập dới
hình thức hoa hồng. Khi hệ thống ngân hàng phát triển thì nghiệp vụ trung
gian ngày càng phát triển và đem lại tỷ trọng thu nhập ngày càng cao cho
ngân hàng. Các hoạt động trung gian bao gồm:
- Dịch vụ thanh toán và cung ứng phơng tiện thanh toán : Ngân hàng
thực hiện thanh toán hộ cho khách hàng các khoản mua bán hàng hoá,
dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ qua tài khoản hoặc dới các hình
thức séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, th tín dụng, thẻ tín dụng.....
- Dịch vụ bảo lãnh: Ngân hàng thực hiện bảo lãnh cho các công ty phát
hành chứng khoán, bão lãnh vay vốn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo lãnh thực hiện công trình,
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán....
- Dịch vụ môi giới: Ngân hàng làm việc mua bán các chứng khoán cho
khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng cũng thực hiện mua bán hộ chứng

khoán, vàng bạc, đá quý, ngoại tệ.
- Dịch vụ ngân quỹ: Ngân hàng thực hiện thu hộ và phát tiền mặt cho
khách hàng, ngân hàng đóng vai trò nh một ngời thủ quỹ của doanh
nghiệp.
- Dịch vụ chuyển tiền: trong đó nổi bật là dịch vụ chuyển tiền nhanh
Western Union, đối với các ngân hàng trong cùng hệ thống thì chỉ cần
sau 15 phút gửi tiền ngời nhận đã có thể nhận đợc.
- Dịch vụ t vấn giúp khách hàng trong các lĩnh vực liên quan đến tài
chính, ngân hàng, hoạt động tiền tệ.
- 7 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Dịch vụ bảo quản hộ các chứng từ tài sản cho khách hàng. Dịch vụ này
đặc biệt phát triển ở các ngân hàng Thuỵ Sỹ.
1.2 Hoạt động tín dụng.
1.2.1 Tín dụng và bản chất của tín dụng
Định nghĩa: Tín dụng là quan hệ vay mợn dựa trên nguyên tắc có hoàn
trả.
Bản chất của tín dụng: trong quan hệ tín dụng ngời cho vay chỉ nhờng
quyền sử dụng vốn cho ngời đi vay trong một thời gian nhất định chứ không
nhờng quyền sở hữu và ngời đi vay phải hoàn trả lại cho ngời cho vay khi đến
hạn đã thoả thuận. Sự hoàn trả này không chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà
còn là còn đợc tăng thêm dới hình thức lãi suất. Nh vậy tín dụng mang ba đặc
trng cơ bản :
- Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu.
- Thời hạn đợc xác định trên cơ sở thoả thuận giữa ngời đi vay và ngời cho
vay.
- Ngời cho vay đợc nhận một phần thu nhập dới hình thức lãi suất.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mợn lẫn nhau theo nguyên tắc có
hoàn trả theo một thời gian nhất định giữa một bên là ngân hàng và một bên
là các cá nhân, tổ chức kinh tế.

1.2.2. Vai trò của tín dụng.
1.2.2.1 Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
Trong qúa trình sản xuất kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục đòi
hỏi vốn của các doanh nghiệp phải tồn tại đồng thời trong cả ba giai đoạn dự
trữ, sản xuất và lu thông nhng không phải bao giờ doanh nghiệp cũng đảm
bảo đủ vốn cho cả ba giai đoạn đó mà thờng xuyên có tình trạng thừa và thiếu
vốn trong tất cả các doanh nghiệp và tín dụng đóng vai trò rất lớn trong việc
duy trì sự hoạt động liên tục của các doanh nghiệp.
Mặt khác, với mục tiêu mở rộng sản xuất phát triển đối với từng doanh
nghiệp thì yêu cầu về vốn càng trở nên cấp thiết. Bởi lẽ để mở rộng quy mô
sản xuất thì không thể chỉ dựa vào lợng vốn hiện có mà cần phải có nguồn
vốn từ bên ngoài và tín dụng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất
cho quá trình mở rộng sản xuất của doanh nghiệp.
- 8 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thêm vào đó tín dụng còn tạo thêm thu nhập ngời gửi tiền kích thích nhu
cầu tăng lên tạo điêù kiện cho các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hoá,
dịch vụ.
Tín dụng ngân hàng luôn chiếm vị trí đáng kể trong kết cấu vốn của doanh
nghiệp bao gồm cả vốn cố định và vốn lu động, là chỗ dựa quan trọng cho các
doanh nghiệp, là một nhân tố thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
1.2.2.2 ổn định tiền tệ và giá cả.
Với chức năng tập trung những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, tín
dụng đã trực tiếp làm giảm khối lợng tiền mặt trong nền kinh tế. Lợng tiền
thừa này nếu không đợc huy động và sử dụng kịp thời thì có thể gây ảnh hởng
xấu đến tình trạng lu thông tiền tệ, hàng hoá và có thể dẫn tới lạm phát.
Mặt khác tín dụng còn tạo điều kiện mở rộng hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt. Đây là nhân tố tích cực giảm việc sử dụng tiền mặt trong nền
kinh tế - bộ phận rất khó quản lý và lại dễ bị tác động bởi quy luật lu thông
tiền tệ.

Trong những năm gần đây, ở hầu hết các nớc có nền kinh tế phát triển
chính sách lãi suất tín dụng là một công cụ của chính sách tiền tệ và là một
công cụ quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của Nhà nớc nó có thể giúp
cho việc tăng giảm lợng tiền cung ứng trong lu thông qua đó tạo ra sự phù
hợp giữa hàng hoá và tiền tệ, tạo ra sự ổn định tiền tệ và giá cả.
1.2.3. phân loại tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trờng hoạt động tín dụng rất đa dạng, phong phú. Để
thực hiện tốt hoạt động tín dụng, các ngân hàng thơng mại quản lý chất lợng
tín dụng thông qua các phân loại tín dụng, quy định quy trình và các tiêu
chuẩn quản lý tín dụng, phân tích tín dụng, quản lý cơ cấu tài sản nợ- tài sản
có, quản lý rủi ro tín dụng.
Phân loại tín dụng nhằm giám sát và kiểm tra các khoản nợ hiện có theo các
mức độ khác nhau, xác định chất lợng và mức độ rủi ro của các khoản nợ, từ
đó có chế độ quản lý thích hợp đối với từng khoản cho vay. Có nhiều tiêu
thức phân loại tín dụng khác nhau nh: thời hạn, mục đích của khoản vay,
thành phần kinh tế, điều kiện đảm bảo đối với khoản vay, tính chất của khoản
vay....
Theo thời hạn tín dụng đợc chia làm ba loại sau:
- 9 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dới một năm và
thờng đợc sử dụng để bổ sung vốn lu động của doanh nghiệp hay phục
vụ nhu cầu chi tiêu cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm,
mục đích của tín dụng trung hạn thờng là để mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ
có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm nhng
không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quy định thành lập hoặc giấy
phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với các dự

án phục vụ đời sống. Tín dụng loại này thờng đợc sử dụng để cung cấp
vốn xây dựng cơ bản (đầu t xây dựng xí nghiệp mới, công trình thuộc
cơ sở hạ tầng: đờng sá, cầu cống, sân bay...), cải tiến và mở rộng quy
mô sản xuất.
Hiện nay tín dụng trung và dài hạn không chỉ đơn thuần là các khoản tín
dụng có thời hạn trên một năm mà nó còn ẩn chứa dới rất nhiều hình thức
khác phổ biến nh:
-Cho vay trực tiếp theo dự án: Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên
cơ sở dự án đã đợc xem xét, khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi. Do
vậy, công việc của ngân hàng không chỉ đơn thuần là việc cho vay mà
phải quán xuyến hàng loạt vấn đề khác nh: quy trình công nghệ, sản
xuất... bởi vậy quyết định một khoản tín dụng sẽ ràng buộc ngân hàng
với ngời vay trong một số năm, cho nên cần thiết phải nghiên cứu một
cách nghiêm túc và xem xét cẩn thận các rủi ro có thể xảy ra. Hình thức
này hiện nay khá phổ biến trong các ngân hàng thơng mại Việt Nam.
-Tín dụng tuần hoàn: là phơng thức cho vay dựa vào chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đợc coi là tín dụng trung và dài hạn
khi thời hạn của hợp đồng trên một năm. Tín dụng tuần hoàn có thể
chuyển thành tín dụng trung dài hạn theo hợp đồng đã ký kết nếu ngời
vay thấy cần thiết vì tình trạng tài chính không sẵn sàng để thực hiện tín
dụng tuần hoàn.
-Tín dụng thuê mua: Đây là hình thức đặc biệt của tín dụng trung và
dài hạn. Tín dụng thuê mua của ngân hàng là kiểu tín dụng trong đó
ngân hàng (bên cấp tín dụng thuê mua) giao cho bên đi thuê mua quyền
sử dụng tài sản thuê mua trong một thời gian nhất định và với những
- 10 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
điều kiện nhất định. Sau khi hết hạn hợp đồng, ngời thuê mua có thể
mua lại tài sản đã thuê với gía thấp hơn giá trị còn lại của tài sản hoặc
tiếp tục thuê hoặc trả lại tài sản.

-Cho vay tài trợ theo dự án: Là hình thức cho vay mà ngân hàng tham
gia vào việc tài trợ dự án lớn cùng với một số ngời cho vay khác, ngời
bảo trợ và chủ đầu t. Trong đó tài trợ dự án có thể đợc hiểu là việc tài trợ
dự án lớn, ngời cho vay chủ yếu coi các khoản thu nhập và lợi nhuận từ
dự án nh là nguồn thu để thanh toán nợ và phần tài sản có của dự án nh
là một khoản thế chấp cho khoản vay. Tài trợ theo dự án của các ngân
hàng lớn thờng có liên quan trực tiếp đến ngành dầu lửa, khai khoáng,
các dự án cơ sở hạ tầng quy mô lớn và những giao dịch mua bán tàu
biển, máy bay. Việc tài trợ theo dự án rất phổ biến ở các ngân hàng th-
ơng mại lớn trên thế giới, còn ở Việt Nam cha đợc các ngân hàng thơng
mại tiến hành. Hình thức tài trợ BOT cho một số dự án đầu t vào cơ sở
hạ tầng đã đợc thực hiện ở nớc ta nhng đều do các công ty tài chính lớn
nớc ngoài tiến hành.
-Cho vay đồng tài trợ: Là một khoản cho vay do nhiều ngân hàng cùng
tham gia tài trợ. Việc này thờng đợc thực hiện khi một ngân hàng đứng
đầu (ngân hàng đầu mối) đứng ra tập hợp một nhóm ngân hàng thành
viên, mỗi thành viên trong nhóm sẽ ký hợp đồng với bên vay nợ dới
dạng một chứng từ vay nợ. Hình thức này thờng đợc áp dụng đối với các
dự án lớn mà một ngân hàng không thể đáp ứng đợc hoặc không muốn
mạo hiểm bỏ quá nhiều tiền vào một dự án lớn.
2 tín dụng trung và dài hạn.
2.1 khái niệm, đặc diểm.
Tín dụng trung và dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng đợc phân
theo thời gian. Tín dụng trung dài hạn là những khoản cho vay có thời hạn
trên một năm và không quá thời gian khấu hao của tài sản hình thành từ
vốn vay, không quá thời gian hoạt động của đơn vị vay vốn. Tuỳ theo từng
quốc gia quy định cụ thể về thời hạn của tín dụng trung dài hạn có thể khác
nhau, tín dụng dài hạn có thể có thời hạn trên 3 năm, 5 năm hoặc hơn nữa. ở
Việt Nam, một khoản cho vay đợc coi là trung hạn nếu có thời hạn từ một
đến năm năm và những khoản cho vay có thời hạn trên năm năm đợc coi là

dài hạn.
- 11 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thờng có các đặc điểm sau:
- Rủi ro lớn.
Nền kinh tế luôn chứa đựng những rủi ro không thể lờng trớc. Những
biến động đó có thể tốt nhng cũng có thể xấu. Do đó, một khoản tín
dụng trung dài hạn luôn có rủi ro tiềm ẩn cao, cao hơn các khoản tín
dụng ngắn hạn.
- Lãi suất cao.
Do có nhiều rủi ro hơn do đó phần bù cho rủi ro cũng phải cao hơn, tức
là lãi suất cao hơn.
- Mục đích cho của tín dụng trung dài hạn là để đầu t mở rộng dây
chuyền sản xuất, mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi
mới dây chuyền sản xuất....tức là đầu t vào những dự án có thời gian
thu hồi dài, giá trị lớn.
3.3. Phân loại.
Tuỳ theo từng tiêu thức mà ta sẽ phân thành các loại khác nhau.
Theo thành phần kinh tế gồm:
- Tín dụng trung dài hạn đối vời thành phần kinh tế quốc doanh bao gồm:
các doanh nghiệp Nhà nớc, các hợp tác xã.
- Tín dụng trung dài hạn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh bao
gồm:các doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên
doanh, công ty 100% vốn nớc ngoài...
Theo ngành nghề kinh tế:
- Công nghiệp
- Thơng nghiệp
- Xây dựng
- Giao thông
- Các ngành khác.

Theo mục đích sử dụng:
Tín dụng trung dài hạn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động
tiêu dùng.
- 12 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo tính chất đảm bảo gồm : tín dụng trung dài hạn có đảm bảo và
không có đảm bảo.
Theo mục đích sử dụng: tín dụng phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh
và phi sản xuất kinh doanh.
2.3. Vai trò của tín dụng trung dài hạn trong nền kinh
tế.
2.3.1. Tín dụng trung dài hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu,
thúc đẩy sự chuyển dịch kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Đây là vai trò lớn nhất của tín dụng trung và dài hạn. Nền kinh tế càng
phát triển, hàng hoá đợc sản xuất ngày càng nhiều thì nhu cầu của con ngời
cũng không ngừng đợc nâng cao. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải biết nắm bắt và thoả mãn nhu cầu luôn thay đổi và nâng cao đó,
điều đó có nghĩa là doanh nghiệp cũng phải không ngừng đổi mới, nâng cao
chất lợng sản phẩm, đa ra những loại sản phẩm mới và muốn làm đợc điều đó
doanh nghiệp phải có vốn. Nguồn vốn ngắn hạn sẽ chỉ đáp ứng đợc nhu cầu
vốn tạm thời trong ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lu động chứ không thể giúp
doanh nghiệp trong việc mua sắm dây chuyền sản xuất mới, hiện đại hay đổi
mới dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng với nhu cầu
thay đổi của xã hội. Để làm đợc điều đó doanh nghiệp cần có nhiều vốn và
việc thu hồi vốn phải kéo dài trong nhiều năm và loại vốn có thể giúp doanh
nghiệp trong việc này chính là vốn trung dài hạn.
Có nhiều cách để tài trợ dài hạn cho doanh nghiệp nh phát hành cổ phiếu,
trái phiếu, tự tích luỹ....nhng phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay vẫn là vay
vốn thông qua các trung gian tài chính, và vốn ngân hàng chính là lối thoát
lớn nhất cho các doanh nghiệp.

Để từ một nớc nông nghiệp lạc hậu có nền sản xuất nhỏ manh mún có xuất
phát điểm thấp trở thành một nớc có nền kinh tế phát triển chúng ta cần phải
tiến hành một sự nghiệp của toàn dân-sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hóa. Nội dung của giai đoạn đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá
là tập trung vốn đầu t xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới
và nâng cao trình độ công nghệ máy móc để tạo ra sự chuyển dịch trong nền
kinh tế, phát triển sản xuất theo cả nhiều rộng và chiều sâu... Nh vậy trong
trong điều kiện thị trờng vốn dài hạn nhất là thị trờng chứng khoán cha phát
triển nh hiện nay thì tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thơng mại đóng
- 13 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vai trò quyết định trong giai đoạn đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện
đại hoá.
2.3.2. Tín dụng trung dài hạn góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.
Tín dụng trung dài hạn thông qua huy động và cho vay theo dự án có định h-
ớng vai trò rất lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá hiện đại hoá làm cho nền kinh tế tăng trởng mạnh đạt hiệu quả
cao, làm cho thu nhập của ngời lao động tăng nhanh, từ đó ngân hàng mở
rộng đợc quy mô cả về hoạt động đầu vào và đầu ra, giảm đợc rủi ro trong
kinh doanh.
2.3.3. Tín dụng trung dài hạn tạo thị trờng cho tín dụng ngắn hạn phát
triển.
Nguồn vốn tín dụng trung dài hạn sẽ đợc các doanh nghiệp đầu t vào tài
sản cố định: máy móc thiết bị, xây dựng cơ bản...Khi đó doanh nghiệp sẽ
cần nhiều vốn lu động hơn để hoạt động và điều đó có nghĩa là tín dụng
trung dài hạn đã tạo thị trờng cho tín dụng ngắn hạn.
2.3.4.Tín dụng trung dài hạn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp có tiềm
năng mở rộng phát triển nhng thiếu vốn.
Đối với doanh nghiệp, tín dụng trung dài hạn thực sự là một cứu cánh khi
doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng phát triển mà không có đủ vốn. Riêng

với các doanh nghiệp Nhà nớc, tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thơng
mại là một hình thức để chuyển từ hoạt động từ cơ chế bao cấp sang cơ chế
hạch toán kinh doanh, thực sự có quyền tự chủ. Khác với hình thức tài trợ từ
ngân sách nhà nớc, giờ đây các doanh nghiệp sẽ phải tự chịu trách nhiệm về
đồng vốn vay, thúc đẩy các doanh nghiệp khai thác đồng vốn một cách hiệu
quả để có thể trả cả gốc và lãi cho ngân hàng và có lợi nhuận.
2.4. các vấn đề cơ bản về tín dụng trung dài hạn tại ngân
hàng thơng mại.
2.4.1. Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay biểu hiện giá cả khoản tiền mà ngời cho vay đòi hỏi khi
tạm thời trao quyền sử dụng khoản tiền của mình cho ngời khác. Ngời đi vay
coi lãi suất nh là chi phí phải trả cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của ngời
khác. Bản thân lãi suất chứa đựng một mâu thuẫn: ngời cho vay muốn có lãi
suất cao trong khi ngời đi vay lại muốn có lãi suất thấp. Do đó, cũng nh giá
cả của những loại hàng hoá thông thờng khác lãi suất chủ yếu do quan hệ
- 14 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cung cầu về vốn quyết định. Bên cạnh đó, lãi suất còn phụ thuộc vào mức độ
rủi ro, số lợng, thời hạn vốn vay và tình hình kinh tế.
Do đặc điểm của những khoản vay trung dài hạn là thời hạn dài nên no
chứa đựng nhiều rủi ro hơn những khoản cho vay ngắn hạn. Vì thế để giảm
rủi về thay đổi lãi suất cho cả ngân hàng và khách hàng thì ngân hàng thờng
áp dụng lãi suất thả nổi đối với các khoản cho vay trung và dài hạn.
ở Việt Nam, mức lãi suất còn phụ thuộc vào lãi suất cơ bản do ngân hàng
nhà nớc công bố.
2.4.2. Hạn mức tín dụng.
Lợng vốn vay mà ngân hàng thơng mại có thể cấp cho khách hàng của
mình còn phụ thuộc vào hạn mức tín dụng đợc ngân hàng nhà nớc cấp và
một số giới hạn khác.
Theo khoản 1 điều 79 trong luật các tổ chức tín dụng : Tổng d nợ cho vay

đối với một khách hàng không đợc vợt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín
dụng, trừ trờng hợp đối với các khoản cho vay từ các nguồn uỷ thác của
chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc trong trờng hợp khách hàng vay là
tổ chức tín dụng khác. Trờng hợp nhu cầu vốn của khách hàng vợt quá 15%
vốn tự có của các tổ chứu tín dụng thì tổ chức tín dụng đợc phép cho vay
hợp vốn theo quy định của thống đốc ngân hàng nhà nớc.
2.4.3.Thế chấp cho khoản vay.
Thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng là việc bên vay vốn dùng tài sản
thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên cho
vay.
Do đặc điểm cho vay trung dài hạn là thời gian vay vốn dài vì vậy yêu cầu
đầu tiên đối với tài sản thế chấp là tuổi thọ của tài sản phải lớn hơn thời gian
vay vốn. Yêu cầu thứ hai đối với tài sản thế chấp là phải có khả năng chuyển
nhợng mua bán dễ dàng tức là chi phí chuyển nhợng không quá lớn. Ngân
hàng căn cứ vào gía trị tài sản để xác định số tiền cho vay nhng số tiền cho
vay tối đa chỉ bằng 70% - 80% gía trị tài sản thế chấp.
2.4.4. Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn.
-Nguồn thứ nhất hình thành nguồn vốn cho vay trung dài hạn là vốn tự
có của ngân hàng do góp vốn hoặc do tích luỹ trong quá trình kinh doanh.
- 15 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Nguồn thứ hai là nguồn huy động từ dân c dới hình thức phát hành các
giấy tờ có giá ngắn hạn, hoặc huy động tiền gửi dài hạn đây là nguồn vốn
chính của tín dụng trung dài hạn.
-Nguồn thứ ba là phần đợc trích ra từ nguồn huy động ngắn hạn hiện nay
tỷ lệ đợc phép trích từ nguồn huy động ngắn hạn để cho vay trung dài hạn
là 25% tuy nhiên việc này cũng có những rủi ro nhất định.
-Nguồn thứ t là nguồn vay từ ngân hàng nhà nớc và các tổ chức tín dụng
khác.
-Nguồn thứ năm là nguồn vay nợ nớc ngoàivà nguồn vốn uỷ thác của các

tổ chức. Đây là hình thức đợc các ngân hàng trên thế giới sử dụng thờng
xuyên với số lợng lớn.
2.5. Nguyên tắc, điều kiện cho vay trung dài hạn ở Việt
Nam.
Nguyên tắc của tín dụng trung dài hạn là:
- Vốn vay phải đợc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và có tài sản đảm
bảo cho khoản vay.
- Quan hệ tín dụng đợc thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa bên cho vay và
bên đi vay theo chế độ hợp đồng kinh tế, trong khuôn khổ pháp luật và
đúng thể lệ tín dụng trung dài hạn.
- Vốn vay phải đợc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng.
Điều kiện cho vay trung dài hạn ở Việt Nam.
- Bên vay phải có t cách pháp nhân hoặc là cá nhân có đủ năng lực hành vi
và năng lực pháp luật, hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ theo
đúng ngành nghề ghi trong giáy phép kinh doanh hoặc giấy kinh doanh
và quy định của pháp luật
- Sản xuất kinh doanh phải có lãi.
- Phải có tài sản thế chấp cầm cố hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba theo quy
chế thế chấp cầm cố, bảo lãnh của thống đốc ngân hàng nhà nớc Việt
Nam.
- Tổ chức hạch toán kế toán và quản lý tài chính theo đúng pháp luật về kế
toán thống kê và điều lệ của tổ chức tín dụng.
- 16 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chấp nhận và tuân thủ điều lệ quản lý đầu t, xây dựng của nhà nớc, quy
dịnh của thể lệ cho vay trung và dài hạn.
- Đối với pháp nhân, ngoài những điều kiện trên còn phải có thời gian hoạt
động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập phù hợp
với thời hạn cho vay trung và dài hạn.

- Phải có vốn tự có đầu t cho dự án theo mức cụ thể do giám đốc tổ chức
tín dụng quy định theo các đối tợng của dự án.
Ngân hàng yêu cầu chủ đầu t phải có vốn tự có tham gia vào dự án để
khẳng định khả năng tài chính của chủ dự án, để tăng cờng trách nhiệm,
ràng buộc chủ đầu t đối với dự án và giảm rủi ro của ngân hàng. Vốn tự có
của chủ đầu t tham gia vao dự án càng cao càng tốt.
3. quy mô, chất lợng tín dụng trung dài hạn.
3.1. khái niệm.
Chất lợng tín dụng trung dài hạn là chất lợng tín dụng của các khoản cho
vay có thời hạn trên một năm. Các món vay của ngân hàng đợc coi là có
chất lợng khi vốn vay đợc khách hàng đa vào sử dụng đúng mục đích, có
hiệu quả, tạo ra số tiền lón hơn, thông qua đó ngân hàng thu hồi đợc gốc và
lãi, còn doanh nghiệp vừa trả đợc nợ vừa bù đắp đợc chi phí và có lợi nhuận.
Xét về tổng thể thì ngân hàng vừa tạo ra đợc hiệu quả kinh tế vừa tạo r a đợc
hiệu quả xã hội.
3.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung dài
hạn.
-Chỉ tiêu lợi nhuận.

Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
Tỷ lệ sinh lợi trung dài hạn = ----------------------------------------------
Tổng d nợ trung dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tín dụng trung dài hạn. Một
khoản tín dụng dù ngắn hạn hay dài hạn không thể xem là có chất lợng cao
nếu nó không đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Đối với các ngân hàng quốc
- 17 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nhất là ngân hàng đầu t và phát triển thì lợi nhuận không phải là mục
đích quan trọng nhất mà cái đích mà ngân hàng nhắm đến là việc thực hiện
các chủ trơng chính sách của nhà nớc. Nhng điều đó không có nghĩa là ngân

hàng không quan tâm đến lợi nhuận.
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
Tỷ lệ lợi nhuận trung dài hạn = ---------------------------------------------
Tổng lợi nhuận cho vay
Chỉ tiêu này cho thấy rõ hơn vị trí của tín dụng trung dài hạn trong hoạt
động của ngân hàng. Chỉ tiêu này có thể sử dụng để so sánh với chỉ tiêu d nợ
trung dài hạn và chỉ tiêu sử dụng vốn trung dài hạn để đa ra kết luận về hiệu
quả của việc cho vay các món vay có thời hạn trên một năm.
-Chỉ tiêu vòng quay của vốn.
Thu nợ tín dụng trung dài hạn
Vòng quay vốn tín dụng T-DH = --- -------------------------------------------
D nợ tín dụng trung dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho ta thấy ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng tín
dụng đợc bao nhiêu để có thể cho vay dự án mới. Vòng quay vốn càng lớn
chứng tỏ ngân hàng càng thu đợc nhiều nợ và chứng tỏ rằng nguồn vốn trung
dài hạn của ngân hàng đợc sử dụng có hiệu quả.
-Chỉ tiêu nợ quá hạn.
Nợ quá hạn trung dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn T-DH = ------------------------------------
D nợ tín dụng trung dài hạn
Đến kỳ trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên vay không đủ tiền trả và không đợc
giãn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn không
- 18 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bao giờ là điều mong muốn của ngân hàng và các ngân hàng luôn cố gắng
giảm mức nợ quá hạn xuống càng thấp càng tốt.
Chỉ tiêu này lại đợc chia thành hai chỉ tiêu nhỏ đó là:
Nợ quá hạn từ 6- 12 tháng
Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng = ---------------------------------
D nợ tín dụng

Nợ quá hạn trên một năm
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi = ------------------------------------
D nợ tín dụng
Nếu các tỷ lệ này cao có nghĩa là ngân hàng không những phải gánh chịu
rủi ro tín dụng cao mà ngân hàng còn có thể có nguy cơ mất khả năng thanh
toán. Việc đòi nợ đối với những khoản vay này là hết sức khó khăn và tổn thất
là điều rất có thể xảy ra. Khi đó các chỉ tiêu khác để đánh giá chất lợng tín
dụng trung dài hạn sẽ trở nên vô nghĩa.
Việc ngân hàng phân loại nợ quá hạn theo thời gian 90, 180, 360, trên 360
ngày có ý nghĩa quan trọng đối với việc quản lý chất lợng tín dụng và đánh
giá để xác lập dự phòng mất vốn.
-Chỉ tiêu sử dụng vốn
Vốn sử dụng
Mức độ sử dụng vốn = -------------------- x 100%
Vốn huy động
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Chỉ tiêu
này càng lớn chứng tỏ ngân hàng càng sử dụng đợc nhiều vốn huy động đợc.
-Chỉ tiêu d nợ.
D nợ tín dụng trung dài hạn
Tỷ lệ d nợ trung dài hạn = ------------------------------------------
D nợ tín dụng
- 19 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ d nợ tín dụng trung dài hạn trong tổng d nợ tín
dụng. Tỷ lệ này lớn chứng tỏ các món vay trung dài hạn nhiều còn ngợc lại
thì chứng tỏ ngân hàng đã thiên quá nhiều về các món vay ngắn hạn.
Nhìn chung, khi đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn ta không thể căn
cứ vào một chỉ tiêu cụ thể mà phải sử dụng tổng hợp một hệ thống các chỉ
tiêu để đa ra quyết định chính xác. ở đây, các chỉ tiêu định lợng không phải
lúc nào cũng là chỉ tiêu hàng đầu mà đôi khi các chỉ tiêu định tính, các chỉ

tiêu về mặt xã hội lại đợc coi trọng hơn trong một số trờng hợp.
3.3. Các nhân tố ảnh hởng đến quy mô và chất lợng tín
dụng trung dài hạn.
3.3.1 Các nhân tố ảnh hởng đến quy mô.
Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn.
- Nguồn thứ nhất hình thành nguồn vốn cho vay trung dài hạn là vốn tự
có của ngân hàng do góp vốn hoặc do tích luỹ trong quá trình kinh
doanh.
- Nguồn thứ hai là nguồn huy động từ dân c dới hình thức phát hành các
giấy tờ có giá ngắn hạn, hoặc huy động tiền gửi dài hạn nguồn này.
- Nguồn thứ ba là phần đợc trích ra từ nguồn huy động ngắn hạn hiện
nay tỷ lệ đợc phép trích từ nguồn huy động ngắn hạn để cho vay trung
dàI hạn là 25% tuy nhiên việc này cũng có những rủi ro nhất định.
- Nguồn thứ t là nguồn vay từ ngân hàng nhà nớc và các tổ chức tín
dụng khác.
- Nguồn thứ năm là nguồn vay nợ nớc ngoài và nguồn vốn uỷ thác của
các tổ chức. Đây là hình thức đợc các ngân hàng trên thế giới sử dụng
thờng xuyên với số lợng lớn.
Ngân hàng có nguồn vốn trung dài hạn càng lớn thì càng có điều kiện để
mở rộng quy mô tín dụng trung dài hạn và ngợc lại
Chính sách tìm kiếm khách hàng.
Nếu một ngân hàng có một chính sách khách hàng tốt có tính cạnh tranh
cao thì sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng tìm đến với mình và qua đó sẽ mở
rộng đợc quy mô tín dụng trung dài hạn.
Môi trờng kinh tế xã hội.
- 20 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Môi trờng kinh tế xã hội có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và
mở rộng nhu cầu tín dụng trung dài hạn. Nếu môi trờng kinh tế ổn định và
lành mạnh, hệ số sinh lời cao thì số dự án trung dài hạn sẽ tăng lên do ngời

vay kỳ vọng vào một kết quả tốt đẹp trong tơng lai. Ngợc lại nếu môi trờng
không ổn định, khó dự đoán thì nhu cầu đầu t trung và dài hạn sẽ giảm xuống.
3.3.2. các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng.
3.3.2.2. về phía ngân hàng.
-Thẩm định tín dụng.
Trong thẩm định tín dụng thẩm định dự án đầu t là khâu quan trọng nhất
đó là việc là việc ngân hàng tổ chức xem xét một cách khách quan toàn diện
các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án để ra quyết
định đầu t.
Mục đích của dự án đầu t là nhằm giúp ngân hàng rút ra các kết luận chính
xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể
của dự án để ra quyết định cho vay hoặc từ chối. Cũng từ thẩm định, ngân
hàng có thể tham gia t vấn góp ý kiến cho chủ đầu t, đồng thời làm cơ sở để
xác định sô tiền vay, thời hạn cho vay, phơng thức giải ngân và thu nợ hợp lý,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Với những mục đích quan trọng nh vậy nên thẩm định là khâu phức tạp nhất
và là khâu hay mắc nhiêu sai sót nhất của ngân hàng. Công tác thẩm định đợc
tiến hành bằng rất nhiều phơng pháp :
- Tham quan, khảo sát hiện trạng hoạt động của nhà máy hiện có, địa điểm
để xây dựng lắp đặt nhà máy mới, các thiết bị mà dự án sẽ đầu t.
- Thu thập thông tin, tình hình số liệu từ nhiều nguồn khác nhau để so sánh
đối chiếu, xử lý thông tin.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn, chuyên gia để kiểm tra các chỉ
tiêu kinh tế, kỹ thuật quan trọng của dự án.
- Tiến hành thẩm định, kiểm tra nhiều lần trong suốt cả quá trình từ khi có
chủ trơng đầu t, xây dựng dự án tiền khả thi, xây dựng luận chứng kinh tế
kỹ thuật cho đến khi luận chứng kinh tế kỹ thuật đợc duyệt và thẩm định
quá trình thực hiện dự án..
Nếu việc thẩm định không đợc tiến hành theo đúng trình tự, nội dung đầy
đủ thì khả năng xảy ra rủi ro cho ngân hàng là rất lớn. Ngợc lại, nếu công

- 21 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tác thẩm định đợc tiến hành chặt chẽ trên tất cả các phơng diện nh: phơng
diện kinh tế kỹ thuật, phơng diện thị trờng, tính khả thi và nội dung kinh tế
tài chính, môi trờng xã hội, phơng diện tổ chức quản lý thì khả năng món
vay có chất lợng cao là rất lớn.
- Chất lợng cán bộ tín dụng.
Con ngời ở đâu và bao giờ cũng là nhân tố quyết định tới sự thành bại của
tổ chức. Đối với ngành ngân hàng, cán bộ tín dụng cần phải giỏi về nghiệp
vụ, am hiểu về luật pháp, có kiến thức về quản trị kinh doanh, tài chính, có
đạo đức nghề nghiệp, trung thực, có kinh nghiệm thì sẽ góp phần hạn chế rủi
ro nâng cao chất lợng tín dụng.
Thật vậy, để có thể cho vay trung dài hạn, trớc hết cán bộ tín dụng phải tiến
hành thẩm định món vay. Do đó họ phải có trình độ chuyên môn và kiến thức
có liên quan đến dự án. Ngoài ra, khi xét thấy dự án có tính khả thi cao mặc
dù tài sản thế chấp thiếu một chút thì cán bộ tín dụng vẫn có thể quyết định
cho doanh nghiệp đợc phép vay vốn. Những cái đó thuộc về sự nhạy cảm
nghề nghiệp mà không phải cán bộ tín dụng nào cũng có.
Bên cạnh đó cán bộ ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng cũng cần phải có
lơng tâm, đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp. Đảm đơng một công việc luôn
dính lứu đến tiền nong, phải là ngời có đạo đức tốt thì mới không bị sa ngã tr-
ớc sự cám dỗ của đồng tiền. Trên thực tế, có không ít cán bộ tín dụng lợi
dụng cơng vị, quyền hạn để lừa đảo, hoặc cấu kết với khách hàng để lừa đảo
lấy tiền của ngân hàng. Cũng có một số cán bộ tín dụng mặc dù không vụ lợi
nhng thiếu tinh thần trách nhiệm, làm theo chỉ đạo của ngời khác hoặc vì tình
cảm cá nhân mà trở nên dễ dãi hơn gây ra thất thoát, chất lợng tín dụng kém.
-Thông tin tín dụng
Trong nền kinh tế thị trờng, ai nắm bắt đợc thông tin chính xác, kịp thời hơn
thì ngời đó sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt đối với các ngân hàng
thơng mại thông tin chính xác, kịp thời về khách hàng và dự án sẽ giúp cho

cán bộ tín dụng đa ra đợc quyết định chính xác kịp thời. Thực tế, ở Việt Nam
việc tìm kiếm các thông tin kịp thời và chính xác là rất khó khăn. Chính vì
vậy mà đã có nhiều khoản tín dụng bị rủi ro, thất thoát do thiếu thông tin nh
khách hàng dùng một tài sản để cầm cố đi vay nhiều ngân hàng, khách hàng
dùng giấy tờ giả, hợp đồng giả, phơng án giả để xin vay, khách hàng thông
đồng với nhau để đảo nợ, thành lập các công ty con, hoặc các công ty chỉ có
danh nghĩa để lừa vay tiền ngân hàng.
- 22 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy, một thông tin sai lệch cộng thêm một cán bộ tín dụng không có
kinh nghiệm, trình độ nghiệp vụ không cao sẽ dẫn tới rủi ro tín dụng cao. Ng-
ợc lại một cán bộ tín dụng giỏi, có t cách đạo đức, kinh nghiệm nghề nghiệp
và nắm đợc thông tin chính xác chất lợng thì chất lợng của món vay sẽ cao.
-Chính sách tín dụng của ngân hàng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động
tín dụng đi đúng quỹ đạo nó có ý nghiã quyết định đến sự thành bại của ngân
hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút khách hàng, đảm bảo khả
năng sinh lợi của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp
luật và đờng lối chính sách của nhà nớc và đảm bảo công bằng xã hội.
Chất lợng tín dụng trung dài hạn phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín
dụng của ngân hàng có đúng đắn hay không. Sự thiếu chặt chẽ trong chính
sách, chế độ tín dụng cũng sẽ ảnh hởng không nhỏ tới chất lợng tín dụng
trung dài hạn. Chính những khe hở trong các quy định nên một số cán bộ
ngân hàng đã lợi dụng để luồn lách, gây hiệu qủa nghiêm trọng cho hoạt
động ngân hàng. Đôi khi chính những khe hở trong chính sách tín dụng của
ngân hàng đã tạo mầm mống cho những hành động sai trái, lừa đảo.
-Công tác tổ chức của ngân hàng.
Công tác tổ chức không chỉ tác động tới chất lợng tín dụng mà còn tác động
tới mọi hoạt động của ngân hàng. nếu xét riêng ảnh hỏng tới chất lợng tín
dụng ta thấy nếu việc tổ chức không khoa học sẽ làm ảnh hởng tới thời gian

ra quyết định đối với một món vay. Sự phân công công việc không hợp lý,
khoa học sẽ dẫn tới sự không rõ ràng, chồng chéo khiến cho các cán bộ tín
dụng ỷ lại, thiếu trách nhiệm đối với công việc của mình. Công tác tổ chức ở
đây cũng đề cập tới việc giao đúng ngời đúng việc. Một cán bộ có năng lực
cần đợc công việc phù hợp để có thể phát huy hết khả năng. Ngoài ra, giữa
các bộ phận, phòng ban cũng cần có sự phối hợp làm việc nhịp nhàng, chặt
chẽ và khoa học. Nếu đợc tổ chức tốt, các công việc đối với một món vay sẽ
đợc thực hiện tuần tự, chặt chẽ, vừa đảm bảo về thời gian, vừa không tạo ra kẽ
hở nên chất lợng của món vay sẽ đợc nâng cao.
3.3.2.2. các nhân tố về phía khách hàng.
-Năng lực của khách hàng.
Không một khách hàng nào khi đi vay lại không muốn món vay đem lại
hiệu quả nhng do nhiều khi năng lực hạn chế nên họ không thể thực hiện ý
- 23 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
muốn của mình. Do hạn chế về khả năng nên họ không dự đoán đợc những
biến động của thị trờng hoặc do yếu kém trong quản lý, trong marketing,
thiếu kinh nghiệm trên thơng trờng. Nên dễ dàng gục ngã trong cạnh tranh.
Tất cả những điều đó khiến cho chất lợng tín dụng bị ảnh hởng ngoài ý muốn
của ngân hàng và khách hàng.
-Sự trung thực của khách hàng.
Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác suất xảy
ra rủi ro giảm đi đáng kể. Tuy nhiên trong thời gian qua, một phần không nhỏ
trong số các nguyên nhân gây đổ bể tín dụng là việc sử dung vốn vay sai mục
đích cuả khách hàng, do khách hàng cấu kết với cán bộ tín dụng để lừa đảo
chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Chẳng hạn nh việc khách hàng sử dụng vốn
vay đầu t vào bất động sản và sau đó các bất động sản giảm giá dẫn tới không
trả đợc nợ cho ngân hàng.
3.3.2.3. các nhân tố thuộc môi trờng vĩ mô
- Môi trờng kinh tế.

Môi trờng kinh tế dù thay đổi theo chiều hớng nào cũng sẽ tác động tới chất
lợng tín dụng của ngân hàng. Nếu sự thay đổi theo chiều hớng tốt, chất lợng
tín dụng sẽ đợc nâng cao. Ngợc lại sẽ làm cho khoản tín dụng xấu đi ngoài ý
muốn.
Thực vậy khi lạm phát xảy ra ở mức cao trong nền kinh tế, nếu lãi suất không
thay đổi kịp thời thì lãi suất thực từ khoản cho vay sẽ là âm và khách hàng là
ngời có lợi khi vay vốn. Ngoài ra lạm phát cũng làm cho sản xuất kém phát
triển mọi ngời sẽ đầu t nhiều hơn vào bất động sản để đảm bảo gía trị tài sản
của mình chứ không đầu t vào sản xuất hoặc đem tiền gửi ngân hàng.
Hay khi có sự biến động lớn trong tỷ giá do sự thay đổi trong chính sách tiền
tệ của ngân hàng nhà nớc, đồng nội tệ bị giảm giá, các doanh nghiệp vay vốn
ngoại tệ mà không có nguồn thu bằng ngoại tệ sẽ gặp khó khăn trong việc trả
nợ ngân hàng. Sự thay đổi về tỷ giá nh vậy cũng khiến các doanh nghiệp nhập
thiết bị từ nớc ngoài lẽ ra đã vay đủ tiền ngân hàng để nhập thiết bị sẽ trở nên
không đủ tiền để nhập gây ảnh hởng tới chất lợng tiền vay.
Nhất là khi nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng thì chất lợng các
khoản tín dụng sẽ trở nên tồi tệ do có hàng loạt các doanh nghiệp phá sản và
ngân hàng cũng rất có thể rơi vào tình trạng rất khó khăn.
- 24 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài ra, không chỉ môi trờng kinh tế trong nớc thay đổi sẽ dẫn tới chất l-
ợng tín dụng thay đổi mà môi trờng kinh tế trong khu vực và trên thế giới
cũng gây ra ảnh hởng không nhỏ, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, các công ty đa quốc gia.
- Môi trờng pháp lý.
Môi trờng pháp lý không chặt chẽ hoặc quá phức tạp, chồng chéo hay có
nhiều thay đổi cũng gây ra những ảnh hởng không nhỏ tới chất lợng tín dụng
của ngân hàng. Trong thời gian vừa qua, ở nớc ta vấn đề pháp lý nổi cộm là
vấn đề về thế chấp, cầm cố tài sản cha đầy đủ. Nhà nớc cha có luật xử lý, cha
có cơ quan nào chứng thực tài sản và quản lý quá trình chuyển dịch sở hữu

dẫn đến khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, tài sản không có đủ cơ sở pháp lý
để phát mại.
Tần suất thay đổi cơ chế chính sánh lớn là một bất lợi lớn đối với doanh
nghiệp vì các doanh nghiệp sẽ không dự đoán chính xác cơ hội kinh doanh,
các hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ không diễn ra theo đúng nh dự kiến nếu
ở mức độ nghiêm trọng hơn thì dự án sẽ trở nên trái pháp luật và không thể
thực hiện đợc.
- Môi trờng chính trị, xã hội.
Môi trờng chính trị xã hội ổn định sẽ giúp các doanh nghiệp mạnh dạn đầu
t lâu dài cho hoạt động kinh doanh. Ngợc lại nếu môi trờng luôn bất ổn sẽ
khiến các nhà đầu t e ngại và chỉ duy trì ở mức tái sản xuất giản đơn để đảm
bảo an toàn vốn. Điều này sẽ ảnh hởng đến quy mô của tín dụng ngân hàng,
các món vay chủ yếu sẽ là ngắn hạn. Sự không ổn định về chính trị xã hội
cũng dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro hơn, gây
khó khăn trong việc thu hồi nợ của ngân hàng.
Ngoài ra môi trờng dân số, công nghệ, khoa học, môi trờng tự nhiên. Cũng
có ảnh hởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh và tới chất lợng tín dụng
trung dài hạn của ngân hàng.

Chơng 2
- 25 -

×