Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG vốn và HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG vốn tại NGÂN HÀNG TMCP đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.61 KB, 41 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC
MỞ ĐẦU

Việt Nam đã bắt đầu bước chân vào “sân chơi” của thế giới WTO. Với vai trò là
người trụ cột trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ của quốc gia, hệ thống ngân hàng
Việt Nam phải đảm nhận một chức trách vô cùng nặng nề đó là không những đứng
vững trên sân nhà trước những đối thủ cạnh tranh vô cùng mạnh về quy mô, công
nghệ , và sự chuyên nghiệp trong việc cung ứng sản phẩm tài chính ngân hàng mà
còn vươn xa trên thị trường quốc tế. Để làm được điều đó trước hết NHTM phải
coi trọng công tác huy động vốn. Nguồn vốn dồi dào giúp NHTM chủ động trong
kinh doanh, ít bị phụ thuộc vào nguồn vốn vay khác, tăng thêm uy tín, tạo điều
kiện mở rộng và giữ vững thị phần…Nguồn vốn huy động càng nhiều làm tăng khả
năng cạnh tranh, đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, phân tán rủi ro, thu được
lợi nhuận và cuối cùng là đạt được mục tiêu an toàn và lợi nhuận. Nắm bắt được
yêu cầu đó các NHTM nói chung cũng như BIDV Đông Hà Nội nói riêng đã và
đang tìm kiếm giải pháp để nâng cao nguồn vốn. Xuất phát từ thực trạng đó, với
những kiến thức đã được học ở trường cũng như những kiến thức thu nhận được
trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư
Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Đông Hà Nội vừa qua, em đã mạnh dạn chọn
đề tài: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TCMP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
ĐÔNG HÀ NỘI”. Làm luận văn tốt nghiệp cho mình. Ngoài phần mở đầu và kết
luận, bài luận văn của em được chia thành 3 chương:
Chương 1: Khái quát về vốn kinh doanh và hiệu quả huy động vốn của
NHTM
Chương 2: Thực trạng huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại Ngân
Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Đông Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân


Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát triển Việt Nam – Chi Nhánh Đông Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Phạm Hồng Đức – người trực tiếp
hướng dẫn em cũng như các thầy cô trong khoa Tài Chính và các anh chị cũng như
các phòng ban tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh
Đông Hà Nội đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành tốt bài luận văn này.
SV: NGÔ THÙY LINH

1

MSV: 11A04505N


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ HĐV CỦA NHTM
1.1. Vốn kinh doanh và nghiệp vụ HĐV của NHTM
1.1.1. Vốn kinh doanh và nghiệp vụ HĐV của NHTM
a. Khái niệm Vốn kinh doanh của NHTM
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng cơ
bản là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Để thực
hiện được các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi
nhuận thì đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có một lượng vốn hoạt động nhất
định.
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:
“Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động
và tạo lập để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh

doanh của ngân hàng”.
Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào
Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Nói cách khác khách hàng chuyển quyền
sử dụng tiền tệ cho ngân hàng và Ngân hàng trả cho khách hàng một khoản lãi và
Ngân hàng đã thưc hiện vai trò tập trung và phân phối vốn làm tăng nhanh quá
trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh
tế phát triển đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát
triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
b. Thành phần của vốn kinh doanh
Vốn chủ sở hữu:
Ngân hàng hay bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào muốn thành lập và hoạt động
được phải có một lượng vốn nhất định. Vốn này có vai trò quyết định trong quá
trình tiến hành đăng ký kinh doanh, quá trình thành lập hay quá trình hình thành
nên tài sản, trang thiết bị, nhà xưởng hay máy móc…cho mỗi tổ chức. Ngân hàng
SV: NGÔ THÙY LINH

2

MSV: 11A04505N


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC

thương mại cũng vậy, nguồn vốn chủ sở hữu là điều kiện tiên quyết cho mọi vấn
đề.
Vốn thuộc sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo

nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) nhưng nó có vai trò
cực kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định nên
Ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật, tạo tài sản cố định, sử dụng cho vay, đặc biệt là đầu tư góp vốn liên
doanh.
Vốn chủ sở hữu là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số tài
sản nợ khác của ngân hàng theo quy định của NHNN. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng rất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM.
Vốn chủ sở hữu gồm:
+ Vốn điều lệ: là số vốn do pháp luật quy định khi ngân hàng mới thành lập
và đi vào hoạt động.
+ Quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận
sau thuế và không được vượt quá vốn điều lệ.
+ Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi nhuận sau
thuế nhương không được vượt quá 25% vốn điều lệ.
- Tài sản nợ khác:
+ Lợi nhuận chưa phân phối
+ Thu nhập lớn hơn chi phí
+ Hao mòn TSCĐ.....
Vốn huy động:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ hai
nguồn chủ yếu là:
- Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình
SV: NGÔ THÙY LINH

3

MSV: 11A04505N



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC

- Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của ngân hàng.
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM.
Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, ngân hàng phải huy động đủ vốn đáp
ứng cho nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn phù hợp với
chi phí thấp nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý từ đó nâng cao được sức cạnh
tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Vốn đi vay:
Trong bảng cân đối kế toán của Ngân hàng, Nguồn vốn vay nợ là khoản mục
lớn thứ hai bên tài sản nợ sau nguồn vốn huy động. Đối với nguồn vốn này, ngân
hàng không bị đòi hỏi về dự trữ bắt buộc. Tuy nhiên một trở ngại lớn nhất đối với
nguồn vốn này là chi phí vốn – lãi suất – của các khoản vay này thường cao và dao
động ở biên độ lớn phụ thuộc vào tình trạng tài chính của Ngân hàng xin vay.
Chính vì vậy, Ngân hàng chỉ dùng tới nguồn vốn vay nợ trong trường hợp có
những nhu cầu thanh khoản đột xuất với quy mô lớn xuất hiện mà các nguồn vốn
hay nguồn tiền từ việc bán bán các dự trữ thứ cấp là không thể đáp ứng được.
Nguồn vay chính đối với các ngân hàng là từ các khoản tiền gửi của NHTW, từ
nguồn chiết khấu của NHTW hoặc từ các công ty lớn.
-Vay từ Ngân hàng Trung ương.
Hình thức thường gặp là cho vay tái chiết khấu. Với vai trò là người cho vay
cuối cùng, NHTW luôn cho các NHTM vay với mức giá nhất định: đó là lãi suất
tái chiết khấu. Lãi suất chiết khấu được NHTW sử dụng như một công cụ điều tiết
vĩ mô, tùy vào điều kiện kinh tế mà lãi suất này có thể nâng cao hạ thấp. Các
NHTM có thể vay NHTW khi có nhu cầu, nhưng hầu hết các nước NHTW đều
không cho phép các NHTM lạm dụng khả năng đó bằng các công cụ như hạn mức

tái chiết khấu hay lãi suất tái chiết khấu. Song dù sao, đây cũng là sân sau đối với
hoạt động vốn nhằm làm gia tăng vốn khả dụng trong kinh doanh của các NHTM
-Vay từ các tổ chức tín dụng khác.

SV: NGÔ THÙY LINH

4

MSV: 11A04505N


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC

Đó là các khoản vay thông thường mà các NHTM vay lẫn nhau trên thị trường
liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ.
Tuy nhiên, NHTM chỉ sử dụng biện pháp tạo vốn qua đi vay trong các trường
hợp sau: NHTM chỉ vay NHTW khi không còn giải pháp nào khác nhằm tránh sử
dụng tối đa hạn mức tái chiết khấu, mà qua đó có thể gây chú ý của NHTW. Hoặc
khi một khách hàng tốt trả một khoản nợ cũ và yêu cầu vay tiếp một khoản khác
mà bị Ngân hàng từ chối và Ngân hàng đang khó khăn về vốn, thì có thể Ngân
hàng sẽ vĩnh viễn mất đi khách hàng đó vào các đối thủ cạnh tranh, hoặc đứng
trước một cơ hội đầu tư thuận lợi nhưng Ngân hàng tạm thời không có đủ vốn để
đầu tư.
Vốn khác:
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên NHTM còn có các nguồn vốn khác cũng
không kém phần quan trọng như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn uỷ thác đầu
tư...NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời

gian và điều kiện nhất định.
1.1.2. Các nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
Các nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh
của NHTM, cụ thể bao gồm:
1.1.2.1. Nghiệp vụ tiền gửi
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động của Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ
các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó
NHTM có thể huy động được. Ngoài ra NHTM cũng có thể huy động các khoản
tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình được gửi vào ngân hàng với mục
đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.
1.1.2.2. Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản ốn có tính
thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung
cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa,
SV: NGÔ THÙY LINH

5

MSV: 11A04505N


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC

nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định
vốn trong hoạt động kinh doanh.
1.1.2.3. Nghiệp vụ đi vay
Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo

vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ
và vay NHNN dưới các hình thức tái chiết khẩu hay vay có đảm bảo….Trong đó
các khoản vay từ NHNN chủ yếu nhằm tạo cân đối trong điều hành vốn của bản
thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn trên cơ sở khai thác tại
chỗ.
1.1.2.4. Nghiệp vụ huy động vốn khác
Ngoài 3 nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh
doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của
NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các Ngân hàng phải lập ra các
dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản
vay.
1.1.2.5. Vốn chủ sở hữu của NHTM
Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Lượng vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi bắt
đầu thành lập ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định, ngân hàng có thể sử
dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất, nhà xưởng,
mua sắm tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng, cho vay, đặc biệt là
tham gia đầu tư góp vốn liên doanh. Trong thực tế khoản vốn này không ngừng
được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân Ngân hàng mang lại.
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh đối với NHTM
1.1.3.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh
doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của doanh
nghiệp. Đối với NHTM vốn là đói tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân
SV: NGÔ THÙY LINH

6

MSV: 11A04505N



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC

hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực
hiện các hoạt động kinh doanh. Vì thế những ngân hàng có vốn lớn sẽ có thế mạnh
trong kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.
1.1.3.2. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
ngân hàng
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốn còn
quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt động
khác của NHTM.
Vốn tự có của ngân hàng ngoài viẹc sử dùng để mua sắm TSCĐ, trang thiết bị,
góp vốn liên doanh...Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới hạn các hoạt động
kinh doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy định tỷ lệ cho vay, tỷ
lệ huy động vốn trên vốn tự có của NHTW thể hiện vai trò quản lý, điều tiết thị
trường của nhà nước, để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
Những quy định về mức cho vay, mức huy động trên Vốn tự có như:
- Mức cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có
- Mức vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có
- Mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh không được vượt quá 50% vốn tự có
Qua những quy định của NHTW đối với NHTM ta thấy vốn tự có quyết định
đến khả năng cấp tín dụng, huy động vốn của NHTM vì thế những NHTM có vốn
tự có lớn thì quy mô tín dụng càng lớn và ngược lại. Không những vốn tự có ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh mà vốn huy động cũng ảnh hưởng rất lớn đến

hoạt động tín dụng và hoạt động khác .Vốn tự có rất quan trọng nhưng chỉ chiếm
một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất và
là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh do đó ngân
hàng nào có nguồn vốn huy động càng lớn thì khả năng cấp tín dụng cho nền kinh
tế và các hoạt động khác càng được mở rộng.

SV: NGÔ THÙY LINH

7

MSV: 11A04505N


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC

1.1.3.3. Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thương trường
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử dụng
các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường. Uy tín
của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng
khi họ yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỷ lệ thuận với
khối lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có lớn vốn năng lực thanh toán của ngân
hàng được nâng cao, do đó uy tín của ngân hàng được nâng cao từ đó sẽ thu hút
được nhiều khách hàng và nâng cao được vị thế của ngân hàng trên thị trường.
1.1.3.4. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Với mỗi ngân hàng quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút
vốn. Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối lượng tín

dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Do đó có tiềm lực về vốn lớn
ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo cho ngân hàng ưu thế trong
cạnh tranh, và giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc mở rộng các hình thức liên
doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán...
Kết Luận: Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Do đó ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn một cách
ổn định cả về vốn huy động và vốn tự có.
1.2. Hiệu quả HĐV và các tiêu chí đánh giá HQHĐV của NHTM
1.2.1. Khái niệm về HQHĐV
“Hiệu quả huy động vốn của NHTM là tổng hợp các tiêu chí chỉ rõ sự tăng
trưởng bền vững của vốn huy động với chi phí thấp nhất, tỷ lệ vốn được sử dụng
cao nhất và rủi ro ít nhất”.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá HQHĐV
+ Doanh số huy động vốn :
Sự gia tăng doanh số HĐV =

Tổng VHĐ năm n - Tổng VHĐ năm “n-1”
Tổng VHĐ năm n

SV: NGÔ THÙY LINH

8

MSV: 11A04505N


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC


Doanh số huy động vốn được xác định bằng hiệu số tổng vốn huy động của
năm báo cáo và năm liền trước rồi chia cho tổng vốn huy động của năm báo cáo,
phản ánh khả năng huy động vốn của ngân hàng qua đó biết được hiệu quả của các
chính sách huy động vốn mà ngân hàng đã đề ra.
+ Chi phí huy động vốn :
Chi phí HĐV

Tổng chi phí

=

Tổng vốn huy động
Chi phí huy động vốn được tính bằng cách lấy tổng chi phí sử dụng trong qua
trình huy động vốn chia cho tổng nguồn vốn huy động được. Chi phí huy động vốn
phản ánh số tiền mà ngân hàng phải bỏ ra để huy động nguồn vốn kinh doanh từ đó
xác định được chi phí bỏ ra trên một đồng vốn huy động.
+ Tỷ lệ vốn được sử dụng :
Tỷ lệ vốn được sử dụng

Dư nợ cho vay

=
Tổng VHĐ

Tỷ lệ vốn được sử dụng được tính bằng cách lấy tổng dư nợ cho vay chia cho
tồng vốn huy động, phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động được của ngân
hàng thông qua các kênh đầu tư.
+ Các rủi ro trong huy động vốn :
Rủi ro HĐV


Tổng VHĐ bị rủi ro

=

Tổng VHĐ
- Rủi ro lãi suất : Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của
lãi suất thị trường hoặc những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến nguy cơ
biến động thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng.
Rủi ro lãi suất xuất hiện khi có sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và
tài sản nợ. Các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy
động vốn và cho vay, sự không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động
với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Không có sự phù hợp về thời hạn giữa
nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Do tỷ lệ lạm phát
SV: NGÔ THÙY LINH

9

MSV: 11A04505N


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC

dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế khiến cho vốn của NH không
được đảm bảo an toàn khi cho vay
- Rủi ro tỷ giá : Rủi ro tỷ giá phát sinh khi NH kinh doanh mua bán cho chính
mình, hay nói một cách khác, rủi ro tỷ giá là rủi ro xuất hiện khi có sự dịch chuyển

tỷ giá của các ngoại tệ mà NHTM giữ dưới dạng tài sản Có, tài sản Nợ hoặc cả hai
tức là tạo trạng thái ngoại hối mở để đầu cơ kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi. Hiện nay,
có 2 nguyên nhân dẫn đến rủi ro tỷ giá tại các NHTMVN:
Nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tỷ giá của các NHTMVN là do trạng thái
ngoại hối không cân xứng, tức là có sự chênh lệch giá trị tài sản Có và tài sản Nợ
ngoại hối hoặc chênh lệch giữa doanh số mua vào và bán ra của đồng tiền nước
ngoài.
Nguyên nhân khách quan là do sự biến động tỷ giá theo chiều hướng bất lợi đối
với ngân hàng. Nguyên nhân của sự biến động này là : cung cầu ngoại tệ trên thị
trường, cán cân thanh toán quốc tế, chính sách thuế quan, năng suất lao động, tình
hình kinh tế chính trị của mỗi nước, lãi suất đồng ngoại tệ và nội tệ.
- Ngoài ra còn một số loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản,
rủi ro đạo đức… mà các NHTM cần phải hết sức thận trọng và xem xét kĩ trong
công tác huy động vốn.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐV
a. Nhân tố khách quan


Môi trường chính trị - pháp luật

Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của
pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân hàng được điều
chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại cho
ngân hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ví dụ như việc dỡ bỏ các hạn chế về
huy động vốn tièn gửi nội tệ sẽ mở đường cho các ngân hàng nước ngoài phát triển
các sản phẩm để huy động tiền gửi nội tệ và các sản phẩm về cho vay nội tệ.

SV: NGÔ THÙY LINH

10


MSV: 11A04505N


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC

Ngoài ra ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật: luật dân sự, luật
NHTW, các quy định của chính phủ... Do đó hoạt động huy động vốn của ngân hàng
cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách của NHTW
như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng... Sự thay đổi của những chính
sách này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn của NHTM.



Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu
nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư và ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động huy động của ngân hàng .
Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập
bình quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ... sẽ ảnh
hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến khả
năng thu hút vốn của NHTM. Ví dụ khi thu nhập bình quân đầu người tăng thì tiêu
dùng và tiết kiệm tăng và người dân gửi tiền vào ngân hàng tăng và ngược lại.


Môi trường dân số


Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó không chỉ tạo thành nhu cầu
và kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn là căn cứ để
hình thành hệ thống phân phối của ngân hàng. Đồng thời môi trường dân số là cơ
sở để xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Môi trường
dân số ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động vốn của ngân hàng do đó ngân hàng phải
nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh tế trước khi đưa ra chiến lược huy động vốn
để có hể huy động được nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của ngân hàng về chất
lượng, số lượng và thời hạn....
SV: NGÔ THÙY LINH

11

MSV: 11A04505N


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC



Môi trường địa lý

Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình thành quốc
gia và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh, huyện, xã, thành phố,
nông thôn... tuỳ từng khu vực địa lý mà ngân hàng quyết định đặt nhiều hay ít điểm
huy động vốn và quyết định chiến lược huy động ở mỗi khu vực vì mỗi khu vực có
số dân và các điều kiện khác nhau.




Môi trường công nghệ

Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội. Hoạt
động ngân hàng là một trong những hoạt động chụi sự tác động mạnh mẽ của công
nghệ, hoạt động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời khỏi sự phát triển của
công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin.
Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân hàng, nó mang
lại cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những thách thức
mới. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức
phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới... nhờ có công nghệ mà hoạt
động huy động vốn được cải tiến, phất triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực
hiện nghiệp vụ chính xác... giúp ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều vốn,
nhiều khách hàng và tăng thu nhập và uy tín của ngân hàng.


Môi trường văn hoá xã hội

Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố tạo nên bản
sắc của các dân tộc như: tập quán, thói quen, tâm lý... Đối với ngân hàng hoạt động
huy động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hoá. Cụ thể
ở các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng
SV: NGÔ THÙY LINH

12

MSV: 11A04505N



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC

những tiện ích trong thanh toán, hưởng lãi và trong tiềm thức họ ngân hàng là một
phần không thể thiếu được , là một phàn tất yếu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng
gặp không mấy khó khăn trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức
kinh tế. Ngược lại ở những nước đang phát triển như Việt Nam việc huy độn vốn
của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn vì người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa
quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mặt khác ngân hàng chưa thực sự tạo được
lòng tin đối với người dân sáu hàng loạt sự kiện đã xảy ra như: đổi tiền 1985-1986,
tỷ lệ lạm phát 600-700% làm nhiều người dân mất trắng, sự sụp đổ của 7500 quỹ
tín dụng nhân dân và hàng loạt sự kiên khác có liên quan đến ngân hàng : Dệt Nam
Định, Minh phụng EPCO làm cho các ngân hàng bị thiệt hại lớn.Ngân hàng chưa
chú trọng đến công tác marketing, tiếp thị, quảng cáo ... người dân còn thiếu hiểu
biết về chủ trương chính sách của nhà nước, hoạt động của ngân hàng vì vậy cho
đến nay vẫn còn tình trạng có tiền nhưng không muốn gửi ngân hàng vì không biết
phải làm những thủ tục nào, người dân ngại mất thời gian do thủ tục rườm rà...
1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao HQHĐV
1.3.1. Đối với NHTM
Các nguồn vốn huy động được sẽ quyết định quy mô cũng như định hướng hoạt
động của ngân hàng. Nếu nguồn vốn được coi là yếu tố đầu vào trong quá trình
kinh doanh của một NHTM thì nguồn vốn huy động được coi là yếu tố đầu vào
thường xuyên, chủ yếu nhất của ngân hàng. Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng, đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn này.
Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của
NHTM. Cụ thể nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp
nó có thể mở rộng được tín dụng đầu tư và thu được lợi nhuận cao. Ngược lại, với

SV: NGÔ THÙY LINH

13

MSV: 11A04505N


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC

quy mô hạn chế và chi phí cao thì ngân hàng có thể gặp khó khăn trong hoạt động
kinh doanh của mình. Chi phí huy động vốn của ngân hàng liên quan chặt chẽ với
lãi suất tiền gửi các loại, lãi suất tiền gửi tiết kiệm các loại và lãi suất các công cụ
nợ do ngân hàng phát hành.
Nguồn vốn huy động không những giúp cho ngân hàng bù đắp được thiếu hụt
trong thanh toán, tăng nguồn vốn trong kinh doanh mà thông qua huy động vốn,
ngân hàng nắm bắt được năng lực tài chính của khách hàng có quan hệ tín dụng
với ngân hàng. Qua đó, ngân hàng có căn cứ để xác định mức vốn đầu tư cho vay
đối với những khách hàng đó hoặc có thể phát hiện kịp thời tệ nạn tham ô, trốn
thuế, lừa đảo của các doanh nghiệp làm ăn không chính đáng. Từ đó có biện pháp
ngăn chặn và xử lý kịp thời.
1.3.2. Đối với người đi vay
Một trong những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn đó là chính
sách lãi suất huy động của ngân hàng. Với những lãi mức lãi suất cạnh tranh mà
các ngân hàng đưa ra để thu hút khách hàng thì người đi vay được hưởng lợi đó là
mức lãi suất thấp, với mức lãi suất thấp này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
có thể huy động được nguồn vốn để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, từ
đó có thể hạ giá thành sản phẩm, kích thích tiêu dùng và góp phần vào việc thúc

đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ để vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế hiện
thời.
1.3.3. Đối với nền kinh tế
Chính vì vốn có vai trò quyết định trong việc tạo ra mọi của cải vật chất và
những tiến bộ xã hội, vì thế nó là nhân tố vô cùng quan trọng để thực hiện quá
trình ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ
SV: NGÔ THÙY LINH

14

MSV: 11A04505N


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC

cấu và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nhờ đó, đời sống của nhân dân ngày
một nâng cao các nguồn lực về con người, tài nguyên và các mối bang giao cũng
được khai thác hiệu quả hơn. Từ đó tác động mạnh đến cơ cấu kinh tế của đất nước
được chuyển dịch nhanh chóng theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, làm
cho nền kinh tế có các nghành công nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ lệ cao hướng mạnh
về xuất khẩu. Chính điều đó đã dẫn tới nền kinh tế sẽ có tốc độ tăng trưởng cao và
ổn định.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI

2.1. Khái quát về Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi
Nhánh Đông Hà Nội
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển
Năm 1967: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh
Đông Hà Nội được thành lập với tên gọi là Chi điếm 4 Đông Anh trực thuộc Ngân
hàng kiến thiết Hà Nội, với số cán bộ ban đầu chỉ có 10 người. Chức năng của Chi
điếm lúc này là thực hiện quản lý cấp phát và cho vay các công trình ở hai huyện
Đông Anh và Sóc Sơn. Năm 1983 tách ra làm Chi nhánh Ngân hàng Đông Anh với
tên gọi Phòng đầu tư và xây dựng Đông Anh và Chi nhánh Ngân hàng Sóc Sơn.
Năm 1987 nhập về thành Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và xây dựng Đông Anh.
Cho đến năm 1990 Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Đông Anh trực
thuộc NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, thực hiện các hoạt động trên lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng với các nghiệp vụ cơ bản là : nhận tiền
gửi, cấp tín dụng, và cung cấp các dịch vụ thanh toán.

SV: NGÔ THÙY LINH

15

MSV: 11A04505N


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC

Ngày 01/12/2005 : Đánh dấu một bước ngoặt của Chi Nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát Triển Đông Anh đó là Chi nhánh cấp 2 Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển
Đông Anh được tách ra từ Chi nhánh cấp 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội

để thành lập Chi nhánh cấp 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Đông Anh trực
thuộc trực tiếp Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số:
241/QĐ-HĐQT ngày 25/11/2005 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam. Đây là thời điểm Chi Nhánh Đông Anh đã trưởng thành và tự chèo
lái con thuyền của mình do đó Chi Nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông
Anh đã khẳng định được vị trí của mình trên địa bàn.
Ngày 12/11/2008: Để phù hợp với qui mô phát triển, đặc biệt tên gọi của Chi
nhánh phù hợp với địa bàn hoạt động, Ban Lãnh đạo Chi nhánh Đông Anh quyết
định trình Ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phương án đổi
tên Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Anh thành Chi
nhánhNHTMCP Đầu Tư và Phát Triển Chi Nhánh Đông Hà Nội và đã được Chủ
tịch HĐQT Trần Bắc Hà ký Quyết định phê duyệt số: 983/QĐ-HĐQT ngày
12/11/2018.
Ngày 01/05/2012: BIDV đã thực hiện cổ phần hóa thành công vào ngày
28/12/2011, để phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh sau khi cổ phần hóa,
ngày 01/05/2012 Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam đã ký Quyết định số: 30/QĐ-HĐQT để đổi tên Chi nhánh NHTMCP Đầu Tư
và Phát Triển Chi Nhánh Đông Hà Nội thành Chi nhánh NHTMCP Đầu tư và Phát
triển Đông Hà Nội. Kể từ đó đến nay tên gọi Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Đông Hà Nội đã trở nên gần gũi và thân thương với cán bộ và bạn
hàng của Chi nhánh.
Tính đến thời điểm 31/12/2014:
- Tổng số cán bộ công nhân viên chi nhánh là: 150 người;
- Tổng số các Phòng, Tổ và Ban Giám đốc là: 16 đơn vị.
SV: NGÔ THÙY LINH

16

MSV: 11A04505N



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC

2.1.2. Mô hình tổ chức

BIDV CHI NHÁNH ĐÔNG
HÀ NỘI
BAN GIÁM ĐỐC

Khối quan
hệ KH
Phòng
QHKH

Khối quản
lý rủi ro

Phòng QL
rủi ro

Khối tác
nghiệp

Phòng giao
dịch KH

Khối quản

lý nội bộ

Phòng hành
chính

Khối trực
thuộc

Phòng giao
dịch Đông
Anh

Phòng
QHKH 2

Phòng QL và
DV kho quỹ

Phòng tài
chính kế
toán

Phòng giao
dịch Phủ Lỗ

Phòng
QHKH cá
nhân

Tổ thanh toán

quốc tế

Phòng kế
hoạch tổng
hợp

Phòng giao
dịch Sóc Sơn

Phòng quản
trị tín dụng

Tổ điện
toán

Phòng giao
dịch Dục Tú

( Nguồn: Phòng Hành chính )
SV: NGÔ THÙY LINH

17

MSV: 11A04505N


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC


2.1.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giám Đốc :
Giám đốc là người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm cao nhất về mọi mặt
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chỉ đạo sự phân cấp ủy quyền của NHNN&
PTNT Việt Nam. Bên cạnh đó còn trực tiếp quản lý tổ kiểm tra và kiểm toán nội
bộ, phòng kế hoạch tổng hợp; thực hện công tác đối ngoại, ngoại giao, quản lý các
phòng giao dịch.
Phó giám đốc thường thay mặt giám đốc điều hành mọi công việc khi giám đốc
vắng mặt và báo cáo lại kết quả khi giám đốc có mặt tại đơn vị. Ngoài ra họ còn
phụ trách một số nghiệp vụ do giám đốc phân công; phụ trách và chịu hoàn toàn về
quyết định của mình. Cùng với giám đốc bàn bạc, tham gia ý kiến trong việc thực
hiện các nghiệp vụ của ngân hàng theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ
trưởng.
Khối Quan Hệ Khách Hàng:
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và
đề ra chính sách ưu đãi với từng loại khách hàng. Nhằm mở rộng theo hướng đầu
tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu; và gắn tín dụng với
sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Thực hiện nhiệm vụ cho vay, thu nợ đối với các khoản nợ cho vay ngắn hạn,
trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với khách hàng.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo hướng phân cấp ủy
quyền.Thường xuyên phân tích nợ quá hạn, phân loại nợ, tìm nguyên nhân và
hướng khắc phục.
SV: NGÔ THÙY LINH

18

MSV: 11A04505N



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC

Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch; phân tích các hoạt động kinh doanh
theo quý, năm; quản lý danh mục, phân loại khách hàng có quan hệ tín dụng.
Thường xuyên phân tích nợ quá hạn, phân loại nợ, tìm nguyên nhân và hướng khắc
phục.
Khối Quản Lý Rủi Ro:
Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng
của Chi nhánh; duy trì và áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc
quản lý danh mục.
Đầu mối nghiên cứu, phối hợp với các bộ phận phòng ban giám sát phân loại
nợ, trích lập dự phòng rủi ro rồi gửi Phòng Tài Chính để lập cân đối kế toán theo
quy định, đề xuất các chính sách, biện pháp phát triển nâng cao hoạt động tín dụng
với Ban Giám Đốc.
Tiếp thu, phổ biến các văn bản quy định, quy chế trình về quản lý rủi ro.
Khối Tác Nghiệp:
Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng. Kiểm tra tính pháp lý,
đầy đủ , đúng đắn của các chứng từ giao dịch, chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc
tự kiểm tra tính tuân thủ các quy định của BIDV trong hoạt động tác nghiệp của
Phòng, đảm bảo an toàn về tiền và tài sản của ngân hàng và khách hàng.
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất nhập quỹ, đề xuất tham
mưu với Giám Đốc chi nhánh về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho,
quỹ và an ninh tiền tệ và phát triển các dịch vụ về kho quỹ.
Khối Quản Lý Nội Bộ:
Theo dõi, quản lý, giám sát, thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch –
tổng hợp, đề tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển và kinh doanh , vấn đề liên

quan đến hoạt động của chi nhánh với Ban Giám Đốc.
SV: NGÔ THÙY LINH

19

MSV: 11A04505N


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC

Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám Đốc về triển khai thực hiện công
tác tổ chức- nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh.
Khối Trực Thuộc:
Là đại diện theo ủy quyền của Chi Nhánh thuẹc hiện cung cấp các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng , xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch với khách hàng.
Tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh của đơn vị theo quy định của pháp
luật, BIDV và chi nhánh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Đề xuất, kiến nghị các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chính
đơn vị, của Chi nhánh hoặc của toàn hệ thống BIDV.
2.2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển
Việt Nam – Chi Nhánh Đông Hà Nội
BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2012
Chỉ Tiêu


Năm 2013

Tỷ
Số tiền

trọng

Tỷ
Số tiền

(%)
Tổng nguồn vốn

So sánh

So sánh

(%)

2012 - 2013
Mức
Tỷ lệ
độ
(%)
(+) (-)

2013 – 2014
Mức
Tỷ lệ
độ

(%)
(+) (-)

Năm 2014

trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ
trọng

5.905

100

6.463

100

7.275

100

558

9,44


812

12,56

371

6,28

503

7,78

550

7,56

132

35,57

47

9,34

5.071

84,96

5.280


81,7

5.880

80,82

263

5,24

600

11,36

517

8,76

680

10,52

845

11,62

163

31,52


165

24,26

2.075

32,10

2.367

32,53

300

16,90

292

14,07

Phân theo kỳ hạn
Không kỳ hạn
Kỳ

hạn

<12

tháng
Kỳ hạn


≥12

tháng

Phân theo thành phần kinh tế
Nguồn
dân cư

vốn

từ

1.775

30,05

SV: NGÔ THÙY LINH

20

MSV: 11A04505N


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC

Nguồn


vốn

từ

TCKT

4.130

69,95

4.388

67,90

4.908

67,47

258

6,24

520

12,59

5.354

90,66


6.035

93,37

7.039

96,75

681

12,71

1.004

16,63

551

9,34

428

6,63

236

3,25

-123


-22,32

-192

-44,85

Phân theo loại tiền
Nội tệ
Ngoại tệ ( Quy
đổi VND)

( Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp )
Qua bảng số liệu trên ta dễ dàng nhận thấy sự tăng dần rõ rệt của nguốn vốn huy
động qua các năm. Cụ thể, năm 2013 nguồn vốn huy động được là 6463 tỷ đồng
cao hơn 9,44% so với năm 2012, năm 2014 đạt 7275 tỷ đồng cao hơn 12,56% so
với năm 2013. Qua đó ta thấy mặc dù thị trường tiền tệ có những diễn biến bất lợi,
tạo sự cạnh trang gay gắt giữa các ngân hàng nhưng chi nhánh với nỗ lực hết mình
đã duy trì khá tốt hoạt động kinh doanh, nguồn vốn của Chi nhánh vẫn khá ổn
định.
Điều đó cho thấy BIDV - Chi Nhánh Đông Hà Nội đã có sự cố gắng trong công
tác huy động vốn bằng việc áp dụng nhiều biện pháp như đa dạng các hình thức, lãi
suất linh hoạt, áp dụng chương trình khuyến mại.
2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn

Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể nhận xét như sau: Ta thấy tiền gửi không kỳ hạn
và kỳ hạn trên 12 tháng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Nguồn vốn chủ yếu tập trung vào
kỳ hạn dưới 12 tháng.
-


Nguồn vốn không kỳ hạn: Đây là nguồn vốn có tính chất của TGKKH có lãi
suất rất thấp và ít tiện ích. Tuy có tăng dần qua các năm nhưng không đáng
kể. Cụ thể năm 2012 đạt 371 tỷ đồng (6,28%), năm 2013 đạt 503 tỷ đồng

SV: NGÔ THÙY LINH

21

MSV: 11A04505N


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC

tăng 132 tỷ tương ứng tăng 35,57% so với năm 2012. Đến năm 2014 đạt 550
tỷ đồng chỉ tăng 9,34% tương ứng tăng 47 tỷ đồng so với năm 2013. Điều đó
-

cho ta thấy nguồn vốn không kỳ hạn không thu hút được nhiều đối tượng.
Nguồn vốn kỳ hạn dưới 12 tháng: Đây là nguồn vốn quan trọng do tính chất
ổn định trong tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn tăng trưởng khá tốt và
ổn định. Năm 2013 đạt 5280 tỷ đồng tăng 5,24% tương ứng tăng 263 tỷ
đồng so với năm 2012. Năm 2014 đánh dầu sự tăng trưởng mạnh của nguồn
vốn kỳ hạn dưới 12 tháng với mức tăng 600 tỷ đồng tương ứng tăng 11,36%
so với năm 2013. Điều này cho thấy tâm lý người dân vẫn e ngại với lãi suất
biến động của ngân hàng, có công việc đột xuất muốn rút tiền nên nguồn

-


vốn chủ yếu tập chung vào kỳ hạn dưới 12 tháng.
Nguồn vốn kỳ hạn trên 12 tháng: Do tâm lý và nhu cầu của người dân nên
nguồn vốn chủ yếu tập trung vào kỳ hạn dưới 12 tháng, kỳ hạn trên 12 tháng
chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Tuy nhiên nguồn vốn này vẫn có sự tăng trưởng
đáng kể dần qua các năm. Năm 2012 đạt 517 tỷ đồng, năm 2014 đạt 845 tỷ
đồng tăng 165 tỷ tương ứng tăng 24,62% so với năm 2013.

2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế

SV: NGÔ THÙY LINH

22

MSV: 11A04505N


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC

-

Nguồn vốn từ dân cư: Đây là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng, do đây
là nguồn tiền nhàn rỗi tậm thời của người dân chưa có mục đích sử dụng
trong hiện tại nên nếu thu hút được nguồn tiền này thì nguồn vốn của ngân
hàng sẽ tăng lên nhanh chóng. Tuy nhóm nguồn vốn này của BIDV – Chi
nhánh Đông Hà Nội qua các năm có sự tăng trưởng rõ rệt nhưng chưa đạt
được kết quả cao. Năm 2012 đạt 1775 tỷ đồng, năm 2013 đạt 2075 tỷ tăng

300 tỷ đồng so với năm 2012. Năm 2014 đạt 2367 tăng 292 tỷ đồng tương

-

ứng tăng 14,07% so với năm 2013.
Nguồn vốn từ tổ chức kinh tế: Đây cũng là 1 trong những nguồn vốn quan
trọng giúp ngân hàng phát triển tốt. Với việc đạt 4388 tỷ đồng trong năm
2013 tăng trưởng 6,24% so với năm 2012 và sang năm 2014 lại tăng 520 tỷ
tương ứng 12,59% so với năm 2013. Cho thấy nguồn vốn có tỷ trọng lớn.
Việc tăng tỷ trọng tiền gửi này giúp cho các dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt thông qua tài khoản TGKKH tại Ngân hàng phát triển hơn điều đó
chứng tỏ các tổ chức kinh tế hoạt động có hiệu quả, vốn luân chuyển nhanh.
Đây cũng chính là tiền đề để Ngân hàng thu hút được khối lượng khách hàng
lớn trong tương lai.

2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền

Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể nhận xét như sau: Ta thấy rằng trong tổng
NVHĐ của Ngân hàng thì nguồn nội tệ vẫn là đồng tiền chiếm tỷ trọng lớn. Nguồn
ngoại tệ ở BIDV – Chi nhánh Đông Hà Nội trong các năm qua chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ hơn so với nội tệ và có xu hướng giảm dần.
-

Tiền gửi đồng nội tệ có xu hướng tăng dần. Năm 2012 tổng tiền gửi bằng nội
tệ là 5354 tỷ đồng, sang năm 2013 số tiền đã tăng thêm 681 tỷ so với năm

SV: NGÔ THÙY LINH

23


MSV: 11A04505N


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC

2012 đạt 6035 tỷ đồng. Và năm 2014 tăng thêm 16,63% so với năm 2013
-

tương ứng tăng 1004 tỷ đồng.
Tiền gửi đồng ngoại tệ nhìn qua ta thấy có xu hướng giảm dần rõ rệt. Năm
2013 đạt 428 tỷ đồng giảm 123 tỷ tương ứng giảm 22,32% so với năm 2012.
Năm 2014 chỉ đạt 236 tỷ giảm 192 tỷ đồng so với năm 2013. Nguyên nhân
là do đồng USD trên thị trường có sự sụt giảm mạnh, cũng như sự chênh
lệch về lãi suất của tiền gửi VNĐ so với ngoại tệ là khá cao. Cùng với đó là
tâm lý người dân, nếu có lượng ngoại tệ thì họ thường cất trong nhà phòng
khi có chi tiêu đột xuất, muốn cất giữ làm của riêng như vàng. Và nếu người
đân có số lượng ngoại tệ lớn thì họ ít quan tâm về vấn đề lãi suất mà sợ gửi
vào rút ra thủ tục sẽ rắc rối hơn.
Ngân hàng cần cân đối và xem xét lại các phương án, cũng như cần tập trung

chú ý phát triển hơn về đồng ngoại tệ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín
dụng với các công ty, doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu.
2.3. Cho vay và đầu tư
BẢNG 2.2: QUY MÔ CHO VAY 2012 - 2014
Đơn vị: Tỷ đồng
2012


2013

Số tiền
Tổng dư nợ
2.394
Theo thành phần kinh tế
DNNN
188
Cty CP
1.683
+TNHH
Đối tượng #
523
Theo thời gian

So sánh

So sánh
2013 – 2014
Mức
Tỷ lệ

4.883

(%)
100

2012 - 2013
Mức
Tỷ lệ

độ
%
(+) (-)
846
35,33

8,02

416

8,52

72

38,29

156

60

2.338

72,16

3.746

76,71

655


39,98

1.408

60,22

21,85

642

19,82

721

14,77

119

22,75

79

12,3

Tỷ

Chỉ tiêu

2014
Tỷ


trọng

Số tiền

trọng

(%)
100

3240

(%)
100

7,85

260

70,3

Số
tiền

Tỷ
trọng

độ

%


(+) (-)
1.643

50,7

Dư nợ ngắn hạn

1.815

75,81

2.517

77,68

3.663

75,01

702

38,67

1.146

45,53

Dư nợ trung, dài hạn
Theo loại tiền


579

24,19

723

22,32

1.220

24,99

144

24,87

479

68,74

SV: NGÔ THÙY LINH

24

MSV: 11A04505N


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Th.S PHẠM HỒNG
ĐỨC

VNĐ
USD

1.967
427

82,16
17,84

2.875
365

88,73
11,27

4.705
178

96,35
3,65

908
-62

46,16
-14,5


1.830
-187

63,65
-51,23

( Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp)

Nhìn vào bảng trên ta có nhận xét như sau:
Tổng dư nợ giữa các năm có chuyển biến khá rõ nét. Tổng dư nợ cuối năm 2013
tăng 846 tỷ đồng tương ứng tăng 35,33% so với năm 2012. Sang năm 2014 có sự
tăng chuyển biến, cụ thể tăng 50,7% tương ứng 1643 tỷ đồng so với năm 2013.
-

Phân theo thành phần kinh tế: Dư nợ cho vay của các nhóm theo thành
phần được ổn định và giữ năm. Tốc độ tăng trưởng dự nợ đều tăng qua các
năm, năm sau cao hơn năm trước. Cho vay DNNN năm 2013 đạt con số 260
tỷ đồng tăng 38,29% so với năm 2012, cùng với đó năm 2014 tăng 156 tỷ
đồng so với năm 2013. Cho vay Công ty CP + TNHH chiếm tỷ trọng lớn
nhất với tổng năm 2012 là 1683 tỷ, năm 2014 đạt 3746 tỷ tăng 1408 tỷ tương
ứng 60,22% so với năm 2013. Cho vay đối tượng khác chỉ đạt tỷ trọng nhỏ

-

với tổng cho vay năm 2014 đạt 721 tỷ đồng.
Phân theo thời gian: Tỷ trọng cho vay ngắn hạn liên tục tăng qua các năm.
Năm 2013 tăng 702 tỷ đồng (38,67%) so với năm 2012, đến năm 2014 chất
lượng cho vay có sự tăng trưởng mạnh khi đạt 3663 tỷ đồng tăng 1146 tỷ
đồng (45,53%) so với năm 2013. Đối với cho vay trung và dài hạn, tuy tỷ
trọng của chi nhánh có tăng dần qua các năm nhưng không đáng kể, năm

2012 đạt 579 tỷ đồng, đến năm 2014 cũng chỉ đạt 1220 tỷ đồng tăng 479 tỷ
so với năm 2013. Điều này thể hiện rõ chủ trương hạn chế các khoản cho
vay rủi ro lớn với thời gian trung và dài hạn thay vào đó là sự tập trung của
NH vào các khoản vay ngắn hạn ít rủi ro trong bối cảnh nền kinh tế nhiều

-

biến động.
Phân theo loại tiền: Đồng nội tệ chiếm tỷ trọng lớn và tăng liên tục qua các
năm từ 82,16%(2012) đến 96,35%(2014). Cho vay đồng nội tệ năm 2013

SV: NGÔ THÙY LINH

25

MSV: 11A04505N


×