Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH một thành viên ma tiến vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.04 KB, 38 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý

Lời mở đầu
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, khi Việt Nam đang là thành viên chính
thức của khối mậu dịch thương mại tự do, tổ chức thương mại thế giới WTO,
hiệp hội các nước Đông Nam Á. Đây sẽ là cơ hội nhưng cũng là sự thách thức
rất lớn cho nền kinh tế còn non trẻ của nước nhà.
Các công ty nói chung và các công ty Việt Nam nói riêng thì nguồn nhân
lực là yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Do đó phải biết
phát huy nguồn lực của mình mới có thể đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu
dài. Tất cả mọi hoạt động của một công ty đều qua tay của con người, của những
nhà quản trị, của các công nhân. Do vậy, nếu phát huy tốt nguồn lực này thì sẽ là
một lợi thế rất lớn của công ty trên thương trường.
Tuy nhiên không phải công ty nào cũng biết tìm kiếm, sử dụng và biết khai
thác nguồn lực này có hiệu quả nhất là đối với các công ty Việt Nam. Vì vậy, để
nâng cao hiệu quả trong quá trình hoạt động kinh doanh, để nâng cao chất lượng
trong công tác quản trị nhân sự, công tác tuyển dụng nhân sự - “đầu vào” để có
một nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức,... phải được đặt
lên hàng đầu.
Là một sinh viên khoa Quản trị kinh doanh, trước thực trạng trên, em mạnh
dạn lựa chọn đề tài luận văn nghiên cứu: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty TNHH Một Thành Viên Ma Tiến
Vinh”
Mục đích khi viết luận văn của em là bước đầu tiên lựa chọn những lý luận
đã học để phân tích công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty TNHH một thành
viên Ma Tiến Vinh, phát hiện ra những điểm, đồng thời đề xuất ý kiến nhằm
hoàn thiện công ty hơn trong các năm tới.
Do thời gian còn hạn chế, em kính mong các anh chị trong công ty và thầy
cô giáo trong khoa quản lý giúp đỡ và chỉ bảo em trong đề tài luận văn này.



SV: Ma Mạnh Hùng

MSV: 12400608


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý
CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
MA TIẾN VINH
1 Quá trình hình thành và phát triển :
Tên công ty : Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN MA TIẾN VINH
Người đại diện pháp luật của công ty: Giám đốc MA TIẾN VINH
Trụ sở công ty: Khu Bình Công I – thị trấn Bình Liêu- huyện Bình Liêutỉnh Quảng Ninh.
Năm Thành Lập: 10/3/2001
Giấy phép kinh doanh: 0200873659 do Sở kế hoạch & đầu từ Quảng Ninh
cấp ngày 10/3/2001.
Vốn điều lệ: 5.000.000.000( Năm tỷ đồng)
Công ty TNHH một thành viên Ma Tiến Vinh được thành lập vào năm
2001 Qua 13 năm xây dựng và trưởng thành. Công ty đã vượt qua bao nhiêu
khó khăn của nền kinh tế thị trường vươn lên mạnh mẽ trở thành công ty tư nhân
lớn của huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh. Công ty đã tạo được uy tín với khách
hàng về chất lượng thi công công trình, cung cấp vật liệu xây dựng với giá cả
hợp lý nhất. Đóng góp nhiều vào việc cải thiên cơ sở vật chất, đường giao thông
ở các địa phương trong tỉnh.. Ngoài ra, công ty cũng góp phần đảm bảo cuộc
sống của nhân viên trong công ty, tham gia tích cực vào công tác từ thiện, công
tác xóa đói, giảm nghèo ở địa phương. Nhiều lần nhận được bằng khen của

UBND tỉnh Quảng Ninh, huyện Bình Liêu và nhiều ban ngành đoàn thể về điểm
hình lao động tiên tiến và công tác xã hộ khác.
2. Chức năng hoạt động của công ty :
* Công ty Ma Tiến Vinh đã và đang hoạt động kinh doanh chủ yếu trong
các lĩnh vực:
- Lắp đắp hệ thống điện , nước.
- Xây lắp và thi công các công trình giao thông đường bộ.
- Xây dựng công trình dân dụng.
- Sản xuất mua bán sắt thép, vật liệu xây dựng.
SV: Ma Mạnh Hùng

1

MSV: 12400608


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý

- Mua bán gỗ xây dựng , dân dụng.
- Vận tải hàng hóa.
- San lấp mặt bằng .
- Khái thác đá, cát sỏi.
- Thu mua vật liệu xây dựng.
- Phá dỡ và chuẩn bị mặt bằng.
- Trang trí nội, ngoại thất văn phòng và gia đình.
* Lĩnh vực hoạt động.
- Xây dựng dân dụng.
- Xây dựng công trình giao thông.

- Kinh doanh vật liệu xây dựng, kể cả khai thắc xây dựng
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh tài chính của công ty:
Sơ đồ 1- Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
kỹ thuật

Phòng kế
hoạch vật


Phòng
Hành
chính
nhân sự

Phòng tài
chính –kế
toán

Phòng
kinh
doanh

( Nguồn – Phòng Hành chính nhân sự )

SV: Ma Mạnh Hùng


2

MSV: 12400608


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý

Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, điều hành mọi hoạt động của công ty,
quyết định và chịu trách nhiệm trước Công ty TNHH Một Thành Viên Ma Tiến
Vinh, trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trước pháp luật và cán bộ nhân
viên trong công ty.
Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm giúp đỡ giám đốc điều hành mọi hoạt động
kinh doanh của công ty. Phó giám đốc có nhiệm vụ tổ chức điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Thường xuyên thực hiện các báo cáo,
giao ban theo quy định, nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, quản lý và chỉ
đạo các bộ phận, phòng ban theo sự công. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
của mình và đơn vị được phân công.
+ Phòng Kỹ Thuật: Quản lí, giám sát các vấn đề về công tác kĩ thuật sản
xuất sản phẩm. Cải tiến, áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất và
quản lí nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Giúp việc phó giám
đốc lập phương án tổ chức thi công. Phối hợp với phòng vật tư chuẩn bị và kiểm
tra vật tư, thiết bị trước khi thi công. Tổ chức chỉ huy, giám sát, kiểm tra tiến độ,
kỹ thuật thi công, được quyền đình chỉ thi công khi thấy chất lượng công trình
không đam bảo.
+ Phòng Kinh Doanh: : Đảm trách những nhiệm vụ chính trong việc phát
triển các mối quan hệ khách hàng, quản lý các quan hệ khách hàng. Phòng kinh
doanh có chức năng: Điều tra, nghiên cứu thị trường, thu nhập và tổng hợp các

mục tiêu. Tham nưu cho Giám đốc và hỗ trợ phòng kế trong công tác hoạch
định, chiến lược kinh doanh.
+ Phòng Kế Hoạch Vật Tư: Sử dụng vật có hiệu quả, cung ứng vật tư cho
các công trình, theo dõi quản lí sử dụng máy móc thiết bị của công ty và các đôi
thi công.
Phòng Tài Chính- Kế Toán: Tham mưu cho giám đốc, quản lí, huy động và
sử dụng các nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả nhất.
Quản lí về mặt tài chính, thông tin kinh tế và hạch toán kế toán chung cho toàn
công tác tài chính, phục vụ sản xuất kinh doanh.

SV: Ma Mạnh Hùng

3

MSV: 12400608


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý

Phòng Hành chính Nhân Sự: Tham mưu, giúp việc và chụi trách nhiệm
taofn diện trước Ban giám đốc công ty về kết quả công tác tổ chức, nhân sự theo
quy định của Nhà nước và nội quy, quy chế của công ty. Có nhiệm vụ nghiên
cứu và hoạch định tài nguyên nhân sự. Tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân
sự, quản lý tiền lương, quan hệ lao động giữa các nhân viên trong công ty, cung
cấp các dịch vụ phúc lợi, y tế và an toàn.

SV: Ma Mạnh Hùng


4

MSV: 12400608


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý

II Đặc điểm kỹ thuật kinh tế của công ty TNHH Một Thành Viên Ma Tiến Vinh
1 Đặc điểm nguồn vốn của công ty.
Bảng 1: Bảng tổng hợp tình hình nguồn vốn qua 3 năm 2011 - 2013
(ĐVT: triệu đồng)
Số

Tỷ trọng

Số

Tỷ

Số

lượng

(%)

lượng

trọng


lượng

(%)

Tỷ trọng
(%)

Số

Tỷ

Số

Tỷ

tuyệt

trọng

tuyệt

trọng

đối

(%)

đối


(%)

11.343

100

12.012

100

14.356

100

669

5,89

2.344

19,51

Vốn vay

2.281

20,10

2.879


23,96

5.089

35,45

598

26,22

2.210

76,76

Vốn chủ sở hữu

9.062

79,90

9.133

76,04

9.267

64,55

71


0,78

134

1,47

Vốn cố định

3.513

30,97

4.443

36,99

5.836

40,66

930

26,47

1393

39,65

Vốn lưu động


7.830

69,03

7.569

63,01

8.520

59,34

-261

3,33

951

12,14

Tổng vốn
Chia theo sở hữu

Chia theo tính chất

SV: Ma Mạnh Hùng

1

MSV: 12400608



Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán )

SV: Ma Mạnh Hùng

2

MSV: 12400608


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý

Qua bảng thống kê
- Tổng vốn kinh doanh bình quân của công ty thời gian gần đây có sự gia
tăng. Năm 2012 tăng 669 triệu đồng so với năm 2011. Tổng nguồn vốn và tổng
tài sản tăng là do công ty vẫn nhận được thêm những hợp đồng thi công công
trình và hợp đồng cung cấp vật liệu xây dựng cho các công ty và người dân ở
huyện Bình Liêu,Móng Cái…
- Về vốn chủ sở hữu trong giai đoạn 2011- 2013 cũng có sự gia tăng nhưng
mức tăng không đáng kể . Trong cơ cấu vốn chủ sở hữu thì chủ yếu là vốn đầu
tư của chủ sở hữu và lãi sau thuế chưa phân phối. Hàng năm chủ đầu tư vẫn duy
trì đều đặn vốn đầu tư 9000 triệu đồng / năm. Thêm vào đấy việc vốn chủ sở
hữu chiếm tỷ trọng cao giúp công ty luôn có tiềm lực tài chính mạnh đủ sức

cạnh tranh với những công ty tư nhân trên địa bàn.
- Về Vốn vay : Qua bảng số liệu ta thấy vốn vay của công ty những năm
vừa qua đang có xu hương tăng tỷ trọng trong tổng nguồn vốn. Trong cơ cấu lãi
vay thì một nửa là công ty đi vay tại ngân hàng và một nửa là vốn chiếm dụng
của khách hàng. Việc vốn vay có xu hương tăng lên cho thấy công ty bắt đầu
phải vay nhiều vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của minh. Tỷ lệ vốn vay cần
có sự duy trì ở mức vừa phải nếu tỷ trọng vốn vay tăng quá cao sẽ gây bất lợi cho hoạt
động của công ty.
- Xét về vốn lưu động và vốn cố định: Năm 2011 vốn cố định là 3.513 triệu đồng
chiếm 30,97% tổng nguồn vốn. Năm 2012 vốn cố định tăng thêm 930 triệu đồng so
với năm 2011. Năm 2013 vốn cố định tăng 1.393 triệu đồng so với năm 2012. Vốn cố
định tăng cho thấy công ty đang chú trọng nhiều tới việc đầu tư máy móc trang thiết bị
để phục vụ kinh doanh. Trong cơ cấu nguồn vốn thì vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng
cao năm 2011 vốn lưu động là 7.830 triệu đồng chiếm 69,03% . Năm 2012 vốn lưu
động giảm đi 261 triệu đồng so với năm 2012. Năm 2013 vốn lưu động là 8.520 triệu
đồng tăng 12,41% so với năm 2012. Trong cơ cấu vốn lưu động thì hàng tồn kho và
các khoản phải thu còn chiêm tỷ trọng cao , công tác bán hàng và thu hồi công nợ của
công ty vẫn chưa thật tốt.

SV: Ma Mạnh Hùng

3

MSV: 12400608


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý


- nhiều vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của minh. Tỷ lệ vốn vay cần có
sự duy trì ở mức vừa phải nếu tỷ trọng vốn vay tăng quá cao sẽ gây bất lợi cho hoạt
động của công ty.
- Xét về vốn lưu động và vốn cố định giai đoạn 2011- 2013. Vốn cố định tăng
cho thấy công ty đang chú trọng nhiều tới việc đầu tư máy móc trang thiết bị để phục
vụ kinh doanh. Trong cơ cấu nguồn vốn thì vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng cao hơn
so vơi vốn cố định. Vốn lưu động thì hàng tồn kho và các khoản phải thu còn chiếm tỷ
trọng cao , công tác bán hàng và thu hồi công nợ của công ty vẫn chưa thật tốt.

SV: Ma Mạnh Hùng

4

MSV: 12400608


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý

2 Đặc điểm nguồn nhân lực
Bảng 2: Bảng cơ cấu nhân lực

ĐVT: Người
Năm 2011

Số lượng
Tổng số lao động
Phân theo tính chất lao động
Lao động trực tiếp

Lao động gián tiếp
Phân theo giới tính
Nam
Nữ
Phân theo trình độ
Đại học và trên đại học
Cao đẳng và trung cấp
PTTH hoặc trung học cơ sở
Phân theo độ tuổi
Trên 45 tuổi
Từ 35 đến 45 tuổi
Từ 25 đến 35 tuổi
Dưới 25 tuổi

Năm 2012

Tỷ trọng
(%)

Năm 2013

Tỷ trọng

Số lượng

Tỷ trọng

Số lượng

(%)


(%)

So sánh tăng,

So sánh tăng,

giảm 2012/2011
Số
Tỷ trọng

giảm 2013/2012s
Số
Tỷ trọng

tuyệt đối
100
13

(%)
tuyệt đối
43,33
15

(%)
34,88

30

100


43

100

58

25
5

83,33
16,67

36
7

83,72
16,28

49
9

84,48
15,52

11
2

44
40


13
2

36,11
28,57

26
4

86,66
13,34

39
4

90,69
9,31

53
6

91,37
8,63

13
0

50
0


14
2

35,89
50

10
14
6

33,33
46,67
20

12
18
13

27,90
41,86
30,24

15
25
18

25,86
43,10
31,32


2
4
7

20
28,57
117

3
7
6

25
41,17
46,15

2
3
15
10

6,67
10
50
33,33

2
4
20

17

4,65
9,30
46,51
39,54

2
6
25
25

3,46
10,34
43,10
43,10

0
1
5
7

0
3,33
33,33
70

0
2
5

8

0
50
25
47,05

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự )

SV: Ma Mạnh Hùng

5

MSV: 12400608


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý

Công ty trách nhiệm hữu hạn Ma Tiến Vinh là một công ty có quy mô nhỏ
vừa thi công xây dựng vừa là đại lý cung cấp vật liệu xây dựng vì vậy tổng số
lao động của công ty cũng tương đối ít. Khởi đầu kinh doanh với chỉ một số ít
nhân viên, đến năm 2011 lực lượng lao động của toàn công ty là 30 người. Năm
2012 số nhân viên của công ty tăng thành 43. Năm 2013 tổng số lao động của
công ty là 58 người. Những năm qua công ty nhận được thêm một số hợp đồng
thi công đường giao thông ở huyện Bình Liêu, Móng Cái và một số công trình
xây dựng nhà của người dân trong huyện vì vậy phải tuyển thêm lao động để
đảm bảo công việc.
Phân theo tính chất lao động : Do đặc thù hoạt động xây dựng là chủ yêu vì

vậy số lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng cao hơn so với lao động gián
tiếp. Cụ thể như sau năm 2011 số lượng lao động trực tiếp là 25 người chiếm
83,33% còn lao động gián tiếp chiếm 16,67% tổng số lao động. Nhưng năm sau
tỷ lệ này không có nhiều thay đổi , năm 2013 tỷ trọng của hai lực lượng lao
động trên lần lượt là 84,48% và 15,52% .
Phân theo giới tính : Là công ty xây dựng nên lao động Nam chiếm số đông
hơn so với Nữ trong tổng số lao động. Công việc của công ty đòi hỏi phải có sức
khỏe, phải ở lại trên công trường hằng ngày vì vậy Nam giới phù hợp hơn. Lao
động Nữ chủ yếu làm việc tại văn phòng của công ty.
Phân trình độ lao động: Công ty tuyển lao động ở nhiều trình độ khác nhau
để phù hợp với từng công việc. Năm 2011 công nhân có 10 người có trình độ đại
học chiếm 33,33% tổng số lao động , 14 công nhân có trình độ cao đẳng chiếm
46,67% và 6 nhân viên ở trình độ trung học phổ thông và trung học cơ sở chiếm
20%. Năm 2012 và 2013 công ty tuyển thêm lao động vì vậy số người ở những
trình độ kể trên cũng có tăng lên. Năm 2013 số lao đông có trình độ đại học là
15 người, cao đẳng trung cấp là 25 người và trung học có 18 người. Qua thông
kê trên ta có thể thấy số lượng lao động có trình độ, được đào tạo qua trường lớp
chiếm tỷ trọng cao hơn so với người không được qua đào tạo. Đội ngũ có trình
độ đại học giữ vai trò quan trọng trong bộ máy nhân sự đảm nhiệm công tác kỹ
thuật công trình, trưởng các phòng ban, đội trưởng và chỉ huy công trường.

SV: Ma Mạnh Hùng

6

MSV: 12400608


Luận Văn Tốt Nghiệp


Khoa Quản Lý

Trước đây những lao động chân tay công ty chủ yếu thuê theo thời vụ không ký
hợp đồng chính thức nhưng gần đây để đảm bảo lượng lao động ổn định thì số
lao động làm việc chân tay tại công trường cũng được công ty ký hợp đồng
chính thức.

Phân theo độ tuổi: Số tuổi của lao động tại công ty khá đa dạng nhưng
số

người có tuổi đời cao chiếm tỷ trọng rất thấp. Năm 2013 công ty có 2

lao động trên 45 tuổi chiếm 3,46 %. Số lao động từ 35 đến 45 tuổi 6 người
chiếm 10,46%. Phần còn lại là nhân viên có tuổi đời từ 18 đến 35 tuổi.
Nhìn chung độ tuổi trung bình của công ty tương đối trẻ, độ tuổi lao động
trẻ phù hợp với môi trường làm việc của ngành xây dựng đòi hỏi người lao
động phải có sức khỏe để có thể làm những công việc nặng nhọc.

SV: Ma Mạnh Hùng

7

MSV: 12400608


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý

3 Thiết bị máy móc

Bảng thiết bị máy móc của công ty giai đoạn 2011- 2013.

STT

TÊN THIẾT BỊ

NƯỚC SẢN XUẤT

SỐ
HIỆN
CÔNG SUẤT
LÝỢNG
TRẠNG (%)

1

Máy trộn bê tông các
loại

Nga, Nhật, Trung
Quốc

3

80-500L

85-97

2


Máy đầm bàn bê tông
các loại

Trung Quốc, Việt
Nam

2

1.5-2KW

80-95

3

Máy đầm dùi bê tông
các loại

Nga, Ðức, Việt Nam

3

O22-O36

85-95

Nga, Nhật, Việt Nam

4

24 KW


80-95

4 Máy hàn các loại
5

Các thiết bị gia công cõ Nga, Nhật, Trung
khí
Quốc

9

Năm sản
xuất

80-90

2001
2002
2007
2006
2008

6 Ôtô tải

Việt Nam

2

8 tấn


80-95

20007

7 Máy ủi các loại

Nhật

3

110-150CV

85-95

2000

8 Máy đào các loại

Nhật

1

0.4m3

80-90

2004

9 Máy san các loại


Nhật

1

120Hp

87-90

2003

10 Ðầm rung

Nhật

1

25-40T

87-95

2004

11 Máy phát điện các loại Nhật

2

10kw

70-90


2005

12 Máy bơm nước

Trung Quốc

3

5-75HP

85

2003

13 Máy nén khí

Nhật, Hàn Quốc

5

12m3/h

90

2003

14 Ðầu khoan hõi cầm tay Nga

1


O24-O40

80

2003

15 Máy cắt thép

Trung quốc

1

3kw

80

2003

16 Máy cắt bê tông

Trung quốc

1

80

2003

17 Khoan cắt bê tông


Ðức

1

1.5KW

80

2003

18 Máy đầm cóc

Trung quốc

1

5.5KW

80

2003

19 Máy thuỷ bình

Nhật

03

Ðo cao độ


Tốt

2003

20 Máy kinh vĩ

Nhật

02

Toàn đạc

Tốt

2004

21 Bộ TN hiện trường

Việt Nam

01

TN hiện
trường

Tốt

22 Khuôn Ðúc


Việt Nam

10

Ðúc mẫu bê

Tốt

SV: Ma Mạnh Hùng

8

MSV: 12400608

2004
2004


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý
tông

(Nguồn : Phòng kỹ thuật của công ty)

SV: Ma Mạnh Hùng

9

MSV: 12400608



Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý

III Kết quả kinh doanh trong 3 năm trở lại đây của công ty Công ty TNHH Một Thành Viên Ma Tiến Vinh:
Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(ĐVT: triệu đồng)
So sánh tăng, giảm
STT

Các chỉ tiêu chủ yếu

Đơn vị tính

Năm 2011

Năm

Năm 2013

2012
1

Doanh thu tiêu thụ theo giá hiện hành

2

Tổng số lao động


3

Tổng vốn kinh doanh bình quân

triệu đồng

năm 2012/2011
Số
Tỷ trọng
tuyệt đối

(%)

So sánh tăng, giảm
năm 2013/2012
Số
Tỷ trọng
tuyệt đối

(%)

9.212

8.121

11.014

-1.091


-11,84

2.893

35,62

30

43

58

13

44,33

15

34,88

triệu đồng

11.343

12.012

14.356

669


5,89

2.344

19,51

3a. Vốn cố định bình quân

triệu đồng

3.513

4.443

5.836

930

26,47

1.393

39,65

3b. Vốn lưu động bình quân

triệu đồng

7.830


7.569

8.520

-261

3,33

951

12,14

Người

4

Lợi nhuận sau thuế

triệu đồng

901.43

214.17

540.21

-687,26

-76,24


326.04

152

5

Nộp ngân sách

triệu đồng

360.47

95.39

180.07

-265.08

-73,54

84,68

88,77

6

Thu nhập BQ 1 lao động (V)

triệu đồng


4.1

4.2

4,5

0,1

2,43

0,3

7,14

7

Năng suất lao động BQ năm (7) = (1)/(2)

triệu đồng

307.47

188.86

189.89

-118.20

-38,50


1,036

0,55

triệu đồng

0,097

0,026

0,049

-0,071

-73,19

0,023

88,46

1tr/tháng

0,079

0,017

0,037

-0,062


-78,48

0,02

117

Chỉ số

1,176

1,072

1,292

-0,104

-8,84

0,22

20,52

8

Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu tiêu thu
(8)= (4)/(1)

9

Tỷ suất lợi nhuận/ vốn KD (9)=(4)/(3)


10

Số vòng quay vốn lưu động (10) =(1)/(3b)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán )

SV: Ma Mạnh Hùng

10

MSV: 12400608


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý

Doanh thu tiêu thụ: Trong những năm gần đây do Kinh Tế nước ta có nhiều khó
khăn, là một công ty nhỏ chưa có nhiều khách hàng vì vậy doanh thu của công
ty cũng có phần bị ảnh hưởng. Năm 2012 là năm công ty khó khăn nhất khi
nhiều hợp đồng thi công phải ngừng lại do chủ đàu tư không có khả năng tiếp
tục công trình. Năm 2013 rút kinh nghiệm từ năm trước công ty cố gắng mở
rộng địa bàn ký được thêm hợp đồng thi công ở Huyện Đông Triều, Bình Liêu,
Móng cái nhờ vậy mà doanh thu được cải thiện hơn.
- Về lợi nhuận sau thuế : Lãi sau thuế của công ty ko ổn định là do những năm
qua doanh thu chưa thực sự cao, bên cạnh đấy giá đầu vào, chi phí nhiên liệu lại
tăng làm cho lãi thấp hơn dự kiến của doanh nghiêp. Bên canh đấy công tác
quản lý doanh nghiệp tiết kiệm chi tiêu vẫn chưa thực hiện tốt làm lợi nhuận
giảm.

- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Đây là hai chỉ
số phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty, nhìn vào số liệu thống kê ta thấy
trừ năm 2011 hiệu quả kinh doanh của công ty ở mức tương đối còn lại hai năm
sau hiệu quả kinh doanh không được cao.

SV: Ma Mạnh Hùng

11

MSV: 12400608


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MA TIẾN VINH
I.Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng
1 Chính sách tuyển dụng.
Mục tiêu của công ty là hướng đến xây dựng công ty Ma Tiến Vinh trở
thành một thương hiệu xây dựng mạnh ở địa bàn với đội ngũ nhân viên tận tâm,
nhiệt huyết và đầy năng lực. Vì vậy chính sách tuyển dụng Công ty luôn hướng
đến việc đa dạng hóa nguồn ứng viên, từ các bạn sinh viên có thành tích học tập
xuất sắc, các ứng viên có kỹ năng thích hợp, có kinh nghiệm, trình độ chuyên
môn cao phù hợp với yêu cầu công việc được giao. Công tác tuyển dụng được
xem xét trên quan điểm không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính, và tuổi
tác, luôn tạo điều kiện để nhân viên mới hội nhập và thích ứng với môi trường
và công việc. Với mong muốn xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên môn giỏi

để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao.
2 Trình độ kinh nghiệm của cán bộ tuyển dụng:
- Cán bộ tham gia vào công tác tuyển dụng bao gồm, lãnh đạo công ty,
trưởng các phòng ban có nhu cầu tuyển dụng nhân viên và nhân viên phòng
hành chính nhân sự. Trình độ của cán bộ tham gia tuyển dụng đa phần là trình
độ đại học và người có kinh nghiệm đảm bảo được vấn đề chuyên môn cho việc
tuyển dụng. Riêng cán bộ hành chính nhân sự thì chưa có chuyên môn trong
công tác nhân sự chủ yếu làm nhiệm vụ thu nhận và lưu giữ hồ sơ.

SV: Ma Mạnh Hùng

12

MSV: 12400608


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý

4 Quy trình tuyển dụng

Xác định vị trí cần tuyển dụng

Thông báo tuyển dụng

Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

Phỏng vấn


Thử việc và ra quyết định tuyển
dụng
Bước 1: Xác định nhu cầu tuyển dụng: Hàng năm sau khi họp triển khai kế
hoạch hoạt động công ty đều thông qua công tác nhân sự và xác định nhu cầu
tuyển dụng nhưng với đặc thù là công ty xây dựng nên sự biến động về nhân lực
là tương đối lớn. Công ty thường xuyên phải tuyển dụng lao động để bù vào vị
trí của những nhân viên xin nghỉ việc. Đa phần người lao động nghỉ việc tự do
không theo đúng hợp đồng lao động làm công ty không có nhiều thời gian cho
công tác chuẩn bị.
Bước 2: Thông báo tuyển dụng: Sau khi xác định được nhu cầu tuyển dụng công
ty sẽ thông báo đến toàn thể nhân viên để giới thiệu người nếu có thể. Công ty
thông báo trên bảng tin tại công ty và gửi đến văn phòng giới thiệu việc làm của
các báo, trung tâm xúc tiến việc làm, các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Công ty ưu tiên thông báo đến cán bộ nhân viên và người thân quen trước,
trường hợp không đủ mới thông báo tuyển dụng thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng.
+ Thời gia đăng thông tin tuyển dụng thông thường là 7 ngày nhiều trường hợp
cần nhân lực công ty chỉ đăng thông báo trong vòng 2 ngày.

SV: Ma Mạnh Hùng

13

MSV: 12400608


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý


Bước 3: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ.
-

Sau khi thông bảo tuyển dụng nhân viên phụ trách nhân sự sẽ tiến hành

nhận hồ sơ và sàng lọc thông tin.
-

Công tác thu nhận hồ sơ của công ty chưa được thực hiện tốt, có rất

nhiều trường hợp người lao động nộp hồ sơ tại cổng bảo vệ của công ty nhưng
không được gọi phỏng vấn vì một số bảo vệ và nhân viên hành chính muốn đưa
người quen của mình vào xin việc.
-

Việc sàng lọc hồ sơ của ứng viên chưa kỹ không loại bỏ được những

trường hợp sử dụng văn bằng giả.
-

Công ty chủ yếu đánh giá sức khỏe dựa vào giấy khám sức khỏe do

người lao động nộp trong hồ sơ. Nhiều trường hợp không đảm bảo sức khỏe cho
công việc.
Bước 4: Phỏng vấn
-

Đối với công nhân trực tiếp, thời vụ: Trưởng bộ phận cần tuyển sẽ trực

tiếp phỏng vấn, hình thức tương đối đơn giản và gọn nhẹ.

-

Đối với cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, sau khi phỏng vấn sơ bộ còn

phải phỏng vấn sâu, bởi có những yêu cầu cao về trình độ, khả năng giao tiếp,
quản lý.
- Công tác phỏng vấn của công ty đối với cán bộ kỹ thuật nhiều trường
hợp vẫn chưa đảm bảo được sự công bằng, những người thân quen gửi hồ sơ
nhận được nhiều sự ưu ái, kết quả tuyển dụng vẫn chưa đảm bảo được tính công
bằng.
- Công ty vẫn chưa xây dựng được nội dung thi tuyển mang tính chuyên
nghiệp chủ yếu phòng vấn mang tính chất hỏi đáp, không có các bài kiểm tra để
đánh giá chuyên môn của người thi tuyển
Bước 5: Quyết định thử việc và ra quyết định tuyển dụng
Thời gian thử việc tùy vào vị trí công việc mà người lao động đảm
nhiệm.
+ Thời gian thử việc đối với công nhân: 2 tuần .
+ Thời gian thử việc đối với cán bộ trung cấp: 1 tháng.

SV: Ma Mạnh Hùng

14

MSV: 12400608


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý


+ Thời gian thử việc đối với cán bộ tốt nghiệp cao đẳng, đại học: 3 tháng.
-

Thời gian thử việc một số vị trí củ công ty là tương đối ngắn, nhiều

trường hợp cần phải có thời gian để đánh giá chính xác được năng lực của lao
động. Công tác thử việc mới chỉ ngừng lại ở yếu tố thời gian, đủ thời gian tập sự
là được ký hợp đồng chưa đánh giá được hiệu quả làm việc của người thơi gia
thử viêc.
5. Nguồn tuyển dụng .
Nguồn tuyển dụng của công ty hiện nay bao gồm hai phần:
- Tuyển dụng bên ngoài qua trung tâm giới thiệu việc làm, qua đăng báo
tuyển dụng và quảng cáo trên các trang mạng xã hội.
- Tuyển dụng bên trong thông qua giới thiệu của cán bộ nhân viên, và bổ
nhiệm nhân viên cũ vào vị trí công tác cao hơn.
6 Đối tượng tuyển dụng.
- Đối tượng làm công tác văn phòng, công tác kỹ thuật : Người tốt nghiệp
những ngành đại học phù hợp với yêu cầu tuyển dụng của công ty. Đáp ứng
được những yêu cầu về trình độ chuyên môn , trình độ ngoại ngữ, tin học.
- Đối tượng là công nhân trực tiếp : Đáp ứng được yêu cầu về sức khỏe,
đạo đức tác phong, được đào tạo nghề chuyên nghiệp bao gồm các nghề như cơ
khí, xây dựng, lắp đặt thiết bị máy móc.

SV: Ma Mạnh Hùng

15

MSV: 12400608



Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý

II. Kết quả tuyển dụng. từ năm 2011 - 2012.
1 Kế hoạch tuyển dụng năm 2011- 2013
Bảng4 : Tuyển dụng năm 2011-2013 của công ty Ma Tiến Vinh
Stt

Vị trí tuyển dụng

2011

2012

1

2013

Nhân viên phòng hành chính nhân sự

0

1

2

2

Nhân viên phòng kinh doanh


1

1

2

3

Nhân viên phòng kỹ thuật

0

2

2

4

Nhân viên phòng tài chính - kế toán

1

1

0

5

Nhân viên phòng kế hoạch - vật tư


1

0

0

6

Công nhân xây dựng- giao thông.

5

8

9

7

Tổng số

8

13

15

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự )
Mặc dù hàng năm công ty đều lên kế hoạch sơ bộ cho công tác nhân sự
nhưng việc thực hiện kế hoạch còn khá nhiều bất cập. Rất nhiều trường hợp lao

động tự ý bỏ việc thêm vào đấy công ty có nhiều kế hoạch thi công mới , việc
tuyển dụng lao động một cách gấp gáp vì vậy số lượng hồ sơ tiếp nhận để phỏng
vấn thi tuyển không nhiều dẫn đến công ty chưa tuyển dụng được người tài như
mong muốn.

SV: Ma Mạnh Hùng

16

MSV: 12400608


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý

2 . Số lượng ứng viên tham gia vòng phỏng vấn thi tuyển vào các vị trí.
Bảng5: Số lượng người tham gia phỏng vấn thi tuyển vào các vị trí năm 2013
Stt

Vị trí tuyển dụng

Số lượng Số lượng
phỏng
tuyển
vấn
dụng

1


Nhân viên phòng hành chính nhân sự

2

2

2

Nhân viên phòng kinh doanh

4

2

3

Nhân viên phòng kỹ thuật

9

5

6

Thợ hàn

3

1


7

Thợ điện

3

1

8

Lái xe

1

1

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự )
Qua bảng trên ta có thể thấy, số lượng người tham gia vòng phỏng vấn vào
vị các vị trí của công ty không nhiều. Có một số vị trí như phòng hành chính
nhân sự, lái xe số không có sự cạnh tranh giữa các ứng viên. Các phòng ban
quan trong như phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh sự cạnh tranh cũng không
cao. Có thể thấy rằng việc tuyển dụng chủ yếu người thân quen và chế độ trả
lương chưa tốt là một hạn chế của công ty để có thể tuyển dụng được nhân
những nhân viên có trình độ chuyên môn cao.

SV: Ma Mạnh Hùng

17

MSV: 12400608



Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý

3 Kết quả tuyển dụng theo nguồn.
Bảng 6: Tuyển dụng theo nguồn 3 năm 2011-2013
Nguồn tuyển dụng

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Lãnh đạo và nhân viên giới thiệu.

5

8

9

Nguồn qua trung tâm giới thiệu

1

2


2

Phương tiện thông tin

2

3

3

Tổng số

8

13

15

việc làm

( Nguồn: Phòng hành chính nhân sự )
-

Qua bảng trên có thể thấy rằng; Nguồn tuyển dụng của công ty trong giai

đoạn 2011- 2013 chủ yếu là nguồn bên trong. Người được tuyển dụng chủ yếu là
người thân bạn bè của lanh đão , nhân viên và của đối tác có quan hệ làm ăn với
công ty. Số lượng người được tuyển dụng từ nguông bên ngoài chiếm tỷ trọng
không đáng kể.
Ưu điểm : Việc tuyển dụng nguồn bên trong là chủ yếu có ưu điểm là công ty

biết được rõ về lý lịch của người lao động, đa phần người lao động được tuyển
vào hòa nhập tốt với nhân viên cũ và thường gắn bó lâu dài với công ty.
Nhược điểm : Nhiều trường hợp được tuyển dụng không đáp ứng được yêu cầu
về chuyên môn làm ảnh hưởng tới uy tín của công ty. Công tác quản lý kỉ luật
của công ty không được thực hiện tốt do có sự nể nang nhau. Có hiện tượng bè
phái bênh vực lẫn nhau

SV: Ma Mạnh Hùng

18

MSV: 12400608


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý

4 Kinh phí tuyển dụng.
Bảng 7: kinh phí tuyển dụng giai đoạn 2011- 2013

Kinh phí thông
báo
Kinh phí tổ chức
Tổng số

ĐVT: Đồng

Năm 2011


Năm 2012

Năm 2013

1.200.000

1.650.000

2.200.000

500.000

750.000

1.200.000

1.700.000

2.400.000

3.400.000

( Nguồn:Phòng tài chính)
-

Nguồn tuyển dụng chủ yếu của công ty là nguồn tuyển dụng bên trong vì
vậy chi phí cho việc tuyển dụng không gây tốn kém giúp tiết kiệm được
cả thời gian và tiền bạc.

5 Quá trình hội nhập của nhân viên sau tuyển dụng

Sau khi trúng tuyển, lao động được tiếp cận với môi trường làm việc mới, đa
phần những nhân viên vào làm hòa nhập rất nhanh với đội ngũ nhân viên đang
làm việc tại công ty. Tuy nhiên do không có nhiều sự canh tranh trong tuyển
dụng rất nhiều nhân viên mới trình độ chuyên môn không đáp ứng được yêu cầu
công việc, công ty phải mất rất nhiều thời gian để theo dõi kèm cặp những nhân
viên mới. Nhiều cán bộ được phân công hướng dẫn nhân viên mời cũng chưa
làm tốt công việc của mình chủ yếu giới thiệu qua loa chưa phát huy được khả
năng và nhiệt huyết của lao động mới.
Bảng 8 : Đánh giá chất lượng nhân viên được tuyển dụng năm 2011- 2013
2011
2012
2013
Nhân viên đáp ứng 4
7
9
tốt yêu cầu công
việc
Nhân viên Phải 4
6
6
đào tạo lại
Tổng số
8
13
15

Qua bảng đánh giá có thể phản ánh rõ nét hiệu quả của công tác tuyển dụng
tại công ty. Nhìn chung số lượng lao động được tuyển dụng đáp ứng được tốt

SV: Ma Mạnh Hùng


19

MSV: 12400608


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa Quản Lý

yêu câu công việc chỉ chiếm khoảng 50- 60% còn lại là nhân viên phải mất
nhiều thời gian bồi dưỡng và đào tạo. Điều này cho thấy rằng quy trình tuyển
dụng tại công ty còn nhiều bất cập không tuyển chọn được nhiều nhân tài vào
làm cho công ty.
III. Đánh giá công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty.
1 Ưu điểm


Công tác tuyển dụng được phân công cho những cán bộ có kinh nghiệm và

có chuyên môn tốt.


Chi phí tuyển dụng thấp tiết kiệm được ngân quỹ cho công ty.

− Về

xác định nhu cầu tuyển dụng: công ty căn cứ vào tình hình hoạt động,

xác định những công việc thừa người, thiếu người thiếu người giúp tuyển đúng

số lượng cần thiết.
- Việc ưu tiên tuyển dụng nội bộ cũng có nhiều ưu điểm: Người lao động trong
công ty sẽ càng thêm gắn bó với công ty. Việc tuyển dụng cũng giảm bớt được
chi phí cho công tác tuyển dụng. Người lao động dễ thích nghi với công việc
mới, dễ hòa nhập vào môi trường mới.


Phỏng vấn: công ty đã lựa chọn phương pháp phỏng vấn trực tiếp có thể tìm

hiểu kỹ được nhiều vấn đề hơn.
- Hệ thống quy chế, sổ sách được sử dụng trong tuyển dụng Theo đúng bộ
luật lao động của Nhà nước cũng như những quy định của chính phủ về lao
động, việc làm.
2 Nhược điểm
Bên cạnh những việc đã làm được công tác tuyển dụng nhân sự của công ty
vẫn còn một số những hạn chế:
− Chính

sách ưu tiên tuyển người thân quen có nhiều ưu điểm, nhưng cũng

đem lại cho công ty trong một số trường hợp gặp nhiều khó khăn trong việc
tuyển lao động có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, đúng ngành, đúng nghề.
Công ty cũng chưa quan tâm đến nguồn lao động từ các cơ sở đào tạo. Thêm
vào đấy việc tuyển dụng như vậy dẫn đến hiện tượng bè phái trong công ty.

SV: Ma Mạnh Hùng

20

MSV: 12400608



×