Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhân sự tại công ty cổ phần cơ khí và xây dựng thành công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.84 KB, 46 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Nội dung viết tắt
Nguyên vật liệu
Xây dựng
Doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu trực tiếp
Sản xuất chung
Quản lý doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Đơn vị tính
Tài khoản


Số lượng
Đồng Việt Nam
Số thứ tự

Ký hiệu chữ viết tắt
NVL
XD
DN
SXKD
NVLTT
SXC
QLDN
GTGT
ĐVT
TK
SL
Đ
STT

14

Đại học ,Cao Đẳng,Trung cấp

ĐH.CĐ.TC

15
16

P. giám đốc KT
P. giám đốc TC


Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN

Phó giám đốc kĩ thuật
Phó giám đốc tài chính

MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
Sơ đồ 1

TÊN SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ Phần Cơ Khí và

TRANG
5

Xây Dựng Thành Công
Biểu 1

Cơ cấu vốn 3 năm của Công ty Cổ Phần Cơ Khí và

9


Sơ đồ 2

Xây Dựng Thành Công (2011-2013)
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty

10

Biểu 2

Kết quả kinh doanh của Công ty

12

Biểu 3

Cơ cấu nhân sự của Công ty Cổ Phần Cơ Khí và
Xây Dựng Thành Công

15

Sơ đồ 3

Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty ( năm

18

Biểu 4

2013)
Sự biến động nguồn nhân sự


16

Biểu 5

Cơ cấu nguồn tuyển dụng trong Công ty

19

Sơ đồ 4
Biểu 6
Biểu 7
Biểu 8

Xây dựng chương trình đào tạo
Số lượng lao động được tuyển qua các năm
Kinh phí đào tạo nhân sự của Công ty
Tổng hợp kết quả đào tạo nhân sự của Công ty qua

22
20
25
28

3 năm (2011-2013)

Biểu 9

Phân tích sử dụng quỹ lương


Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN

28

MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập như hiện nay ở Việt Nam, sự biến
động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh cũng như sự khốc liệt của cạnh tranh
nên cần phải đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên trong nền kinh tế thị
trường đang tạo ra sức ép lớn nên việc đồi hỏi các nhà quản lý phải có những
quan điểm, phương pháp và những kĩ năng mới về quản lý con người là vô cùng
cấp thiết. Đó là lí do vì sao ngày nay, các Công ty thành đạt và nổi tiếng luôn
xem nhân sự là một tài sản quý báu, giá trị nhất Công ty, nắm được yếu tố con
người là nắm được nửa thành công trong tay.
Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Thành Công được thành lập năm
2004. Theo giấy phép kinh doanh số: 1803000171 do Sở kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Phú Thọ cấp phép. Với nòng cốt là đội ngũ cán bộ quản lý, kĩ thuật giàu
kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, cơ khí. Gần 10 năm đi vào hoạt động
Công ty đã không ngừng phấn đấu xây dựng và trưởng thành. Tuy nhiên, trong
thời gian thực tập tại Công ty, em nhận thấy rằng công tác quản lý nhân sự tại
Công ty chưa đáp ứng được với sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế, của xã
hội và để có những đầu tư thỏa đáng cho quản lý nhân sự. Vì vậy, với những
kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại Trường Đại Học Kinh
Doanh Và Công Nghệ Hà Nội, em mong có thể góp chút sức lực cho sự phát

triển của Công ty với đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhân sự tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Thành Công”
làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Đề tài đúc kết lý luận kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhân sự và
nghiên cứu thực trạng quản lý nhân sự tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây
Dựng Thành Công thông qua việc phân tích tình hình áp dụng các chính sách về
quản lý nhân sự, tình hình triển khai thực hiện các chức năng của quản lý nhân
sự và các kết quả thu được thể hiện qua các số liệu báo cáo. Từ thực trạng này sẽ
cho chúng ta những đánh giá tổng quan và khá chính xác về các mặt đã đạt được
và những mặt còn yếu kém trong chính sách sử dụng nhân sự của Công ty.
1
Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN
MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

Về bố cục ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ
XÂY DỰNG THÀNH CÔNG.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHẬN SỰ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG THÀNH CÔNG.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG THÀNH
CÔNG.
Do hạn chế về thời gian và trình độ, nguồn số liệu nên trong quá trình viết
đề tài nghiên cứu em sẽ không tránh khỏi những sai xót và những vấn đề chưa
được đề cập đến. Nên em kính mong các thầy cô giáo bộ môn, thầy giáo: PGS

Kim Văn Chính hướng dẫn viết luận văn, các cô, chú, anh, chị trong Công ty
Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Thành Công hết sức giúp đỡ em hoàn thành tốt
chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !

Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN

2

MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY
DỰNG THÀNH CÔNG
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Cơ Khí và
Xây Dựng Thành Công
1.1.1. Giới thiệu chung
- Tên giao dịch: Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Thành Công
- Địa chỉ: Đội 4 – Khu Thông Đậu - Phường Minh Nông - Thành phố Việt
Trì - Tỉnh Phú Thọ.
- Điện thoại: 0210 3859 453 - Fax: 0210 3859 453
- Tài khoản số: 2707 211 190 092 - Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Gia Cẩm Phú Thọ
- Mã số thuế: 2600 305 092
- Vốn điều lệ của Công ty: 8.668.000.000 đồng
- Đại diện pháp nhân: Chủ tịch HĐQT- Giám đốc: KS.Trần Kim Thành

1.1.2. Nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Thành Công
Công ty được quyền tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải
đảm bảo hoạt động đúng pháp luật của nhà nước.
Đảm bảo đủ việc làm, chế dộ quyền lợi cho các bộ công nhân viên và
người lao động theo quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh và quy định của
pháp luật.
Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ Thuế và các quy định khác của Nhà
nước.
Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kì theo quy
định của Công ty và chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó.
Tổ chức sản xuất của Công ty phải tuân thủ các quy trình, quy phạm kĩ
thuật, tiêu chuẩn chất lượng của Nhà nước; Đảm bảo chất lượng sản xuất không
làm tổn hại đến lợi ích kinh tế và uy tín của Công ty.
Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN

3

MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

1.1.3. Chức năng của Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Thành Công
Theo quyết định thành lập Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Thành
Công có chức năng sản xuất kinh doanh như sau:
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; gia công cơ khí.
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
- Xây dựng các công trình: Dân dụng, giao thông, thủy lợi, công nghiệp,

cấp thoát nước, đường điện trung, hạ áp và lắp đặt trạm biến áp đến 560KVA,
lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng đô thị, chiếu sáng công cộng, trang trí thiết bị
nội ngoại thất công trình, chống mối.
- Thiết kế thi công công trình dân dụng.
- Thẩm tra bản vẽ thiết kế thi công và dự án công trình: Dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi.
- Kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, bếp gas.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ.
- Đấu giá (không bao gồm đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng
đất).
- Trồng cây xanh đô thị.
- Gia công, sản xuất đồ mộc (đồ gỗ).
- Tư vấn giám sát các công trình: Dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy
lợi.
- Giám sát xây dựng- hoàn thiện công trình đường dây và trạm biến áp dưới
35KV.
- Giám sát lắp đặt thiết bị công trình, xây dựng- hoàn thiện công trình thủy
lợi cấp IV; công trình dân dụng cấp IV.

Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN

4

MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh


1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ Phần Cơ khí và Xây Dựng
Thành Công
Đại hội đồng cổ
đông

Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phó giám đốc kỹ
thuật

Phòng
đầu tư

quản
lý dự
án

Phòng
kĩ thuật
thi
công

Phó giám đốc
kinh doanh

Phòng

tài
chính
kế
toán

Phòng
kế
hoạch

Phòng
tổ
chức
hành
chính

Các đội
thi công
công trình

( Nguồn : Phòng kế hoạch)

Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN

5

MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp


Khoa quản lý kinh doanh

1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Đại hội đồng cổ đông: Đây là cơ quan tối cao của Công ty, bao gồm toàn
thể các cổ đông trong Công ty, có thẩm quyền quyết định các vấn đề về lợi ích
của các cổ đông, quản lý và điều hành Công ty. Có quyền bầu, bãi, miễn nhiệm
Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại Hội đồng Cổ đông. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Đại
Hội đồng Cổ đông bầu là ông Trần Kim Thành.
Giám đốc: Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng
ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao. Giúp việc cho Giám đốc là các Phó giám đốc và các phòng ban.
Giám đốc Trần Kim Thành do Hội đồng Cổ đông bổ nhiệm.
Phó giám đốc: Tham mưu cho Giám đốc gồm có 2 Phó giám đốc, bao
gồm: Phó giám đốc kĩ thuật và Phó giám đốc kinh doanh. Các Phó giám đốc là
người giúp Giám đốc quản lý điều hành một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực được
Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Giám đốc và
pháp luật về lĩnh vực mình được phân công.
Phó giám đốc kĩ thuật: Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám
đốc về kĩ thuật sản xuất sản phẩm của Công ty. Điều hành phòng kĩ thuật lại các
mẫu cho sản phẩm, kiểm tra, giám sát quá trình tạo ra sản phẩm từ các đội thi
công.
Phó giám đốc kinh doanh: Là người điều hành các công việc liên quan đến
kinh doanh của Công ty như tài chính kế toán..v..v.
Phòng đầu tư và quản lý dự án: Là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp Giám
đốc Công ty về: Công tác tiếp thị khai thác việc làm, quản lý và chủ trì công tác
đấu thầu.

Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN

6

MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

Phòng kĩ thuật thi công: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Phó giám đốc kỹ
thuật, có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, thống kê tổng hợp, quản lý
quy trình, quy phạm trong sản xuất kinh doanh như: Giám sát, theo dõi chế độ
thi công…..
Phòng kế hoạch: Phòng có chức năng tham mưu giúp việc cho Hội đồng
quản trị và Giám đốc công ty về công tác kế hoạch, hợp đồng, kinh tế, đầu tư,
liên doanh liên kết, quản lý cốt pha, nguyên vật liệu..v..v..
Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các công tác liên quan đến vấn đề
nhân sự, có nhiệm vụ theo dõi đôn đốc việc thực hiện nề nếp, nội quy của cán bộ
công nhân viên, quản lý văn bản, lưu trữ hồ sơ, thi đua, khen thưởng…
Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài chính,
hạch toán kế toán, giám sát về các hoạt động kinh tế tài chính của tất cả các bộ
phận tài chính trong Công ty. Ghi chép, thu thập số liệu, tính toán hiệu quả hoạt
động SXKD của Công ty, trên cơ sở đó giúp Giám đốc trong việc phân tích hoạt
động tài chính. Ngoài ra, phòng kế toán còn có nhiệm vụ báo cáo thống kê tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính của Công ty với các cơ quan chức năng
Các đội thi công công trình: Là nơi trực tiếp sản xuất thi công, đảm bảo
thực hiện đúng theo kế hoạch và tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình
mà ban giám đốc và các phòng ban đã đưa ra.

1.3. Đặc điểm về các nguồn lực của Công ty:
1.3.1. Đặc điểm về vốn:
Nhìn qua bảng ở trang sau cho ta thấy được tình hình tài chính của Công ty
từ năm 2011 đến năm 2013, nhìn chung xu hướng phát triển của Công ty là khá
tốt. Tổng nguồn vốn cuả Công ty tăng dần qua ba năm. So với năm 2011 thì năm
2012 Công ty tăng lượng vốn lên đến 18.485 triệu đồng, mức tăng tương ứng
với 2,3%, tiếp tục tăng vào năm 2013 lên đến 18.689 triệu đồng, mức tăng tương
ứng 1,1% với so với năm 2012. Điều đó cho thấy công ty đang có những chiến
lược phát triển tốt, đường lối đúng đắn và nhận được thầu nhiều công trình.
Nguồn vốn Công ty tăng lên tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty đầu tư vào đổi
mới trang thiết bị hiện đại, nâng cao năng suất lao động.
Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN

7

MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

*Vốn chia theo sở hữu: Công ty tăng mạnh trong 2 năm 2011-2012 với
mức tăng là 18.485 triệu đồng tương ứng với 2,3 %, nhưng lại tăng không đáng
kể vào năm 2013 với mức tăng là 18.689 triệu dồng tương ứng với 1,1 %. Điều
đó cho thấy Công ty đã từng bước tự chủ nguồn vốn của mình. Tỷ lệ vốn vay
của Công ty có sự bất ổn. Cụ thể năm 2012 so với 2011 tỷ lệ vốn vay tăng lên là
25 triệu đồng tương ứng với 0,3%. Sang năm 2013 thì giảm xuống 42triệu đồng
tương ứng với 0,5% so với năm 2012. Điều này cho thấy công ty đang kinh
doanh khá tốt và luôn tự chủ được về mặt tài chính.

*Vốn chia theo tính chất: Vốn cố định của Công ty trong 3 năm 2011-2013
tăng lên không đáng kể,cao nhất là vào năm 2013 với 4.536 triệu đồng tương
đương với 24,3%. Điều này chứng tỏ mức ổn định của nguồn vốn trong Công ty.
Nguồn vốn lưu động của Công ty giảm mạnh vào năm 2013 là 14.153 triệu đồng
tương ứng với 75,7 %. Trong khi năm 2011 vốn lưu động là 14.622 triệu đồng
và năm 2012 là 14.568 triệu đồng. Sự giảm mạnh này thể hiện sự mất tự chủ
trong khả năng tài chính của Công ty. Đây là một tín hiệu đáng lo đối với Công
ty, do đó công ty cần có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động, điều đó là vô cùng quan trọng trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay
gắt như hiện nay

Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN

8

MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

Biểu 1: Cơ cấu vốn 3 năm của công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Thành
Công (2011-2013)
Đơn vị: triệu đồng
So sánh tăng
Năm 2011

Tiêu chí


Số
lượng
Tổng

Tỷ
trọng
(%)

Năm 2012

Số
lượng

Năm 2013

Tỷ
trọng
(%)

Số
lượng

Tỷ

giảm
2012/2011
Số

trọng


tuyệt

(%)

đối

%

So sánh tăng,
giảm 2013/20012
Số tuyệt
đối

%

18.068
vốn
Chia theo sở hữu
-Vốn

100

18.485

100

18.689

100


417

2,3

204

1,1

chủ

53,9

10.140

54,9

10.302

55,1

392

4,0

162

1,6

8345


47,3

8387

44,9

25

0,3

42

0,5

3.917

21,2

4.536

24,3

417

12,1

619

15,8


14.568

78,8

14.153

75,7

54

0,37

415

2,8

sở 9748

hữu
-Vốn

8320
46,1
vay
Chia theo tính chất
-Vốn cố
3.446
19,1
định
-Vốn

14.622
80,9
lưu động

(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
1.3.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; gia công cơ khí.
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
- Xây dựng các công trình: Dân dụng, giao thông, thủy lợi, công nghiệp,
cấp thoát nước; đường điện trung, hạ áp và lắp đặt trạm biến áp đến 560KVA;
lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng đô thị, chiếu sáng công cộng; trang trí thiết bị
nội ngoại thất công trình; chống mối.
- Thiết kế thi công công trình dân dụng.

Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN

9

MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

- Thẩm tra bản vẽ thiết kế thi công và dự án công trình: Dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi.
- Kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, bếp gas.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ.
- Đấu giá (không bao gồm đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất)

- Trồng cây xanh đô thị.
- Gia công, sản xuất đồ mộc (đồ gỗ).
- Tư vấn giám sát các công trình: Dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy
lợi.
- Giám sát xây dựng- hoàn thiện công trình đường dây và trạm biến áp dưới
35KV.
- Giám sát lắp đặt thiết bị công trình, xây dựng- hoàn thiện công trình thủy
lợi cấp IV; công trình dân dụng cấp IV.
1.3.3. Đặc điểm sản phẩm
Hoạt động chủ yếu của công ty là xây dựng các công trình xây dựng: Dân
dụng, công nghiệp, công trình thủy lợi, công trình giao thông, công trình cung
cấp nước sạch, công trình cung cấp điện trung, hạ thế.
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty ( năm 2013)
Giai đoạn chuẩn

Giai đoạn thi công

Giai đoạn kiểm nghiệm

bị thi công

công trình

và bàn giao công trình
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật thi công)

- Giai đoạn chuẩn bị thi công: Là giai đoạn chuẩn bị mặt bằng công trình
xây dựng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, bản thiết kế thi công, sức lao động,
đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn lao động trước khi tiến hành thi công công trình.


Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN

10

MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

- Giai đoạn thi công công trình: Ở giai đoạn này kỹ sư và công nhân viên
kỹ thuật làm việc theo đúng bản thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định, cho
đến khi công trình được hoàn thành.
- Giai đoạn kiểm nghiệm và bàn giao công trình: Sau khi công trình được
hoàn thành xong phải có xác nhận của kỹ sư xây dựng mới được bàn giao cho
bên chủ sở hữu.

Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN

11

MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm (20112013)

Biểu 2 : Kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm (2011-2013)
Các chỉ tiêu chủ Đơn
STT
yếu
tính

1
2
3

4
5
6
7
8
9
10

vị Năm
2011

Doanh thu theo giá Triệu
18.137
hiện hành
đồng
Tổng số lao động Người 186
Tổng vốn kinh
18.068
Triệu
doanh

đồng
3a. Vốn cố định
3.446
3b. Vốn lưu động
14.622
Tri
Lợi nhuận sau thuế
3.5
ệu đồng
Triệu
Nộp ngân sách
2.4
đồng
Thu nhập BQ 1 lao 1000đ/th
3.000
động (V)
áng
Năng suất lao động
Triệu
BQ năm (7) = (1)/
97,5
đồng
(2)
Tỷ
suất
lợi
nhuận/doanh
thu Chỉ số 0,19
tiêu thụ (8) =(4)/(1)
Tỷ

suất
lợi
nhuận/vốn
kinh Chỉ số 0,19
doanh (9) = (4)/(3)
Số vòng quay vốn
lưu động (10) = (1)/ Vòng
1,24
(3b)

So sánh tăng,
So sánh tăng,
giảm
giảm 2012/2011
2013/2012
Số
Số tuyệt
%
tuyệt %
đối
đối

Năm
2012

Năm
2013

19.378


19.897 1.241

6,84

519

2,07

195

210

4,84

15

7,14

18.485

18.689 417

2,3

204

1,1

3.917
14.568


4.536 417
14.153 -54

12,1
-0,37

619
415

15,8
2,8

4.3

5.6

0.8

22.9

1.3

30.2

3.4

3.7

1


41.7

0.3

8.8

3.300

3.500

300

10

200

6.06

99,3

94,7

1,8

1,85

-4,6

-4,6


0,17

0,3

0,02

10,5

0,13

76,5

0,23

0,3

0,04

21,05

0,07

30,4

1,33

1,4

0,09


0,07

5,3

9

7,
3

(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
Qua bảng tổng hợp kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh của 3

năm(2011-2013) ta thấy hiệu quả kinh doanh của Công ty khá cao. Doanh thu và
lợi nhuận tăng lên qua các năm. Doanh thu năm 2011 là 18.137triệu đồng, năm
2012 là 19.378 triệu đồng mức tăng tương ứng với 6,84 %, bước sang năm 2013
doanh thu tăng mạnh hơn so với 2 năm trước, lên đến 19.897 triệu đồng. Điều
Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN

12

MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh


đó chứng tỏ Công ty có chiến lược kinh doanh hợp lý để phát triển và đứng
vững. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế lại tăng chậm, năm 2012 tăng 22,9% so với
năm 2011, nhưng đến năm 2013 tăng cao hơn lên 30,2% so với năm 2012. Nộp
ngân sách cũng tăng nhẹ theo các năm đạt mức cao nhất là 3,7 triệu đồng vào
năm 2013. Nguyên nhân doanh thu tăng cao như vậy là do công việc sản xuất
kinh doanh hiệu quả, không phải vay vốn nhiều để đầu tư vào các dự án.
Thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty tăng không đáng kể,
năm 2011 thu nhập bình quân 1 lao động là 3 triệu đồng/tháng và tăng lên 300
nghìn đồng/tháng vào năm 2012 tương ứng với 10%. Sang năm 2013 mức thu
nhập bình quân 1 lao động là 3.5 triệu đồng/tháng, tăng 200 nghìn đồng 1 tháng
so với năm 2012, mức tăng tương ứng với 6,06%. Năng suất lao động bình quân
năm năm 2012 tăng nhẹ tăng 1,85% so với năm 2011, tuy nhiên lại giảm vào
năm 2013 giảm -4,6% so với năm 2012. Trong thời điểm năm 2011-2013 kinh tế
Việt Nam có nhiều bất ổn, khó khăn Công ty vẫn tăng thu nhập cho người lao
động tuy rằng mức tăng không nhiều nhưng có thể nói đây là một nỗ lực của
Công ty trong việc đảm bảo cuộc sống cho người lao động. Qua đó ta cũng thấy
được sự ưu ái của Công ty đối với đội ngũ công nhân viên và điều này cũng
chính là động lực để cho mỗi nhân viên phấn đấu làm việc và tăng năng suất lao
động lên giúp Công ty phát triển mạnh hơn.

Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN

13

MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG THÀNH CÔNG
2.1. Đặc điểm đội ngũ lao động tại Công ty
Ta thấy cơ cấu lao động qua các năm của Công ty. Qua 3 năm, cơ cấu lao
động có thay đổi xong không đáng kể, tỉ lệ thay đổi từ năm 2012 so với năm
2011 là 9 người, tương ứng với 4,84%. Năm 2013 so với 2012 tỷ lệ thay đổi là
15 người tương ứng với 7,14%. Nguyên nhân này có thể là do trong 3 năm,
Công ty đã thay mới 1 số máy móc thiết bị nên cần ít người.
* Phân theo tính chất lao động: Số lao động trực tiếp trong Công ty tăng
đồng đều trong 3 năm 2011-2013, năm 2012 tăng lên 7 người tương ứng với
4,5%, đến năm 2013 tăng thêm 12 người tương ứng với 7,4 %. Số lao động gián
tiếp tăng nhưng không đáng kể trong 2 năm 2011-2013, tăng lên 2 người vào
năm 2012, 3 người năm 2013. Tỷ lệ giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp
chênh lệch nhau khá rõ rệt. Điều này có thể lý giải được là do Công ty là Công
ty xây dựng có quy mô tương đối lớn với hoạt động chủ yếu là thi công.
* Chia theo giới tín: Số lao động nam nhiều hơn số lao động nữ trong 3
năm 2011-2013. Do Công ty chuyên về xây dựng các công trình nên tuyển dụng
lao động nam nhiều hơn lao động nữ. Trong 2 năm 2011-2012 tỷ lệ chênh lệch
giữa lao động nam và lao động nữ ở mức 148 người và sang năm 2012 số lao
động nam nhiều hơn nữ là 166 nguời, do năm này có tuyển thêm ưu tiên lao
động nam để phục vụ cho hoạt động của Công ty.
* Phân theo trình độ: Công ty đã có được đội ngũ công nhân viên có trình
độ cao, với 15 người có trình độ Đại học và trên Đại học, 26 người có trình độ
cao đẳng và trung cấp cùng với một lực lượng đội ngũ công nhân lành nghề.
Ngoài ra, do đặc điểm là Công ty xây dựng nên khi thi công các công trình ở các
địa phương khác nhau Công ty còn thuê công nhân ở bên ngoài theo địa điểm thi
công công trình. Vì vậy, Công ty luôn đảm bảo uy tín của một doanh nghiệp có

Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN


14

MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý vững vàng trong cơ chế thị
trường.
Biểu 3: Cơ cấu nhân sự của Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Thành
Công qua 3 năm 2011 – 2013
(Đơn vị : Người)
Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Số lượng (%)

Số
lượng

(%)

Số
lượng


(%)

195

100

210

100

So
sánh So
sánh
2012/2011
2013/2012
Số
Số tuyệt
tuyệt %
%
đối
đối
9
4,84
15
7,14

163
32


83,6
16,4

175
35

83,3
16,7

7
2

4,5
6,7

12
3

7,4
9,4

175
20

89,75
10,25

188
22


89,53
10,47

8
1

4,79
5,26

13
2

7,43
2,15

13

6,67

15

7,14

1

8,33

2

13


23

11,79

26

12,38

2

9,52

3

11,54

159

81,54

169

80,48

6

3,92

10


5,91

0

0

0

0

0

0

0

0

40

20,5

45

21,4

0

0


5

12,5

120

61,5

125

59,5

25

26,3

5

4,2

35

18

40

19,1

15


30

5

14,3

Tổng số lao động 186
100
Phân theo tính chất lao động
-Lao động trực tiếp156
83,9
-Lao động gián tiếp 30
16,1
Chia theo giới tính
-Nam
167
89,78
-Nữ
19
10,22
Phân theo trình độ
-Đại học và trên 12
6,45
đại học
-Cao đẳng và 21
11,29
trung cấp
-PTTH
153

82,26
hoặcTHCS
Phân theo độ tuổi
-Trên 45
0
0
-Từ 35 tuổi đến
40
21,6
45 tuổi
-Từ 25 tuổi đến
95
51,4
35 tuổi
-Dưới 25 tuổi
50
27

( Nguồn: Phòng kế hoạch)

Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN

15

MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh


2.2. Thực trạng công tác quản lý nhân sự tại Công ty
2.2.1. Công tác kế hoạch nhân sự:
Để hiểu về thực trạng và kết quả của Công ty trong thời gian 3 năm nghiên
cứu về công tác kế hoạch nhân sự của Công ty, tôi sẽ phân tích sự biến động
trong lao động của Công ty từ năm 2011-2013.
Ta xem xét biến động nguồn nhân sự của Công ty. Bắt đầu xuất phát điểm
ta xét bảng sau:
Biểu 4: Sự biến động của nguồn nhân sự (2011-2013)

2011

201

2013

2
Tổng cán bộ công nhân viên
(người)
Tổng giá trị sản xuất kinh

186

195

210

18.137 19.378
19.897
doanh(triệu đồng)

Lao động trực tiếp
156
163
175
Lao động gián tiếp
30
32
35
Ta thấy không đồng nhất về số lượng nhân sự, chứng tỏ có sự biến động về
nhân sự, nhưng sự biến động này có quy luật hay không, có theo chiều hướng tốt
hay xấu? Nếu đơn thuần chỉ nhìn vào sự biến động số lượng thì ta không thể
khẳng định điều gì, nhưng ta cũng có thể thấy được sự biến động này là không
đồng đều, không tăng không giảm một cách đồng nhất theo các năm chứng tỏ sự
tăng giảm đó phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh của Công ty nhất là mối quan
hệ giữa nguồn nhân sự với tổng giá trị sản xuất kinh doanh, nhưng nó không
theo quy luật nào cả, nó chỉ mang sắc thái một cách tương đối mà nhìn vào đó ta
cũng thấy rõ, để hiểu được bản chất thì rất khó vì Công ty không đặt kế hoạch
hóa nhân sự trên cơ sở phân tích công việc vì vậy độ chính xác của việc kế
hoạch hóa nguồn nhân sự chỉ là tương đối. Đây chính là một hạn chế trong
phương pháp của những người làm công tác kế hoạch hóa nhân sự.
Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN

16

MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh


Kế hoạch tuyển dụng vào đào tạo:
Để giúp cho việc lên kế hoạch tuyển dụng và xây dựng kế hoạch nhân sự
một cách tối ưu nhất thì đầu tiên công ty đã tiến hành hoạch định nguồn nhân sự.
Thông thường, trong quá trình hoạch định của công ty được thực hiện theo các
bước sau:
+ Phân tích môi trường, xác định mục tiêu và chiến lược Công ty.
+ Phân tích hiện trạng quản trị nguồn nhân sự trong Công ty
+ Dự báo khối lượng công việc ( đối với các mục tiêu, kế hoạch dài hạn,
trung hạn) hoặc xác định khối lượng công việc và tiến hành phân tích công việc(
đối với các mục tiêu, kế hoạch ngắn hạn) và nhu cầu nguồn nhân sự ( đối với các
mục tiêu, kế hoạch dài hạn, trung hạn) hoặc xác định nhu cầu nguồn nhân sự
( đối với các mục tiêu kế hoạch ngắn hạn).
+ Phân tích quan hệ cung cầu nguồn nhân sự, khả năng điều chỉnh, và đề ra
các chính sách, kế hoạch chương trình thực hiện giúp đỡ Công ty thích ứng với
các nhu cầu mới và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân sự.
+ Thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình quản lý nguồn nhân sự
của Công ty.
+ Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện.
Sau khi xác định được tiêu chí tuyển dụng, Công ty tiến hành lập kế hoạch
tuyển dụng.
2.2.2. Công tác tuyển dụng tại Công ty
Do đặc thù của Công ty là doanh nghiệp xây dựng hoạt động trong lĩnh vực
gia công chế tạo, lắp đặt các săn phẩm cơ khí nên công tác tuyển mộ được tiến
hành tương đối đơn giản, tiêu chuẩn công việc không đòi hỏi quá cao. Công tác
tuyển dụng do phòng tổ chức hành chính của Công ty phụ trách. Khi Công ty
xuất hiện nhu cầu và kế hoạch nhân sự trong từng giai đoạn, Công ty có kế

Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN


17

MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

hoạch tuyển dụng và hoàn thiện công tác tuyển dụng nhằm nâng cao chất lượng
lao động trong doanh nghiệp.
Công tác tuyển dụng được giao cho các cán bộ phận tự đề xuất nhu cầu và
tiêu chuẩn công việc lên phòng Tổ chức hành chính xem xét và đề nghị lên lãnh
đạo Công ty. Công tác tuyển dụng của Công ty được phân thành 2 cấp:
Hội đồng quản trị tuyển dụng những lao động do chính mình trực tiếp quản
lý. Đó là Giám đốc Công ty, các Phó giám đốc, các trưởng và phó phòng ban, xí
nghiệp trên các cơ sở đề nghị của Hội đồng quản trị ra quyết định.
Giám đốc Công ty tuyển các đối tượng còn lại. Giám đốc có thể ủy quyền
cho phó giám đốc, trưởng các phòng ban tiến hành tuyển dụng. Những đối
tượng này sau khi được tuyển dụng sẽ được Giám đốc Công ty kí quyết định
tuyển dụng.
Các nguyên tắc tuyển dụng:
+ Xuất phát từ lợi ích chung của Công ty.
+ Căn cứ vào khối lượng công việc và yêu cầu cụ thể của công việc qua
từng giai đoạn, thời kì của Công ty.
+ Căn cứ vào phẩm chất và năng lực cá nhân của nhân viên.
Quy trình tuyển dụng:
Công tác tuyển dụng của Công ty được thực hiện qua các bước sau đây:

Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN


18

MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

LẬP KẾ HOẠCH TUYỂN DỤNG

XÁC ĐỊNH NGUỒN TUYỂN DỤNG

THỰC HIỆN TUYỂN DỤNG

XÁC ĐỊNH THỜI GIAN VÀ NƠI TUYỂN DỤNG
Sơ đồ 3: Các bước tuyển dụng
Khi phát sinh nhu cầu nhân sự, cán bộ nhân sự sẽ tiến hành thực hiện lập kế
hoạch tuyển dụng. Công việc tiếp theo của cán bộ tuyển dụng là xác định nguồn
tuyển mộ, rồi thời gian rồi nơi tiến hành tuyển mộ và cuối cùng thực hiện công
tác tuyển dụng nhân sự.
Các nguồn tuyển dụng và kết quả tuyển dụng
+ Nguồn tuyển dụng: Hiện nay Công ty tuyển nguồn lao động qua:
Tuyển dụng thông qua kênh nội bộ : Tuyển dụng nhỏ lẻ thông qua giới
thiệu của bạn bè, nhân viên trong Công ty. Việc tuyển dụng này không được
thực hiện một cách chính thức mà thường thông qua ngay ý kiến chủ quan của
Tổng giám đốc và các trưởng bộ phận. Vì vậy hình thức này số lượng tuyển
không nhiều.
Tuyển dụng bên ngoài: Thông qua các kênh như: Các hội chợ việc làm,

các trường Đại Học, Cao Đẳng và Dạy Nghề…Số lượng ứng viên ở khu vực này
chiếm chủ yếu, là nguồn bổ xung lực lượng quan trọng cho Công ty.
Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN

19

MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

Biểu 5: Cơ cấu nguồn tuyển dụng trong Công ty

Kết quả cuả công tác tuyển dụng
Tính từ thời điểm 01/01/2013 đến tháng 12/2013: Đối với việc tuyển dụng
có qua đào tạo ( lớp dạy nghề tại công ty): Công ty đã tuyển dụng được khoảng
150 học viên sau các khóa học phần lớn các học viên được nhận vào làm việc
tại Công ty.
Đối với việc tuyển dụng không qua đào tạo: Công ty đã tuyển được 35
người làm việc văn phòng bao gồm: Các phòng chức năng như phòng kĩ thuật,
kế toán tài chính ..v..v.
Tạo điều kiện cho lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình là phương
châm của Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời, các chính
sách khuyến khích người lao động hăng say làm việc và sáng tạo trong sản
xuất cũng được Công ty đặc biệt chú trọng. Đặc biệt, với con người lao động
trong Công ty luôn được ưu tiên và có những chính sách đối với con em trong
Công ty. Tất cả những chính sách đó của Công ty giúp Công ty có một đội ngũ
lao động nhiệt tình với công việc, gắn bó lâu dài với Công ty, yên tâm và tin

tưởng vào Công ty. Công tác tuyển dụng có kết quả được thể hiện qua một số
năm như sau :
Biểu6: Số lượng lao động được tuyển qua các năm ( 2011-2012)
Năm 2011
Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN

20

Năm 2012

Năm 2013
MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

Cán bộ trình độ ĐH và trên 12
ĐH

13

15

Cán bộ trình độ CĐ và TC

21

23


26

Thợ nghề

153

159

169

Tổng cộng

186

195

210

Qua bảng kết quả tuyển dụng 3 năm gần đây, nhận thấy số lượng lao động
cả về có trình độ ĐH và Cao Đẳng, Trung Cấp lẫn công nhân sản xuất trực tiếp
đều tăng lên. Sự gia tăng số lượng lao động chuyên môn là hoàn toàn hợp lý,
điều này có thể giải thích được là nhu cầu thực tế mở rộng quy mô sản xuất hợp
lý, điều này có thể giải thích được là do nhu cầu thực tế mở rộng quy mô sản
xuất, định hướng phát triển của Công ty cả về hoạt động sản xuất kinh doanh cả
về hoạt động quản lý nhân sự nhằm tăng tỷ lệ lao động quản lý phù hợp với tình
hình thực tế đồng thời cân đấu cơ cấu lao động theo tính chất lao động theo tính
chất lao động của Công ty. Sự tăng lên của số lượng lao động sản xuất trực tiếp
có thể do hai nguyên nhân là do mở rộng quy mô sản xuất, số lượng công trình
nhiều hoặc là do sự biến động của lao động giữa lao động dời bỏ Công ty làm

gây thiếu hụt lao động, vì vậy để đáp ứng được nhu cầu của sản xuất buộc Công
ty phải tuyển thêm công nhân.
Ưu điểm và nhược điểm công tác tuyển dụng:
+ Ưu điểm :
Việc tuyển dụng công khai qua nhiều nguồn nên có rất nhiều lao động để
xét chọn
Việc tuyển dụng bên trong công ty giúp tiết kiệm nhiều chi phí và thu được
kết quả trong thời gian ngắn.
+ Nhược điểm:
Hình thức tuyển dụng không qua thi, chỉ qua xét duyệt nên khó đánh giá
lao động chuẩn xác, dễ xảy ra tiêu cực ( quen biết, chạy việc).
Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN

21

MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

Việc tuyển dụng ứng viên từ nguồn bên ngoài Công ty sẽ mất nhiều thời
gian xem xét và sàng lọc ứng viên, cũng đòi hỏi chi phí lớn.

2.2.3. Công tác đào tạo và phát triển nhân sự trong Công ty
Quy trình đào tạo: Quy trình xây dựng chương trình đào tạo của Công ty
cũng theo trình tự 7 bước:

Xác định nhu cầu đào tạo


Xác định mục tiêu đào tạo

Lựa chọn đối tượng đào tạo

Xácđịnh chương trình đào tạo và lực
chọn phương pháp đào tạo

Lựa chọn và đào tạo giáo viên

Tính toán chi phí đào tạo

Thiết lập quy trình đánh giá

Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN

22

MSV: 11A02692N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

Sơ đồ 4: Các bước xây dựng chương trình đào tạo của công ty
Do đặc điểm máy móc, thiết bị của Công ty là đã và đang được trang bị với
chất lượng tốt, công suất cao, đầy đủ, đa dạng

`được sản xuất từ nhiều nước


tiên tiến nên người lao động làm việc ở Công ty đòi hỏi có tay nghề, trình độ
ngày càng cao.
Các phương pháp đào tạo: Công ty áo dụng chủ yếu 2 hình thức đào tạo
như sau: Hình thức kèm cặp, hình thức hướng dẫn tại chỗ, đào tạo nâng bậc.
+ Đối với các nhà quản lý: Nhà quản lý đóng vai trò quan trọng trong
Công ty, họ là những người có vai trò quyết định đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Nâng cao chất lượng lái thuyền cho họ là điều Công ty
luôn quan tâm làm. Các phương pháp chủ yếu mà Công ty áp dụng với họ là:
Kèm cặp, hướng dẫn: Công ty cứ một số cán bộ quản lý có kinh nghiệm để
chỉ bảo, hướng dẫn cho các cán bộ chưa có kinh nghiệm trong các lĩnh vực họ
được giao. Với phương pháp này, Công ty áp dụng phương pháp đào tạo bàn
giấy ( đã áp dụng ở các phòng ban như văn phòng và phòng tổ chức, số cán bộ
được đào tạo vào năm 2012: 01 người, năm 2012: 02 người)
Các lớp bồi dưỡng ngắn ngày: Phương pháp này Công ty áp dụng chủ yếu
với các phòng ban, bộ phận cần nâng cấp nghiệp vụ chuyên môn. Ở đây, Công
ty đã cho áp dụng phương pháp trò chơi kinh doanh nhằm dậy các nhà quản lý
đưa ra các quyết định trong các tình huống cụ thể. Phương pháp này được Công
ty tiến hành kết hợp với các trung tâm đào tạo BPSC Hà Nội – 149 Giảng
Võ( Mỗi năm Công ty mở 2 lớp đào tạo, số học viên mỗi lớp từ 5 đến 10 người).
Đại học tại chức: Áp dụng khi mà cán bộ quản lý thấy nhân viên cần phải
nâng cao hơn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình thì họ sẽ làm đơn xin
xét duyệt, sau đó Công ty căn cứ vào tình trạng thực tế và tầm quan trọng công
việc để phê duyệt( năm 2012 Công ty phê duyệt 03 cán bộ, năm 2013 phê duyệt
04 cán bộ)
+ Đối với nhân viên:
Sv: TRẦN THỊ KIM NGÂN

23


MSV: 11A02692N


×