Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại agribank chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.85 KB, 44 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA NGÂN HÀNG
MỤC LỤC

MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ..............................................................................4
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................4
DANH MỤC SƠ ĐỒ.........................................................................................4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................5
CHƯƠNG I..........................................................................................................1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................................1
1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại........................................................1
1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại............................................................1
1.2.1. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.................................1
1.2.2. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường..........................2
1.2.3. NHTM là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc
tế....................................................................................................................2
1.2.4. NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần
chống lạm phát..............................................................................................2
1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM............................................................3
1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn......................................................................3
1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn........................................................................3
1.3.3. Dịch vụ khác........................................................................................4
1.4. Nguồn vốn và công tác huy động vốn của Ngân hàng thương mại...........4
1.4.1. Vốn chủ sở hữu........................................................................................4
1.4.2. Vốn Nợ....................................................................................................4
1.5. Vai trò của vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của NHTM...........6
1.5.1. Nguồn vốn huy động giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh.....6


1.5.2. Vốn huy động quyết định đến quy mô hoạt động và quy mô tín dụng
của Ngân hàng..............................................................................................6
1.5.3. Vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín
của các ngân hàng trên thị trường................................................................7
1.5.4. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng..........................7
1.6. Các hình thức huy động vốn của NHTM...................................................7
1.6.1. Huy động vốn thông qua tiền gửi thanh toán......................................7
1.6.2. Huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm dân cư.............................8
1.6.3. Huy động vốn thông qua tiền gửi các doanh nghiệp và tổ chức xã hội
.......................................................................................................................9
1.6.4. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá.............................9
1.6.5. Vay vốn của các Ngân hàng (NHTW, NHTM và TCTD khác)..........10
1.6.6. Huy động vốn bằng hình thức khác...................................................11
1.7. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn..........................................11
SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

MSV: 12401971


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA NGÂN HÀNG
1.7.1. Quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng............11
1.7.2. Nguồn vốn có chi phí hợp lý.............................................................12
1.7.3. Hệ số cho vay và đầu tư / Tổng vốn kinh doanh (Hiệu suất sử dụng
vốn)..............................................................................................................12
1.8. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả HĐV...............................................13
1.8.1. HĐV tăng vốn kinh doanh cho NHTM.............................................13
1.8.2. HĐV tạo điều kiện cần bằng cung cầu tiền tệ, giảm lạm phát..........13
1.8.3. HĐV tạo điều kiện đưa tiền nhàn rỗi vào lưu thông, làm cho chúng
có thể sinh lời..............................................................................................13

CHƯƠNG II.......................................................................................................14
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PTNT CHI NHÁNH HÀ NỘI...................................................14
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Chi nhánh Hà Nội............................................................................................14
2.1.1. Lịch sử hình thành Agribank Hà Nội...............................................14
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Nội..................15
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Hà Nội.......................15
2.1.4. Kết quả tài chính...............................................................................19
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Agribank Hà Nội........20
2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động của Agribank Hà Nội..........................20
2.2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn thông qua các chỉ tiêu..............24
2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Agribank Hà Nội............................26
2.3.1. Kết quả đạt được...............................................................................26
2.3.2. Tồn tại...............................................................................................26
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI. .28
AGRIBANK – CHI NHÁNH HÀ NỘI............................................................28
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Hà Nội........28
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Hà Nội............29
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách lãi suất tiền gửi một cách linh
hoạt, hợp lý nhằm giảm thiểu chi phí huy động vốn tăng thu nhập từ lãi. .29
3.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing, nâng cao vị thế cạnh tranh
của Chi nhánh.............................................................................................29
3.2.3. Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.....................................30
3.2.4 Xử lý tốt mối quan hệ huy động vốn - sử dụng vốn...........................31
3.3. Kiến nghị..................................................................................................31
3.3.1. Kiến nghị với NHNNVN....................................................................31
3.3.2. Kiến nghị với NH Agribank – CN Hà Nội.........................................32
3.3.3. Đối với Chính phủ, các bộ ban ngành..............................................32
KẾT LUẬN........................................................................................................34

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................1

SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

MSV: 12401971


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA NGÂN HÀNG

SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

MSV: 12401971


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA NGÂN HÀNG
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
BẢNG 2.1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH TỪ 20122014.....................................................................................................................16
BẢNG 2.2. CƠ CẤU DƯ NỢ QUA CÁC NĂM 2012-2014 TẠI CHI
NHÁNH..............................................................................................................18
BẢNG 2.3. TỔNG HỢP THU NHẬP – CHI PHÍ QUA CÁC NĂM 20122014.....................................................................................................................19
BẢNG 2.4. CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO LOẠI
TIỀN .................................................................................................................20
BẢNG 2.5. CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN PHÂN THEO KỲ HẠN ..............21
BẢNG 2.6. CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN PHÂN THEO ĐỐI TƯỢNG
KHÁCH HÀNG ................................................................................................21
BẢNG 2.7 DANH MỤC SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK

HÀ NỘI..............................................................................................................22
DANH MỤC SƠ ĐỒ

SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

MSV: 12401971


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA NGÂN HÀNG

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
TG
KKH
CKH
KHDN
ĐCTC
Agribank Việt Nam

NGUYÊN NGHĨA
Tiền gửi
Không kỳ hạn
Có kỳ hạn
Khách hàng doanh nghiệp
Định chế tài chính
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

Agribank Hà Nội


thôn Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

NHNN
NHTM
KBNN
HĐV
PTD
PKTNQ
PKHTH
PGD
TCTD
ATM

thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Kho bạc nhà nước
Huy động vốn
Phòng Tín dụng
Phòng Kế toán – Ngân quỹ
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng giao dịch
Tổ chức tín dụng
Máy rút tiền tự động

LỜI MỞ ĐẦU
Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu diễn ra từ giữa năm
2008, đã tác động mạnh đến nền kinh tế trong nước. Môi trường kinh tế chung

SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

MSV: 12401971


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA NGÂN HÀNG
biến động bất ổn và suy giảm đã khiến cho hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động huy động vốn nói riêng của các NHTM trở nên khó khăn hơn. Đồng
thời, Việt Nam đã bắt đầu gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Với
vai trò là người trụ cột trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ của quốc gia, hệ thống
ngân hàng Việt Nam phải đảm nhận một chức trách vô cùng nặng nề đó là
không những đứng vững trên sân nhà trước những đối thủ cạnh tranh vô cùng
mạnh về quy mô, công nghệ và sự chuyên nghiệp trong việc cung ứng sản phẩm
tài chính ngân hàng mà còn vươn xa trên thị trường quốc tế. Để làm được điều
đó trước hết NHTM phải coi trọng công tác huy động vốn. Nguồn vốn dồi dào
giúp NHTM chủ động trong kinh doanh. Nguồn vốn huy động càng nhiều làm
tăng khả năng cạnh tranh, đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, phân tán rủi
ro, thu được lợi nhuận và cuối cùng là đạt được mục tiêu an toàn và lợi nhuận.
Trong xu thế chung đó, NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội (gọi
tắt là Agribank Hà Nội) cũng đã đặc biệt chú trọng đến công tác huy động vốn.
Với phương châm: “Ở đâu có nguồn vốn nhàn rỗi ở đó có sự hiện diện của
Agribank với sản phẩm dịch vụ có chất lượng, với phong cách phục vụ tận tình,
chuyên nghiệp và tin cậy”. Từ năm 2012 – 2014, hoạt động HĐV của Agribank
Hà Nội đã đạt được một số kết quả nhất định: nguồn vốn huy động có quy mô
lớn, tăng trưởng nhanh trung bình tăng khoảng 15,6% mỗi năm, cơ cấu đa dạng
đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay của khách hàng, huy động vốn luôn đạt hiệu quả.
Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đã đạt được, hoạt động HĐV của Agribank
Hà Nội còn tồn tại các một số hạn chế. Với mong muốn đóng góp một số giải
pháp cơ bản đối với nghiệp vụ huy động vốn của Agribank – CN Hà Nội nói

riêng và hoạt động huy động vốn của ngành Ngân hàng nói chung nhằm nâng
cao hiệu quả công tác huy động vốn trong thời gian tới. Sau một thời gian thực
tập tại Agribank – CN Hà Nội, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại Agribank - Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp của mình.
Kết cấu luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận, cấu trúc của luận văn chia
thành ba chương:
SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

MSV: 12401971


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA NGÂN HÀNG
Chương I: Một số vấn đề lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
Chương III: Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.

SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

MSV: 12401971


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA NGÂN HÀNG
CHƯƠNG I


MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Mặc dù trải qua lịch sử phát triển lâu dài nhưng cho đến nay, việc đưa ra một
khái niệm cụ thể về NHTM thì vẫn còn là điều gây nhiều tranh cãi của các nhà
kinh tế, bởi để đưa ra được một định nghĩa về NHTM người ta thường phải dựa
vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn
kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động, do đó tại mỗi thời điểm
khác nhau thì khái niệm lại có những thay đổi, đây lại cũng là một đặc thù của lĩnh
vực ngân hàng , tài chính.
Theo cách tiếp cận trên phương diện những loại hình dịch vụ mà Ngân hàng
cung cấp thì “NHTM là một loại hình tổ chức tài chính, cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức nào trong
nền kinh tế”. Theo luật các TCTD 2010 thì “Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ, và các dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi và sử dụng số tiền này cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ ngân
hàng”.
1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn được tạo ra từ quá trình tích lũy, tích kiệm của mỗi cá nhân, tổ chức
trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân , có
mức độ tiêu dùng hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa với việc mở rộng
sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền
kinh tế. Điều đó muốn làm được lại cần có vốn. NHTM chính là người đứng ra
tiến hành khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân , mọi thành
phần kinh tế…Thông qua hình thức cấp tín dụng , ngân hàng đã tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, thiết bị, đổi
mới quy trình công nghệ, nâng cao năng suất lao động đem lại hiệu quả kinh tế,

SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

1

MSV: 12401971


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA NGÂN HÀNG
cũng có nghĩa là đưa doanh nghiệp lên những nấc thang cạnh tranh cao hơn.
Cạnh tranh càng mạnh mẽ, kinh tế càng phát triển. Như vậy với khả năng cung
cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát triển
kinh tế của quốc gia.
1.2.2. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường
Để có thế tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, doanh nghiệp cần
phải có vốn. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ khả năng về tài
chính, do vậy buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ chính họ. Nguồn vốn tín dụng
của NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn đó, tạo cho
doanh nghiệp có đủ khả năng thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường trên mọi
phương diện: giá cả, chủng loại, chất lượng, thời gian, địa điểm… NHTM sẽ là
cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn .
1.2.3. NHTM là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế
Trên thế giới, trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay , mỗi quốc gia độc lập
thường xuyên tiến hành những mối quan hệ đa dạng và phức tạp trên nhiều lĩnh
vực: kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, khoa học - kỹ thuật,…trong đó quan hệ
kinh tế thường chiếm vị trí quan trọng. Nhưng làm thế nào để có thể hoà nhập
nền kinh tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới? Câu hỏi đó sẽ được
giải đáp nhờ vào hệ thống các NHTM vì NHTM có phạm vi hoạt động và quan
hệ rộng rãi với rất nhiều TCKT. Nó có khả năng huy động được vốn từ các cá

nhân, tổ chức ngoài nước hay tổ chức tài chính tín dụng quốc tế, qua đó đảm bảo
được vốn cho nền kinh tế trong nước, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế trong
nước có thể mở rộng hoạt động của họ ra nước ngoài một cách có hiệu quả hơn,
thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, tư vấn tài trợ xuất nhập khẩu.
1.2.4. NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp
phần chống lạm phát
Một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát
qua con đường tín dụng. Khi xảy ra lạm phát, NHTW sẽ tăng tỷ lệ vào dự trữ bắt
buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị trường mở để thông qua các
SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

2

MSV: 12401971


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA NGÂN HÀNG
NHTM thay đổi lại lượng tiền trong lưu thông. Các NHTM sẽ kiểm soát lạm
phát thông qua các hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Từ đó ngân hàng xác định
được hướng đầu tư vốn và đề ra các biên pháp xử lý những tác động xấu ảnh
hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, góp phần
điều hòa lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát.
1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM
1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản , quan trọng và có ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
động của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác
nhau như: huy động dưới hình thức tiền gửi ,đi vay, phát hành chứng chỉ tiền
gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn và thực hiện các hình thức huy động vốn khác
theo quy định của NHNN.

1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, và cũng là
nghiệp vụ quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do đó
ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra các chiến lược sử dụng vốn sao cho
hiệu quả và hợp lý nhất .
1.3.2.1. Nghiệp vụ cấp tín dụng
Nghiệp vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay, chiết khấu, bao thanh toán, bão
lãnh…trong đó cho vay là nghiệp vụ quan trọng nhất của NHTM, 60% - 70%
thu nhập của ngân hàng là từ hoạt động cho vay . Sự thành công hay thất bại của
một ngân hàng tuỳ thuộc vào việc thực hiện các kế hoạch tín dụng .Các loại cho
vay có thể phân loại bằng nhiều cách và theo các tiêu chí như : mục đích , hình
thức đảm bảo , kỳ hạn , nguồn gốc và phương pháp hoàn trả….
1.3.2.2. Nghiệp vụ đầu tư
Ngoài hình thức chủ yếu là cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư
với hai hình thức sau:
- Đầu tư vào mua bán kinh doanh chứng khoán, đầu tư góp vốn vào các
doanh nghiệp và các công ty khác .

SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

3

MSV: 12401971


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA NGÂN HÀNG
- Đầu tư vào trang thiết bị , TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng
1.3.3. Dịch vụ khác

Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ khác
như:
- Dịch vụ thanh toán: nghiệp vụ này giúp các doanh nghiệp tổ chức kinh tế
không mất thời gian sau khi mua bán hàng hoá dịch vụ .
- Dịch vụ tư vấn mô giới: ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng
khoán, tư vấn cho người đầu tư chứng khoán và bất động sản..
- Các dịch vụ khác : ngoài các nghiệp vụ thanh toán , ngân hàng còn đứng ra
quản lý hộ tài sản: giữ hộ vàng , tiền , bảo mật…
1.4. Nguồn vốn và công tác huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm hai loại chính: Vốn chủ sở hữu và vốn
nợ.
1.4.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là vốn mà ngân hàng phải có để hoạt động , thuộc quyền sở
hữu của NHTM , bao gồm :
a. Vốn điều lệ
Là vốn được ghi trong điều lệ hoạt dộng của NHTM. Nguồn vốn này có thể
khác giữa các ngân hàng, phụ thuộc vào mỗi hình thức sở hữu của NHTM . Vốn
điều lệ của từng NHTM không được thấp hơn vốn pháp định mà pháp luật quy
định cho từng NHTM. Đối với NHTM nhà nước, vốn chủ sở hữu được hình
thành: Do ngân sách nhà nước cấp và vốn tích luỹ. Đối với NHTM cổ phần thì
do cổ đông đóng góp và vỗn tích luỹ (trích từ lợi nhuận).
b. Các quỹ dự trữ
Nhằm mục đích duy trì và mở rộng kinh doanh, NHTM được trích lập các
quỹ dự trữ như: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và các
quỹ khác.
1.4.2. Vốn Nợ
a. Vốn huy động
SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

4


MSV: 12401971


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA NGÂN HÀNG
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ hai
nguồn chủ yếu là:
- Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của ngân
hàng. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM
và đóng vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng .
*Vốn huy động từ tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng rất lớn
trong nguồn vốn của ngân hàng. Đây là nguồn vốn huy động thường xuyên của
NHTM. Nhằm để cạnh tranh và gia tăng lượng tiền gửi có chất lượng, các ngân
hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động linh hoạt và khác nhau .
*Vốn huy động thông qua việc phát hành giấy tờ có giá
NHTM huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động
vốn trên thị trường như: trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Nghiệp vụ này
đem lại nguồn vốn ổn định và giúp ngân hàng có được nguồn vốn lớn. Nhưng do
phụ thuộc vào tính cấp thiết của việc huy động vốn nên lãi suất của loại hình
huy động này thường cao .
b.Vốn đi vay
- Đi vay các NHTM và tổ chức tín dụng khác
- Vốn vay của NHTW
c.Vốn khác
Ngoài các nguồn vốn trên ngân hàng còn có thể tạo lập vốn được từ nhiều
nguồn vốn khác nhau như:

- Vốn trong thanh toán: là số vốn phát sinh trong quá trình thanh toán.
- Vốn uỷ thác đầu tư: đây là số vốn do các tổ chức trong và ngoài nước uỷ
thác cho ngân hàng để đầu tư cho các chương trình và dự án.
NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời
gian và điều kiện nhất định .

SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

5

MSV: 12401971


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA NGÂN HÀNG
1.5. Vai trò của vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hóa đặc biệt là
“tiền tệ” với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay” nên nguồn vốn
đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng có vai trò hết sức quan trọng,
nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh của mỗi ngân
hàng. Vốn là yếu tố quyết định đến khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh cũng
như khả năng phòng chống rủi ro của ngân hàng.
1.5.1. Nguồn vốn huy động giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh
Trong cơ cấu vốn của ngân hàng thì ngoài phần vốn tự có thì còn có vốn huy
động, vốn vay và các nguồn vốn khác. Một ngân hàng không thể chỉ hoạt động
với nguồn vốn tự có và vốn đi vay vì vốn tự có của ngân hàng chỉ chiếm một tỷ
trọng nhỏ trong tổng cơ cấu vốn của ngân hàng còn vốn đi vay thì ngân hàng
phải phụ thuộc vào đối tượng cho vay về thời hạn, số lượng và các chi phí
khác.Ngân hàng có lượng vốn lớn sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động của
mình. Nguồn vốn lớn làm tăng khả năng hoạt động của ngân hàng như chủ động

đa dạng hóa các hình thức và phương thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro và
tăng lợi nhuận .
1.5.2. Vốn huy động quyết định đến quy mô hoạt động và quy mô tín dụng
của Ngân hàng
Cụ thể, nếu ngân hàng có nguồn vốn lớn, dồi dào thì chắc chắn ngân hàng sẽ
có đủ khả năng để thực hiện đa dạng hóa sản phẩm của mình, để đáp ứng tốt
nhất nhu cầu dịch vụ của khách hàng. Đồng thời nguồn vốn lớn còn có thể giúp
ngân hàng mở rộng mạng lưới chi nhánh, hiện đại hóa cơ sở vật chất… Không
những vậy, với tiềm năng vốn lớn các NHTM có thể hoàn toàn tự quyết định lấy
cơ hội kinh doanh của mình, tự tạo ra một hình ảnh riêng cho ngân hàng, từ đó
sẽ tạo ra được sức hút đối với khách hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn lớn có
thể cùng một lúc phục vụ nhiều nhu cầu vay vốn của các đối tượng khác qua đó
đem lại lợi nhuận và nâng cao hình ảnh cho ngân hàng, giúp ngân hàng không
ngừng mở rộng quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của mình.

SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

6

MSV: 12401971


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA NGÂN HÀNG
1.5.3. Vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy
tín của các ngân hàng trên thị trường
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường uy tín là vấn đề mà bất cứ doanh
nghiệp nào cũng phải đặt lên hàng đầu đặc biệt đối với các NHTM thì nó lại
càng là vấn đề sống còn. Một ngân hàng có uy tín tốt trên thị trường ngân hàng
đó có thể dễ dàng huy động được nguồn tiền nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức

kinh tế…Nhưng để có được uy tín đó trước hết ngân hàng phải luôn có khả năng
thanh toán cho khách hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng cao chỉ khi ngân
hàng có nguồn vốn khả dụng lớn . Ngân hàng chỉ có thể cho vay những dự án lớn,
thời hạn dài nếu như ngân hàng có nguồn vốn lớn và ổn định. Điều này phụ thuộc
vào khả năng huy động vốn của ngân hàng.
1.5.4. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.
Trong thời đai kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, để có thể chiến
thắng thì ngoài việc phải có chiến lược cạnh tranh hợp lý thì yếu tố về khả năng
tài chính luôn giữ vai trò quyết định cuối cùng. Nếu ngân hàng có vốn khả dụng
lớn thì có thể chủ động mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả
về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian và thời hạn cho vay thậm
chí trong việc điều chỉnh lãi suất cho vay để thu hút khách hàng mới, giữ chân
khách hàng truyền thống.Vốn của ngân hàng lớn giúp cho ngân hàng có khả
năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với các ngân hàng khác: hạ lãi suất, linh
hoạt về thời gian tín dụng, hình thức trả lãi…Ngoài ra ngân hàng còn có thể phát
triển thêm nhiều loại hình dịch vụ mới, tham gia vào nhiều hoạt động khác như
liên doanh liên kết, đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ.
1.6. Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.6.1. Huy động vốn thông qua tiền gửi thanh toán
Là nguồn tiền gửi mà cá nhân, tổ chức giao dịch với ngân hàng qua tài
khoản. Việc mở tài khoản tại ngân hàng giúp cá nhân tổ chức bảo quản an toàn
số tiền vốn của mình qua đó nhận được các dịch vụ tài chính khác của Ngân
hàng thương mại. Về phía Ngân hàng thương mại, việc khách hàng mở tài khoản

SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

7

MSV: 12401971



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA NGÂN HÀNG
và giao dịch tài khoản giúp ngân hàng có thể sử dụng được vốn nhàn rỗi để bổ
sung vào nguồn vốn của Ngân hàng.
Tiền gửi thanh toán của khách hàng là các khoản tiền gửi không có kỳ hạn
xác định, người gửi tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào tuỳ theo nhu cầu của mình
do đó lãi suất của loại tiền gửi này thường thấp hơn so với các loại tiền gửi có
kỳ hạn xác định. Tiền gửi không kỳ hạn đáp ứng nhu cầu của những khách hàng
chưa có dự định rõ ràng trong tương lai. Đây là hình thức chủ yếu được các
doanh nghiệp lựa chọn nhằm mục đích giao dịch trong kinh doanh. Do vậy
lượng tiền gửi không kỳ hạn thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn
huy động của Ngân hàng. Với đặc tính của nguồn tiền này là luôn biến động cho
nên Ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ phần trăm(%) nhất định của lượng
tiền gửi không kỳ hạn nhận được nhất định tuỳ thuộc vào dự tính của Ngân hàng
về sự ổn định tương đối của lượng tiền huy động được trong thời gian tới. Quản
lý tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan trọng của quả lý dự trữ của Ngân
hàng.
Các khoản tiền gửi thanh toán một mặt làm phát triển hệ thống thanh toán
không dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí trong lưu thông, mặt khác kiểm soát được
hoạt động của doanh nghiệp. Khi thực hiện chức năng là trung gian thanh toán
cho nền kinh tế, ngân hàng tạo được nguồn vốn từ hoạt động thanh toán…Các
khoản tiền tạm thời đang nằm ở tài khoản của ngân hàng chờ sử dụng được xem
là nhàn rỗi.
1.6.2. Huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm dân cư
Là khoản tiền gửi của tầng lớp dân cư vào tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng,
nhằm mục đích tích lũy, sinh lời và an toàn tài sản.
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Khách hàng có thể gửi thêm vào và rút

tiền khỏi tài khoản tiết kiệm nhiều lần, không hạn chế số lần gửi và rút tiền,
không tất toán sổ tiết kiệm sau mỗi lần giao dịch. Thiết kế dành cho những
khách hàng gửi tiền vì mục tiêu an toàn, linh hoạt hơn là mục tiêu sinh lời. Đối
SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

8

MSV: 12401971


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA NGÂN HÀNG
với loại hình tiết kiệm này ngân hàng trả lãi rất thấp vì nguồn vốn này ngân hàng
không thế chủ động được khi lên kế hoạch sử dụng tiền gửi cấp tín dụng
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Mỗi tài khoản ứng với 1 giao dịch gửi và 1
giao dịch rút ( lúc mở và lúc tất toán). Khách hàng muốn gửi thêm tiền vào tài
khoản tiết kiệm thì lập sổ tiết kiệm khác, Ngân hàng mở tài khoản tiết kiệm khác
cho khách hàng. Khi có nhu cầu rút tiền (trước hạn hoặc đúng hạn), khách hàng
phải rút một lần cho toàn bộ số tiền gửi và tất toán sổ tiết kiệm (theo quy định
của từng sản phẩm). Những khách hàng sử dụng loại hình này mục tiêu sử dụng
là sinh lời.Đây là hình thức huy động vốn trung và dài hạn hiệu quả có tính ổn
đinh. Vì vậy, các ngân hàng thường sử dụng nhiều chính sách đa dạng để
khuyến khích khách hàng gửi tiền như: bốc thăm trúng thưởng, tặng quà…
1.6.3. Huy động vốn thông qua tiền gửi các doanh nghiệp và tổ chức xã
hội
Đây là hình thức gửi tiền có sự thoả thuận giữa tổ chức và ngân hàng về lãi
suất và thời hạn rút tiền thông qua hợp đồng tiền gửi. Việc mở tài khoản này
giúp doanh nghiệp bảo quản an toàn tiền vốn đồng thời có thể sinh lãi cho số
tiền nhàn rỗi chưa dùng đến của doanh nghiệp. Về phía NHTM, việc mở và gửi
tiền vào tài khoản của các doanh nghiệp giúp ngân hàng có thể sử dụng được

nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để bổ sung vào nguồn vốn tín dụng. Đây cũng là
nguồn tiền có tính tương đối ổn định, nên các NHTM đưa ra các hình thức nhận
tiền gửi hấp dẫn theo đó ngoài việc được hưởng một khoản tiền lời thì khách
hàng còn có thể được những ưu đãi khác trong các dịch vụ tài chính của Ngân
hàng.
1.6.4. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
Trong nhiều trường hợp NHTM cần vốn, các ngân hàng có thể bổ sung vốn
thông qua phát hành các GTCG. Giấy tờ có giá là chứng nhận của NHTM phát
hành để huy động vốn, trong đó xác định nghĩa vụ trả một khoản tiền trong một
thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM
và người mua.
Nếu căn cứ vào thời hạn thì giấy tờ có giá được chia làm hai loai:
SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

9

MSV: 12401971


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA NGÂN HÀNG
Giấy tờ có giá ngắn hạn: là loại có thời hạn dưới hoặc bằng 12 tháng, gồm:
các loại kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và giấy tờ có giá ngắn
hạn khác. Bản chất là một khoản tiền gửi có kỳ hạn, thường có mệnh giá lớn hơn
khi phát hành, lãi suất theo thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng hoặc lãi cố
định.
Giấy tờ có giá dài hạn: là loại có thời hạn trên 12 tháng, gồm: trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác. Giấy tờ có giá dài
hạn là khoản nợ của ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường tài
chính, chúng được xem làm công cụ của thị trường vốn, lãi suất của loại này khả

cao. Một số loại GTCG có cả đặc tính được phép chuyển đổi thành cổ phiếu.
Việc phát hành trái phiếu và kỳ phiếu của ngân hàng chịu sự quản lý chặt
chẽ của NHTW và ảnh hưởng nhiều bởi uy tín của ngân hàng. Phát hành trái
phiếu và kỳ phiếu không những tăng thêm nguồn vốn thiếu hụt của NHTM, mà
còn thể hiện chức năng NHTM giúp NHTW quản lý vĩ mô nền kinh tế.
1.6.5. Vay vốn của các Ngân hàng (NHTW, NHTM và TCTD khác)
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc ngân hàng phải đi vay ở các ngân
hàng khác để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc…
Đây là hoạt động đi vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong việc chi trả
của các NHTM. Trong trường hợp thiếu dự trữ (dự trữ thanh toán) các NHTM
thường vay NHNN. Hình thức vay chủ yếu là tái chiết khấu. Việc vay mượn của
NHTM sẽ được quản lý một cách chặt chẽ. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay cho
dù NHNN đang áp dụng lãi suất chiết khấu nào thì vẫn phải cho NHTM vay để
giải quyết vấn đề thanh toán tránh gây ra các cuộc khủng hoảng kinh tế.
- Vay các NHTM và các tổ chức tín dụng khác: Đây là khoản vay mượn lẫn
nhau giữa các TCTD trên thị trường liên ngân hàng. Hình thức có thể vay trực
tiếp hoặc thông qua đại lý. Tuỳ thuộc vào uy tín của ngân hàng thì các TCTD có
thể cho vay tín chấp (uy tín) hay là thế chấp bằng trái phiếu, tín phiếu của Kho
bạc Nhà nước. Cách thức này huy động tuy đơn giản nhưng chi phí cao. Do vậy,
các khoản vay này thông thường có thời hạn ngắn chủ yếu giải quyết những nhu
cầu tức thời.
SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

10

MSV: 12401971


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.6.6. Huy động vốn bằng hình thức khác


KHOA NGÂN HÀNG

Ngoài các cách thức huy động nêu trên, đôi khi để huy động nguồn vốn nhàn
rỗi từ các Doanh nghiệp, TCKT các NHTM có thể làm đại lý phát hành chứng
khoán, trung gian thanh toán, đầu mối trong trường hợp đông tài trợ, làm dịch
vụ bảo lãnh…Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ trên càng mang lại nguồn
vốn lớn giúp ngân hàng có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả.
1.7. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn
1.7.1. Quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng
* Quy mô:
Khối lượng vốn huy động năm (t +1) so với khối lượng vốn huy động năm t
Chỉ tiêu này cho phép ta biết khối lượng vốn tăng hoặc giảm bao nhiêu so với
năm trước về quy mô. Giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh.
* Cơ cấu nguồn vốn: dài hay ngắn để ngân hàng chủ động trong HĐKD.
Cơ cấu nguồn vốn huy động phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn
Điều này rất quan trọng bởi nó thể hiện hiệu quả HĐKD của ngân hàng.
Dư nợ tín dụng ngắn hạn
Tỷ lệ cho vay ngắn hạn =

× 100
Khối lượng vốn huy động ngắn hạn
Dư nợ tín dụng trung, dài hạn

Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn =

× 100

Khối lượng vốn huy động trung, dài hạn
Nếu 2 tỷ lệ này tương đương nhau tức ngân hàng đã duy trì được sự tương

thích giữa việc HĐV và cho vay giữa nguồn vốn huy động ngắn hạn và nguồn
vốn huy động trung và dài hạn. Từ đó đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng.
Tính tương thích còn thể hiện qua lãi suất của từng nhóm tài sản với lãi suất
phải trả cho nguồn vốn có cùng kì hạn và các tài sản có thời hạn dài hơn phải có
lãi suất cao hơn để bù đắp chi phí cao hơn của ngân hàng. Do đó, các nhà quản
trị đã sử dụng mô hình cấu trúc kì hạn để phân tích tính tương thích giữa NVHĐ
và việc sử dụng vốn, nhằm sử dụng vốn hiệu quả ,đảm bảo thanh khoản.

SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

11

MSV: 12401971


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.7.2. Nguồn vốn có chi phí hợp lý

KHOA NGÂN HÀNG

- Chi phí huy động của ngân hàng được tính theo công thức:
Chi phí HĐV = Chi phí trả lãi huy động + Chi phí ngoài lãi huy động
Chi phí HĐV ảnh hưởng lớn đến mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Nếu chi
phí HĐV lớn thì đồng nghĩa lợi nhuận sẽ giảm và khi chi phí HĐV ở mức hợp lí
thì lợi nhuận của ngân hàng sẽ cao hơn, ổn định bởi đã dung hòa được lợi ích
cho khách hàng và ngân hàng.
- Tỷ lệ chi phí huy động vốn
Tỷ lệ chi phí cho nguồn vốn huy động được tính theo công thức :
Tổng chi phí huy động trong kỳ
Tỷ lệ chi phí huy động của NHTM =

Vốn huy động của NHTM trong kỳ
Các nguồn vốn huy động của NH có lãi suất, kỳ hạn… khác nhau mà trong
thực tế khi sử dụng nguồn vốn này không phân biệt vạch vòi từ nguồn nào, do
đó NH phải tính mức lãi suất bình quân sao cho chi phí bình quân cho việc huy
động vốn phải hợp lý, đảm bảo cho hoạt động có hiệu quả, đem lại lợi nhuận
cho NH. Ngoài ra NH phải tính toán hợp lý các chi phí khác như chi phí tiền
lương cho cán bộ công nhân viên, chi phí in ấn phát hành, chi phí cơ sở vật chất,
trang thiết bị máy móc, chi phí giao dịch, chi phí marketing…
1.7.3. Hệ số cho vay và đầu tư / Tổng vốn kinh doanh (Hiệu suất sử dụng
vốn)
Vsd =

Vcv + Vđđ
× 100
Vkd

Trong đó:
- V sd

: Hệ số sử dụng vốn trong kỳ

-V cv , V đt : Tổng nguồn cho vay và đầu tư
- V kd

: Tổng vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này cho biết NH sử dụng được bao nhiêu phần trăm so với nguồn
vốn huy động.
Vsd càng cao hiệu quả vốn huy động càng lớn
SV: NGUYỄN SƠN TÙNG


12

MSV: 12401971


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.8. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả HĐV

KHOA NGÂN HÀNG

HĐV là một hoạt động hết sức quan trọng của các NHTM vì nó là kênh cung
cấp đầu vào trong hoạt động của NHTM. Có thể nói rằng hoạt động kinh doanh
của NH có phát triển tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc HĐV. Ngoài ý
nghĩa hết sức quan trọng hoạt động kinh doanh của NHTM thì nghiệp vụ HĐV
còn có một số ý nghĩa khác như :
1.8.1. HĐV tăng vốn kinh doanh cho NHTM
Vai trò của HĐV trong NHTM thực sự quan trọng bởi nguồn vốn huy động
thể hiện năng lực và quy mô của NH đó so với các NH khác.
1.8.2. HĐV tạo điều kiện cần bằng cung cầu tiền tệ, giảm lạm phát
Lạm phát là khi mà lượng tiền lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho
chúng bị mất giá, làm cho giá cả của các loại hàng hóa không ngừng tăng
lên.Trong khi đó nếu nghiệp vụ HĐV của NHTM hoạt động không hiệu quả thì
lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội còn cao dễ dẫn đến nguy cơ xảy ra lạm phát. Vì
thế ngiệp vụ HĐV của ngân hàng đã góp phần làm giảm lạm phát, ổn định tiền
tệ và ổn định nền kinh tế.
1.8.3. HĐV tạo điều kiện đưa tiền nhàn rỗi vào lưu thông, làm cho chúng
có thể sinh lời
Thực tế khi HĐV thì chắc chắn NHTM sẽ phải trả một khoản lãi suất theo
quy định tương ứng với số vốn huy động cho người sở hữu số vốn đó. Như vậy

nghiệp vụ HĐV của NHTM không những có thể đưa tiền nhàn rỗi trong xã hội
vào lưu thông mà còn góp phần làm cho đồng tiền có khả năng sinh lời và làm
tăng thu nhập cho người sở hữu vốn.

SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

13

MSV: 12401971


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA NGÂN HÀNG
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Chi nhánh Hà Nội.
2.1.1. Lịch sử hình thành Agribank Hà Nội
Được thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng
giám đốc NHNN Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam), Chi nhánh
Ngân Hàng Phát triển Nông Nghiệp Thành phố Hà Nội (nay là NHNo&PTNT
Hà Nội) ban đầu có 28 cán bộ cùng với 21 công ty, xí nghiệp thuộc lĩnh vực
Nông, Lâm, Ngư nghiệp được điều động từ Ngân hàng Công-Nông-Thương
thành phố Hà Nội và 12 chi nhánh NH phát triển nông nghiệp huyện được đổi
tên từ các Chi nhánh NHNN.
Tháng 9 năm 1991, 7 NH huyện thị: Mê Linh, Hoài Đức, Đan Phượng,
Thạch Thất, Ba Vì, Phúc Thọ, thị xã Sơn Tây được bàn giao về Vĩnh Phúc và

Hà Tây.
Tiếp theo đó thực hiện mô hình hai cấp từ tháng 10/1995 NHNo&PTNT Hà
Nội đã bàn giao 5 Ngân hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia
Lâm; từ tháng 11 năm 2004 đến nay tiếp tục bàn giao các chi nhánh Chương
Dương và Tây hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân về NHNo Việt Nam. Lúc này
NHNo&PTNT Hà Nội lại đứng trước một thử thách mới đó là mang tên NHNo
nhưng lại phục vụ các thành phần kinh tế không mang dáng dấp của sản xuất
nông nghiệp giữa nội đô Thành phố Hà Nội.
Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, NHNo&PTNT
Hà Nội đã chủ động mở rộng mạng lưới để huy động vốn và đáp ứng nhu cầu
vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn nội thành. Đến nay,
NHNo&PTNT Hà Nội đã có một phòng giao dịch tại trụ sở chính và 15 phòng
giao dịch rải khắp trên toàn thành phố Hà Nội. Với tên gọi:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hà
Nội.
SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

14

MSV: 12401971


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA NGÂN HÀNG
Trụ sở đặt tại: Số 77 - Lạc Trung – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
NHNo&PTNT Hà Nội là ngân hàng cấp thành phố, có địa bàn hoạt động
rộng, ngoài những nhiệm vụ chính là huy động vốn và cho vay, ngân hàng đã
quan tâm mở rộng các loại hình dịch vụ tiện ích như: chuyển tiền trong nước và
quốc tế, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, mở LC nhập khẩu,
Phonebanking, thẻ ATM, thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi nợ, tư vấn trong thanh

toán Quốc tế, thu tiền tại nhà... mở mang nhiều tiện lợi cho khách hàng và tăng
thu dịch vụ cho ngân hàng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Nội
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Nội

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Hà Nội
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước biến động phức tạp, hoạt
động kinh doanh của các NHTM trên địa bàn nói chung và của Agribank Hà Nội
nói riêng đã gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là công tác huy động vốn. Agribank
Hà Nội luôn chủ động tăng cường công tác HĐV, quảng bá sản phẩm huy động
SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

15

MSV: 12401971


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA NGÂN HÀNG
đến các đối tượng khách hàng nên nguồn vốn huy động của Agribank Hà Nội có
xu hướng tăng trưởng được xác lập trong suốt quá trình theo bảng số liệu như
sau:
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại chi nhánh từ 2012-2014
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu

2012

Tổng nguồn vốn


Số tiền
12.120

2013
% Số tiền
100 14.369

2014
% Số tiền
100 15.888

So sánh

So sánh

2013/2012

2014/2013

%
100

+/2.249

%
+18,6

+/1.519


%
+10,57

Phân theo đối
tượng gửi tiền
- TG TCKT

2.435 20,1

2.486 17,3

2.399 15,1

51

+2,1

87

-3,5

- TG Dân cư

9.685 79,9

11.883 82,7

13.487 84,9

2.198


+22,7

1.604

+13,4

6,7

216

+39

302

+39,6

Theo kỳ hạn
- Không kỳ hạn
- Có

546

4,5

762

5,3

1.064


11.574 95,5

13.607 94,7

14.824 93,3

2.033

+17,5

1.217

+8,9

11.896 98,2

14.139 98,4

15.681 98,7

2.243

+18,8

1.542

+10,9

6


+2,7

23

-10

kỳ hạn
Theo loại tiền
- TG
nội tệ
- TG ngoại tệ

224

1,8

230

1,6

207

1,3

(Nguồn báo cáo tổng kết hàng năm 2012-2014 tại Agribank Hà Nội)
Tính đến 31/12/2014, tổng nguồn vốn huy động tại Chi nhánh đạt 15.888 tỷ
đồng, tăng 1.519 tỷ đồng (tăng 10,57%) so với năm 2013, đạt 138% kế hoạch do
Agribank Việt Nam giao, nguồn vốn bình quân đầu người 43 tỷ/người tăng 3,5
tỷ/người so với năm 2013.

Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Về nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng: Tiền gửi dân cư vẫn
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng, tăng ổn
định qua các năm. Năm 2012 nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư là 9.685 tỷ
đồng, chiếm 79,9% tổng nguồn vốn huy động, đến năm 2013 số tiền này đã tăng
lên 11.883 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 22,7% so với năm 2012. Và đến cuối năm 2014,
SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

16

MSV: 12401971


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA NGÂN HÀNG
ngân Agribank chi nhánh Hà Nội đã huy động được 13.487 tỷ đồng từ tiền gửi
dân cư, chiếm 84,9% tổng nguồn vốn huy động, tăng 1.604 tỷ đồng, tỷ lệ tăng
13,4% so với năm 2013.
- Về nguồn vốn huy động theo kỳ hạn: chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn. Nhìn
chung, tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn đều tăng đều qua các năm. Về tiền
gửi có kỳ hạn, năm 2013 là 13.607 tỷ đồng tăng 2.033 tỷ đồng (tăng 17.5%) so
với năm 2012, đến năm 2014 là 14.824 tỷ đồng tăng 1.217 tỷ đồng (tăng 8.9%)
so với năm 2013. Tiền gửi không kỳ hạn cũng tăng đều từ 546 tỷ đồng năm
2012, lên 762 tỷ đồng năm 2013 (tỷ lệ tăng 39% so với năm 2012), và đến cuối
năm 2014 là 1.064 tỷ đồng (tỷ lệ tăng 39.6% so với năm 2013).
- Về nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi: Số vốn huy động qua tiền gửi
nội tệ vẫn chiếm tỷ trọng rất cao. Năm 2014 chiếm 98,7% tổng nguồn vốn huy
động. Nhìn chung nguồn vốn huy động nội tệ tăng qua các năm, năm sau cao
hơn năm trước. Nguồn vốn huy động bằng nội tệ năm 2013 là 14.139 tỷ đồng
tăng 2.243 tỷ đồng (tăng 18.8%) so với năm 2012. Đến năm 2014 là 15.681 tỷ

đồng tăng 1.542 tỷ đồng (tăng 10.9%) so với năm 2013. Tiền gửi bằng ngoại tệ
tăng từ 224 tỷ đồng năm 2012 lên 230 tỷ đồng năm 2013 nhưng đến năm 2014
giảm xuống còn 207 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 10% so với năm 2013 do khủng hoảng
kinh tế, chính trị thế giới cùng với đó là những biến động của các đồng ngoại tệ.
Nguyên nhân nguồn vốn tăng là do:
- Tuy thị trường vốn biến động, lãi suất huy động giảm dần nhưng lạm phát
đã được kiềm chế, tỉ giá ổn định, thị trường chứng khoán đóng băng, bất động
sản trầm lắng nên gửi ngân hàng vẫn là kênh cư trú an toàn.
- Agribank Hà Nội luôn theo sát biến động thị trường vốn để có cơ chế lãi
suất cạnh tranh và nghiên cứu đưa ra các hình thức khuyến mại, sản phẩm huy
động vốn mới phù hợp thị hiếu của khách hàng.
- Đưa ra cơ chế thưởng đối với hoạt động huy động vốn, phát triển sản phẩm
dịch vụ đã tạo động lực cạnh tranh giữa các bộ phận và các phòng giao dịch của
Chi nhánh.
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Trong giai đoạn 2012-2014 kinh tế suy thoái, khả năng hấp thụ vốn của nền
kinh tế thấp, số doanh nghiệp giải thể ngừng hoạt động nhiều để hoạt động cho
SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

17

MSV: 12401971


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA NGÂN HÀNG
vay đảm bảo an toàn và hiệu quả, Agribank Hà Nội đã rất chú trọng đến công
tác sàng lọc khách hàng, quản lý chất lượng tín dụng và công tác xử lý nợ xấu.
Dư nợ từ năm 2012-2014 tương đối ổn định qua các năm:
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ qua các năm 2012-2014 tại Chi nhánh

Đơn vị tính: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm 2012-2014 tại Agribank Hà Nội)
Chỉ tiêu

Dư nợ cho vay
Theo loại tiền
- Nội tệ
- Ngoại tệ (quy
đổi)
Theo loại KH
- DN nhà nước
- DN ngoài
quốc doanh
- HTX, tư
nhân, cá thể
Theo kỳ hạn
- Dư nợ CV
ngắn hạn
- Dư nợ CV
trung hạn
- Dư nợ CV
dài hạn

2012
Số
tiền
7.406

2013
%

100

Số
tiền
8.441

5.969
1.437

80,6
19,4

792
5.280

2014
%

So sánh
2013/2012
+/%

%

So sánh
2014/2013
+/%

100


Số
tiền
9.467

100

1.035

14

1.026

12,2

6.812
1.629

80,7
19,3

7.924
1.543

83,7
16,5

843
192

14,1

13,4

1.112
86

16,3
-5,3

10,7
71,3

928
6.922

11
82

1041
7.763

11
82

136
1.642

17,2
31,1

113

841

12,2
12,1

1.334

18,0

591

7

663

7

743

-55,7

72

12,2

4.569

61,7

5.588


66,2

5.983

63,2

1.019

22,3

395

7,1

385

5,2

574

6,8

890

9,4

189

49


316

55

2.452

33,1

2.279

27

2.594

27,4

173

-7

315

13,8

Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Agribank Hà Nội rất thấp qua các năm so
với các ngân hàng, chi nhánh khác nằm trong sự tác động của các yếu tố kinh tế
vĩ mô và sự điều chỉnh chính sách tiền tệ của NHNN. Từ năm 2012 – 2014, quy
mô tín dụng của Agribank Hà Nội thay đổi như sau: năm 2013 đạt 8,441 tỷ đồng
– tăng 14% so với năm 2012, năm 2014 đạt 9.467 tỷ đồng – tăng 12.2% so với

năm 2013.
Dư nợ tín dụng của Chi nhánh chủ yếu là dư nợ bằng Việt Nam đồng chiếm
trên 80% tổng dư nợ, dư nợ ngoại tệ chỉ chiếm khoảng 20% và có xu hướng
giảm nhẹ từ khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản hạn chế đối tượng được phép
vay vốn ngoại tệ và hạn chế tăng trưởng nóng tín dụng ngoại tệ.
SV: NGUYỄN SƠN TÙNG

18

MSV: 12401971


×