Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập như hiện nay ở Việt Nam , sự biến
động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh cũng như sự khốc liệt của cạnh tranh
nên cần phải đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên trong nền kinh tế thị
trường và đang tạo ra sức ép lớn nên việc đồi hỏi các nhà quản lý phải có những
quan điểm , phương pháp và những kĩ năng mới về quản lý con người là vô cùng
cấp thiết . Đó là lí do vì sao ngày nay , các công ty thành đạt và nổi tiếng luôn
xem nhân lực là một tài sản quý báu , giá trị nhất công ty, nắm được yếu tố con
người là nắm được nửa thành công trong tay.
Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam không đủ nguồn nhân lực về tài chính
cũng như công nghệ để cạnh tranh với các công ty lớn không chỉ trong nước mà
cả trên thế giới . Tuy nhiên, một thực tế là khoa học và nghệ thuật quản tlý nhân
sự chưa được ứng dụng hiệu quả trong các doanh nghiệp Việt Nam. Vậy nên
theo em nghĩ , các doanh nghiệp Việt Nam nên coi việc Quản lý nhân sự làm
bước đệm mấu chốt gắn với sự nghiệp phát triển của công ty
Công ty cổ phần và cơ khí xây dựng thành công được thành lập năm 2004.
Theo giấy phép kinh doanh số :1803000171 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú
Thọ cấp phép. Với nòng cốt là đội ngũ cán bộ quản lý , kĩ thuật giàu kinh
nghiệm trong lĩnh vực xây dựng , cơ khí. Gần 10 năm đi vào hoạt động công ty
đã không ngừng phấn đấu xây dựng và trưởng thành . Tuy nhiên , trong thời
gian thực tập tại công ty , em nhận tháy rằng công tác quản lý nhân sự tại công
ty chưa đáp ứng được với sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế, của xã hội
và để có những đầu tư thỏa đáng cho nguồn nhân lực . vì vậy với những kiến
thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại Trường Đại Học Kinh Doanh
Và Công Nghệ Hà Nội, em mong có thể góp chút sức lực cho sự phát triển của
công ty với đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhân
sự tại công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Thành Công” làm đề tài cho luận văn
của mình.
Đề tài đúc kết lý luận kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhân sự và nghiên
cứu thực trạng quản lý nhân sự tại công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Thành
Công thông qua việc phân tích tình hình áp dụng các chính sách về quản lý nhân
SV: Trần Thị Kim Ngân
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
sự , tình hình triển khai thực hiện các chức năng của quản lý nhân sự và các kết
quả thu được thể hiện qua các số liệu báo cáo. Từ thực trạng này sẽ cho chúng ta
những đánh giá tổng quan và khá chính xác về các mặt đã đạt được và những
mặt còn yếu kém trong chính sach sử dụng nguồn nhân lực của công ty.
Trên cơ sở đó , kết hợp vận dụng lý luận về quản lý nhân sự nhằm tìm ra một
số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty một cách
hữu hiệu và cụ thể nhất. Luận văn này nhằm giúp công ty cổ phần cơ khí và xây
dựng Thành Công có một cái nhìn tổng thể về quản trị nguồn nhân lực, đồng
thời nó có tác dụng như một bản nghiên cứu tiền khả thi hỗ trợ và giúp công ty
sử dụng tốt hơn nguồn nhân lực của mình, góp phần định hình chiến lược phát
triển nguồn nhân lực và giúp công ty có thể cạnh tranh tốt hơn trong bối cảnh
hội nhập kinh tế toàn cầu.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng trong luận văn này là phương pháp
thống kê phân tích với cách tiếp cận hệ thống bằng số liệu thông tin thực tế thu
thập tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Thành Công. Luận văn này sẽ
khái quát và mô tả công tác quản lý nhân sự tại Công ty. Để từ đó có các giải
pháp được đưa ra nhằm giúp công ty có hướng đi tích cực và tốt hơn trong công
tác quản lý nhân sự của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận , luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
CHƯƠNG 2 : ĐẶC ĐIỂM VỀ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ
VÀ XÂY DỰNG THÀNH CÔNG
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG THÀNH
CÔNG
Do hạn chế về thời gian và trình độ , nguồn số liệu nên trong quá trình viết đề tài
nghiên cứu em sẽ không tránh khỏi những sai xót và những vấn đề chưa được đề
cập đến nên em kính mong các thầy cô giáo bộ môn , thầy giáo
hướng dẫn viết luận văn , các cô ,chú,anh,chị trong công ty hết sức giúp đỡ em
hoàn thành tốt chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Trần Thị Kim Ngân
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Nội dung viết tắt
Nguyên vật liệu
Xây dựng
Doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu trực tiếp
Sản xuất chung
Quản lý doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Đơn vị tính
Tài khoản
Số lượng
Đồng Việt Nam
Số thứ tự
Ký hiệu chữ viết tắt
NVL
XD
DN
SXKD
NVLTT
SXC
QLDN
GTGT
ĐVT
TK
SL
Đ
STT
14
Đại học ,Cao Đẳng,Trung cấp
ĐH.CĐ.TC
15
16
P. giám đốc KT
P. giám đốc TC
Phó giám đốc kĩ thuật
Phó giám đốc tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ , BẢNG BIỂU
STT
TÊN SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
TRANG
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
SV: Trần Thị Kim Ngân
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
Sơ đồ 1.1
Mô hình xây dựng nhà cao tầng
Sơ đồ 1.2
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty
Sơ đồ 1.3
Mô hình xây dựng công trình giao thông
Biểu số 1
Cơ cấu lao động của Công ty CP cơ khí và XD
Thành Công
Biểu số 2
Tình hình, tài sản, nguồn vốn của Công ty
Thiết bị máy móc
Biểu số 3
Biểu số 4
Tình hình tài chính của Công ty CP cơ khí và XD
Thành Công
Bảng 1
Số lượng lao động được tuyển qua các năm
Bảng 2
( 2011-2012)
Kinh phí đào tạo nhân sự của Công ty qua 3 năm
2011-2013
Bảng 3
Tổng hợp kết quả đào tạo nhân sự của Công ty
Bảng 4
qua 3 năm 2011-2013
Phân tích sử dụng quỹ tiền lương
SV: Trần Thị Kim Ngân
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1.Thông tin chung về công ty:
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Thành Công
- Địa chỉ: Đội 4 – Khu Thông Đậu - Phường Minh Nông - Thành phố Việt
Trì - Tỉnh Phú Thọ.
- Điện thoại: 0210 3859 453 - Fax: 0210 3859 453
- Tài khoản số: 2707 211 190 092 - Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Gia Cẩm Phú Thọ
- Mã số thuế: 2600 305 092
- Vốn điều lệ của Công ty: 8.668.000.000 đồng
- Đại diện pháp nhân: Chủ tịch HĐQT- Giám đốc: KS.Trần Kim Thành
1.2 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Thành Công là Công ty cổ phần hoạt
động độc lập, có tư cách pháp nhân riêng, có tài khoản riêng thuộc Sở kế hoạch
và đầu tư tỉnh Phú Thọ trực tiếp quản lý và chỉ đạo. Công ty đã trải qua các giai
đoạn phát triển như sau:
* Giai đoạn 1: Từ năm 2004 đến năm 2010
Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Thành Công được thành lập ngày 19
tháng 02 năm 2004 chính thức đi vào hoạt động theo giấy chứng nhận kinh
doanh số: 1803000171 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp. Trong thời
kỳ này Công ty chủ yếu xây dựng các công trình: dân dụng, công nghiệp, công
trình thủy lợi, công trình giao thông, công trình cung cấp nước sạch, công trình
cung cấp điện trung, hạ thế
* Giai đoạn 2: Từ năm 2010 đến nay
Cùng với sự phát triển và đi lên của nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp
xây lắp không ngừng mở rộng quy mô cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Ngày 10
tháng 11 năm 2010 theo Quyết định của Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Phú Thọ
Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Thành Công hoạt động theo giấy chứng
SV: Trần Thị Kim Ngân
5
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
nhận kinh doanh Công ty cổ phần số: 2600305092 do phòng đăng ký kinh doanh
- Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp.
Trải qua hơn 10 năm thành lập cho đến này, Công ty đã từng bước phát triển
lớn mạnh cả về đội ngũ cán bộ và quy mô sản xuất. Công ty đang phấn đấu
không ngừng để đi đầu trong ngành xây dựng.
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.3.1 Nhiệm vụ
Công ty được quyền tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải
đảm bảo hoạt động đúng pháp luật của nhà nước.
Đảm bảo đủ việc làm , chế dộ quyền lợi cho các bộ công nhân viên và người
lao động theo quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh và quy định của pháp luật.
Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ Thuế và các quy định khác của Nhà nước
Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê ,kế toán, báo cáo định kì theo quy
định của công ty và chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó.
Tổ chức sản xuất của công ty phải tuân thủ các quy trình , quy phạm kĩ thuật
, tiêu chuẩn chất lượng của Nhà nước; đảm bảo chất lượng sản xuất không làm
tổn hại đến lợi ích kinh tế và uy tín của công ty.
1.3.2 Chức năng
Theo quyết định thành lập Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Thành Công
có chức năng sản xuất kinh doanh như sau:
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; gia công cơ khí.
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
- Xây dựng các công trình: Dân dụng, giao thông, thủy lợi, công nghiệp,
cấp thoát nước; Đường điện trung, hạ áp và lắp đặt trạm biến áp đến 560KVA;
Lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng đô thị, chiếu sáng công cộng; Trang trí thiết bị
nội ngoại thất công trình; chống mối.
- Thiết kế thi công công trình dân dụng.
- Thẩm tra bản vẽ thiết kế thi công và dự án công trình: dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi.
SV: Trần Thị Kim Ngân
6
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
- Kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, bếp gas.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ.
- Đấu giá (không bao gồm đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng
đất)
- Trồng cây xanh đô thị.
- Gia công, sản xuất đồ mộc (đồ gỗ).
- Tư vấn giám sát các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy
lợi.
- Giám sát xây dựng- hoàn thiện công trình đường dây và trạm biến áp
dưới 35KV.
- Giám sát lắp đặt thiết bị công trình, xây dựng- hoàn thiện công trình
thủy lợi cấp IV; công trình dân dụng cấp IV.
SV: Trần Thị Kim Ngân
7
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
1.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty
a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản trị
Gíam đốc
Phó giám đốc kỹ
thuật
Phòng
đầu tư
và
quản
lý dự
án
Phòng
kĩ thuật
thi
công
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
kế
hoạch
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Các đội
thi công
công trình
( Nguồn : Phòng kế hoạch)
b.Chức năng,nhiệm vụ của các phòng ban
Ngay từ khi mới ra đời, Công ty đã đạt mục tiêu hàng đầu cho sự tồn tại đó là :
chặt chẽ - vững vàng về tổ chức, hiệu quả -chất lượng-uy tín trong kinh doanh.
SV: Trần Thị Kim Ngân
8
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
Do vậy, để quản lý chặt chẽ tới tận các công trình , các tổ chức sản xuất ,Công ty
đã tổ chức bộ máy quản lý thành các Ban, đứng đầu là ban Gíam đốc. Để giúp
việc cho ban giám đốc có các phòng , các ban chức năng được tổ chức theo yêu
cầu quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý về kĩ thuật.
Để đạt được mục tiêu sản xuất của công ty, chức năng ,nhiệm vụ của các
phòng ban công ty được phân định cụ thể như sau:
a.Đại hội đồng cổ : Đ ây là cơ quan tối cao của công ty, bao gồm toàn thể
các cổ đông trong công ty, có thẩm quyền quyết định các vấn đề về lợi ích của
các cổ đông, quản lý và điều hành công ty. Có quyền bầu,bãi, miễn nhiệm Chủ
tịch Hội đồng quản trị và Gíam đốc.
b. Hội đồng quản trị : là cơ quan có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại Hội đồng Cổ đông.Chủ tịch Hội đồng quản trị do Đại
Hội đồng Cổ đông bầu là ông Trần Văn Tụ
c. Giám đốc : Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng
ngày của công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao. Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc và các phòng ban. Giám
đốc Trần Kim Thành do Hội đồng cổ đông bổ nhiệm
d. Phó giám đốc : Tham mưu cho giám đốc gồm có 2 phó giám đốc, bao
gồm : Phó giám đốc kĩ thuật và Phó giám đốc kinh doanh.Các phó giám đốc là
người giúp giám đốc quản lý điều hành một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực được
Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị , Giám đốc và
pháp luật về lĩnh vực mình được phân công.
Phó giám đốc kĩ thuật : là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về
kĩ thuật sản xuất sản phẩm của công ty.Điều hành phòng kĩ thuật laaji các mẫu
cho sản phẩm , kiểm tra, giám sát quá trình tạo ra sản phẩm từ các đội thi công.
Phó giám đốc kinh doanh: là người điều hành các công việc liên quan đến
kinh doanh của công ty như tài chính kế toán..v..v.
SV: Trần Thị Kim Ngân
9
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
e. Phòng đầu tư và quản lý dự án: là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp giám
đốc công ty về : công tác tiếp thị khai thác việc làm, quản lý và chủ trì công tác
đấu thầu.
f. Phòng kĩ thuật thi công: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Phó giám đốc kỹ
thuật, có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, thống kê tổng hợp, quản lý
quy trình, quy phạm trong sản xuất kinh doanh như: giám sát, theo dõi chế độ thi
công…..
g. Phòng kế hoạch : phòng có chức năng tham mưu giúp việc cho Hội đồng
quản trị và Giám đốc công ty về công tác kế hoạch,hợp đồng ,kinh tế, đầu tư
,liên doanh liên kết, quản lý cốt pha,nguyên vật liệu..v..v..
h. Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các công tác liên quan đến vấn đề
nhân sự, có nhiệm vụ theo dõi đôn đốc việc thực hiện nề nếp, nội quy của cán bộ
công nhân viên, quản lý văn bản, lưu trữ hồ sơ, thi đua, khen thưởng…
i. Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài chính,
hạch toán kế toán, giám sát về các hoạt động kinh tế tài chính của tất cả các bộ
phận tài chính trong Công ty. Ghi chép, thu thập số liệu, tính toán hiệu quả hoạt
động SXKD của Công ty, trên cơ sở đó giúp Giám đốc trong việc phân tích
hoạt động tài chính. Ngoài ra, phòng kế toán còn có nhiệm vụ báo cáo thống kê
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính của Công ty với các cơ quan chức năng
j. Các đội thi công công trình: Là nơi trực tiếp sản xuất thi công, đảm bảo
thực hiện đúng theo kế hoạch và tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình
mà ban giám đốc và các phòng ban đã đưa ra.
1.5 Đặc điểm về nguồn nhân lực :
1.5.1 Đặc điểm về vốn:
Nhìn qua bảng ở tràng sau cho ta thấy được tình hình tài chính của
công ty từ năm 2011 đến năm 2013, nhìn chung xu hướng phát triển của Công ty
là khá tốt. Tổng nguồn vốn cuả Công ty tăng dần qua ba năm.So với năm 2011
thì năm 2012 Công ty tăng lượng vốn lên đến 18.485 triệu đồng, mức tăng tương
ứng với 2,3%, tiếp tục tăng vào năm 2013 lên đến 18.689 triệu đồng, mức tăng
tương ứng 1,1% với so với năm 2012. Điều đó cho thấy công ty đang có những
SV: Trần Thị Kim Ngân
10
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
chiến lược phát triển tốt, đường lối đúng đắn và nhận được thầu nhiều công
trình.Nguồn vốn công ty tăng lên tạo điều kiện thuận lợi cho công ty đầu tư vào
đổi mới trang thiết bị hiện đại, nâng cao năng suất lao động.
*Vốn chia theo sở hữu của công ty tăng mạnh trong 2 năm 2011-2012 với
mức tăng là 18.485 triệu đồng tương ứng với 2,3 %, nhưng lại tăng không đáng
kể vào năm 2013 với mức tăng là 18.689 triệu dồng tương ứng với 1,1 %.Điều
đó cho thấy Công ty đã từng bước tự chủ nguồn vốn của mình. Tỷ lệ vốn vay
của Công ty có sự bất ổn .Cụ thể năm 2012 so với 2011 tỷ lệ vốn vay tăng lên là
25 triệu đồng tương ứng với 0,3% . Sang năm 2013 thì giảm xuống 42triệu đồng
tương ứng với 0,5% so với năm 2012.Điều này cho thấy công ty đang kinh
doanh khá tốt và luôn tự chủ được về mặt tài chính .
*Vốn chia theo tính chất:Vốn cố định của Công ty trong 3 năm 20112013 tăng lên không đáng kể,cao nhất là vào năm 2013 với 4.536 triệu đồng
tương đương với 24,3%. Điều này chứng tỏ mức ổn định của nguồn vốn trong
Công ty.Nguồn vốn lưu động của Công ty giảm mạnh vào năm 2013 là 14.153
triệu đồng tương ứng với 75,7 %.Trong khi năm 2011 vốn lưu động là 14.622
triệu đồng và năm 2012 là 14.568 triệu đồng.Sự giảm mạnh này thể hiện sự mất
tự chủ trong khả năng tài chính của Công ty. Đây là một tín hiệu đáng lo đối với
Công ty,do đó công ty cần có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, điều đó là vô cùng quan trọng trong cơ chế thị trường cạnh tranh
gay gắt như hiện nay
SV: Trần Thị Kim Ngân
11
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
Cơ cấu vốn 3 năm của công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Thành
Công (2011-2013)
Đơn vị: triệu đồng
So sánh tăng
Năm 2011
Tiêu chí
Số
lượng
Tổng
Năm 2012
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2013
Tỷ
Số
lượng
giảm
2012/2011
Số
trọng
tuyệt
(%)
đối
%
So sánh tăng,
giảm 2013/20012
Số tuyệt
đối
%
18.068
vốn
Chia theo sở hữu
-Vốn
100
18.485
100
18.689
100
417
2,3
204
1,1
chủ
53,9
10.140
54,9
10.302
55,1
392
4,0
162
1,6
8345
47,3
8387
44,9
25
0,3
42
0,5
3.917
21,2
4.536
24,3
417
12,1
619
15,8
14.568
78,8
14.153
75,7
54
0,37
415
2,8
sở 9748
hữu
-Vốn
8320
46,1
vay
Chia theo tính chất
-Vốn cố
3.446
19,1
định
-Vốn
14.622
80,9
lưu động
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
1.5.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; gia công cơ khí.
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
- Xây dựng các công trình: Dân dụng, giao thông, thủy lợi, công nghiệp,
cấp thoát nước; Đường điện trung, hạ áp và lắp đặt trạm biến áp đến 560KVA;
Lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng đô thị, chiếu sáng công cộng; Trang trí thiết bị
nội ngoại thất công trình; chống mối.
SV: Trần Thị Kim Ngân
12
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
- Thiết kế thi công công trình dân dụng.
- Thẩm tra bản vẽ thiết kế thi công và dự án công trình: dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi.
- Kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, bếp gas.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ.
- Đấu giá (không bao gồm đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng
đất)
- Trồng cây xanh đô thị.
- Gia công, sản xuất đồ mộc (đồ gỗ).
- Tư vấn giám sát các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy
lợi.
- Giám sát xây dựng- hoàn thiện công trình đường dây và trạm biến áp
dưới 35KV.
- Giám sát lắp đặt thiết bị công trình, xây dựng- hoàn thiện công trình
thủy lợi cấp IV; công trình dân dụng cấp IV.
1.5.3 Đặc điểm sản phẩm
Hoạt động chủ yếu của công ty là xây dựng các công trình xây dựng : dân
dụng,công nghiệp, công trình thủy lợi, công trình giao thông, công trình cung
cấp nước sạch, công trình cung cấp điện trung,hạ thế.
SV: Trần Thị Kim Ngân
13
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
Sơ đồ 1.1: Mô hình xây dựng nhà cao tầng
Bản
thiết
kế
công
Máy
móc
thiết bị
Nguyê
n
nhiên
Đào
đắp,
bốc
xúc đất
Thi công
phần móng
Thi công
phần thô
Hoàn thiện
Đào đắp,
bốc xúc
đất đá
Thi công
bê tông
cột thép
Trát
Thi công
cọc ép
Xây gạch
Thi công
đãi cọc
giằng
buộc bể
nước
ngầm
Chuẩn
bị mặt
bằng
Làm
móng
Chống
thầm sàn
vệ sinh
xe nô và
Lắp đặt
hệ thống
đường
ống cấp
thoát
Lăn sơn
Ống tường
Lát nền
Lắp thiết bị
điện nước
Vệ sinh kết
Nghiệm thu
Bàn giao
công trình
( Nguồn :Phòng Kỹ thuật thi công)
- Giai đoạn chuẩn bị thi công: Là giai đoạn chuẩn bị mặt bằng công trình
xây dựng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, bản thiết kế thi công, sức lao động,
đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn lao động trước khi tiến hành thi công công trình.
- Giai đoạn thi công công trình: Ở giai đoạn này kỹ sư và công nhân viên kỹ
thuật làm việc theo đúng bản thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định, cho
đến khi công trình được hoàn thành.
- Giai đoạn kiểm nghiệm và bàn giao công trình: Sau khi công trình được
hoàn thành xong phải có xác nhận của kỹ sư xây dựng mới được bàn giao cho
bên chủ sở hữu.
SV: Trần Thị Kim Ngân
14
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm (2011-2013)
Biểu số 1: Kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm (2011-2013)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Các chỉ tiêu chủ Đơn
yếu
tính
vị Năm
2011
Doanh thu theo giá Triệu
18.137
hiện hành
đồng
Tổng số lao động Người 186
Tổng vốn kinh
18.068
doanh
Triệu
3a. Vốn cố định
đồng
3.446
3b. Vốn lưu động
14.622
Tri
Lợi nhuận sau thuế
3.5
ệu đồng
Triệu
Nộp ngân sách
2.4
đồng
Thu nhập BQ 1 lao 1000đ/th
3.000
động (V)
áng
Năng suất lao động
Triệu
BQ năm (7) = (1)/
97,5
đồng
(2)
Tỷ
suất
lợi
nhuận/doanh
thu Chỉ số 0,19
tiêu thụ (8) =(4)/(1)
Tỷ
suất
lợi
nhuận/vốn
kinh Chỉ số 0,19
doanh (9) = (4)/(3)
Số vòng quay vốn
lưu động (10) = (1)/ vòng
1,24
(3b)
So sánh tăng,
So sánh tăng,
giảm
giảm 2012/2011
2013/2012
Số
Số tuyệt
%
tuyệt %
đối
đối
Năm
2012
Năm
2013
19.378
19.897 1.241
6,84
519
2,07
195
210
4,84
15
7,14
18.485
18.689 417
2,3
204
1,1
3.917
14.568
4.536 417
14.153 -54
12,1
-0,37
619
415
15,8
2,8
4.3
5.6
0.8
22.9
1.3
30.2
3.4
3.7
1
41.7
0.3
8.8
3.300
3.500
300
10
200
6.06
99,3
94,7
1,8
1,85
-4,6
-4,6
0,17
0,3
0,02
10,5
0,13
76,5
0,23
0,3
0,04
21,05
0,07
30,4
1,33
1,4
0,09
0,07
5,3
9
7,
3
(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
Qua bảng tổng hợp kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của 3
năm(2011-2013) ta thấy hiệu quả kinh doanh của công ty khá cao. Doanh thu và
lợi nhuận tăng lên qua các năm. Doanh thu năm 2011 là 18.137triệu đồng, năm
2012 là 19.378 triệu đồng mức tăng tương ứng với 6,84 %, bước sang năm 2013
doanh thu tăng mạnh hơn so với 2 năm trước, lên đến 19.897 triệu đồng. Điều
đó chứng tỏ Công ty có chiến lược kinh doanh hợp lý để phát triển và đứng
SV: Trần Thị Kim Ngân
15
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
vững.Tuy nhiên, Lợi nhuận sau thuế lại tăng chậm , năm 2012 tăng 22,9% so
với năm 2011,nhưng đến năm 2013 tăng cao hơn lên 30,2% so với năm
2012.Nộp ngân sách cũng tăng nhẹ theo các năm đạt mức cao nhất là 3,7 triệu
đồng vào năm 2013. Nguyên nhân doanh thu tăng cao như vậy là do công việc
sản xuất kinh doanh hiệu quả, không phải vay vốn nhiều để đầu tư vào các dự
án.
Thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty tăng không đáng
kể , năm 2011 thu nhập bình quân 1 lao động là 3.000 triệu đồng/tháng và tăng
lên 300 nghìn đồng/tháng vào năm 2012 tương ứng với 10%. Sang năm 2013
mức thu nhập bình quân 1 lao động là 3.500 triệu đồng/tháng , tăng 200 nghìn
đồng 1 tháng so với năm 2012, mức tăng tương ứng với 6,06%.Năng suất lao
động bình quân năm năm 2012 tăng nhẹ tăng 1,85% so với năm 2011, tuy nhiên
lại giảm vào năm 2013 giảm -4,6% so với năm 2012. Trong thời điểm năm
2011-2013 kinh tế Việt Nam có nhiều bất ổn, khó khăn Công ty vẫn tăng thu
nhập cho người lao động tuy rằng mức tăng không nhiều nhưng có thể nói đây là
một nỗ lực của Công ty trong việc đảm bảo cuộc sống cho người lao động. Qua
đó ta cũng thấy được sự ưu ái của Công ty đối với đội ngũ công nhân viên và
điều này cũng chính là động lực để cho mỗi nhân viên phấn đấu làm việc và tăng
năng suất lao động lên giúp Công ty phát triển mạnh hơn.
SV: Trần Thị Kim Ngân
16
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHẬN SỤ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG THÀNH CÔNG
2.1Đặc điểm lao động tại công ty
Ta thấy cơ cấu lao động qua các năm của công ty .Qua 3 năm , cơ cấu lao động
có thay đổi xong không đáng kể ,tỉ lệ thay đổi từ năm 2012 so với năm 2011 là 9
người, tương ứng với 4,84%. Năm 2013 so với 2012 tỷ lệ thay đổi là 15 người
tương ứng với 7,14%. Nguyên nhân này có thể là do trong 3 năm, Công ty đã
thay mới 1 số máy móc thiết bị nên cần ít người.
*Phân theo tính chất lao động:số lao động trực tiếp trong Công ty tăng
đồng đều trong 3 năm 2011-2013, năm 2012 tăng lên 7 người tương ứng với
4,5%, đến năm 2013 tăng thêm 12 người tương ứng với 7,4 %. Số lao động gián
tiếp tăng nhưng không đáng kể trong 2 năm 2011-2013, tăng lên 2 người vào
năm 2012, 3 người năm 2013. Tỷ lệ giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp
chênh lệch nhau khá rõ rệt. Điều này có thể lý giải được là do Công ty là Công
ty xây dựng có quy mô tương đối lớn với hoạt động chủ yếu là thi công.
*Chia theo giới tính:số lao động nam nhiều hơn số lao động nữ trong 3
năm 2011-2013.Do công ty chuyên về xây dựng các công trình nên tuyển dụng
lao động nam nhiều hơn lao động nữ. Trong 2 năm 2011-2012 tỷ lệ chênh lệch
giữa lao động nam và lao động nữ ở mức 148 người và sang năm 2012 số lao
động nam nhiều hơn nữ là 166 nguời, do năm này có tuyển thêm ưu tiên lao
động nam để phục vụ cho hoạt động của công ty
*Phân theo trình độ: , Công ty đã có được đội ngũ công nhân viên có
trình độ cao, với 15 người có trình độ Đại học và trên Đại học, 26 người có trình
độ cao đẳng và trung cấp cùng với một lực lượng đội ngũ công nhân lành
nghề.ngoài ra, do đăc điểm là Công ty xây dựng nên khi thi công các công trình
ở các địa phương khác nhau Công ty còn thuê công nhân ở bên ngoài theo địa
điểm thi công công trình. Vì vậy Công ty luôn đảm bảo uy tín của một doanh
nghiệp có năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý vững vàng trong
cơ chế thị trường.
*Phân theo độ tuổi: Từ 35 tuổi đến 45 tuổi:giữ nguyên ở mức độ là 40 người
trong 2 năm 2011-2012 và tăng thêm 5 người vào năm 2013.Do số lao động tuổi
SV: Trần Thị Kim Ngân
17
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
cao không còn thích hợp với công việc của công ty nên việc tuyển thêm ít. Từ
25 tuổi đến 35 tuôi:số lao động tăng nhanh vào mỗi năm.Năm 2012 tăng lên 25
người và tăng 5 người vào năm 2013.Do ở độ tuổi này có năng lực chuyên
môn,kinh nghiệm quản lý,tổ chức sản xuất. Dưới 25 tuổi:số lao động giảm đi 15
người vào năm 2012 sau đó lại tăng thêm 5 người vào năm 2013.
Như vậy, tổng số lao động qua 3 năm của công ty đều tăng, trong đó số lao động
nam tăng cao hơn mức độ tăng lao động nữ. Đồng thời số lao động có trình độ
ĐH, trên ĐH, CĐ, TC, học nghề và chưa qua đào tạo cũng đều tăng
Biểu số 2: Cơ cấu nhân lực của Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng
Thành Công qua 3 năm 2011 – 2013
(Đơn vị : Người)
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Số lượng (%)
Số
lượng
(%)
Số
lượng
(%)
195
100
210
100
So
sánh So
2012/2011
2013/201
Số
Số tuyệt
tuyệt %
đối
đối
9
4,84
15
163
32
83,6
16,4
175
35
83,3
16,7
7
2
4,5
6,7
12
3
175
20
89,75
10,25
188
22
89,53
10,47
8
1
4,79
5,26
13
2
13
6,67
15
7,14
1
8,33
2
23
11,79
26
12,38
2
9,52
3
159
81,54
169
80,48
6
3,92
10
0
0
0
0
0
0
0
40
20,5
45
21,4
0
0
5
120
61,5
125
59,5
25
26,3
5
35
18
40
19,1
15
30
5
Tổng số lao động 186
100
Phân theo tính chất lao động
-Lao động trực tiếp156
83,9
-Lao động gián tiếp 30
16,1
Chia theo giới tính
-Nam
167
89,78
-Nữ
19
10,22
Phân theo trình độ
-Đại học và trên 12
6,45
đại học
-Cao đẳng và 21
11,29
trung cấp
-PTTH
153
82,26
hoặcTHCS
Phân theo độ tuổi
-Trên 45
0
0
-Từ 35 tuổi đến
40
21,6
45 tuổi
-Từ 25 tuổi đến
95
51,4
35 tuổi
-Dưới 25 tuổi
50
27
( Nguồn: Phòng kế hoạch)
SV: Trần Thị Kim Ngân
18
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
2.2Thực trạng công tác quản lý nhân sự tại công ty
2.2.1 Công tác kế hoạch nhân sự :
Để hiểu về thực trạng và kết quả của Công ty trong thời gian 3 năm nghiên
cứu về công tác kế hoạch nhân sự của Công ty, tôi sẽ phân tích sự biến động
trong lao động của Công ty từ năm 2011-2013.
- Kế hoạch hóa nguồn nhân lực muốn đạt hiệu quả cao thì nó phải phối hợp
nhuần nhuyễn với các bộ phận khác như maketing , tài chính, vv..nếu nó không
kết hợp được với các chức năng khác thì nó không đạt hiệu quả như mong muốn
, có thể đạt kết quả ngược lại mong muốn. Tiêu chuẩn để đo sự hiệu quả của
công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực đó là sự biến động của nhân lực theo khối
lượng công việc sản xuất , hay tỉ lệ, số lượng và chất lượng nhân lực tăng, giảm
tương ứng với chất lượng và khối lượng của công việc . Ta xem xét biến động
nguồn nhân lực của công ty. Bắt đầu xuất phát điểm ta xét bảng sau:
2012
2011
186
2013
210
Tổng cán bộ công nhân viên (người)
195
Tổng giá trị sản xuất kinh
18.137
19.378
19.897
doanh(triệu đồng)
Lao động trực tiếp
156
163
175
Lao động gián tiếp
30
32
35
Ta thấy không đồng nhất về số lượng nhân lực , chứng tỏ có sự biến động về
nhân lực , nhưng sự biến động này có quy luật hay không , có theo chiều hướng
tốt hay xấu?. Nếu đơn thuần chỉ nhìn vào sự biến động số lượng thì ta không thể
khẳng định điều gì, nhưng ta cũng có thể thấy được sự biến động này là không
đồng đều , không tăng không giảm một cách đồng nhất theo các năm chứng tỏ
sự tăng giảm đó phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh của Công ty nhất là mối
quan hệ giữa nguồn nhân lực với tổng giá trị sản xuất kinh doanh, nhưng nó
không theo quy luật nào cả, nó chỉ mang sắc thái một cách tương đối mà nhìn
vào đó ta cũng thấy rõ, để hiểu được bản chất thì rất khó vì Công ty không đặt
kế hoạch hóa nguồn nhân lực trên cơ sở phân tích công việc vì vậy độ chính xác
của việc kế hoạch hóa nguồn nhân lực chỉ là tương đối . Đây chính là một hạn
SV: Trần Thị Kim Ngân
19
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
chế trong phương pháp của những người làm công tác kế hoạch hóa nguồn nhân
lực.
- Chiến lược về con người:
Nhằm tăng dần cả về số lượng và chất lượng lao động trong Công ty , sao cho
đáp ứng đầy đủ đối với sự phát triển mở rộng về quy mô kinh doanh cả chiều
rộng lẫn chiều sâu trong khoảng từ năm 2011-2015.
Thu hút nguồn nhân lực bên ngoài chủ yếu là lao động có trình độ cao để kịp
thời thích ứng trong việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh – dịch vụ của
Công ty trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Đồng thời nâng cao trình độ cho đội
ngũ lao động cán bộ công nhân viên đang công tác trong Công ty.
Công ty luôn chú trọng để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đây được
xem là một trong những trọng tâm chiến lược . Nâng cao chất lượng lao động
trong Công ty như : nâng cao trình độ quản lý đối với nhân viên lao động gián
tiếp, nâng cao tay nghề, bậc thợ, khả năng thuyết phục khách hàng…Chỉ có
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mới đảm bảo sự hấp dẫn của môi trường
đầu tư, nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp và nâng cao chất lượng đời sống
của người lao động.
- Kế hoạch tuyển dụng vào đào tạo:
Để giúp cho việc lên kế hoạch tuyển dụng và xây dựng kế hoạch nhân sự
một cách tối ưu nhất thì đầu tiên công ty đã tiến hành hoạch định nguồn
nhân lực . Thông thường, trong quá trình hoạch định của công ty được thực
hiện theo các bước sau:
+ Phân tích môi trường , xác định mục tiêu và chiến lược Công ty.
+ Phân tích hiện trạng quản trị nguồn nhân lực trong Công ty
+ Dự báo khối lượng công việc ( đối với các mục tiêu, kế hoạch dài hạn,
trung hạn) hoặc xác định khối lượng công việc và tiến hành phân tích công
việc( đối với các mục tiêu , kế hoạch ngắn hạn) và nhu cầu nguồn nhân lực
( đối với các mục tiêu, kế hoạch dài hạn, trung hạn) hoặc xác định nhu cầu
nguồn nhân lực ( đối với các mục tiêu kế hoạch ngắn hạn).
SV: Trần Thị Kim Ngân
20
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
+ Phân tích quan hệ cung cầu nguồn nhân lực , khả năng điều chỉnh , và đề
ra các chính sách, kế hoạch chương trình thực hiện giúp đỡ Công ty thích ứng
với các nhu cầu mới và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
+Thực hiện các chính sách , kế hoạch, chương trình quản trị nguồn nhân
lực của Công ty.
+ Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện.
Sau khi xác định được tiêu chí tuyển dụng, Công ty tiến hành lập kế
hoạch tuyển dụng. Lập kế hoạch tuyển dụng là một bước quan trojngtrong công
tác tuyển dụng bao gồm việc chuẩn bị những thông tin, tài liệu cần thiết, lựa
chọn người tiến hành tuyển dụng , lựa chọn hình thức tuyển dụng phù hợp, thời
gian địa điểm sẽ tiến hành tuyển dụng, và sẽ đứng ra tuyển dụng….
2.2.2 Công tác tuyển dụng tại Công ty
Do đặc thù của Công ty là doanh nghiệp xây dựng hoạt động trong lĩnh vực
gia công chế tạo, lắp đặt các săn phẩm cơ khí nên công tác tuyển mộ được tiến
hành tương đối đơn giản, tiêu chuẩn công việc không đòi hỏi quá cao. Công tác
tuyển dụng do phòng tổ chức hành chính của Công ty phụ trách. Khi Công ty
xuất hiện nhu cầu và kế hoạch nhân sự trong từng giai đoạn, Công ty có kế
hoạch tuyển dụng và hoàn thiện công tác tuyển dụng nhằm nâng cao chất lượng
lao động trong doanh nghiệp.
Công tác tuyển dụng được giao cho các cán bộ phận tự đề xuất nhu cầu và
tiêu chuẩn công việc lên phòng Tổ chức hành chính xem xét và đề nghị lên lãnh
đạo Công ty. Công tác tuyển dụng của Công ty được phân thành 2 cấp :
Hội đồng quản trị tuyển dụng những lao động do chính mình trực tiếp quản
lý. Đóa là giáo đốc Công ty, các phó giám đốc , các trưởng và phó phòng ban, xí
nghiệp trên các cơ sở đề nghị của Hội đồng quản trị ra quyết định.
Giám đốc Công ty tuyển các đối tượng còn lại. Giám đốc có thể ủy quyền
cho phó giám đốc , trưởng các phòng ban tiến hành tuyển dụng. Những đối
tượng này sau khi được tuyển dụng sẽ được giám đốc Công ty kí quyết định
tuyển dụng.
SV: Trần Thị Kim Ngân
21
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
- Các nguyên tắc tuyển dụng :
+ Xuất phát từ lợi ích chung của Công ty.
+ Căn cứ vào khối lượng công việc và yêu cầu cụ thể của công việc qua từng
giai đoạn , thời kì của Công ty.
+ Căn cứ vào phẩm chất và năng lực cá nhân của nhân viên.
Khi một bộ phận nào đó trong Công ty có nhu cầu về nhân lực ở một vị trí
nào đó thì trưởng phòng hoặc đội sản xuất sẽ xem xét, lựa chọn trong số các
nhân viên của mình ai có khả năng phù hợp với công việc thì sẽ báo cáo với
phòng tổ chức hành chính và giám đốc Công ty. Trong trường hợp ở bộ phận ấy
không có ai có thể đảm nhận được vị trí thì trưởng phòng hoặc các quản đốc của
các đội trực thuộc Công ty sẽ gửi phiếu yêu cầu lên phòng tổ chức hành chính ,
phòng tổ chức hành chính sẽ căn cứ vào yêu cầu đó để xem xét thực tế nhu cầu
có đúng và cần thiết không.Khi xác nhận là yêu cầu đó chưa cần thiết phải thay
đổi hay không phù hợp hoặc không đúng thì phòng tổ chức hành chính sẽ có giải
thích cho bộ phận đó lí do tại sao lại không thể đáp ứng yêu cầu đó. Khi xác
nhận yêu cầu nhân lực đó là cần thiết thì trưởng phòng tổ chức hành chính sẽ
báo cáo với giám đốc Công ty về nhu cầu nhân sự tại bộ phận đó cùng phương
án bố trí , sắp xếp nhân sự cho bộ phận đó . Phòng tổ chức hành chính sẽ thông
báo với các phân xưởng , bộ phận , phòng ban xem xét những các nhân có khả
năng để lập danh sách ứng cử viên để có thể lực chọn người phù hợp nhất với vị
trí công việc đang yêu cầu.
- Quy trình tuyển dụng
Công tác tuyển dụng của Công ty được thực hiện qua các bước sau đây:
SV: Trần Thị Kim Ngân
22
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
LẬP KẾ HOẠCH TUYỂN DỤNG
XÁC ĐỊNH NGUỒN TUYỂN DỤNG
THỰC HIỆN TUYỂN DỤNG
XÁC ĐỊNH THỜI GIAN VÀ NƠI TUYỂN DỤNG
Khi phát sinh nhu cầu nhân sự , cán bộ nhân sự sẽ tiến hành thực hiện lập kế
hoạch tuyển dụng. Công việc tiếp theo của cán bộ tuyển dụng là xác định
nguồn tuyển mộ , rồi thời gian rồi nơi tiến hành tuyển mộ và cuối cùng thực
hiện công tác tuyển dụng nhân sự.
- Các nguồn tuyển dụng và kết quả tuyển dụng
+ Nguồn tuyển dụng : Hiện nay Công ty tuyển nguồn lao động qua :
SV: Trần Thị Kim Ngân
23
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
•
Khoa quản lý kinh doanh
Tuyển dụng thông qua kênh nội bộ : Tuyển dụng nhỏ lẻ thông qua
giới thiệu của bạn bè, nhân viên trong Công ty. Việc tuyển dụng này không
được thực hiện một cách chính thức mà thường thông qua ngay ý kiến chủ quan
của Tổng giám đốc và các trưởng bộ phận . Vì vậy hình thức này số lượng tuyển
không nhiều.
•
Tuyển dụng bên ngoài : Thông qua các kênh như : Các hội chợ việc
làm , các trường Đại Học, Cao Đẳng và Dạy Nghề…Số lượng ứng viên ở khu
vực này chiếm chủ yếu , là nguồn bổ xung lực lượng quan trọng cho Công ty.
Cơ cấu nguồn tuyển dụng trong Công ty
+ Kết quả cuả công tác tuyển dụng
Tính từ thời điểm 01/01/2013 đến tháng 12/2013 : đối với việc tuyển dụng có
qua đào tạo ( lớp dạy nghề tại công ty): Công ty đã tuyển dụng được khoảng 150
học viên sau các khóa học phần lớn các học viên được nhận vào làm việc tại
Công ty.
Đối với việc tuyển dụng không qua đào tạo : Công ty đã tuyển được 35 người
làm việc văn phòng bao gồm : các phòng chức năng như phòng kĩ thuật, kế toán
tài chính ..v..v.
Tạo điều kiện cho lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình là phương châm
của Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời , các chính sách
khuyến khích người lao động hăng say làm việc và sáng tạo trong sản xuất cũng
SV: Trần Thị Kim Ngân
24
MSV: 11A02692N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa quản lý kinh doanh
được Công ty đặc biệt chú trọng . Đặc biệt, với con người lao động trong Công
ty luôn được ưu tiên và có những chính sách đối với con em trong Công ty. Tất
cả những chính sách đó của Công ty giúp Công ty có một đội ngũ lao động nhiệt
tình với công việc, gắn bó lâu dài với Công ty , yên tâm và tin tưởng vào Công
ty. Công tác tuyển dụng có kết quả được thể hiện qua một số năm như sau :
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Cán bộ trình độ ĐH và trên 12
ĐH
13
15
Cán bộ trình độ CĐ và TC
21
23
26
Thợ nghề
153
159
169
Tổng cộng
186
195
210
Bảng 1: Số lượng lao động được tuyển qua các năm ( 2011-2012)
Qua bảng kết quả tuyển dụng 3 năm gần đây , nhận thấy số lượng lao động cả
về có trình độ ĐH và Cao Đẳng , Trung Cấp lẫn công nhân sản xuất trực tiếp
đều tăng lên. Sự gia tăng số lượng lao động chuyên môn là hoàn toàn hợp lý ,
điều này có thể giải thích được là nhu cầu thực tế mở rộng quy mô sản xuất hợp
lý , điều này có thể giải thích được là do nhu cầu thực tế mở rộng quy mô sản
xuất , định hương phát triển của Công ty cả về hoạt động sản xuất kinh doanh cả
về hoạt động quản trị nhân sự nhằm tăng tỷ lệ lao động quản lý phù hợp với tình
hình thực tế đồng thời cân đấu cơ cấu lao động theo tính chất lao động theo tính
chất lao động của Công ty . Sự tăng lên của số lượng lao động sản xuất trực tiếp
có thể do hai nguyên nhân là do mở rộng quy mô sản xuất, số lượng công trình
nhiều hoặc là do sự biến động của lao động giữa lao động dời bỏ Công ty làm
gây thiếu hụt lao động , vì vậy để đáp ứng được nhu cầu của sản xuất buộc Công
SV: Trần Thị Kim Ngân
25
MSV: 11A02692N