Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Đánh giá thực trạng kế toán tại Công ty TNHH một thành viên kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.61 KB, 62 trang )

LI M đầu
Năng lợng luôn đóng vai trò là bệ phóng quan trọng để phát triển kinh
tế xà hội ở mọi quốc gia. Tại Việt Nam , vai trò của năng lợng càng trở nên
đặc biệt khi đất nớc đang tiến hành công cuộc hiện đại hóa, công nghiệp hóa
toàn diện và đổi mới . Vì vậy , việc phát triển và sử dụng năng lợng một cách
bền vững và hiệu quả là một yêu cầu cấp bách và có tầm quan trọng sống còn
đối với nền kinh tế quốc gia.
KhÝ hãa láng ( LPG ) hay ngêi d©n vÉn thờng gọi là khí gas là một
nguồn năng lợng cao cấp có nhiều u điểm nổi bật l an toàn, sạch và dễ sử an toàn, sạch và dễ sử
dụng nên đợc nhiều đối tợng tiêu dùng u tiên lựa chọn . Sản lợng LPG tiêu
thụ ở nớc ta sẽ đạt mức trên một triệu tấn trong năm 2010 và dự báo sẽ còn
tiếp tục tăng trởng trong những năm tới .
Nhằm đảm bảo thỏa mÃn nhu cầu tiêu thụ LPG ngày càng tăng và để
đảm bảo nguồn cung LPG ổn định , lâu dài , Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội đà đợc thành lập. Công ty có
khả năng điều phối thị trờng góp phần đảm bảo an ninh năng lợng không chỉ
riêng khu vực Hà Nội mà còn trên toàn khu vực Miền Bắc .
Qua thời gian thực tập tại công ty , em đà đợc tìm hiểu :
- Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong bộ máy quản lý của công ty.
- Đặc điểm cũng nh các điều kiện sản xuất chủ yếu của công ty, những
thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh .
- Công tác tổ chức bộ máy kế toán tài chính của công ty .
- Các quyết định , các thông t hớng dẫn liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty .
Từ đó em đợc bổ sung và cung cấp thêm những kiến thức đà học và
nghiên cứu , phân tích những vấn đề thực tiễn trong công tác tài chính kế
toán .
Đợc sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các cô chú thuộc các phòng ban
trong công ty, các anh chị phòng kế toán , và đặc biệt là bác Nguyễn Đỗ
Ngọc Giao chuyên viên phòng Kỹ thuật - An toàn - Chất lợng , em đà hoàn
thành xong bài báo cáo thùc tËp cđa m×nh .




Bài báo cáo của em gồm 3 chơng :
- Chơng I : Giới thiệu về công ty TNHH một thành viên kinh doanh
khí hóa lỏng Hà Nội . Đôi nét về sản phẩm khí hóa lỏng - LPG .
- Chơng II : Tìm hiểu về các phòng ban của công ty TNHH một thành
viên kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội .
- Chơng III : Đánh giá thực trạng kế toán tại Công ty TNHH một
thành viên kinh doanh khí hãa láng Hµ Néi .


Chơng I:
Giới thiệu về Công ty TNHH một thành viên kinh doanh
khí hóa lỏng Hà Nội. Đôi nét về khí hóa lỏng LPG.
I . Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên
kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội :
1. Lịch sử hình thành và phát triển :
Công ty TNHH một thành viên kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội là một
đơn vị trực thuộc Công ty kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc và thc Tỉng
C«ng ty khÝ ViƯt Nam PVGAS víi 100% vèn điều lệ là của tổng công ty .
1.1. Tổng Công ty khí Việt Nam PVGAS :
Để tránh lÃng phí trong việc đốt bỏ khí ngoài khơi , đẩy mạnh phát triển
ngành công nghiệp khí và sử dụng năng lợng sạch ; bảo vệ môi trờng, việc
nghiên cứu và triển khai thực hiện dự án sử dụng khí đồng hành mỏ Bạch Hổ
là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa hết sức quan trọng.Theo đó, ngày
20/9/1990, Công ty Khí đốt ( tiền thân của Tổng Công ty khí Việt Nam
PVGAS ) đợc thành lập với chức năng chính là thu gom , vận chuyển và kinh
doanh các sản phẩm khí .
Ngay sau khi thành lập , PVGAS đà bắt tay ngay vào việc triển khai dự
án thu gom và sử dụng khí đồng hành mỏ Bạch Hổ. Đây là dự án lớn , phức

tạp , bao gồm hệ thống ®êng èng thu gom vµ vËn chun khÝ , giµn nén khí,
nhà máy xử lý khí, kho chứa và cảng xuất sản phẩm lỏng , các trạm phân
phối khí với tổng vốn đầu t khoảng 450 triệu đô la Mỹ .
Qua từng giai đoạn hoạt động của mình PVGAS đà không ngừng phát
triển, lớn mạnh đạt đợc những thành tích đáng biểu dơng góp phần không
nhỏ vào công cuộc phát triển đất nớc :
- Giai đoạn từ 1993 1997 :
+ Hoàn thành việc đa sớm khí vào bờ đầu quý II/1995. Góp phần giảm
bớt khoản chi phí ngoại tệ lớn từ ngân sách Nhà nớc để nhập khẩu nhiên liệu
DO, FO. Đây là bớc ngoặt đánh dấu một kỷ nguyên mới , kỷ nguyên của
ngành công nghiệp khí Việt Nam.


+ Giai đoạn này PVGAS đà vinh dự đợc Nhà Nớc tặng thởng Huân chơng Lao động hạng Ba vào năm 1997 vì thành tích xuất sắc góp phần vào sự
nghiệp xây dựng Chủ Nghĩa XÃ hội và bảo vệ Tổ quốc .
- Giai đoạn từ năm 1997 - 2001 :
+ Nhà máy xử lý khí Dinh Cố , kho chứa và cảng xuất sản phẩm lỏng Thị
Vải đà hoàn thành vào cuối năm 1998. Đây là một sự kiện cã ý nghÜa to lín
vỊ mỈt kü tht , kinh tế và xà hội .
+ Giai đoạn này PVGAS đợc Nhà nớc tặng thởng Huân chơng Lao động
hạng Nhì vào năm 2001 vì những đóng góp quan trọng cho ngành công
nghiệp khí nói riêng và cho nền kinh tế nói chung .
- Giai đoạn từ năm 2002 đến nay :
+ Tháng 12/2002, hệ thống khí Nam Côn Sơn với công suất vận chuyển
7tỷ m3 khí/năm đợc hoàn thành. Ngày 11/05/2007 , dự án PM3 Cà Mau đợc hoàn thành với công suất 1.65 tỷ m3/năm.
+ Tiếp đó, tháng 05 năm 2008, PVGAS đà đa khí vào nhà máy điện
Nhơn Trạch, góp phần nâng cao công suất điện cho hệ thống lới điện Quốc
gia.
+ Tháng 05 năm 2009 , PVGAS hoàn thành hệ thống đờng ống dẫn khí S
Tử Vàng Rạng Đông để thu gom và đa khí từ các mỏ S Tử Vàng , S Tử

Đen vào bờ cùng với khí Bạch Hổ .
+ Trong giai đoạn này , PVGAS đà vinh dự đợc Nhà nớc tặng thởng Huân
chơng Lao động hạng Nhất vào năm 2007 vì những đóng góp quan trọng vào
sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nớc , đảm bảo an ninh năng lợng Quốc Gia , xây dựng và bảo vệ tổ Quốc .
Với những thành tích đà đạt đợc , PVGAS đà vinh dự đón nhận Giải thởng Sao Vàng đất Việt 2008 và 2009 vào dịp kỷ niệm Quốc khánh 2/9.
1.2. Công ty kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc :
Đợc thành lập theo Quyết định số 826/QĐ-DKVN ngày 12/4/2006 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam trên cơ sở Xí
nghiệp 2 thuộc Công ty Chế biến và Kinh doanh sản phẩm khí ( đợc thành
lập theo Quyết định số 2062/QĐ-HĐQT ngày 29/11/2000 của Hội đồng
quản trị Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam) và bộ phận kinh doanh khí hóa
lỏng của Công ty Thơng mại Dầu khí tại các tỉnh phía Bắc.


Để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tạo chủ động cho
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngày 20/12/2006 Bộ trởng Bộ Công nghiệp đà ký Quyết định số 3733/QĐ-BCN về việc phê duyệt
phơng án và chuyển Công ty Kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc thành Công
ty cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Bắc .
Chiến lợc kinh doanh của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng
miền Bắc theo chiến lợc phát triển ngành Dầu khí đến năm 2015 và định hớng đến năm 2025, là trở thành công ty kinh doanh khí hóa lỏng có thị phần
lớn nhất miền Bắc , miền Trung và trong tơng lai sẽ vơn ra thị trờng quốc tế.
Trớc mắt trong các năm 2008 2015 là duy trì thị phần LPG từ 25%-30%
thị phần miền Bắc , hớng tới đạt 50% theo định hớng của Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam.
Ngay từ khi thành lập, nhận thức rõ nhiệm vụ Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam và Tổng Công ty khí Việt Nam giao là kinh doanh, phân phối bình
gas màu hồng mang nhÃn hiệu PETROVIETNAM GAS với logo của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam, là một đầu mối phân phối sản phẩm LPG sản xuất
từ các nhà chế biến khí và nhà máy lọc dầu, Công ty Cổ phần kinh doanh
Khí hóa lỏng miền Bắc đà tập trung đầu t xây dựng mạng lới hệ thống đại lý

phân phối gas công nghiệp và gas dân dụng trên khắp các tỉnh miền Bắc ,
chuyên nghiệp hóa đội ngũ nhân viên, đặc biệt là xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ chiến lợc kinh doanh của Công ty theo định hớng phát triển của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam và Tổng Công ty khí Việt Nam .
Với hệ thống đại lý phân phối LPG rộng khắp thị trờng phía Bắc gồm 35
khách hàng công nghiệp là các trạm chiết, nhà máy sản xuất trực tiếp, các
chung c
và hơn 100 đại lý gas dân dụng , Công ty đà thành lập 03 công ty
con trực thuộc chuyên kinh doanh LPG dân dụng trong đó có Công ty TNHH
một thành viên kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội, xây dựng các trạm nạp LPG
tại Hải Phòng , Hà Nội , Nam Định , Đà Nẵng và hệ thống trạm nạp vệ tinh
phủ khắp các tỉnh miền Bắc , miền Trung nh Thái Nguyên, Yên Bái, Quảng
Ninh , Thanh Hóa, Nghệ An , Hà Tĩnh, Quảng Bình
Để chủ động trong công tác tàng trữ và góp phần bình ổn thị trờng khí
hóa lỏng khu vực miền Bắc , Công ty đà đầu t xây dựng hệ thống kho chứa
LPG tại Hải Phòng , Hà Tĩnh , Đà Nẵng , xây dựng các xởng kiểm định sửa
chữa bình gas , thiết bị chịu áp lực tại Nam Định và Đà Nẵng .


1.3. Công ty TNHH một thành viên kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội :
- Tên Công ty viết bằng tiếng Việt : Công ty TNHH một thành viên kinh
doanh khí hóa lỏng Hà Nội.
- Ngời đứng đầu Công ty : Ông Nguyễn Công Minh
- Địa chỉ
: Số 34 Đào Tấn - Phờng Công Vị - Ba Đình - Hà Nội
- Điện thoại : 04.37667763
Fax : 04.37667761
- Email
:
- Thành viên :

+ Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên kinh doanh khÝ hãa láng Hµ
Néi : Khu 3 , xà Tân Phú , TP Việt Trì , tỉnh Phú Thọ .
+ Trạm nạp LPG Hà Nội : Đình Xuyên , Yên Viên , Gia Lâm , Hà Nội .
Sức chứa : 30 tấn
Công suất chiết nạp : 2 tấn / giờ
+ Các trạm chiết nạp thuê ở các tỉnh Thái Nguyên , Yên Bái , Phú Thọ .
- Khách hàng và đại lý : Khu vực Hà Nội và các tỉnh phía Tây Bắc ( Hà
Tây cũ , Bắc Ninh , Bắc Giang , Thái Nguyên , Phú Thọ , Yên Bái ) .
2. Đặc điểm tổ chức sản xt , kinh doanh :
2.1. Ngµnh nghỊ kinh doanh :
+ Kinh doanh khí hóa lỏng và các sản phẩm dầu khí .
+ Kinh doanh vật t,thiết bị,phụ kiện,kho bÃi,trạm chiết nạp khí hóa lỏng.
+ Dịch vụ vận tải khí hóa lỏng .
+ T vấn, thiết kế, đầu t, chuyển giao công nghệ, bảo dỡng, sửa chữa, lắp
đặt máy, thiết bị và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh gas .
+ Đào tạo lao động kỹ thuật ngành gas ( chỉ hoạt động sau khi cơ quan
Nhà nớc có thẩm quyền cho phép ).
+ Dịch vụ ñy th¸c xuÊt nhËp khÈu .
+ XuÊt nhËp khÈu c¸c mặt hàng công ty kinh doanh.
+ Đại lý mua bán , ký gửi hàng hóa .
+ Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa bằng kim loại và tơng tự kim
loại để chứa hoặc phục vụ sản xuất , hoặc nén và hóa lỏng khí đốt .
+ Giám định kỹ thuật chai chứa khí lỏng và các thiết bị chịu áp lực .


+ Kiểm định kỹ thuật an toàn đối với chai chứa khí hóa lỏng và các thiết
bị chịu áp lực .

2.2. Quy trình chiết nạp gas :

- Lu đồ :

Giao ca, bàn giao hàng hóa,
hiện trạng hệ thống

Kiểm tra nguyên liệu

Khởi động bơm LPG

Khởi động máy nạp

Kiểm tra vỏ trước nạp

Nạp bình

KT, ghi số liệu

Kiểm traAT đầu ca

Vệ sinh cơng nghiệp

Tổng hợp số liệu sản
xuất, BÀN GIAO CA


I. 3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý của công ty :

3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty gồm :
- Chủ tịch kiêm giám đốc công ty .
- Các phó giám đốc công ty .

- Kế toán trởng công ty .
- Các phòng nghiệp vụ công ty :
+ Phòng Hành chính - Tổ chức .
+ Phòng Kinh doanh .
+ Phòng Tài chính - Kế toán .
+ Phòng Kỹ thuật - An toàn - Chất lợng .
- Các đơn vị trực thuộc :
+ Trạm chiết nạp LPG .
+ Trạm bảo dỡng kiểm định TQT ( nếu có ) .
+ Các chi nhánh , văn phòng đại diện tại các tỉnh thành trên địa bàn kinh
doanh .
+ Các trung tâm , cửa hàng bán hàng trực tiếp .
+ Các đơn vị khác : Tổ , đội , quầy hàng trực thuộc công ty hoặc tại các
đơn vị trực thuộc công ty .
3.2. Chức năng :
- Chủ tịch kiêm Giám đốc công ty ( sau đây gọi tắt là Giám đốc công ty )
là ngời chịu trách nhiệm cao nhất trớc Chủ sở hữu Công ty và pháp luật của
Nhà nớc về mọi hoạt động của Công ty , tranh thủ sự chỉ đạo , lÃnh đạo của
cấp trên vì mục tiêu xây dựng đơn vị ổn định và phát triển bền vững .
- Cỏc Phú giỏm đốc: phụ trách các vấn đề về tổ chức quản lý nhân lực
trong công ty, phụ trách và điều hành việc tiêu thụ sản phẩm, phụ trách về
kỹ thuật và cơng nghệ sản xuất tại cơng ty .
- Phßng Tỉ chøc - Hµnh chÝnh : phụ trách các vấn đề về nhân sự trong
công ty, đảm bảo các tiêu chuẩn về chế độ quy định cho công nhân viên
công ty như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tuyển dụng và ký hợp đồng
tuyển dụng…Tham mưu giúp Giám đốc Công ty xây dựng chiến lược phát
triển doanh nghiệp , tổ chức bộ máy , sử dụng và phát triển nguồn nhân lực ;


Đảm bảo chế độ chính sách cho người lao động ; Thanh tra , bảo vệ đoàn kết

nội bộ và an ninh trật tự trong các hoạt động của công ty .
- Phòng kinh doanh : Tham mu giúp Giám đốc Công ty xây dựng chiến lợc kinh doanh , kế hoạch kinh doanh . Giám sát, điều hành và trực tiếp triển
khai các mặt hoạt động kinh doanh trên phạm vi toàn công ty .
- Phòng Kỹ thuật - An toàn - Chất lợng: Tham mu giúp Giám đốc Công ty
xây dựng chiến lợc phát triển đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật và triển khai thực
hiện công tác đầu t ; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh
doanh. Tổ chức quản lý , chỉ đạo và kiểm tra thực hiện công tác kỹ thuật, sửa
chữa , bảo dỡng máy móc thiết bị , mua s¾m vËt t phơ tïng thay thÕ phơc vụ
sản xuất kinh doanh . Giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo , thực hiện công tác
đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh , an toàn phòng chống cháy nổ ,
phòng chống bÃo lũ , và vệ sinh môi trờng .
- Phòng Tài chính - Kế toán : Trực tiếp làm cơng tác tài chính kế tốn
theo đúng chế độ mà nhà nước quy định, tham mưu cho giám đốc về các chế
độ kế toán, quản lý tài chính, quản lý nguồn vốn hiệu quả, hạch tốn q
trình sản xuất kinh doanh của cơng ty. Ghi chép, tính tốn và phản ánh chính
xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ về tình hình tài sản, lao động, tiền vốn của
cơng ty. Trích nộp đầy đủ đúng thời hạn các khoản phải nộp ngân sách nhà
nước và trích lập các quỹ của công ty theo đúng điều lệ hoạt động của Công
ty, các quy định của chủ sở hữu công ty và pháp luật của Nhà nước .
Hiện nay công ty có đội ngũ cán bộ cơng nhân kỹ thuật trẻ được đào tạo
bài bản có bằng cấp. Đang tiếp quản và quản lý nhiều cơng nghệ hiện đại.
Tính đến thời điểm năm 2009 :
+ Trình độ đại học chiếm 25%
+ Trình độ cao đẳng chiếm 40%
Đặc biệt trong đội ngũ cán bộ quản lý hiện nay, trình độ thấp nhất là
cao đẳng trở lên, các cán bộ trong công ty tiếp tục theo học các lớp cao học


nhằm nâng cao bằng cấp góp phần nâng cao chất lượng nhân viên, nâng cao
trình độ chun mơn, an tồn lao động và an tồn vệ sinh mơi trường …

Ngồi ra, trong thời gian tới ban lãnh đạo công ty đang có những chế
độ đãi ngộ cho những cán bộ trẻ có năng lực, tạo điều kiện cho đi học cao
học để phục vụ cơng ty. Đồng thời có những chế độ ưu đãi tuyển dụng
những tài năng trẻ về lĩnh vực nghiên cứu khoa học cũng như quản lý kinh
t.
II . Đôi nét về khí hóa lỏng LPG :
1. Khái niệm :
Khí hóa lỏng - LPG ( viết tắt của Liquefied Petroleum Gas ) là hỗn hợp
hydrocarbon nhẹ chủ yếu gồm propan và butane , có thể bảo quản và vận
chuyển dới dạng lỏng trong điều kiện và áp suất trung bình ở nhiệt độ môi trờng.
LPG đợc sử dụng chủ yếu làm chất đốt trong dân dụng và công nghiệp.
Ngoài ra , LPG còn đợc sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ trong giao thông
vận tải và còn là một nguồn nguyên liệu cho các nhà máy hóa dầu.
2. Sản xuất và cung cấp LPG :
2.1. LPG sản xuất trong nớc :
Hiện nay, LPG do Nhà máy xử lý khí Dinh Cô sản xuất đáp ứng khoảng
30-35% nhu cầu thị trờng LPG Việt Nam. LPG đợc xuất đi với khối lợng lớn
từ kho Thị Vải bằng tàu và phân phối đến các khách hàng khắp cả nớc hoặc
xuất bằng xe bồn đến các khách hàng thuộc những khu vực lân cận. Sản
phẩm LPG của nhà máy Dinh Cô đà đợc Quatest 3 cấp chứng nhận phù hợp
với tiêu chuẩn quốc tế ASTM D 1835-03.
Kể từ năm 2009, thị trờng LPG Việt Nam có
thêm nguồn cung LPG mới từ Nhà máy lọc dầu Dung
Quất. Theo đó sản lợng LPG sản xuất nội địa trong
năm nay sẽ đạt trên 400.000 tấn , đáp ứng khoảng
42% nhu cầu cả nớc. Trong tơng lai , nguồn cung
LPG cho thị trờng Việt Nam sẽ tăng thêm khi các dự


án xây dựng nhà máy lọc dầu số 2, 3 và một số nhà máy lọc dầu khác đợc

triển khai .
Các nguồn cung LPG cho thị trờng LPG hiện nay ( theo số liệu báo cáo
đầu t dự án kho LPG lạnh tại Thị Vải của PV Gas ) :
- Nhà máy GPP Dinh Cố ( PV Gas ) : sản lợng LPG dự kiến năm 2010
sẽ đạt khoảng 270.000 tấn. Sản lợng LPG sản xuất trong các năm tới phụ
thuộc nhiều vào khả năng cấp khí và tiến độ đa khí vào bờ từ các mỏ thuộc
bể Cửu Long thay cho nguồn khí Bạch Hổ đang giảm dần. Dự kiến sản lợng
LPG Dinh Cố sẽ đạt khoảng 230.000 tấn vào năm 2011 , giảm dần xuống
còn 173.000 tấn vào năm 2015, tăng trở lại mức 279.000 tấn vào năm 2020
và đạt mức 230.000 tấn vào năm 2025.
- Nhà máy lọc dầu Dung Quất đà chính thức cung cấp LPG cho thị trờng kể từ tháng 7/2009 với sản lợng khoảng 130.000 tấn trong năm 2009,
các năm tiếp theo sẽ cung ứng cho thị trờng khoảng 340.000 tấn/năm.
2.2. LPG nhập khẩu :
Do nguồn LPG sản xuất trong nớc chỉ đáp ứng đợc một phần nhu cầu
nên hàng năm Việt Nam vẫn phải nhập khẩu thêm LPG từ các quốc gia lân
cận nh Singapore, Thái Lan, Malaysia, Đài Loan, Trung Quốc
và kể từ
năm 2008 đà triển khai nhập khẩu LPG bằng tàu lạnh.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, nguồn bổ sung LPG cho thị trờng
Việt Nam từ các nớc trong khu vực Đông Nam A ngày càng trở nên khan
hiếm và không ổn định do ảnh hởng của dao động vỊ gi¸ cịng nh chÝnh s¸ch
xt khÈu cđa c¸c níc trong khu vùc .
Dù kiÕn trong t¬ng lai, nguån cung LPG nhËp khÈu cho thÞ trêng ViƯt
Nam sÏ chđ u dựa vào nguồn xuất khẩu của các nớc thuộc khu vực Trung
Đông. Riêng thị trờng Miền Bắc do liên quan đến yếu tố địa lý nên nguồn
nhập khẩu chủ yếu sẽ là từ thị trờng Nam Trung Quốc .
2.3. Nhu cầu thị trờng :
Về cơ bản, thị trờng LPG Việt Nam đợc chia thành 3 vùng chính : miền
Bắc, miền Trung , và miền Nam. Xét về nhu cầu tiêu thụ của từng vùng thị
trờng thì miền Nam vẫn đợc xem là thị trờng lớn nhất và có nhu cầu tiêu thụ

cao nhất, chiếm khoảng 66% nhu cầu cả nớc, kế đến là miền Bắc và miền
Trung tơng ứng chiếm 30% vµ 4%.


Theo số liệu của những nhà kinh doanh LPG , nhu cầu và mục đích tiêu
thụ LPG tại Việt Nam có thể cơ bản chia thành 4 nhóm :
- Dân dụng : là các hộ gia đình sử dụng LPG làm nhiên liệu , chất đốt
trong sinh hoạt theo hình thức sử dụng bình gas 12kg.
- Các hộ tiêu thụ công nghiệp : là các nhà máy sử dụng LPG làm
nguyên/ nhiên liệu đầu vào để phục vụ sản xuất nh các nhà máy sản xuất
gốm, sứ , thủy tinh , gạch men
và các đơn vị sử dụng LPG làm nhiên liệu
để chế biến thực phẩm, nông sản , thủy sản
Đây cũng là một nguồn tiêu
thụ LPG quan trọng ở Việt Nam .
- Thơng mại : chủ yếu là các khách sạn , nhà hàng, khu vui chơi giải
trí sử dụng bình gas 45 kg.
- Giao thông vận tải : sử dụng LPG làm nhiên liệu thay thế cho các
nhiên liệu truyền thống nh xăng, dầu. Tuy nhiên đến thời ®iĨm hiƯn nay viƯc
sư dơng LPG trong giao th«ng vËn tải còn ở mức rất khiêm tốn .
2.4. Nhu cầu tiêu thụ LPG tại Việt Nam giai đoạn từ 1991-2008 :
Nhu cầu tiêu thụ LPG tại VN giai đoạn từ 1991-2008
Năm

Tiêu thụ

Tăng trưởng Năm

Tiêu thụ


Tăng trưởng

(MT)

(lần)

(MT)

(lần)

1991

400

-

2000

322.375

1,47

1992

2.000

5,00

2001


399.594

1,24

1993

5.000

2,5

2002

517.554

1,30

1994

16.330

3,27

2003

612.198

1,18

1995


49.500

3,03

2004

732.031

1,20

1996

91.000

1,84

2005

783.706

1,07

1997

130.000

1,43

2006


809.640

1,03

1998

171.013

1,32

2007

890.419

1,10

1999

218.689

1,28

2008

887.269

0

Tăng trưởng trung bình năm giai đoạn 1991-1999


1,47

(lần/năm)
Tăng trưởng trung bình năm giai đoạn 2000-2008

1,18


(ln/nm)
2.5. Bình khí PVGAS :
Với nhiệm vụ đợc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Tổng Công ty Khí
Việt Nam giao là kinh doanh , phân phối bình gas màu hồng mang nhÃn hiệu
PetroVietnam Gas với logo của Tập đoàn Dầu khi Việt Nam ,
sản phẩm bình gas PetroVietnam Gas đà đợc khách hàng tin
cậy và a chuộng sử dụng trong gia đình .
Vỏ bình PetroVietnam đợc sản xuất theo tiêu chuẩn Dot
của Mỹ, đợc kiểm tra, bảo dỡng và kiểm định
theo
quy định của Nhà nớc, chất lợng gas trong bình đạt tiêu
chuẩn quốc tế. Bình PetroVietnam Gas đợc bảo hiĨm tíi
møc 140.000USD cho mét sù cè båi thêng , trong đó mức
bồi thờng tối đa là 10.000USD cho một ngời và
100.000USD cho tài sản.
Vì mục tiêu xuyên suốt của Công ty trong hoạt động
sản xuất kinh doanh là bảo vệ quyền lợi của ngời tiêu dùng, cung cấp tới ngời sử dụng sản phẩm bình gas có độ an toàn cao nhất , văn minh và hiện đại
nhất với giá cả hợp lý , nên tháng 10 năm 2008, Công ty bắt đầu cung cấp
cho ngời sử dụng sản phẩm bình gas composite cao cấp, đợc sản xuất bằng
vật liệu sợi thủy tinh , bằng công nghệ , tiêu chuẩn tiên tiến nhất. Từ trớc tới
nay, bình gas composite chỉ đợc sử dụng tại các nớc phát triển ở Châu Âu,
Châu Mỹ và Trung Đông .

Công ty sử dụng van điều áp Pol cho bình gas PetroVietnam Gas. Van
điều áp Pol đợc nhập khẩu, luôn đảm bảo an toàn , thuận tiện khi sử dụng , tự
động ngắt gas khi ống dẫn bị tuột, đứt , giảm áp suất gas từ bình , phù hợp
với thiết bị sử dụng , nâng cao độ an toàn cho ngời sử dụng và kéo dài tuổi
thọ thiết bị sử dụng gas .


Chơng II :
Tìm hiểu về các phòng ban của Công ty TNHH một thành viên
kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội.
1. Phòng Hành chính Tổ chức :
Tổ chức bộ máy của phòng Hành chính-Tổ chức :
- Trởng phòng HC-TC .
- Phó phòng .
- Chuyên viên , nhân viên nghiệp vụ .
1.1. Chức năng :
Phòng HCTC là phòng tổng hợp thuộc bộ máy điều hành công ty, có
chức năng giúp Giám đốc công ty :
- Tổ chức bộ máy , bố trí sử dụng cán bộ , công nhân viên .
- Quản lý và điều hành các công tác nhân lực, tổ chức lao động, chính
sách tiền lơng, thởng và chế độ đối với ngời lao động trong toàn công ty .
- Quản lý công tác đào tạo , bồi dỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty. Chủ trì tổ chức chơng trình đào tạo lao động phục vụ
ngành Gas.
- Quản lý, điều hành công tác văn phòng và đảm bảo các điều kiện cần
thiết cho hoạt động của bộ máy điều hành Công ty .
- Đảm bảo tính pháp lý trong công tác quản lý các văn bản giao dịch của
Công ty.
- Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại , lễ tân .
- Duy trì và cải thiện các điều kiện làm việc , ăn ở , sinh hoạt của cán bộ

công nhân viên trong Công ty .
- Thanh tra , bảo vệ chính trị nội bộ các hoạt động của Công ty .
1.2. Nhiệm vụ :
1.2.1. Công tác tổ chức, thanh tra - bảo vệ chính trị nội bộ :
- Nghiên cứu , đề xuất mô hình và cơ cấu tổ chức của công ty , cơ cấu tổ
chức của các đơn vị trực thuộc cho phù hợp với mục tiêu phát triển của toàn
Công ty và yêu cầu sản xuất kinh doanh .


- Chuẩn bị quyết định thành lập, giải thể hoặc sắp xếp lại tổ chức ; quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của các tổ chức
và đơn vị trực thuộc của Công ty .
- Chuẩn bị quyết định thành lập các hội đồng , Ban , Đoàn , và Tổ công
tác của Công ty .
- Kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức đà đợc thành
lập .
- Xây dựng quy chế phân cấp quản lý cán bộ trong Công ty .
- Xây dựng kế hoạch , quy trình , tiêu chuẩn bổ nhiệm cán bộ và thực
hiện chế độ chính sách đối với cán bộ.
- Thực hiện công tác nhận xét đội ngũ cán bộ quản lý hàng năm ; tổng
hợp báo cáo tình hình đội ngũ cán bộ quản lý trong toàn Công ty trình Giám
đốc Công ty.
- Thanh tra , kiĨm tra viƯc thùc hiƯn c¸c chđ trơng chính sách và pháp
luật của của Đảng và Nhà nớc , quy định của Tổng công ty và Công ty về
hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động kinh tế xà hội trong Công ty
theo chỉ đạo của Giám đốc công ty .
- Thực hiện việc thanh tra vụ việc , xét và giải quyết khiếu tố, khiếu nại ,
trong công ty theo đúng Pháp luật và quy định của Tổng công ty , Công ty .
- Tham gia víi Thanh tra Nhµ níc , Thanh tra Tổng công ty trong công
tác thanh tra, xét và giải quyết các khiếu tố , khiếu nại. Thực hiện những yêu

cầu, kiến nghị , quyết định của Thanh tra cấp trên và Thanh tra nhân dân .
1.2.2. Công tác lao động tiền lơng :
- Xây dựng quy hoạch , kế hoạch phát triển nhân lực toàn công ty theo
phơng án tổ chức từng giai đoạn .
- Quản lý CB-CNV theo phân cấp quản lý của Công ty bao gồm : Tuyển
dụng , tiếp nhận , điều động , giải quyết hu trÝ , nghØ viÖc , khen thëng , kû
luËt , nâng bậc lơng và quản lý hồ sơ .
- Là đầu mối theo dõi , tổng hợp công tác thi đua khen thởng trong toàn
Công ty.
- Trên cơ sở nghiên cứu cải tiến phơng pháp quản lý sản xuất , áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến , xây dựng các đề án tổ chøc
lao ®éng khoa häc.


- Tổng hợp , phân tích tình hình nhân lực , xây dựng đề án , tổ chức lại
lao động, một cách hợp lý. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp sử dụng lại lao
động.
- Xây dựng chức danh và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, danh mục
nghề nghiệp, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật , định mức lao động vµ híng dÉn ,
kiĨm tra viƯc tỉ chøc thùc hiƯn .
- Nghiên cứu xây dựng chế thức và quy chế hợp đồng lao động, giám sát
việc thực hiện các hợp đồng lao động .
- Xây dựng chính sách tiền lơng , tiền thởng thống nhất trong toàn Công
ty :
+ Xây dựng và hớng dẫn thực hiện thang bảng lơng thống nhất trong
toàn Công ty.
+ Hớng dẫn xây dựng đơn giá tiền lơng , phân bổ quỹ tiền lơng và kiểm
tra việc chi tiêu quỹ tiền lơng toàn Công ty.
+ Nghiên cứu xây dựng các quy chế về tiền lơng và hớng dẫn thực hiện .
- Nghiên cứu soạn thảo, trình duyệt và tổ chức thực hiện các loại phụ

cấp đăc biệt của ngành Khí .
- Nghiên cứu xây dựng, trình duyệt chính sách đÃi ngộ đối với ngời lao
động trong toàn Công ty và hớng dẫn thực hiện :
+ Nghiên cứu ban hành các chế độ u đÃi đặc biệt ®èi víi CB-CNV
ngµnh KhÝ .
+ KiĨm tra viƯc thùc hiƯn các chính sách chế độ của Nhà nớc và của
Công ty đối với CB-CNV trong Công ty .
- Là thờng trực hội đồng lơng , thi đua khen thởng , kỷ luật , tuyển dụng
của công ty .
1.2.3. Công tác đào tạo :
- Xây dựng quy hoạch phát triển và kế hoạch đào tạo , bồi dỡng đội ngũ
cán bộ quản lý của Công ty phù hợp với chiến lợc phát triển của Công ty và
của ngành Dầu khí.
- Xây dựng quy hoạch đào tạo dài hạn , kế hoạch đào tạo CB-CNV trung
hạn và hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và theo dõi , đánh giá
kết quả học tập của CB-CNV.


- Là đầu mối giúp giám đốc công ty chọn CB-CNV đi đào tạo và giải
quyết các thủ tục đi đào tạo ở trong nớc và ngoài nớc; làm thủ tục cho CBCNV đi công tác, đào tạo , hội thảo ở nớc ngoài.
- Nghiên cứu và đề xuất các phơng án chọn lựa đối tợng hợp tác trong
lĩnh vực đào tạo.
- Đàm phán và chuẩn bị các thủ tục, hợp đồng cho các chơng trình đào
tạo lao động phục vụ ngành gas.
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chơng trình đào tạo lao động phục
vụ ngành Gas.
- Quản lý tất cả hợp đồng đào tạo của Công ty.
- Là thờng trực Hội đồng đào tạo của Công ty .
1.2.4. Công tác hành chính - quản trị :
- Quản lý, điều chỉnh công tác văn th, lu trữ hành chính tổng hợp, th

viện và công tác bảo mật theo quy định của Nhà nớc, Tổng công ty và Công
ty.
- Là đầu mối truyền đạt chỉ thị của LÃnh đạo Công ty đến các phòng
ban, và đơn vị trực thuộc. Lập lịch công tác hàng tuần của lÃnh đạo công ty.
- Tổng hợp , phổ biến và theo dõi việc thực hiện các văn bản pháp luật ,
các chế độ, chính sách và các văn bản pháp quy khác có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Phòng trong Công ty; đảm bảo các văn bản giao dịch
phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật.
- Tham gia xây dựng chơng trình công tác của Công ty, theo dõi đôn
đốc các phòng, ban và các đơn vị trực thuộc thực hiện chơng trình công tác.
- Đảm bảo cơ sở vật chất , trang thiết bị làm việc , thiết bị văn phòng,
văn phòng phẩm cho bộ máy điều hành Công ty; bố trí nơi làm việc , họp hội
nghị cho bộ máy điều hành Công ty.
- Quản lý các thiết bị và phơng tiện thông tin liên lạc, đảm bảo thông tin
thông suốt giữa các phòng ban , đơn vị trực thuộc công ty; giữa Công ty với
Tổng công ty và các cơ quan , công ty bên ngoài .
- Quản lý phơng tiện xe , máy của Ban Giám đốc Công ty và bộ máy
điều hành Công ty, phục vụ yêu cầu đi lại công tác cho Ban Giám đốc và CBCNV bộ máy điều hành công ty.


- Tổ chức duy tu , bảo dỡng thờng xuyên và khai thác có hiệu quả các
trang thiết bị làm việc , thiết bị văn phòng , phơng tiện thông tin liên lạc , xe
ô tô. Tổ chức mua và duy trì bảo hiểm cho các xe ô to đang quản lý.
- Quản lý hành chính, hệ thống điện , nớc đảm bảo an toàn PCCC cho
văn phòng làm việc của Công ty.
- Thực hiện công tác đối nội , đối ngoại ,lễ tân , đón tiếp khách của
Công ty.
- Làm thủ tục cho CB-CNV bộ máy điều hành đi công tác trong nớc.
Mua vé máy bay cho CB-CNV đi công tác , học tập trong nớc và nớc ngoài.
Là đầu mối thu xếp các điều kiện đi lại, ăn ở cho các CB-CNV đi công tác,

học tập ở trong nớc khi đợc yêu cầu .
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Công ty giao .
1.3. Quyền hạn :
- Phòng HCTC đợc quyền đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng
suất chất lợng quản lý, sản xuất , kinh doanh của Công ty.
- Phòng HCTC đợc quyền thay mặt Giám đốc Công ty giải quyết các
vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng trong phạm vi thẩm
quyền theo phân cấp quản lý.
- Phòng HCTC đợc quyền thay mặt LÃnh đạo Công ty khi lÃnh đạo vắng
mặt hoặc khi đợc ủy quyền đón tiếp đại diện các cơ quan ngoài đến cơ quan
Công ty liên hệ công tác và giải quyết các vấn đề sự vụ.
- Phòng HCTC đợc quyền yêu cầu các phòng , ban trong bộ máy điều
hành Công ty và các đơn vị trực thuộc cung cấp kịp thời và đầy đủ những phơng tiện và thông tin cần thiết liên quan để thực hiện chức năng , nhiệm vụ
của Phòng.
- Phòng HCTC đợc quyền đôn đốc các phòng, ban trong bộ máy điều
hành Công ty và các đơn vị trực thuộc thực hiện các quyết định của giám đốc
Công ty theo đúng yêu cầu và thời hạn .
- Phòng HCTC đợc quyền tiến bành kiểm tra , thanh tra công tác tổ chức
, công tác cán bộ , đào tạo, và công tác lao động tiền lơng ở các đơn vị trực
thuộc.
- Phòng HCTC đợc tham gia đóng góp ý kiến cho Giám đốc công ty
trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến chức năng nhiệm vụ của
Phòng.


- Phòng HCTC đợc tham gia lựa chọn cán bộ cho Phòng và tham gia
nhận xét , đánh giá đội ngũ CB-CNV trong Công ty theo phân cấp quản lý và
tham gia việc đánh giá, sử dụng, đào tạo cán bộ nghiệp vụ Hành chính trong
toàn Công ty.
2. Phòng Kỹ thuật - An toàn- Chất lợng :

Phòng kỹ thuật an toàn chất lợng đợc tổ chức nh sau :
- Trëng phßng KT – AT – CL.
- Phã phßng .
- Các kỹ s , công nhân kỹ thuật , nhân viên nghiệp vụ .
- Các tổ nghiệp vụ theo từng lĩnh vực hoạt động .
2.1. Chức năng :
Phòng KT là phòng chuyên môn thuộc Bộ máy điều hành Công ty , có
chức năng giúp Giám đốc Công ty quản lý , điều hành toàn bộ các hoạt động
khoa học, công nghệ, kỹ thuật sản xuất , định mức kinh tế kỹ thuật và quản
lý vật t của Công ty. Tham gia đào tạo lao động phục vụ ngành Gas. Tổ chức
t vấn thiết kế đầu t , chuyển giao công nghệ cho các đối tác , tổ chức bảo dỡng sửa chữa lắp đặt và các dịch vụ khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh khí hóa lỏng .
2.2. Nhiệm vụ :
- Là đầu mối quản lý và giám sát toàn bộ các vấn đề công nghệ, kỹ
thuật liên quan tới vận chuyển , chiết nạp , tàng trữ và các vật t, thiết bị phụ
kiện liên quan ®Õn kinh doanh LPG .
- Theo dâi , gi¸m s¸t và quản lý kế hoạch sản xuất vận hành , bảo dỡng sửa chữa và kế hoạch vật t của các đơn vị sản xuất trực thuộc và toàn
Công ty.
- Theo dõi, quản lý và giám sát khối lợng và chất lợng sản phẩm ; đề
xuất các biện pháp hoàn chỉnh chế độ vận hành, hệ thống đo đếm
để kiểm
soát đợc khối lợng và chất lợng sản phẩm .
- Quản lý và tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến duy trì
chứng chỉ của cơ quan giám định đối với các công trình của Công ty.
- Phối hợp với các phòng khác thuộc bộ máy điều hành của Công ty
theo phân công của Giám đốc Công ty chuẩn bị hồ sơ mời thầu, tham gia
xem xét hồ sơ đấu thầu , dự toán xây lắp , bảo dỡng sửa chữa , dịch vụ liên


quan đến các hoạt động sản xuất , đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng

với đối tác.
- Tổ chức thu thập , xây dựng các quy trình , quy phạm , định mức kinh
tế kỹ thuật trong vận hành , bảo dỡng , quản lý đo lờng, chất lợng sản phẩm
và phổ biến , hớng dẫn , kiểm tra việc thực hiện trong toàn Công ty .
- Quản lý toàn bộ tài sản, vật t, phụ tùng thay thế của Công ty, cấp phát
vật t cho các đơn vị sản xuất theo kế hoạch và theo lệnh của Ban Giám đốc
Công ty; phối hợp với phòng HC-TC và phòng TC-KT kiểm kê định kỳ tài
sản, vậy t trong kho cấp 1 theo quy định.
- Phối hợp với phòng TCHC trong việc quản lý hồ sơ, tài liệu kỹ thuật
của Công ty. Làm đầu mối tiếp nhận các tài liệu kỹ thuật , các phần mềm
điều khiển , các phần mềm tính toán công nghệ từ các nhà thầu chuyển giao
cho Công ty. Bảo quản các phần mềm điều khiển gốc và các tài liệu hớng
dẫn , các đĩa cài đặt các phần mềm phục vụ cho tính toán công nghệ.
- Thực hiện tính toán công nghệ cho các chế độ vận hành khác nhau ,
cho nâng cấp, mở rộng , phát triển công trình.
- Lập kế hoạch phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu t phơng tiện vận
chuyển, dây chuyền sản xuất , kho bể đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh.
- Tổ chức tốt các mối quan hệ với các phòng nghiệp vụ của Công ty mẹ
nhằm thực hiện tốt các kế hoạch đầu t hàng năm cũng nh triển khai công việc
thờng xuyên theo chức năng nhiệm vụ đợc giao.
- Lập , thẩm định , kiểm tra , trình duyệt và tổ chức thực hiện các dự án
đầu t mới , sửa chữa , nâng cấp , mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Triển khai các nghiệp vụ nhằm quản lý công tác kỹ thuật , công tác an
toàn phòng chống cháy nổ, an toàn cho ngời lao động , an toàn vệ sinh lao
động và bảo vệ môi trờng .
- Nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các trang thiết bị kỹ
thuật và công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh. Ưng dụng các tiêu chuẩn
quản lý , tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn chất lợng và các chuẩn mực khác
vào quá trình hoạt động của Công ty theo hệ thống tiêu chuẩn toàn ngành .
- Quản lý khai thác theo chức năng các trạm chiết nạp, trạm bảo dỡng

kiểm định. Phối hợp tốt với các đơn vị trong hoạt động hỗ trợ phục vụ
kinh doanh nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh .



×