Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

THỰC TRẠNG kế TOÁN tài sản cố ĐỊNH hữu HÌNH tại CÔNG TY cổ PHẦN THƯƠNG mại THÀNH đạt hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.85 KB, 39 trang )

Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế toán

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐÊ CHUNG KẾ TOÁN TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về tài sản cố định hữu hình
Theo chuẩn mực kế toán số 03 – TSCĐ hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động SXKD phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận tài sản cố định.
Tài sản cố định hữu hình tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh,
sau một chu kỳ nó không hề thay đổi hình thái vật chất, giá trị của nó được
chuyển dịch dần vào giá trị của sản phẩm do nó tham gia vào quá trình sản xuất
đã tạo ra.
Có 4 tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ hữu hình:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng nó
- Có thời gian sử dụng trên một năm
- Nguyên giá phải được xác định một cách đúng đắn
- Đủ tiêu chuẩn về giá trị theo qui định hiện hành (theo quyết định 206
ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính và 45/2013/TT-BTC. TSCĐ phải có 3 điều
kiện: nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cây, thời gian sử
dụng từ một năm trở lên, có giá trị từ 30.000.000VNĐ.
1.1.2. Phân loại tài sản cố định
1.1.2.1.Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện : Theo tiêu thức hình
thái biểu hiện TSCĐ chia thành.
- TSCĐ vô hình: quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hoá, bản quyền, bằng
sáng chế, phần mềm máy tính, giấy phép và giấy phép nhượng quyền, quyền


phát hành…
1
Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189


Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế toán
* ý nghĩa: Giúp cho DN tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ, lựa chọn phương
pháp tính khấu hao và có các biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại
TSCĐ
1.1.2.2. Phân loại dựa vào quyền sở hữu
Theo quyền sở hữu, TSCĐ bao gồm:
* TSCĐ tự có: TSCĐ do xây lắp, mua sắm từ nguồn vốn được cấp phát,
vay vốn, vốn góp, nguồn các quỹ, TSCĐ được biếu tặng, chúng thuộc quyền sở
hữu của DN.
* TSCĐ thuê ngoài: bao gồm thuê tài chính và thuê hoạt động
* TSCĐ thuê tài chính là loại tài sản mà bên cho thuê chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê và quyền sở
hữu tài sản có thể chuyển giao cuối thời hạn thuê.
1.1.3. Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là việc vận dụng phương pháp tính giá thích hợp để xác
định giá trị của TSCĐ tại một thời điểm nhất định theo những nguyên tắc chung.
1.1.3.1. Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ
Giá trị ban đầu còn gọi là nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí mà DN phải bỏ ra để có được tài sản
và đưa nó vào tình trạng sẵn sàng sử dụng, bao gồm chi phí để xây lắp, mua
sắm, chế tạo, chi phí vận chuyển, lắp đặt, thay thử và các chi phí hợp lý khác.
1.1.3.2. Xác định giá trị của TSCĐ trong quá trình nắm giữ, sử dụng

Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn, doanh nghiệp cần xác định
được số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại của TSCĐ.
* Giá trị còn lại của TSCĐ = nguyên giá - hao mòn luỹ kế thông qua giá
trị còn lại để đánh giá tình trạng kĩ thuật của TSCĐ.
* Đánh giá lại TSCĐ chỉ được thực hiện khi:
- Có quyết định của Nhà nước
- Góp vốn liên doanh
2
Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189


Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội
- Cổ phần hoá, chia tách, sát nhập DN
Giá trị còn lại của

Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá ghi sổ của TSCĐ
TSCĐ sau khi đánh
TSCĐ được đánh
1.2. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN
=

Giá trị còn lại của

Khoa Kế toán
x

* Nguyên tắc quản lý

Theo QĐ 206 ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính, TSCĐ phải được quản
lý theo các nguyên tác sau:
- Phải lập hồ sơ cho TSCĐ gồm Biên bàn bàn giao, Hợp đồng, hoá đơn
mua và chứng từ có liên quan.
- Phải phân loại, đánh số, lập thẻ, sổ theo dõi rõ từng loại TSCĐ tại phòng
kế toán và tại nơi sử dụng
- Phải quản lí theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại
- Định kì hàng năm phải kiểm kê quản lý TSCĐ
* Nhiệm vụ của kế toán
- Phản ánh, tổng hợp, ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời số hiện có, sự
biến động cả về lượng, giá trị TSCĐ, tính toán chính xác mức khấu hao, giá trị
còn lại của TSCĐ tình hình đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
- Kiểm tra, kiểm soát việc bảo quản sử dụng, sửa chữa TSCĐ
- Phân tích để cung cấp thông tin cần thiết cho yêu cầu của quản lý, sử
dụng TSCĐ của DN và của các đối tượng khác có liên quan cũng như kết quả
tình hình đầu tư dài hạn.
1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT TSCĐ
* Đối tượng ghi TSCĐ
Để phục vụ yêu cầu quản lý, TSCĐ phải được ghi sổ theo từng đối tượng
ghi TSCĐ.
- Với TSCĐ hữu hình: đối tượng ghi là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao
gồm cả vật gia lắp và phụ tùng kèm theo
- Với TSCĐ vô hình: Đối tơnựg ghi là từng TSCĐ vô hình gắn với nội
dung chi phí và mục đích sử dụng.
3
Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189



Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội
1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ HỮU HÌNH

Khoa Kế toán

TSCĐ của doanh nghiệp trong kì thường là do mua sắm, đầu tư XDCB,
do đơn vị tự chế, do nhận vốn góp liên doanh, được biếu tặng, do điều động nội
bộ, do chuyển đổi BĐS đầu tư thành BĐS chủ sở hữu v.v…
1.4.1. Kế toán tổng hợp tăng
1.4.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng: Để kế toán TSCĐ, cần sử dụng các
chứng từ chủ yếu sau:
- Biênbản giao nhận TSCĐ (mẫu 01 – TSCĐ)
- Biên bản bàn giao TSCĐ SCL hoàn thành ( mẫu 04 - TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu 05 –TSCĐ)
- Tài liệu kĩ thuật có liên quan khác
1.4.1.2. Tài khoản kế toán: Để phán ảnh tình hình biến động TSCĐ, kế
toán chủ yếu sử dụng tài khoản 211 “ TSCĐ hữu hình”
* Tài khoản 211: Được dùng để phán ánh biến động và số hiện có về
TSCĐ hữu hình và có kết cấu cơ bản như sau:
- Bên nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng
- Bên có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ giảm
- Dư nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ hiện có cuối kì
- TK 211 có 6 TK cấp 2
+ TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2112: Máy móc thiết bị
+ TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
1.4.1.3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu ( Sơ đồ 1.1)
1.4.2.Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
1.4.2.1. Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán sử dụng
* Kế toán giảm TSCĐ chủ yếu sử dụng các chứng từ sau:

- Biên bản giao nhận TSCĐ: (mẫu 1 - TSCĐ)
- Biên bản thanh lí TSCĐ: ( mẫu 02 - TSCĐ)
4
Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189


Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội
- Các tài liệu kĩ thuật có liên quan và tài liệu khác

Khoa Kế toán

* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để kế toán giảm TSCĐ, ngoài các tài khoản kế toán tăng TSCĐ đã sử
dụng, kế toán còn sử dụng các TK 214, TK 711, TK 811.
* TK 214 hao mòn TSCĐ. Tài khoản này được dùng để phản ánh tình
hình mòn TSCĐ và có kế cấu cơ bản như sau:
Bên nợ: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư giảm do
thanh lí, nhượng bán …
- Bên có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư tăng cho
trích khấu hao…
- Dư có: Phản ánh giá trị hao mòn luỹ kế hiện có của TSCĐ, BĐSDT
- TK 214 có TK cấp 2
+ TK 2141: hao mòn TSCĐ hữu hình
+ TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
+ TK 2147: Hao mòn BĐS đầu tư
1.4.2.2. Kế toán nhượng bán TSCĐ hữu hình, vô hình
Đối với TSCĐ không cần sử dụng, hoặc xét thấy chưa cần dùng, hoặc

dùng không có hiệu quả, các doanh nghiệp có thể nhượng bán. Việc nhượng bán
TSCĐ phải theo đúng thủ tục quy định: thành lập Hội đồng đề nghị xác định giá
bán và tổ chức các thủ tục cần thiết.
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:( Sơ đồ 1.1)
1.4.2.3. Kế toán thanh lý TSCĐ
Doanh nghiệp có thể thanh lý các loại TSCĐ sau đây:
* Đã hư hỏng, đã khấu hao hết:
Khi thanh lý, doanh nhgiệp phải thành lập Hội đồng. Hội đồng thanh lí
phải lập “ biên bản thanh lý ” theo quy định và nó là chứng từ để ghi sổ kế toán:
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu (Sơ đồ 1.1)
5
Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189


Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế toán
1.4.2.4. Kế toán góp vốn bằng TSCĐ cho cơ sở liên doanh đồng kiểm soát (Sơ
đồ 4.9)
Doanh nghiệp có thể góp vốn cho đơn vị liên doanh đồng kiểm soát bằng
TSCĐ. Tuỳ thuộc vào chênh lệch giữa giá trị của vốn góp được chấp nhận với
giá trị còn lại của TSCĐ và tuỳ thuộc vào tỉ lệ vốn góp DN mà kế toán ghi sổ
thích hợp.
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:(Sơ đồ 1.2)
1.4.2.5. Kế toán vốn góp bán TSCĐ vào Công ty liên kết (Sơ đố 1.3)
4.4.2.6. Kế toán giao dịch bán và thuê tại TSCĐ là thuê tài chính ( Sơ đồ 1.4 )
1.4.2.7. Kế toán chuyển TSCĐ hữu hình thành công cụ, dụng cụ
* Trường hợp TSCĐ hữu hình còn mới, đang bảo quản trong kho khi có
quyết định điều chuyển thành công cụ, dụng cụ, kế toán ghi:

Nợ TK 153 ( ghi theo nguyên giá TSCĐ được điều chuyển)
Có TK 211 ( nguyên giá TSCĐ)
* Trường hợp TSCĐ đã sử dụng: Trường hợ này lại chia làm 2 trường
hợp nhỏ:
* Nếu giá trị còn lại của TSCĐ là nhỏ (vì đã khâu hao nhiều kì) thì phần
giá trị này được phân bổ hết vào CPSXKD trong kỳ của bộ phận sử dụng (giống
với CCDC phân bổ 1 lần).
Nợ TK 627, 641, 642 ( giá trị còn lại)
Nợ TK 214 ( giá trị hao mòn)
Có TK 211 (nguyên giá)
Nếu giá trị còn lại của TSCĐ lớn, kế toán cần xác định kỳ hạn phải phân
bổ để phân bổ dần giá trị còn lại vào CPSXKD cho bộ phận sử dụng:
Khi chuyển TSCĐ thành công cụ, dụng cụ, kế toán ghi
Nợ TK 142, 242 ( giá trị còn lại)
Nợ TK 214 ( giá trị hao mòn)
Có TK 211 (nguyên giá)
6
Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189


Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội
Đồng thời xác định giá trị cần phân bổ trong kì và ghi:

Khoa Kế toán

Nợ TK 627, 641, 642 ( giá trị phân bổ từng kỳ)
Có TS 142, 242
- Khi báo hỏng và hết hạn sử dụng, nếu thu được phế liệu hoặc bán phế

liệu thu tiền ngay, kế toán ghi:
+ Nợ TK 111, 112, 152 ( bán phế liệu thu tiền ngay hoặc thu hồi
phế liệu).
+ Nợ TK 627, 641, 642 ( giá trị phân bổ lần cuối sau khi trừ đi giá
trị phế liệu thu hồi).
Có TK 142, 242
1.5. KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ
1.5.1. Các loại TSCĐ phải trích khấu hao và xác định thời hạn sử dụng hữu
ích của TSCĐ
1.5.2. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ
1.5.2.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng (bình quân, tuyến tính cố định)
- Theo phương pháp này, mức khấu hao bình quân năm, bình quân tháng
được xác định như sau:
+ Mức khấu hao bình quân năm

+ Mức khấu hao bình quân

Giá trị phải tính khấu hao
Số năm sử dụng

=

Mức khấu hao bình quân năm
12 tháng

=

tháng

- Để đơn giản, mức khấu hao của tháng bất kì trong năm được xác định

như sau:
Mức khấu hao
phải trích trong

Mức khấu hao
=

Mức khấu hao

đã trích tháng

tháng

+

trước

tăng trong
tháng

Mức khấu hao
-

giảm trong
tháng

7
Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189



Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội
Trong đó:

Khoa Kế toán

Mức khấu hao tăng

x

Mức khấu hao bình quân tháng
30 ngày

=

giảm trong tháng

Số ngày còn
lại của tháng

1.5.2.2. Phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh (khấu hao
nhanh)
- Theo phương pháp này, nếu trích khấu hao hàng nắmẽ giảm dần theo
thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ, nhưng phải thoả mãn các điều kiện sau:
+ Là TSCĐ mới, chưa qua sử dụng
+ Thuộc lĩnh vực công nghệ đòi hỏi phát triển, đổi mới nhanh
+ Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả (có lãi)
+ Mức trích khấu hao tối đa không tăng quá 2 lần so với mức trích khấu
hao theo đường thẳng.

Mức trích khấu hao
năm
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh

=

Giá phải trích khấu
hao của TSCĐ
Tỉ lệ khấu hao theo

=

x

Tỉ lệ khấu hao nhanh

+

Hệ số điều

phương pháp đường thẳng
chỉnh
( Hệ số điều chỉnh quy định theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003)
Những năm cuối, nếu mức khấu hao được xác định theo phương pháp này

bằng hoặc nhỏ hơn mức khấu hao bình quân được tính trên giá trị còn lại và số
năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó, mức khấu hao được xác định
như sau:
Mức khấu hao


Mức khấu hao năm
12 tháng

=

1.5.2.3. Phương pháp khấu hao theo khối lượng, số lượng sản phẩm, dịch vụ
- Để tính được mức khấu hao tháng, năm, trước hết phải trích mức khấu
hao cho 1 đơn vị sản phẩm theo công thức:
8
Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189


Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế toán
Mức khấu hao cho 1 ĐVSP
=
Giá trị của TSCĐ phải tính khấu hao
Sản lượng (khối lượng) theo thiết kế
Mức khấu hao

=

Sản lượng SP sản xuất

tháng (năm)
được trong tháng (năm)
1.5.3. Kế toán khấu hao TSCĐ


x

Mức khấu hao
cho 1 ĐVSP

* Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh tình hình biến động về hao
mòn TSCĐ kế toán sử dụng TK 214 – hao mòn TSCĐ.
Nội dung, kết cấu cảu tài khoản này đã được giới thiệu ở mục 4.4.2.1.
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
(1) Định kỳ, dựa vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán tiến
hành trích khấu hao và tính cho các bộ phận có liên quan và ghi sổ:
Nợ TK 627, 641, 642, 431, 241…
Có TK 214 (chi tiết)
(2) Đối với TSCĐ nhận về đã qua sử dụng từ các đơn vị nội bộ có tổ chức
kế toán riêng, kế toán ghi:
Nợ TK 211 (nguyên giá)
Có TK 411 (giá trị còn lại)
Có TK 214 (giá trị hao mòn)
(3) Cuối năm, doanh nghiệp xem xét lại thời gian sử dụng hữu ích và
phương pháp tính khấu hao, nếu có sự thay đổi mức khấu hao, tuỳ theo số tăng,
giảm mà điều chỉnh:
- Nếu tăng thêm, kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642, 241, 431 …( chênh lệch tăng)
Có TK 214
- Nếu chênh lệch giản thì ghi ngược lại
* Các nghiệp vụ liên quan đến giảm hao mòn đã dược trình bày ở phần kế
toán tổng hợp TSCĐ.
1.6. KẾ TOÁN SỬA CHỮA TSCĐ
9

Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189


Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội
1.6.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ

Khoa Kế toán

Sửa chữa thường xuyên TSCĐ có thể tiến hành theo 3 phương thức:
- Do bộ phận có tài sản tự làm
- Do bộ phận sản xuất phụ tiến hành sửa chữa mà doanh nghiệp có tập
hợp chi phí riêng cho nó:
- Thuê ngoài để sửa chữa.
* Trường hợp do bộ phận có tài sản tự sửa chữa.
Khi tiến hành sửa chữa, chi phí phát sinh được hạch toán
Nợ TK 627, 641, 642 (chi phí sửa chữa phát sinh nhỏ)
Nợ TK 142 (nếu chi phí phát sinh lớn cần phân bổ)
Có TK có liên quan TK 111, 152, 153, 214, 334….
*Đồng thời, kế toán xác định mức phân bổ tính vào chi phía SXKD trong
kì cho đối tượng chịu chi phí và ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142
1.6.2. Kế toán chữa chữa lớn TSCĐ
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: (Sơ đồ 1.5)
1.7. KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ KHÁC VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
1.7.1. Kế toán kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ
4.7.1.1. Kế toán kiểm kê TSCĐ
* Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu

(1) Khi phát hiện thiếu TSCĐ chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý, kế toán
ghi
Nợ TK 138 (1): Giá trị còn lại
Nợ TK 214: (Giá trị hao mòn)
Có TK 211 (nguyên giá)
(2) Tuỳ theo quyết định xử lý, kế toán ghi:
10
Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189


Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội
Nợ TK 138 (8) bắt bồi thường)

Khoa Kế toán

Nợ TK 811
Nợ TK 334 ( trừ vào lương)
Có TK 138 (1)
(3) Khi kiểm kê thiếu có quyết định xử lý ngay, căn cứ biên bản xử lí, kế
toán ghi:
Nợ TK 138(8) (bắt bồi thường)
Nợ TK 334 (trừ vào lương)
Nợ TK 224 (giá trị hao mòn)
Có TK 211 (nguyên giá)
* Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa
(1) Khi chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lí, kế toán ghi:
Nợ TK 211, 213 (giá trị thừa)
Có TK 338 (giá trị thừa)

(2) Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (1)
Có TK 711, 411, 431 (3)…
Đồng thời tuỳ thuộc vào mức độ hao mòn, kế toán trích khấu hao bổ xung
và ghi:
Nợ TK 627, 641, 642, 431 (3)…
Có TK 214
* Trường hợp đã rõ nguyên nhân, tuỳ theo quyết định xử lí, kế toán không
phải ghi qua TK 338 (1)
Với TSCĐ không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, nếu chưa ghi sổ thì kế
toán báo cho đơn vị có tài sản biết và ghi nợ TK 001, 002.
1.7.12. Kế toán đánh giá lại TSCĐ
Việc đánh giá lại TSCĐ là phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Trước khi đánh giá lại, doanh nghiệp phải kiểm kê, thành lập Hội đồng để tiến
11
Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189


Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế toán
hành đánh giá, chênh lệch do đánh giá lại, kế toán hạch toán vào TK 412 “chênh
lệch đánh giá lại tài sản”
- Kết cấu cơ bản của TK 412
Bên nợ: Phản ánh chênh lệch giảm do đánh giá lại TSCĐ
Bên có: Phản ánh chênh lệch tăng do đánh giá lại
Dư nợ: Chênh lệch giảm chưa xử lý
Dư có: Chênh lệch tăng chưa xử lý
- Phương pháp kế toán các nghiệp vụ đánh giá lại TSCĐ

(1) Trường hợp đánh giá tăng, kế toán ghi:
Nợ TK 211
Có TK 412
(2) Nếu có điều chỉnh tăng giá trị hao mòn TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 412 (điều chỉnh tăng giá trị hao mòn)
Có TK 214 (giá trị hao mòn tăng)
(3) Trường hợp điều chỉnh giảm, kế toán ghi:
Nợ TK 412
Có TK 412
1.7.2. Kế toán thuê TSCĐ
1.7.2.1. Kế toán TSCĐ đi thuê tài chính
* Chứng từ kế toán sử dụng: Kế toán TSCĐ đi thuê tài chính sử dụng
các chứng từ chủ yếu sau đây:
- Hợp đồng thuê tài chính
- Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính
- Các chứng từ khác có liên quan: phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng v.
* Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh TSCĐ thuê tài chính, kế toán
chủ yếu sử dụng TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
TK 212 có kết cấu cơ bản như sau:
- Bên nợ: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính
12
Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189


Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế toán
- Bên có: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyển
trả khi hết hợp đồng cho bên cho thuê hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh

nghiệp.
- Dư nợ: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:( Sơ đồ 4.6)
1.7.2.2. Kế toán TSCĐ thuê hoạt động
* Trường hợp doanh nghiệp đi thuê
1.7.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng: Để phán ánh TSCĐ đi thuê hoạt động, kế
toán sử dụng các chứng từ chủ yếu sau đây:
- Hợp đồng thuê tài sản
- Biên bản giao nhận
- Phiếu chi, giấy báo nợ…
1.7.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng: TSCĐ đi thuê không thuộc sở hữu của
doanh nghiệp, do vậy để phản ánh TSCĐ đi thuê, kế toán sử dụng tài khoản 001
– tài sản ngoài bảng. Tài khoản 001 được dùng để phán ánh nguyên giá của
TSCĐ đi thuê hoạt động và là tài khoản ghi đơn:
- Ghi nhận TSCĐ đi thuê, kế toán ghi nợ (nguyên giá)
- Khi trả TSCĐ đi thuê, kế toán có (nguyên giá)
1.7.2.2.3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1) Khi nhận TSCĐ thuê hoạt động kế toán ghi Nợ TK 001 (ghi nguyên
giá chi tiết cho từng đối tượng cho thuê, từng loại tài sản).
(2) Khi xác định tiền thuê phải trả trong kỳ hoặc trả trước, kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642 (số tiền trả cho kỳ này)
Nợ TK 142, 242 (số tiền trả trước cho nhiều kì)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 331 (tổng giá thanh toán)
(3) Trường hợp trả trước, định kỳ kế toán phân bổ chi phí trả trước vào
chi phí SXKD trong kỳ và ghi:
13
Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189



Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội
Nợ TK 627, 641, 642

Khoa Kế toán

Có TK 142, 242
(4) Khi trả TSCĐ thuê hoạt động kế toán ghi có TK 001s
1.7.2.2.4. Chứng từ kế toán sử dụng: Để phản ánh TSCĐ cho thuê hoạt động,
kế toán sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Hợp đồng cho thuê
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo co của ngân hàng…
- Các chứng từ khác có liên quan
1.7.2.2.5. Tài sản kế toán sử dụng
Để theo dõi TSCĐ cho thuê hoạt động, kế toán sử dụng các tài khoản chủ
yếu như TK 511, 3387, 3331, 111, 112, v.v….
1.7.2.2.6. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1) Khi doanh nghiệp phát hành hoá đơn thanh toán tiền thuế, kế toán ghi
Nợ TK 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (5113)
Có TK 333 (3331) nếu có
(2) Trường hợp thu trước tiền cho thuê hoạt động nhiều kì
- Khi nhận được tiền trả trước cua bên đi thuê, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (7)
Có TK 333 (1) nếu có
- Định kỳ, kế toán xác định và kết chuyển doanh thu và ghi:

Nợ TK 338 (7)
Có TK 511
(3) Định kỳ, kế toán tính và trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động vào
chi phí SXKD và ghi:
14
Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189


Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội
Nợ TK 627 (4)

Khoa Kế toán

Có TK 214
(4) Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, cuối kỳ kế toán xác định thuế GTGT phải nộp và ghi:
Nợ TK 511
Có TK 333 (1)
(5) Trường hợp hợp đồng thuê TSCĐ không được thực hiện hoặc thời
gian thực tế thuê ngắn hơn thời gian cho tuhê đã thu tiền trước, kế toán phản ánh
số tiền hoàn lại hoặc phải trả lại cho bên đi thuê, điều chỉnh giảm doanh thu và
ghi:
Nợ TK 338 (7): Giá trị chưa kết chuyển vào doanh thu
Nợ TK 531: Nếu đã kết chuyển vào doanh thu
Nợ TK 333 (1): Nếu có
Có TK 111, 112 (Số tiền hoàn trả)
Có TK 338 (8) số phải hoàn trả


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THÀNH ĐẠT HÀ NỘI
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Thương mại Thành Đạt Hà Nội
- Tên giao dịch: Công ty CP Thương mại Thành Đạt Hà Nội
- Tên công ty viết tắt: THANHDAT.JSC
Giám Đốc: Mai Trung Thành
Phó Giám Đốc : Đào Thị Thu Hương
Kế Toán Trưởng : Nguyễn Thị Hồng Hạnh
15
Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189


Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế toán
Địa chỉ: Số 38, Ngõ 33, phố Lãng Yên, Thanh Lương, HBT, Hà Nội
Fax: (043) 6444867
Tel: (043) 6444867
Tài khoản tại Lạc Trung – Hà Nội : 150020538886
( Ngân hàng đầu tư & phát triển Hà Nội )
Cơ sở pháp lý của Công ty: Công ty CP Thương mại Thành Đạt Hà Nội
được thành lập ngày 01 tháng 06 năm 2006 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số: 0103008065.
- Vốn điều lệ là: 3.300.000.000 VNĐ
Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
* Các ngành kinh doanh chính

- Xây dựng dân dụng
- Xây dựng công nghiệp
- Xây dựng các công trình hạ tầng .
- Lắp đặt các thiết bị điện nước các công trình .
- Tư vấn thiết bị công trình xây dựng
- Xây dựng đường điện trung hạ thế và lắp đặt trạm biến áp đến 1800KVA
- Kinh doanh vận tải hàng hoá đường bộ
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là nhận thầu thi công xây lắp các loại công
trình công nghiệp, công trình dân dụng, công trình giao thông, công trình cấp thoát
nước đường dây trạm điện và các công trình hạ tầng cơ sở khác thuộc dự án nhóm B ,
kể cả công trình có quy mô lớn, yêu cầu kĩ thụât cao .
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Ngày 01/06/2006. Công ty CP Thương mại Thành Đạt Hà Nội được thành lập
và năm 2007 đã khởi công nhà lớp học cao tầng Mỹ Văn đây là chương trình dự án
do Đại sứ quán Nhật bản tài trợ không hoàn lại cho nhân dân Mỹ Văn. Đây là công
trình xoá nhà tranh tre mái lá và đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân.
16
Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189


Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế toán
- Năm 2006, 2007, Tham gia khởi công xây dựng các nhà thi đấu đa năng tại
thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ để đáp ứng phục vụ hội khoẻ phù đổng toàn quốc
năm 2008.
- Năm 2008, 2009, Tham gia khởi công xây dựng Trung tâm hội nghị tỉnh Phú
Thọ.
- Năm 2010,2011 Tham gia khởi công xây dựng trường mầm nom Thịnh liệt

Hoàng Cầu
- Năm 2012 tham gia khởi công xây dựng trường THCS Vinh Hưng - Hoàng
Mai - Hà Nội, mầm nom vân Hồ “ 66 Vân Hồ ”
Căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu của công ty, Công ty CP Thương mại
Thành Đạt Hà Nội đã vượt qua nhiều khó khăn thử thách để nhanh chóng hoà nhập
vào nền kinh tế thị trường. Vì vậy đến nay Công ty đã và đang đi vào thế ổn định
đứng vững trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Sản xuất phát triển đời sống của tập thể người lao động ngày càng được cải thiện, bảo
toàn được vốn có tích luỹ để phát triển sản xuất giúp đỡ và ủng hộ nhiều cho xã hội.
Bước vào cơ chế thị trường, Công ty đã từng bước phát triển. Trong những
năm gần đây, ngoài các công trình Công ty đã thi công như trụ sở cục Thuế, thư viện
khoa học tổng hợp, công ty xăng dầu, trụ sở Bưu chính viễn thông, trường lớp học
trên địa bàn Hà Nội, tỉnh. Công ty còn thi công các công trình lớn qua đấu thầu có
vốn đầu tư của nước ngoài như khu nhà ở chuyên gia Thuy điển tại Hà Nội và Bãi
Bằng, nhà máy Sợi - Dệt và tẩy nhuộm ở công ty Pang Rim - Hàn Quốc tại Bắc
Giang, cùng nhiều công trình khác.
Tất cả công trình do Công ty thi công đều đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công
nhanh, đảm bảo an toàn lao động, được chủ đầu tư đánh giá cao, đều được công nhận
là công trình chất lượng cao của ngành xây dựng.
2.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Trong những năm gần đây, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty có
nhiều khởi sắc, doanh thu cao, đời sống cán bộ công nhân viên được đảm bảo. Trên
cơ sở báo cáo tình hình tài chính đã được kiểm toán trong vòng 3 năm tài chính vừa

17
Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189



Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế toán
qua theo bảng sau, chúng ta có thể thấy được rõ nét hơn về tình hình kinh doanh của
Công ty ( Phụ lục số 6 )
Qua các năm như bảng trên, ta thấy tốc độ tăng trưởng của Công ty: doanh
thu tăng bình quân từ năm sau cao hơn năm trước. Điều đó cho thâý công ty kinh
doanh tương đối ổn định và có khả năng phát triển.
Chi phí sản xuất cũng tăng với tốc độ bình quân nhưng nhỏ hơn tốc độ tăng
của doanh thu nên lợi nhuận đạt được năm sau cao hơn năm trước và thu nhập bình
quân của người lao động cũng được cải thiện nhiều.
2.1.3. Quy trình sản xuất của Công ty ( Phục lục 7)
Bộ phận thực hiện
1. Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
2. Phòng Kế toán tài chính
3. Phòng Vật tư vận tải máy thi công
4. Các XN, đội công trình
Đơn vị đấu thầu với các đơn vị khác nếu trúng thầu khi đó đơn vị ký kết
hợp đồng xây dựng. sau đó lập dự án cụ thể phân công phần việc của công trình
mà đơn vị vừa trúng thầu lên giá trị của từng hàng mục công trình và đơn vị thi
công tiến hành thi công.Cán bộ an toàn, kỹ thuật của Công ty lập phương án chi
tiết để thi công, kiểm tra công tác an toàn lao động trước khi thi công cũng như
trong suốt quá trình thi công công trình. Huy động toàn bộ nhân lực máy móc cần
thiết cho công trình đảm báo tiến độ thi công. Kỹ thuật, giám sát kỹ thuật đại
diện 2 bên nghiệm thu ký kết khối lượng hạng mục công trình hoàn thành sau đó
tiến hành lập phiếu giá. Khi công trình hoàn thành hai bên thống nhất tiến hành
bàn giao sơ bộ công trình. Sau đó tiến hành tổng nghiệm thu bàn giao công trình
và hạng mục công trình và thanh lý hợp đồng đã ký kết.
Đặc điểm công nghệ sản xuất
Công ty CP Thương mại Thành Đạt Hà Nội trên thực tế là một Công ty
chuyên xây dựng thi công. Muốn xây dựng một công trình hay làm bất cứ sản

18
Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189


Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế toán
phẩm nào đều phải có quy trình công nghệ và phải có số lượng công nhân tương
đối nhiều. Khi công ty nhận được hợp đồng và giao lại cho bên xây dựng (Công
ty khoán cho họ, các đội thi công). Vì vậy Công ty không chỉ ký kết hợp đồng
mà còn trực tiếp tham gia thi công, trực tiếp sản xuất sản phẩm là Công ty thi
công dự án công trình xây dựng.( Phục lục 8)
Vậy quy trình công nghệ của Công ty có quy trình công nghệ rất đơn giản.
Sau khi nhận được hợp đồng khảo sát xây dựng thì thi công tiến hành khảo sát,
nếu khảo sát thành công thì bắt đầu làm hồ sơ khảo sát, sau đó trình giám đốc
duyệt rồi chuyển sang bộ phận xây dựng. Có số liệu đầy đủ của nơi khảo sát và
Công ty bắt đầu lập dự án, dự toán song tiến hành nghiệm thu công trình nếu công
trình hoàn thành Giám đốc đồng ý ký duyệt thì sẽ được quyết toán công trình. Đây
là toàn bộ quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty .
- Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty là một yếu tố khá
quan trọng. Để có kế hoạch, xây dựng sản xuất kinh doanh đạt mục tiêu phát triển
Công ty có một hệ thống máy móc thiết bị tốt, tiên tiến hiện đại được coi là nhân
tố ảnh hưởng có liên quan đến năng lực sản xuất của Công ty.
- Do giá trị của sản phẩm xây dựng thường lớn nên một công trình từ khi ký
hợp đồng đến khi thi công và hoàn thành bàn giao đều được Công ty giám sát rất chặt
chẽ đặc biệt là về mặt kỹ thuật vừa đảm bảo chất lượng công trình vừa đảm bảo an
toàn lao động nhằm nâng cao uy tín cho Công ty. Công ty có đội ngũ kỹ thuật cao có
chuyên môn tính toán sâu về an toàn trong công tác thi công cũng như hướng dẫn cho
công nhân về an toàn lao động. Công ty cung cấp đủ những trang thiết bị cần thiết

đảm bảo an toàn cho người lao động.
2.1.4. Tổ chức sản xuất của Công ty
Công ty chuyên về các công trình dân dụng, công trình giao thông, công
nghiệp mang tính chất tổng hợp về nhiều mặt như kinh tế, kỹ thuật chính trị, nghệ
thuật…nó rất đa dạng nhưng mang tính chất đơn chiếc. Đó là những công trình, vật
kiên trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp thời gian sản xuất lâu dài…
19
Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189


Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế toán
Chu kỳ sản xuất và kết cấu chu kỳ sản xuất. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ
theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận của chủ đầu tư từ trước do đó tính chất hàng hoá
của sản phẩm khôngthể hiện rõ ràng.
Sản phẩm xây lắp được sản xuất theo đơn đặt hàng đơn chiếc được đặt cố định
tại nơi sản xuất phải di chuyển vật tư trang thiết bị thi công, nhân lực theo địa điểm
đặt sản phẩm của chủ đầu tư
Sản xuất xây lắp cũng có những đặc điểm riêng của nó. Những đặc đỉêm riêng
của nó có thể khái quát như sau:
Sản xuất xây dựng chỉ được tiến hành khi có đơn đặt hàng (hợp đồng xây
dựng) của người mua sản phẩm. Tức là sau khi sản phẩm hoàn thành thì không cần
thiết phải tìm thị trường để bán sản phẩm mà luôn có sự kiểm tra giám định của chủ
đầu tư trong quá trình thi công công trình.
Quá trình sản xuất được tiến hành ngoài trời và luôn di động với hệ số biến
động lớn nên vừa chịu áp lực lớn về mặt kỹ thuật thi công lại vừa chịu ảnh hưởng của
các điều kiện tự nhiên như: mưa, nắng, lũ lụt…
Thời gian xây dựng kéo dài thường phải tính bằng tháng, thậm chí là năm. Quá

trình sản xuất thi công được chia làm nhiều giai đoạn (xây dựng, lắp đặt…) mỗi giai
đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau tuỳ thuộc vào từng công trình, hạng mục
công trình.
Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm kiểm tra toàn bộ sản phẩm xây lắp đảm bảo
các chỉ tiêu chất lượng cảm quan theo đúng tiêu chuẩn của Nhà nước, tiêu chuẩn của
ngành do Công ty ban hành. Bàn giao đưa vào sử dụng đúng hạn và thủ tục gọn nhẹ.
2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1.5.1. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Ngoài nhiệm vụ chung của các phong ban là trách nhiệm tổ chức việc thực
hiện các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật và lao động, các phòng ban còn thực hiện chức năng
nhiệm vụ riêng của mình, cụ thể như sau : ( Phục lục 9)
2.1.5.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
20
Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189


Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế toán
Ngoài các phòng ban và các phân xưởng, các đội xây dựng nêu trên còn có
các bộ phận phụ trợ khác như Ban Bảo vệ quân sự, tổ Y tế ... Về mặt chính trị có
Đảng bộ, các tổ chức Công đoàn, các Đoàn thanh niên và Ban Nữ công ....
* Hội đồng thành viên: gồm 4 thành viên, Hội đồng thành viên có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đế phương hướng,
mục tiêu của Công ty
* Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty.
* Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc được Giám đốc phân công
phụ trách quản lý điều hành các hoạt động chuyên trách của Công ty CP Thương mại

Thành Đạt Hà Nội
* Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý việc điều tiết lực lượng
lao động, xây dựng chiến lược nhu cầu nhân lực ngắn hạn và dài hạn kế hoạch tuyển
dụng sắp xếp lao động, giải quyết các vấn đề liên quan đến người lao động và Công
ty.
* Phòng tổ chức kế toán: có nhiệm vụ giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực
hiện công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra công tác tài chính của Công ty,
có trách nhiệm quản lý quỹ, vốn, tài sản của Công ty bảo toàn và sử dụng vốn hiệu
quả lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm với cấp trên, cơ quan Thuế, và các
đối tượng khác. Và có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành và tổ chức
chứng từ sổ sách kế toán.
* Phòng Kế hoạch - Kĩ thuật (KCS): có nhiệm vụ xây dựng và quản lý kế
hoạch làm toàn bộ các thủ tục hợp đồng và thanh toán quyết toán công trình với các
chủ dự án, xây dựng các biện pháp tiến độ thi công các công trình, giám sát chất
lượng thi công và chất lượng công trình của cả đội xây dựng công trình, trực thuộc
quản lý chất lượng máy móc thiết bị chịu trách nhiệm về an toàn sản xuất.

21
Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189


Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế toán
* Các đội xây dựng: hiện nay Công ty có 6 đội xây dựng chuyên nghiệp,
chuyên làm nhiệm vụ thi công các công trình, đây là lực lượng lao động nòng cốt của
Công ty.
2.1.6. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tổ chức công tác
kế toán tập trung.
Bộ máy kế toán của Công ty gồm 8 thành viên, đứng đầu là kế toán
trưởng trực tiếp chỉ đạo điều hành, các thành viên khác chịu trách nhiệm về các
phần hành kế toán khác nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau tạo thành
một hệ thống kế toán đồng bộ và đợc thể hiện qua sơ đồ sau: (Phục lục 10)
2.1.6.2. Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng
Tại Công ty CP Thương mại Thành Đạt Hà Nội áp dụng hình thức kế toán
nhật ký chung. Sử dụng các sổ kế toán chi tiết, sổ Nhật ký chung và sổ Cái,
không sử dụng các sổ Nhật ký chuyên dùng.
Trình tự ghi sổ kế toán : ( Phục lục 11)
2.1.6.3. Chế độ kế toán Công ty áp dụng:
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành theo
Quyết định số 15 QĐ/2006-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ngày 20 tháng 3 năm
2006.
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Báo cáo tài chính được lập và trình bày theo các Chuẩn mực kế toán Việt nam
và Chế độ kế toán doanh nghiệp mà Công ty áp dụng.
2.1.6.4. Các chính sách kế toán áp dụng:
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Theo đơn vị tiền tệ
Việt Nam. Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong
kế toán theo tỷ giá liên ngân hàng.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho của Công ty: theo giá gốc.
22
Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189


Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế toán
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: theo phương pháp bình quân gia
quyền.
- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định: theo nguyên giá.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay:
+ Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phát sinh trừ khi được vốn hóa.
+ Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hóa trong
kỳ: theo thông tư hướng dẫn Chuẩn mực số 16 “Chi phí đi vay”.
- Phương pháp phân bổ chi phí trả trước: phương pháp đường thẳng.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: theo nguyên tắc dồn tích,
các khoản nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu trong kỳ.
- Đối với thuế giá trị gia tăng Công ty đang áp dụng tính và nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế.
- Kỳ kế toán năm (từ 01/01/năm tài chính đến 31/12 năm tài chính).
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán là " đồng Việt Nam ".
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH TẠI
CÔNG TY.
2.2.1. Đặc điểm tình hình chung về tài sản cố định của Công ty.
Công ty là một DN xây lắp, TSCĐ của đơn vị sử dụng trên nhiều địa
điểm khác nhau. Nguồn vốn cố định hình thành tài sản cố định của đơn vị
bao gồm:
- Nguồn vốn tự có (Do các thà n h viên tham gia Công ty đóng góp).
- Nguồn khác (đơn vị đi vay).
Do đặc điểm của Công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và
cơ khí nên TSCĐ hữu hình của Công ty sử dụng chủ yếu là phương tiện
vận tải dùng để chở hàng, các thiết bị chuyên dùng như máy lu, máy ủi,
23

Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189


Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế toán
máy xúc và một số máy móc thiết bị, đồ dùng văn phòng khác. Hiện nay có
một số tài sản đã khấu hao hết nhưng chưa được đổi mới. Tuy nhiên tỷ lệ
hao mòn không đồng đều do quá trình sử dụng tài sản bị hư hỏng và lạc
hậu. Do vậy để đảm bảo cho quá trình SXKD được thuận lợi, chất lượng
sản phẩm tốt đáp ứng nhu cầu thị trường, hàng năm công tác đánh giá lại
và thanh lý một số tài sản cố định cũ, lạc hậu được thay thế sửa chữa đồng
thời mua sắm thêm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải hiện đại, công
nghệ tiên tiến để đáp ứng cho việc SXKD đạt hiệu quả cao hơn.
2.2.1.1. Phân loại TSCĐ hữu hình ở công ty:
Căn cứ vào tính chất của TSCĐ hữu hình, Công ty đã tiến hành phân loại
TSCĐ theo các chỉ tiêu sau:
* Phân loại và đánh giá TSCĐ: hiện nay TSCĐ của Công ty được phân loại theo
công dụng của tài sản, TSCĐ tại Công ty bao gồm ( Phục lục 12 )
2.2.1.2. Đánh giá TSCĐ hữu hình: Việc đánh giá TSCĐ hữu hình được
tiến hành theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán hiện hành.Bao gồm :
* Đánh giá TSCĐ hữu hình theo nguyên giá
* Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
2.2.2. Kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình tại Công ty
- Lâp, thu thập chứng từ ban đầu có liên quan đến TSCĐ (Biên bản bàn giao
mấu 01- TSCĐ; Biên bản thanh lí - mấu 02 – TSCĐ; Biên bản bàn giao TSCĐ
SCL đã hòa thành mấu 04 – TSCĐ; Biên bản đánh giá lại TSCĐ mấu 05TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và tài liệu khác có liên quan.
2.2.3. Kế toán tổng hợp tài sản cố định hữu hình
2.2.3.1. Kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định hữu hình

+ Tài khoản sử dụng : TK211 “ tài sản cố định hữu hinh”,
TK111 “tiền mặt”,
TK 112 “ tiền gửi ngân hàng”
và một số tài khoản liên quan khác :TK 331,TK414 ,TK411
24
Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189


Trường ĐH Kinh Doanh&Công Nghệ Hà Nội
+ Chứng từ kế toán sử dụng :

Khoa Kế toán

- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu
+ Phương pháp kế toán :
Căn cứ vào các chứng từ kế toán tăng TSCĐ kế toán hạch toán
Nợ TK 211
Nợ TK 1332
Có TK 111,112,331,441( tổng giá thanh toán)
Sau đó kế toán xác định nguồn hình thành lên tài sản đó là nguồn nào kế
toán TSCĐ tiến hành kết chuyển nguồn tài sản đó
Nợ TK 414: nếu công ty đầu bằng quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 441: Nếu công ty đầu tư bằng vốn đầu tư XDCB
Nợ TK 431: Nếu công ty đầu tư bằng quỹ phúc lợi
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh

Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn AA/2012 số 0002176 Ngày 16/10/2012 mua
01 máy điều hòa nhiệt độ hiệu Panasonic 18.000PTU và được sử dụng cho
phòng hành chính. Giá mua chưa có thuế GTGT là 16.000.000đ, tiền thuế
GTGT là: 1.600.000đ. Chi phí lắp đặt là: 900.000đ. Thuế GTGT 10%.Toàn bộ
tiền máy và tiền chi phí lắp đặt, Công ty đều thanh toán bằng tiền mặt. Được đầu
tư bằng nguồn vốn phát triển
Căn cứ vào chứng từ kế toán hạch toán
Cụ thể các chứng từ trên được thể hiện như sau: (Phục lục 13,14,15,16,17 )
Định khoản kế toán :
Nợ TK 211 :

16.000.000 đ

Nợ TK 1332 :

1.600.000 đ

Có TK 111 : 17.600.000 đ
25
Nguyễn Thị Hồng Yến – KT65

MSV: 12406189


×