Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu – chi nhánh hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.76 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng
MỤC LỤC

2.2.Tình hình hoat động kinh doanh của NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu GP Bank –
Chi nhánh Hoàn Kiếm.............................................................................................18
2.2.1.Tình hình hoạt động về huy động vốn.............................................................................18
2.2.3. Nghiệp vụ thanh toán.....................................................................................................21
2.2.3.1. Thanh toán không dùng tiền mặt:............................................................................21
2.2.3.2. Thanh toán bằng tiền mặt:.......................................................................................22
2.2.4. Các hoạt động khác của Ngân hàng................................................................................22
2.2.4.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: .............................................................................22
2.2.4.2. Công tác tiền tệ, kho quỹ.........................................................................................23
:1.245triệu đồng (năm 2014).....................................................................................23
2.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh........................................................................................23
2.4. Một số nhận xét, đánh giá hiệu quả huy động vốn NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu GP Bank –
Chi nhánh Hoàn Kiếm............................................................................................................................29
2.4.1. Những kết quả đạt được.............................................................................................29
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân.................................................................30
2.4.2.1.Những vấn đề còn tồn tại.........................................................................................30

CHƯƠNG 3:............................................................................................................32
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ .........32
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU GP BANK- CHI
NHÁNH HOÀN KIẾM...........................................................................................32
3.1. Định hướng phát triển của Chi nhánh trong năm 2013 và những năm tới........................32
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu
GP Bank- Chi nhánh Hoàn Kiếm.............................................................................................................33
Sau một thời gian nghiên cứu ở NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu GP Bank – Chi nhánh Hoàn Kiếm
cùng với những lý luận thực tiễn được học tại trường, xuất pháp từ những nguyên nhân chủ quan và


những mặt tồn tại cùng với căn cứ vào định hướng và mục tiêu của Chi nhánh, em xin đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác HĐV tại NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu GP Bank- Chi nhánh
Hoàn Kiếm.............................................................................................................................................33
3.2.1 Đa dạng hóa các sản phẩm và tiện ích.............................................................................33

o

SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

- Thực hiện các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về các loại hình tiết kiệm sao cho phù hợp và
đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Như vậy chi nhánh sẽ thu hút được lượng vốn đó từ khách
hàng...................................................................................................................................................34
..................................................................................................................................................35
3.3.2.Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt trong khung lãi suất để HĐV.................................35
Lãi suất là công cụ quan trọng để NH huy động vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư, doanh
nghiệp, các TCTD khác. Vì vậy mọi biến động về lãi suất đều có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt
động kinh doanh của NH. Do đó, việc xấy dựng lãi suất linh hoạt, hợp lý là rất cần thiết trong công tác
huy động vốn, giảm thiểu chi phí, đảm bảo tính cạnh tranh và lợi nhuận cho NH. Vì vậy, khi Chi nhánh
thực hiện lãi suất huy động tiền gửi nên tập trung vào các nhân tố sau:..............................................35
Mức lãi suất phải thực hiện theo nguyên tắc kinh tế thị trường và quan.................................35
hệ cung cầu..............................................................................................................................35
Lãi suất huy động thực hiện theo nguyên tắc: Thời gian càng dài lãi suất................................35
càng cao, số lượng càng lớn lãi suất càng nhiều.......................................................................35

Áp dung các biện pháp trả lãi xuất khác nhau như: Trả lãi trước, trả lãi...................................35
theo kì hạn, trả lãi theo kỳ hạn cố định ( 3 tháng, 6 tháng hay một năm). Và áp dụng chế độ lãi
suất cố định và lãi suất thả nổi..............................................................................................................35
Tăng khoảng cách giữa lãi suất huy động ngắn hạn và lãi suất huy động.................................35
trung, dài hạn............................................................................................................................35
Có thông tin về lãi suất huy động một cách cụ thể, công khai các khách..................................35
hàng. Như vậy, khi đưa ra mức lãi suất huy động NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu GP Bank – Chi
nhánh Hoàn Kiếm cần phải đảm bảo lợi ích với thị trường, phù hợp với quy định của Nhà nước để
khuyến khích khách hàng gửi tiền.........................................................................................................35
3.2.3.Đẩy mạnh chính sách khách hàng....................................................................................35
3.2.4.Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động các dịch vụ của chi nhánh..........................36
..................................................................................................................................................36
3.2.5.Nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại....................36
Chi nhánh cần trang bị đồng bộ cơ sở vật chất trong cùng hệ thống NHTMCP Công thương
Việt Nam để khi triển khai áp dụng công nghệ hiện đại hiệu quả tối đa...............................................36
Chi nhánh cần phát triển tốt các dịch vụ thanh toán dựa trên nền tảng công..........................37
nghệ hiện đại, phát triển các dịch vụ này sẽ tạo thuận lợi cho Chi nhánh trong việc thu hút tiền
gửi của khách hàng đồng thời mang lại cho Chi nhánh một khoản thu dịch vụ thanh toán đáng kể.....37
o

SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Tổ chức tốt việc thanh toán không dùng tiền mặt thông qua tài khoản tiền gửi hay rút tiền tự

động ATM 24/24, áp dụng giao dịch tiền gửi tiết kiệm tiến tới sử dụng chữ ký điện tử để tăng tính an
toàn cho các nghiệp vụ thanh toán........................................................................................................37
3.2.6. Nâng cao năng lực và trình độ của cán bộ và nhân viên NH...........................................37
Hoạt động quản lý kinh doanh và chiến lược khách hàng sẽ không thể thành công nếu NH
không thường xuyên đào tạo có chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình. Do vậy, Chi
nhánh cần:.............................................................................................................................................37
Thực hiện tốt công tác bố trí, tuyên truyền, tuyển dụng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực. 37
Tổ chức các đợt thi cán bộ giỏi, cho cán bộ giỏi, cán bộ đi tham dự các kỳ thi giỏi, chuyên môn
trong toàn ngành NH.............................................................................................................................37
Tiếp tục nâng cao trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học để nhân viên Chi nhánh có thể tiếp cận
với những công nghệ mới , dễ dàng hội nhập với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu....................37
Thường xuyên giáo dục chính trị tư tưởng và đạo đức nghề nghiệp cho từng cán bộ nhân viên
trong toàn Chi nhánh. Chuyển biến nhận thức kinh doanh cho từng cán bộ trong điều kiện hội nhập và
tình hình mới.........................................................................................................................................37
Con người là yếu tố trung tâm, quyết định sự thành bại của mọi tổ chức, mọi doanh nghiệp. Vì
vậy công tác đào tạo, đào tạo lại có hiệu quả sẽ cung cấp cho NH đội ngũ cán bộ quản lý tác nghiệp có
chất lượng cao để thực hiện thành công chiến lược kinh doanh của NH..............................................37
KẾT LUẬN..................................................................................................................................37
Trong những năm gần đây, hoạt động HĐV đã có những bước phát triển đáng kể, lượng vốn
huy động năm sau luôn cao hơn năm trước, đánh dấu những bước trưởng thành đáng kể của cả hệ
thống NHTM cũng như sự lớn mạnh của nền kinh tế. Tuy nhiên, để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nguồn
vốn cho phát triển đất nước đòi hỏi sự nỗ lực hơn nữa của toàn thể hệ thống NHTM, trong đó có
NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu GP Bank – Chi nhánh Hoàn Kiếm. Ngoài ra những chính sách hỗ trợ tích
cực từ phía Nhà nước và NHNN là hết sức cần thiết.Việc đánh giá hiệu quả HĐV phải dựa trên cân đối
hợp lý giữa HĐV và sử dụng vốn. Hiệu quả HĐV không đo bằng khối lượng vốn huy động được mà
phải hoạch định các chiến lượng phù hợp với quy mô, cơ cấu, chất lượng của tài sản, mục tiêu an toàn
và sinh lời của chính NH.........................................................................................................................37
Qua thời gian thực tâp tại NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu GP Bank – Chi nhánh Hoàn Kiếm. Từ bài
khóa luận này em đã đúc kết dược những vấn đề cơ bản về hoạt động HĐV tại Chi nhánh. Trong phạm
vi nghiên cứu, chuyên đề đã đưa ra và hoàn thành những lý luận cơ bản về HĐV, hiệu quả HĐV, thực

trạng và hiệu quả HĐV tại Chi nhánh, phân tích rút ra những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân ảnh
hưởng tới hiệu quả HĐV tại Chi nhánh. Từ đó nêu lên một số giải pháp chủ yếu và kiến nghị nhằm góp
phần từng bước nâng cao hiệu quả HĐV tại NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu GP Bank – Chi nhánh Hoàn
Kiếm. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những khiếm khuyết, vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy
cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn................................................................................38

o

SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Th.s Võ Thị Tú Cẩm đã hướng dẫn chỉ
bảo tận tình và các thầy cô giáo trong khoa NH cũng như Ban giám đốc cùng toàn thể các cán bộ, nhân
viên NHTMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh KCN Hải Dương đã góp ý, tạo điều kiện giúp đỡ em
để em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.....................................................................................38
Em xin chân thành cảm ơn!......................................................................................................38
Sinh viên thực hiện...................................................................................................................38
Nguyễn Dương..........................................................................................................................38

LỜI MỞ ĐẦU
Với mục tiêu phát triển kinh tế cùng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, xã hội ngày càng cần hơn về vốn. Công cuộc đổi mới đất nước làm thay đổi cơ bản
nền kinh tế với những chỉ số kinh tế ngày càng khả quan, hệ thống ngân hàng đã đóng

một vai trò quan trọng việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế hiện nay, mở cửa thị trường làm tăng số lượng các ngân hàng có tiềm lực mạnh
về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý, áp lực cạnh tranh cũng tăng dần theo lộ trình
nới lỏng các quy định đối với các tổ chức tài chính nước ngoài. Điều đó đòi hỏi các
NHTM trong nước phải tìm cách mở rộng quy mô, đầu tư máy móc công nghệ hiện đại,
vốn lớn để tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác. Để hoạt động kinh doanh
tốt thì phải có vốn, để có vốn hoạt động thì ngân hàng thương mại phải tìm cách để huy
động được số vốn đó. Huy động vốn giúp tăng quy mô vốn của ngân hàng, ngân hàng sẽ
cho vay được nhiều hơn, thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Huy động vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn cũng
như sự nỗ lực vượt khó khăn của các NHTM hiện nay. Chính vì vậy em đã mạnh dạn
chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Dầu khí toàn cầu – Chi nhánh Hoàn Kiếm” làm đề tài báo cho bài luận văn tốt nghiệp
của mình.
Luận văn gồm 3 phần:
Phần 1: Những lý luận cơ bản về HĐV và hiệu quả huy động vốn của
NHTM.
Phần 2: Thực trạng huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại GP Bankchi nhánh Hoàn Kiếm
Phần 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại GP Bankchi nhánh Hoàn Kiếm
o

SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng


Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi sai
sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ cô giáo- Th.s Đào Thu Hằng và thầy
cô trong Khoa ngân hàng để bài viết của em có thể được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1. Nguồn vốn và nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
1.1.1.
Vốn kinh doanh của NHTM
1.1.1.1Khái niệm vốn kinh doanh của NHTM
Vốn kinh doanh của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc
huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác.
1.1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn của NHTM
 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là lượng vốn mà chủ NH phải có để hoạt động, thuộc quyền
sở hữu của NHTM. Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng, tùy theo tính chất
sở hữu, năng lực tài chính của chủ NH, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
 Vốn huy động.
Vốn huy động là tài sản bằng tiền (nội tệ, ngoại tệ) và bằng vàng của các tổ
chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lí và sử dụng với trách nhiệm
hoàn trả. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM. Chỉ
có NHTM mới có quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. Vốn huy
động được hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động
thông qua phát hành giấy tờ có giá
 Vốn vay.
Vốn vay là nguồn vốn giúp các NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn của

mình để đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường. Trong quá trình kinh
doanh của các NHTM, luôn có tình trạng tạm thời thừa và thiếu vốn, đó là khi huy
động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhưng
nguồn vốn lại không đủ, hoặc người gửi tiền rút tiền trước thời hạn trong khi đó,
vốn cho vay chưa đến hạn thu hồi. Khi đó các ngân hàng có thể gửi vào các TCTD
o

SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

khác để hưởng lãi, hay đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo
khả năng thanh toán.
 Vốn khác.
Ngoài các nguồn vốn trên, NHTM còn tạo lập vốn từ những nguồn khác:
• Vốn ủy thác
Ủy thác cho vay là việc bên ủy thác giao vốn cho bên nhận ủy thác thông
qua hợp đồng ủy thác cho vay để trực tiếp cho vay đến các đối tượng khách hàng,
bên ủy thác trả phí ủy thác cho bên nhận ủy thác
• Vốn trong thanh toán
Số vốn có được do NHTM làm trung gian thanh toán như: số vốn trong thời
đã trích tài khoản của người chi trả nhưng chưa chuyển vào người thụ hưởng do
phải luân chuyển, xử lí chứng từ thanh toán, số vốn trong thời gian khách hàng lưu
kí tại ngân hàng nhưng chưa thanh toán trong một số hình thức như: séc bảo chi,
thẻ tín dụng, thẻ kí quỹ, séc chuyển tiền….

• Vốn điều chuyển
Là nguồn vốn mà chi nhánh điều chuyển từ hội sở hay từ các chi nhánh khác
trong cùng hệ thống khi nguồn vốn huy động không đủ để đáp ứng cho nhu cầu
kinh doanh của NHTM.
1.1.1.3.Vai trò của vốn kinh doanh đối với NHTM.
 Vốn là cơ sở để NH tiến hành hoạt động kinh doanh.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh được thì phải
có vốn, vì vốn phản ánh năng lực kinh doanh. Vậy nếu NH không có vốn thì không
thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Bởi vì, với đặc trưng của hoạt động NH, vốn
không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu.
Trên thực tế, NH nào có khối lượng vốn lớn hơn thì NH đó có thế mạnh cạnh tranh
trong kinh doanh.
 Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô các hoạt động của NH.
Vốn của NH có ảnh hưởng lớn đến quy mô thu hẹp hay mở rộng tín dụng,
hoạt động bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ hay trong hoạt động thanhh toán của các
NHTM.Thông thường so với các NH nhỏ thì các NH lớn có những khoản mục về
đầu tư cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của các NH này cũng
lớn hơn. Trong khi các NH lớn hoạt động chủ yếu trong một khu vực nhỏ, trong
nước. Nếu khả năng về vốn các NH đó dồi dào thì NH có thể mở rộng được các
hoạt động của mình và đáp ứng được nhu cầu về vốn của khách hàng về cho vay,
bảo lãnh, đầu tư…
 Vốn giúp NH chủ động trong kinh doanh.
o

SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N


Luận văn tốt nghiệp


Khoa ngân hàng

Nguồn vốn huy động lớn làm tăng khả năng hoạt động của NH như chủ
động đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và tăng thu nhập,
đạt mục tiêu cuối cùng của NH là an toàn và sinh lợi.
 Vốn giúp NH quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của mình
trên thị trường
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt
động đòi hỏi các NH phải coi uy tín của mình trên thị trường là điều quan trọng.
Mặt khác, uy tín của NH còn thể hiện ở đầu tư cho vay của NH. Điều này phụ
thuộc vào hoạt động HĐV của NH. Bên cạnh đó, một trong những công cụ lớn
nhất của vốn tự có là tạo sự uy tín trong công chúng. Vốn tự có của NH càng lớn
thì sức chịu đựng của NH càng mạnh khi mà tình hình kinh tế- xã hội và tình hình
hoạt động của NH trải qua giai đoạn khó khăn.
 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của NH.
Quy mô trình độ cán bộ, công nhân viên, phương tiện kỹ thuật càng hiện đại
của NH là tiền đề thu hút vốn. Khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với NH
trong việc mở rộng quan hệ tín dụng đối với các thành phần kinh tế cả về quy mô
tín dụng lẫn việc chủ động về thời hạn cho vay, và thậm chí trong khi quyết định
lãi suất phù hợp với khách hàng. Điều này sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng
đến với NH.
1.1.2.Các hình thức huy động vốn kinh doanh của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm về huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế thông
qua các hình thức tiết kiệm định kỳ, phát hành giấy tờ có giá và các hình thức khác
để tạo nguồn vốn cho vay của NHTM
1.1.2.2.Các hình thức huy động vốn
1.1.2.2.1.Huy động vốn thông qua nghiệp vụ tiền gửi:
Vốn tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số nguồn vốn của

NHTM, là nguồn vốn chủ yếu để NH kinh doanh
 Tiền gửi của các doanh nghiệp, TCKT:
• Tiền gửi không kỳ hạn:
Đây là số tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào NH và với mục đích
chủ yếu phục vụ hoạt động thanh toán của họ. Là khoản tiền gửi không kỳ hạn mà
người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào và NH phải có trách nhiệm đáp ứng kịp thời,
đầy đủ, nó có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi.
• Tiền gửi có kỳ hạn:
o

SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm nhàn rỗi của doanh nghiệp gửi ở NH sẽ
được chi trả trong một khoảng thời gian nhất định. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ
được rút tiền ra khi đến hạn và được hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Nhưng
hiện nay để thu hút vốn nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền vào NH, các
NHTM cho phép khách hàng được rút tiền hưởng lãi thấp hoặc chỉ được hưởng lãi
theo lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
 Tiền gửi của dân cư.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân được gửi vào NH
nhằm hưởng lãi suất theo quy định. Khi gửi tiền người gửi tiền được giao một sổ
tiết kiệm coi như một giấy chứng nhận tiền gửi vào NH. Đến thời hạn khách hàng
được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền gửi tiết kiệm.

Có 2 loại tiền gửi tiết kiệm là:
• Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Loại tiền gửi này người gửi tiền có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số tiền
gửi bất kỳ lúc nào. Nhưng khác với loại tiền gửi thanh toán, người gửi tiền không
được sử dụng công cụ thanh toán để chi trả cho người khác, lãi suất tiền gửi tiết
kiệm thường cao hơn và phần lớn những người gửi tiết kiệm là do chưa xác định
được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai,nhưng lại hưởng mức lãi trong thời
gian khoản tiền nhàn rỗi.
• Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Khi cá nhân gửi tiền vào NH loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên cơ sở thỏa
thuận giữa khách hàng và NH về thời hạn gửi, lãi suất theo quy định và khách hàng
chỉ được rút tiền ra khi đến hạn. Nhưng trong thực tế ở nước ta hiện nay để khuyến
khích người gửi tiền các NHTM vẫn cho khách hàng rút ra trước thời hạn và được
hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn hoặc là hưởng mức lãi suất
không kỳ hạn.
+ Tiền gửi thanh toán:
Các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được pháp luật cho phép thực
hiên thanh toán qua NH. Khi đó họ cũng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NH
và gửi tiền vào trong đó để đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng như để sử dụng
các tiện ích khác có liên quan của NH.
1.1.2.2.2. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá.
 Kỳ phiếu và trái phiếu:
Kỳ phiếu và trái phiếu là giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ của NH với người
nắm giữ. Kỳ phiếu được phát hành thường xuyên và có kỳ hạn ngắn: 3 tháng, 6
tháng, 12 tháng. Trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm.
o

SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N



Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có ưu thế là giúp NH huy động được đúng
số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của NH. Tuy
nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do NH phải trả lãi cao hơn hình
thức huy động vốn truyền thống.
 Chứng chỉ tiền gửi :
Chứng chỉ tiền gửi là công cụ vay nợ do NH phát hành nhằm HĐV trên thị
trường với bản chất tương tự như một khoản tiền gửi có kỳ hạn, theo đó người sở
hữu được hưởng các khoản lãi suất định kỳ tính toán trên cơ sở 360 ngày và được
hoàn trả khi đến hạn.
1.1.2.2.3. Huy động vốn qua đi vay
 Vay TCTD khác.
Trong quá trình hoạt động NH có thể vay TCTD khác thông qua thị trường
tiền tệ liên NH. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời gian sử dụng
thường ngắn, các NH cho nhau vay dưới các hình thức vay qua đêm, vay kỳ hạn,
hợp đồng gia hạn.
 Vay ngân hàng trung ương.
NHTW cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giấy tờ có giá. Mục đích
cho vay của NHTW với NHTM là thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo an toàn hệ
thống NH. Chi phí của nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền
tệ của NHTW, giả sử khi NHTW muốn tăng mức lãi suất khiết khấu từ đó sẽ kích
thích các NHTM vay NHTW nhiều hơn do đó tăng khả năng cấp tín dụng cho nền
kinh tế phát triển và ngược lại.
1.2.Hiệu quả huy động vốn và các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn của
NHTM.

1.2.1.Khái niệm về hiệu quả huy động vốn của NHTM.
Hiệu quả HĐV của các NHTM là tổng hợp các tiêu chí chỉ rõ sự tương quan
giữa khối lượng vốn huy động với chi phí bỏ ra để có được khối lượng vốn ấy và
tỷ trọng vốn được sử dụng trên tổng vốn huy động trong một thời kỳ nhất
định( thường là 12 tháng).
1.2.2.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn.
Hiệu quả HĐV được đánh giá theo nhiều khía cạnh khác nhau tùy theo mục
đích nghiên cứu. Do đó các tiêu chí xác định hiệu quả HĐV cũng có nhiều loại
khác nhau. Về cơ bản để đánh giá hiệu quả HĐV dựa trên khả năng sử dụng vốn
và chi phí của đồng vốn.
 Quy mô vốn huy động.
o

SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Quy mô nguồn vốn quyết định quy mô hoạt động của NH, quyết định khả
năng thanh toán cũng như năng lực cạnh tranh và uy tín của NH. Tuy vậy, khi đánh
giá hiệu quả HĐV bằng chỉ tiêu quy mô, NH cần phải quan tâm đến các vấn đề
sau:
- Quy mô nguồn vốn phải phù hợp với tốc độ tăng trưởng.
- Quy mô nguồn vốn phải phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của nền kinh
tế.
- Quy mô nguồn vốn phải tương ứng với chi phí nguồn vốn huy động.

Đánh giá tỷ lệ tăng trưởng của nguồn VHĐ thông qua:
Tỷ lệ tăng trưởng
=
Nguồn VHĐ kỳ này – Nguồn VHĐ kỳ trước
×100
Nguồn VHĐ kỳ trước
Chỉ tiêu này đánh giá sự tăng trưởng của nguồn VHĐ. Nếu tỷ lệ này là (+) và
càng lớn cho thấy nguồn VHĐ kỳ này tăng và tăng nhiều hơn so với kỳ trước.
Chứng tỏ NH đã mở rộng quy mô hay nâng cao chất lượng công tác HĐV. Có thể
sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá, so sánh với tốc độ tăng trưởng vốn của Chi nhánh
khác trong cùng một hệ thống NH hoặc so sánh với các NH khác trong cả nước.
 Chi phí HĐV: là toàn bộ chi phí NH bỏ ra để hưởng quyền sử dụng một
đồng
vốn trong một thời gian nhất định. Chi phí HĐV bao gồm:
- Lãi suất huy động vốn.
Trong hoạt động HĐV mỗi NH đều phải cố gắng áp dụng các biện pháp
nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí HĐV bình quân là nhỏ nhất
và sử dụng số vốn đó để cho vay với một mức lãi suất chấp nhận được trên thị
trường. NH cần phải đa dạng hóa lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức HĐV để
có thể làm tăng tính hiệu quả cho chính NH.
- Bên cạnh chi phí chính là lãi suất còn có các chi phí khác phát sinh như tiền
lương cho cán bộ huy động, chi phí cơ sở vật chất, giao dịch quảng cáo…
Tuy chi phí này chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng sẽ
góp phần giảm chi phí cho NH và tăng hiệu quả huy động vốn.
Chi phí huy động vốn
=
Tổng chi phí huy động
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra huy động được bao nhiêu đồng
vốn.

 Tính phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
Công tác HĐV chỉ có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy động đáo ứng nhu cầu
về vốn cho kinh doanh. Nguồn vốn huy động và sử dụng vốn phải có sự phù hợp
với nhau về kỳ hạn, đảm bảo cân đối giữa các nguồn ngắn hạn, trung và dài hạn.
o

SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Sự mất cân đối về cơ cấu thời hạn vốn tín dụng, cũng như việc sử dụng quá mức
nguồn vốn ngắn hạn cho vay dài hạn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
 Hiệu suất sử dụng vốn
Trong bất kỳ NH nào hiệu suất sử dụng vốn là một chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá hiệu quả của công tác HĐV. Hiệu suất sử dụng vốn được tính bằng công
thức:
Hiệu suất sử dụng vốn

=

Tổng dư nợ
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng nguồn VHĐ được với hoạt động tín
dụng đầu tư của NH
Hiệu suất sử dụng vốn càng lớn thì chứng tỏ công tác HĐV của NH càng

hiệu quả vì tổng nguồn vốn đã đáp ứng được nhu cầu kinh doanh. Nếu hiệu suất sử
dụng vốn thấp thì vốn huy động còn dư nhiều sẽ không mang lại hiệu quả kinh tế,
không mang lại lợi nhuận cho NH.
 Cơ cấu nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu cơ cấu nguồn VHĐ thường được đánh giá thông qua
Tỷ trọng từng nguồn VHĐ

=

Nguồn VHĐ loại i
×100
Tổng nguồn VHĐ
Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn nào mà NH huy động được nhiều nhất, ít
nhất. Từ đó NH tìm ra nguyên nhân và biện pháp để đưa ra cơ cấu huy động hợp
lý. Thông thường các NH thường tính toán tỷ trọng nguồn VHĐ theo thời hạn,
theo sản phẩm, theo loại tiền huy động.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM.
Trong cả môi trường tự nhiên và xã hội mỗi sự vật hiện tượng đều có những
tác động đến sự vật hiện tượng khác và đồng thời cũng phải chịu những tác động
ngược lại. Việc HĐV của các NH cũng vậy. Vấn đề đặt ra cho chúng ta là phải
nhận thức được những yếu tố tác động đến việc HĐV. Những tác động này rất
phong phú đa dạng. Dựa vào bản chất của các tác động ta chia các nhân tố đó
thành những nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan.
Đây là nhân tố không nằm trong sự kiểm soát của NHTM, song nó lại có tác
động lớn tới hoạt động và kết quả kinh doanh của NHTM nói chung cũng như
công tác huy động vốn nói riêng.
 Pháp luật và các chính sách của nhà nước:
o


SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Kinh doanh NH là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của
pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Đây là tổ chức chịu sự tác động
lớn nhất bởi các chính sách của nhà nước. Hoạt động NH được điều chỉnh rất chặt
chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại cho NH hàng loạt
các cơ hội và thách thức.
Nghiệp vụ HĐV của các NHTM cũng chịu sự điều chỉnh rất lớn của môi
trường pháp lý với những bộ luật tác động trực tiếp như: Luật các TCTD, luật
NHNN… Những luật này quy định tỷ lệ HĐV của NH so với vốn tự có , quy định
về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi... Có những Bộ Luật tác động gián tiếp
đến hoạt động NH như Luật đầu tư nước ngoài hoặc các NHTM không được nhận
tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng giảm lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất do
NHNN đưa ra và chỉ được xê dịch trong biên độ nhất định mà NHNN cho phép…
Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài chính tiền tệ của một quốc gia
cũng ảnh hưởng rất lớn tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Nó được thể hiện ở mục
tiêu chính sách tiền tệ, chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính
sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì
lúc đó NHTM HĐV dễ dàng hơn.
 Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước:
Mọi biến động của nền kinh tế bao giờ cũng được biểu hiện rõ trong việc
tăng, giảm nguồn vốn huy động bên ngoài của NH. Nền kinh tế tăng trưởng, sản
xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện tích lũy nhiều hơn. Ngược lại khi nền kinh tế

suy thoái, lạm phát tăng, người dân không gửi tiền vào NH mà giữ tiền mua hàng
hóa, việc thu hút vốn gặp khó khăn.
 Môi trường cạnh tranh.
Hoạt động của NHTM không chỉ đơn thuần trong cạnh tranh như thuở mới
ra đời. Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các NHTM, mà ngày nay nó còn bao
gồm các TCTD, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, và các loại hình dịch
vụ mà các tổ chức khác cung cấp như Bảo hiểm, tiết kiệm Bưu điện… Các yếu tố
này phần nào ảnh hưởng tới chính sách HĐV của NH. Nó đòi hỏi các NH phải có
điều chỉnh sao cho phù hợp với từng thời kỳ, vừa để giữ khách hàng truyền thống
vừa có thể tìm kiếm thêm khách hàng mới.
 Thói quen tiêu dung của xã hội.
Đây là một nhân tố ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động HĐV của NH. Ở các
quốc gia có nền kinh tế phát triển khi mà văn minh tiền tệ phát triển thì lượng tiền
mặt trong lưu thông nền kinh tế rất nhỏ, người dân chủ yếu sử dụng các tiện ích mà
o

SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

NH cung cấp. Còn ở các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển thì lượng tiền mặt
lưu thông trong nền kinh tế lại chiếm tỷ trọng khá cao, người dân nơi này ít dung
các phương tiện thanh toán, dịch vụ tiện ích mà NH cung cấp vì vậy đã làm ảnh
hưởng và gây khó khăn trong hoạt động HĐV của NH.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan.

Là nhân tố nội tại bên trong, thuộc khả năng kiểm soát của NH, nhân tố này
ảnh hưởng tới tất cả mọi hoạt động kinh doanh của NH, trong các hoạt động đó có
hoạt động HĐV và chính sách HĐV của NH. Mặt khác, các nhân tố này mang tính
phù hợp vói tình hình thực tế hoạt động của NH, nhất là chính sách HĐV hơn nhân
tố khách quan :
 Chính sách lãi suất.
Là nhân tố quan trọng tác động đến hoạt động HĐV của NH. Hiện nay, các
NH cạnh tranh gay gắt về chính sách lãi suất, một sự thay đổi lãi suất nhỏ cũng
khiến các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội chảy theo các hướng khác nhau. Đó
cũng là lí do khiến các nhà đầu tư chuyển từ NH này sang NH khác có lãi suất cao
hơn. Vì vậy, cần có chính sách lãi suất hợp lí và có tính cạnh tranh cao.
 Chất lượng nguồn nhân lực.
Kinh doanh NH là một loại hình kinh doanh dịch vụ, các NH cần có đội ngũ
nhân viên với trình độ cao được đào tạo đảm bảo độ chính xác cao, an toàn , nhanh
chóng hiệu quả, thái độ thân thiện, chất lượng phục vụ tốt nhất sẽ giúp thu hút
được nhiều khách hàng gửi tiền vào NH.
 Danh tiếng và uy tín NH.
Rất quan trọng với công tác huy động vốn của NH, thông thường khách
hàng luôn lựa chọn những NH có uy tín lớn trên thị trường để giao dịch, gửi tiền,
tham gia các dịch vụ…để họ có thể an tâm và cảm thấy an toàn khi gửi tiền vào
NH. Các NH phải nâng cao chất lượng, dịch vụ , không khí làm việc, thái độ phục
vụ, thỏa mãn tốt yêu cầu cả khách hàng để nâng cao vị thế của mình trên thị
trường.
 Chính sách khách hàng.
o

SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N



Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền ngoài việc tìm ra một NH uy tín thì họ
còn đánh giá xem chính sách khách hàng có những lợi ích gì khi tham gia vào các
lợi ích của NH. Ngoài uy tín là ưu điểm hàng đầu thì khách hàng vào NH khi có
các chương trình khuyến mại, quà tặng… Đó là sở thích và mong muốn của khách
hàng, NH nào nhanh nhậy hơn thì sẽ chiếm được nhiều thị phần hơn.
 Chính sách marketing.
Đây là chính sách quan trọng của các doanh nghiệp đặc biệt là các NH hiện
nay. Nhiều NH cạnh tranh nhau gay gắt. Vì vậy, để khách hàng biết đến mình, hiểu
về hình thức HĐV, các lợi ích khi họ gửi tiền vào NH, …Vì vậy, các NHTM phải
có chính sách marketing phù hợp, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng, tuyên truyền tại các doanh nghiệp, trường học, khu dân cư,…
Trên đây là một số nhân tố ảnh hưởng đến khả năng HĐV của các hệ thống
NHTM. Với mỗi NH trong những giai đoạn khác nhau, mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố trên đến hoạt động HĐV cũng khác nhau. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể
mà các NH có thể xây dựng cho mình một chiến lược HĐV thích hợp.
1.3.Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn.
 Đối với nền kinh tế:
HĐVcó vai trò khuyến khích tiết kiệm bằng các biện pháp thu hút và huy động
vốn thông qua các dạng tài khoản khác nhau trên một mạng lưới Chi nhánh rộng
khắp. Huy động vốn còn giúp cho nguồn vốn trong xã hội được tập trung về một
mối, thuận tiện cho việc phân phối lại chúng, tránh tình trạng người thừa vốn thì
không sử dụng, người cần vốn thì lại không có. Khi nền kinh tế trong giai đoạn
phát triển, huy động vốn giúp nó phát triển liên tục, nhịp nhàng và hiệu quả hơn.
 Đối với NH:
Nghiệp vụ HĐV góp phần mang lại nguồn vốn cho NH thực hiện các nghiệp

vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ HĐV. NHTM sẽ không đủ nguồn vốn tài
trợ cho các hoạt động của mình. HĐV càng nhiều thì NH càng có khả năng cung
ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng HĐV NHTM có
o

SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với NH. Có
thể nói, nghiệp vụ HĐV góp phần giải quyết “ đầu vào” cho NH.
 Đối với khách hàng:
Nghiệp vụ HĐV cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm
làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong
tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ HĐV còn cung cấp cho khách hàng một nơi tương
đối an toàn để cất giữ và tích trữ vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng, nghiệp vụ HĐV
giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ khác của NH, đặc biệt là dịch
vụ thanh toán qua NH và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần cho sản xuất, kinh
doanh hoặc tiêu dùng.
 Đối với Nhà nước:
Hoạt động HĐV là một công cụ để NHNN thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia. Vì thế, đẩy mạnh công tác HĐV ở NHTM có ý nghĩa to lớn đối với sự phát
triển của nền kinh tế.

o


SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KHU CÔNG
NGHIỆP HẢI DƯƠNG
2.1 Khái quát về sự phát triển của NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu GP Bank –
Chi nhánh Hoàn Kiếm.
2.1.1.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Dầu Khí Toàn
Cầu GP Bank – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu (GP. Bank) tiền thân là ngân hàng
thương mại cổ phần nông thôn Ninh Bình. Từ một ngân hàng mới chuyển đổi mô
hình hoạt động là một ngân hàng nông thôn sang ngân hàng đô thị từ 07/11/2005,
có tổ chức bộ máy gọn nhẹ với đội ngũ cán bộ, nhân viên của một tổ công tác Hà
Nội chưa đầy 10 thành viên, đến nay GP. Bank đã xây dựng được một đội ngũ
1065 nhân viên trẻ trung, chuyên nghiệp, làm việc trong hệ thống mạng lưới không
ngừng mở rộng với hơn 80 chi nhánh/phòng giao dịch/Quỹ tiết kiệm cùng hệ thống
78 máy ATM/POS trên toàn quốc. Tính đến nay, chủ thẻ của GP.Bank có thể giao
dịch tại khoảng 10.000 máy ATM thuộc 3 hệ thống thẻ Smartlink, Banknet và
VNBC trên toàn quốc tại các tỉnh/thành phố kinh tế trọng điểm: Hà Nội, TP Hồ
Chí Minh, Ninh Bình, Nghệ An, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vũng Tàu, Đà Nẵng,
Gia Lai, Bình Dương. Điều đó chứng tỏ ngân hàng đã có sự phát triển mạnh mẽ,

tăng mạnh cả về quy mô hoạt động, tổ chức mạng lưới, cán bộ.
Qua năm tháng phát triển, cùng với sự tăng lên không ngừng của vốn điều lệ
là sự tăng lên của tổng số chi nhánh, phòng giao dịch và hội sở chính cũng ổn định
hơn rất nhiều. GP. Bank không chỉ vững mạnh về tài chính mà còn luôn bám sát
mở rộng thị trường, tăng cường lực lượng cán bộ nhân viên.
Trong số đó, chi nhánh Hoàn Kiếm, có trụ sở chính tại số 7 Đào Duy AnhĐống Đa- Hà Nội được hình thành và phát triển từ năm 2008 đã không ngừng cố
gắng để thu được những hiệu quả trong sự thành công của ngân hàng TMCP Dầu
khí toàn cầu.

o

SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

2.1.2.Mô hình tổ chức và chức năng của các phòng ban
Ban Giám Đốc

Phòng kế
toán

Phòng
QHKH

Phòng hỗ trợ

TD

Phòng hành
chính

Phòng kiểm
soát nội bộ

Quản lý kho
quỹ

Phòng giao
dịch

( Nguồn phòng Hành chính - Nhân sự NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu GP Bank- chi nhánh Hoàn
Kiếm)

Chức năng của các phòng ban:
Giám đốc chi nhánh: Điều hành hoạt động của chi nhánh.
Phó giám đốc chi nhánh: Hoạt động theo sự ủy quyền của giám đốc chi
nhánh.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc tổ chức chỉ đạo, tham
gia công tác hạch toán kế toán và quản lý thu - chi tài chính chi nhánh.
Phòng quan hệ khách hàng: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc kinh doanh
tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các doanh
nghiệp, cá nhân thuộc thành phần kinh tế trung ương và kinh tế địa phương bằng
cả nội tệ và ngoại tệ.
Phòng hành chính - nhân sự: Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện
công tác hành chính nhân sự, các chính sách của Đảng, chế độ pháp luật nhà nước
về tổ chức bộ máy, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương đáp ứng yêu cầu hoạt

động kinh doanh của chi nhánh.
o

SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý kho
và xuất nhập quỹ, quản lý kho tiền. Tham mưu với giám đốc về những biện pháp,
điều kiện để đảm bảo kho quỹ và an ninh tiền tệ.
Phòng hỗ trợ tín dụng: Trực tiếp thực hiện các tác nghiệp và nghiệp vụ cho
vay, bảo lãnh với khách hàng theo quy định, là nơi lưu trữ các chứng từ giao dịch
và hồ sơ tín dụng, bảo lãnh tài sản, đảm bảo nợ, quản lý thông tin, lập báo cáo
thống kê về tín dụng.
Phòng kiểm soát nội bộ: Trực tiếp kiểm soát các hoạt động kinh doanh tiền tệ
của chi nhánh. Kiểm soát hoạt động về tính công khai, minh bạch của các phòng
ban.
Phòng giao dịch: Trực tiếp thực hiện với khách hàng, trực tiếp bán sản phẩm,
dịch vụ tại quầy giao dịch… thực hiện giải ngân, thu nợ lãi và các giao dịch về thẻ.
2.1.3.Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh.
Trong quá trình hoạt động NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu GP Bank – Chi nhánh
Hoàn Kiếm có những chức năng và nhiệm vụ sau: chức năng tạo nguồn tiền, chức
năng tín dụng, chức năng thánh toán.
2.2.Tình hình hoat động kinh doanh của NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu GP
Bank – Chi nhánh Hoàn Kiếm.

2.2.1.Tình hình hoạt động về huy động vốn
Công tác HĐV được xác định là nhiệm vụ hàng đầu. Ban lãnh đạo đã nắm
bắt kịp thời sự chỉ đạo của NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu để triển khai và ứng dụng
các sản phẩm, các hình thức huy động vốn mới phong phú, hấp dẫn, đồng thời tích
cực quảng bá sản phẩm, dịch vụ tới các tầng lớp dân cư. Đổi mới cải tiến chất
lượng dịch vụ, thủ tục giao dịch và phong cách giao dịch, thực hiện tốt chính sách
khách hàng trên cơ sở nâng cao chất lượng phục vụ- dịch vụ để thu hút khách
hàng, đẩy mạnh khai thác, tăng cường nguồn vốn theo hướng đa dạng hóa nguồn
vốn các tổ chức kinh tế- xã hội, dân cư, chỉ tiêu huy động vốn được giao cụ thể tới
từng phòng ban, từng CBCNV, đặc biệt triển khai mạnh dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt như: thanh toán tiền lương, tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại... qua
thẻ ATM.

o

SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Bảng1.2: Tình hình huy động vốn từ năm 2012 đến năm 2014
(Đơn vị : Tỷ đồng)
Năm

2012


2013

So sánh
2013 - 2012

2014

So sánh
2014 – 2013

Tiêu chí

Số tiền

Tỷ
trọng
%

Số tiền

Tỷ
trọng
%

Số tiền

Tỷ
trọng
%


Tăng
giảm +/ -

Tỷ lệ
%

Tăng
giảm +/ -

Tỷ lệ
%

1

2

3

4

5

6

7

8 = 4- 2

9 = 8/2


10 = 6-4

11= 10/4

100

1.074

100

1.219

100

+171

+18,94

+145

+13,5

Tổng
nguồn vốn

903

I. Phân loại theo thành phần kinh tế
1. Tiền gửi
TCKT

2. Tiền gửi
dân cư

672

74,42

689

64,15

445

36,5

+17

+2,53

-244

-35,41

231

25,58

385

35,85


774

63,5

+154

+66,67

+389

+101,04

II. Phân loại theo kỳ hạn
1. Tiền gửi
có kỳ hạn
2. Tiền gửi
không kỳ
hạn

666

73,75

885

82,4

925


75,88

+219

+32,88

+40

+4,5

237

26,25

189

17,6

294

24,12

-48

-20,25

+105

+55,56


III. Phân loại theo tiền
1. Tiền gửi
VNĐ
2. Tiền gửi
ngoại
tệ
quy đổi

858

95,02

1.007

93,76

1.150

94,34

+149

+17,37

+143

+14,2

45


4,98

67

6,24

69

5,66

+22

+48,89

+2

+2,99

( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu GP Bank – Chi
nhánh Hoàn Kiếm năm 2012- 2013- 2014 )

Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động được của Chi nhánh
qua các năm liên tục tăng trưởng. Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đến
31/12/2013 đạt 1.074 tỷ đồng tăng 171 tỷ so với 31/12/2012 tương ứng với tỷ lệ
tăng 18,94% và tính đến 31/12/2014 đạt 1.218 tỷ tăng 145 tỷ đồng so với
31/12/2013 tương ứng với tỷ lệ tăng 13,5%. Hoạt động HĐV sẽ được phân tích sâu
hơn ở các phần sau.
2.2.2. Tình hình hoạt động cho vay.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có nhiều biến động đã ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của hệ thống NH nói chung và GP Bank

chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng. Cùng với việc đẩy mạnh công tác HĐV Chi nhánh
luôn quan tâm đến việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Trong các năm qua Chi
nhánh đã thực hiện cho vay theo những thể lệ, quy trình chặt chẽ lành mạnh và có
hiệu quả cao. Từ năm 2012 đến năm Chi nhánh đã có sự tăng trưởng mạnh về cả
dư nợ và quy mô dư nợ, được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2 : Tình hình hoạt động cho vay từ năm 2012 đến năm 2014
o

SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng
(Đơn vị: Tỷ đồng)

Năm

2012

2013

2014

Số tiền

Tỷ
trọng

%

Số tiền

Tỷ
trọng
%

So sánh
2013 - 2012
Tăng
Tỷ lệ
giảm +/
%
-

So sánh
2014 – 2013
Tăng
giảm +/ Tỷ lệ %
-

Tiêu chí

Số tiền

Tỷ
trọng
%


1

2

3

4

5

6

7

8 = 4- 2

9 = 8/2

10 = 6-4

11= 10/4

Tổng dư
nợ

1.074

100

1.245


100

1.516

100

+171

+15,92

+271

+21,77

I. Phân loại theo kỳ hạn nợ
1. Dư nợ
ngắn hạn
2 Dư nợ
trung, dài
hạn

732

68,16

962

77,27


1.255

82,78

+230

+31,42

+293

+30,46

342

31,84

283

22,73

261

17,22

-59

-17,25

-22


-7,77

II. Phân theo thành phần kinh tế
1. Dư nợ
TCKT
2. Dư nợ
hộ
gia
đình

692

64,43

942

75,66

1.178

77,7

+250

+36,13

+236

+25,05


382

35,57

303

24,34

338

22,3

-79

-20,68

+35

+11,55

III. Phân loại theo tiền
1. Nội tệ
2. Ngoại tệ

1.048

97,58

1.187


95,34

1.488

98,15

+139

+13,26

+301

+25,36

26

2,42

58

4,66

28

1,85

+32

+123,08


-30

-51,72

( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu GP Bank – Chi
nhánh Hoàn Kiếm năm 2012- 2013- 2014 )

Qua bảng trên ta thấy tổng dư nợ ( hoạt động tín dụng ) của Chi nhánh có sự
tăng trưởng lớn từ năm 2012 đến năm 2014. Năm 2013 đạt mức 1.245 tỷ đồng
tăng so với năm 2012 là 171 tỷ đồng tương ứng với 15,92% tính tới năm 2014 đạt
1.516 tỷ đồng, tăng 271 tỷ đồng so với năm 2013 tương ứng với 21,77%. Những
kết quả đạt được phần nào thể hiện hoạt động tín dụng của Chi nhánh là đúng
hướng, ổn định và hiệu quả. Để thấy rõ hơn về tình hình sử dụng nguồn vốn huy
động của Chi nhánh, ta đi sâu vào các chỉ tiêu phân loại sau:
 Cơ cấu dư nợ phân theo kỳ hạn:
Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2013 đạt mức 962 tỷ đồng tăng 230 tỷ đồng
tương ứng với 31,42% so với năm 2012. Đến năm 2014 là 1.255 tỷ đồng, tăng 293
tỷ đồng tương ứng với 30,46% so với năm 2013. Điều đó chứng tỏ các dự án ngắn
hạn có hiệu quả, đem lại thu nhập cho NH. Trong khi đó dư nợ cho vay trung và
dài hạn năm 2013 là 283 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 22,73% trong tổng dư nợ, giảm
17,25% so với năm 2012 và năm 2014 đạt 261 tỷ đồng giảm 22 tỷ đồng tương ứng
với 7,77% so với năm 2013.
o

SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N


Luận văn tốt nghiệp


Khoa ngân hàng

 Cơ cấu dư nợ phân theo tiền tệ:
Cơ cấu dư nợ theo loại tiền có sự thay đổi lớn. Trong khi dư nợ nội tệ có xu
hướng tăng nhanh và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn thì dư nợ ngoại tệ năm 2013 có
tăng so với năm 2012 nhưng năm 2014 lại giảm so với năm 2013, cụ thể là năm
2012 dư nợ nội tệ là 1.048 tỷ đồng tương ứng với 97,58% và ngoại tệ thì chỉ có 26
tỷ đồng chiếm 2,42%. Năm 2013 dư nợ nội tệ là 1.187 tỷ đồng tăng 139 tỷ đồng
tương ứng với 13,26% so với 2012. Năm 2014 dư nợ nội tệ là 1.488 tỷ đồng tăng
301 tỷ đồng tương ứng với 25,36% so với 2013 và ngoại tệ là 28 tỷ đồng giảm 30
tỷ đồng tương ứng với 51,72% so với 2013. Đây cũng là một cố gắng của chi
nhánh trong việc giảm dần dư nợ cho vay bằng ngoại tệ nhằm hạn chế việc sử
dụng vốn ngoại tệ của trung ương nhằm cải thiện chênh lệnh lãi suất đầu vào đầu
ra.
 Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế:
Dư nợ đối với các TCKT nhìn chung tăng trưởng cao qua các năm cụ thể là
năm 2012 là 692 tỷ đồng và năm 2013 là 942 tỷ đồng tăng 250 tỷ đồng tương ứng
với 36,13% so với 2012. Năm 2014 dư nợ đối với các tổ chức kinh tế là 1.178 tỷ
đồng tăng 236 tỷ đồng tương ứng với 25,05% so với 2013. Dư nợ đối với hộ gia
đình năm 2012 là 382 tỷ đồng và năm 2013 là 303 tỷ đồng giảm 79 tỷ đồng tương
ứng với 20,68% so với năm 2012. Năm 2014 là 338 tỷ đồng tăng 35 tỷ đồng tương
ứng 11,55% so với 2013.
2.2.3. Nghiệp vụ thanh toán
2.2.3.1. Thanh toán không dùng tiền mặt:
Từ năm 2012 đến nay, các dịch vụ, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
tại Chi nhánh đã được phát triển mạnh mẽ và đa dạng dựa trên nền tảng ứng dụng
CNTT như internet banking, moblile banking, ví điện tử,… đang dần đi vào cuộc
sống , phù hợp với xu thế thanh toán hiện đại của NH.
Dịch vụ tài khoản cá nhân của Chi nhánh phát triển khá nhanh.Số lượng tài

khoản cá nhân tăng trung bình mỗi năm từ 140%-150% về số tài khoản và 140%
về số dư. Có được kết quả như trên là do nhiều yếu tố tác động như : môi trường
pháp lý trong lĩnh vực thanh toán NH có những thay đổi theo hướng phù hợp hơn,
mạng lưới điểm giao dịch của Chi nhánh được mở rộng, hệ thống thanh toán bù trừ
o

SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

điện tử, thanh toán điện tử liên NH, hệ thống thanh toán song phương được triển
khai có hiệu quả,…
Bảng 4.2 : Tình hình các khoản thanh toán không dùng tiền mặt từ năm
2012 đến năm 2014
( Đơn vị : Tỷ đồng )
Năm
Tiêu chí
1.Thanh toán điện tử liên ngân hàng
2.Thanh toán bù trừ điện tử
3.Thanh toán điện tử song phương
4.Thanh toán chuyển khoản
Tổng cộng

Số món
17.408

7.431
14.623
15.428
54.890

2012
Số tiền
8.569
7.155
7.796
11.631
35.151

Số món
10.507
4.185
11.106
3.889
29.687

2013
Số tiền
3.713
2.851
3.069
2.227
11.860

Số món
14.507

6.193
12.186
12.857
45.743

2014
Số tiền
7.141
5.963
6.497
9.692
29.293

( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu GP Bank – Chi
nhánh Hoàn Kiếm năm 2012- 2013- 2014 )

Tính đến năm 2014 hoạt động thanh toán của ngân hàng đã đạt kết quả sau:
Tổng số món thanh toán năm 2014 là 45.743 món với doanh số thanh toán là
29.293 tỷ đồng. Trong đó:
-Thanh toán điện tử liên ngân hàng: 14.507 món với doanh số 7.141 tỷ đồng
-Thanh toán bù trừ điện tử: 6.193 món với doanh số 5.963 tỷ đồng
-Thanh toán điện tử song phương: 12.186 món với doanh số 6.497 tỷ đồng
-Thanh toán chuyển khoản: 12.857 món với doanh số 9.692 tỷ đồng
Qua bảng số liệu trên ta thấy công tác thanh toán không dùng tiền mặt là một
trong những hoạt động trọng tâm của NH.
2.2.3.2. Thanh toán bằng tiền mặt:
Công tác thanh toán bằng tiền mặt tại Chi nhánh đã đáp ứng được yêu cầu
của khách hàng khi đến giao dịch với NH đảm bảo quyền lợi của khách hàng khi
nộp tiền hoặc chi tiền cho khách hàng, thu chi tiền hoặc ngoại tệ được đảm bảo là
tiền thật, bảo vệ quyền lợi của khách hàng khi khách hàng có yêu cầu đổi tiền rách.

- Thực hiện các nghiệp vụ thu chi hộ.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán khác phục vụ cho các hoạt động phát hành
kinh doanh…
- Thực hiện các nghiệp vụ ngân quỹ: thu phát tiền mặt, kiểm đếm, phân loại
bảo quản vận chuyển tiền mặt.
2.2.4. Các hoạt động khác của Ngân hàng
2.2.4.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
- Nghiệp vụ thanh toán: Cùng với quá trình phát triển, hoạt động thanh toán
quốc tế của chi nhánh ngày càng chuyên nghiệp hơn với những bước đầu tư về đổi
mới công nghệ, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ. Các giao dịch thanh toán được thực
hiện thông suốt, nhanh chóng, chính xác. Lĩnh vực kinh doanh được mở rộng, các
o

SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

giao dịch xuất khẩu dưới các hình thức L/C… bước đầu đã thu hút được nguồn
ngoại tệ từ nước ngoài chuyển đến.
- Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua bán ngoại tệ của chi nhánh
không ngừng được mở rộng. Năm 2014 chi nhánh mua vào hơn 15 triệu USD, bán
ra 10,6 triệu USD. Kết quả hoạt động của mảng dịch vụ này chưa cao nhưng đã
góp phần vào thành công chung, mở ra một hướng phát triển mang tính bền vững,
ổn định cho GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm.

2.2.4.2. Công tác tiền tệ, kho quỹ
- Công tác ngân quỹ (kiểm ngân) an toàn, phục vụ nhanh chóng, kịp thời cho
khách hàng tiền mặt cả nội tệ và ngoại tệ, cả thu và chi đều chính xác, an toàn,
nhiều khoản tiền thừa đã trả lại ngay cho khách hàng, được khách hàng hoan
nghênh tạo làm cho uy tín cho ngân hàng tăng lên rất nhiều. Về cơ bản công tác
kho quỹ đã đáp ứng được yêu cầu giao dịch của khách hàng.
- .Công tác tiền tệ cũng thu được những kết quả như sau :
- Tiền giả

: 974 triệu đồng (năm 2013)
: 1.194 triệu đồng (năm 2014)

- Tiền thừa trả khách hàng : 1.493 triệu đồng (năm 2013)
:1.245triệu đồng (năm 2014)
2.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2012 đến năm 2014 là những năm đầy khó khăn, thách thức đối với
nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động ngành tài chính NH nói riêng.
Nhưng cùng với sự nỗ lực quyết tâm phấn đấu của toàn thể CBCNV và sự chỉ đạo
sát sao của ban lãnh đạo Chi nhánh thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của NHTMCP
Dầu Khí Toàn Cầu, chi nhánh đã vượt qua khó khăn và đạt được lợi nhuận cao.
Kết quả cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh được thể hiện
như sau:

o

SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N



Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Bảng6.2:Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012 đến năm 2014
( Đơn vị : Tỷ đồng )
Năm

2012

2013

2014

Tiêu chí

Số tiền

Số tiền

Số tiền

1

2

4

6


So sánh 2013 - 2012
Tăng giảm
+/ 5 = 3- 2

Tỷ lệ %
6 = 5/2

So sánh 2014 – 2013
Tăng
giảm +/ 7 = 4-3

Tỷ lệ %
8= 7/3

1. Tổng thu nhập
147
176
220
+29
+19,72
+44
+25
2. Tổng chi phí
118
150
153
+32
+27,11
+3
+2

3. Lợi nhuận
29
26
67
-3
-10,34
+41
+157,69
( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu GP Bank – Chi
nhánh Hoàn Kiếm năm 2012- 2013- 2014 )

Dựa vào bảng số liệu này ta có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh đạt kết quả tốt thể hiện qua 3 năm 2012,2013,2014 đều thu được lãi cao.
Đến năm 2013 tổng thu nhập của chi nhánh đã tăng 29 tỷ đồng so với năm 2012 và
năm 2014 tăng 44 tỷ đồng so với năm 2013. Tuy nhiên lợi nhuận thu được vào
năm 2013 giảm 3 tỷ đồng so với năm 2012, tương đương giảm 10,34% so với năm
2012. Nguyên nhân do tổng chi phí tăng 32 tỷ đồng, tuy nhiên đến năm 2014 lợi
nhuận thu được tăng 41 tỷ đồng so với năm 2013, tương đương tăng 157,69%.
Nhìn chung trong 3 năm 2012-2014. Kết quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm đã đạt được
nhiều kết quả khả quan. Lợi nhuận thu được cao dẫn đến thu nhập của cán bộ Chi
nhánh được cải thiện tốt, tạo phấn khởi tin tưởng và cống hiến ngày càng nhiều
cho Chi nhánh.Bên cạnh việc chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh
của mình, Chi nhánh cũng cần phải nỗ lực hơn thực hiện tốt các biện pháp giảm
thiểu chi phí phát sinh, tránh ảnh hưởng đến kết quả tài chính của đơn vị.
2.3. Thực trạng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của NHTMCP Dầu
Khí Toàn Cầu GP Bank- chi nhánh Hoàn Kiếm
2.3.1. Cơ cấu huy động vốn.
Như đã nêu tổng quát ở phần trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động của Chi
nhánh tăng trưởng liên tục qua các năm từ năm 2012 đến năm 2014. Có thể nói có

được những kết quả đó là do Chi nhánh đã đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh
cùng với các sản phẩm dịch vụ mới. NH đã áp dụng nhiều hình thức tiền gửi hấp
dẫn và có nhiều chính sách ưu đãi khách hàng.Bên cạnh đó Chi nhánh còn triển
khai nhiều hình thức quảng cáo tiếp thị để mở rộng và thu hút khách hàng,duy trì
các mối quan hệ đã có đồng thời mạnh dạn đầu tư để tìm kiếm thêm khách hàng
mới. Để thấy rõ hơn về nguồn vốn huy động của Chi nhánh ta đi sâu vào phân tích
cơ cấu phân loại HĐV như sau:
2.3.1.1. Phân theo đối tượng khách hàng ( thành phần kinh tế )
Bảng 7.2: Cơ cấu HĐV theo đối tượng khách hàng từ năm 2012 đến năm 2014
o

SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng
(Đơn vị : Tỷ đồng)

Năm

2012

2013

So sánh
2013 - 2012


2014

Tiêu chí

Số tiền

Tỷ
trọng
%

1

2

3

4

5

6

7

8 = 4- 2

9 = 8/2

10 = 6-4


11= 10/4

100

1.074

100

1.219

100

+171

+18,94

+145

+13,5

572

63,35

539

50,19

325


26,66

-33

-5,77

- 214

-39,7

100

11,07

150

13,96

120

9,84

+50

+50

-30

-20


231

25,58

385

35,85

774

63,5

+154

+66,67

+389

+101,04

Tổng
nguồn
vốn
1. Tiền
gửi
TCKT
2. Tiền
gửi
TCTD
3. Tiền

gửi dân


903

Số tiền

Tỷ
trọng
%

So sánh
2014 – 2013

Số tiền

Tỷ
trọng
%

Tăng
giảm +/ -

Tỷ lệ
%

Tăng
giảm +/ -

Tỷ lệ

%

( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu GP Bank – Chi
nhánh Hoàn Kiếm năm 2012- 2013- 2014 )

Qua bảng số liệu ta thấy rõ cơ cấu phân theo đối tượng khách hàng có sự
thay đổi đáng kể và chủ yếu từ các tổ chức kinh tế, đối tượng này luôn chiếm tỷ
trọng cao, cụ thể là năm 2012 là 572 tỷ đồng tương ứng với 63,35% và năm 2013
là 539 tỷ đồng tương ứng với 50,19% .Tuy nhiên năm 2014 có giảm,và năm 2014
là 325 tỷ đồng tương ứng với 26,66%. So năm 2013 với năm 2012 giảm 33 tỷ đồng
tương ứng với 5,77%. So năm 2014 với năm 2013 giảm 214 tỷ đồng tương ứng với
39,7% .Tiền gửi được huy động từ dân cư cũng chiếm tỷ trọng cao và phát triển, cụ
thể là năm 2012 là 231 tỷ tương ứng với 25,58% và năm 2013 là 385 tỷ đồng
tương ứng 35,85% , năm 2014 là 774 tỷ đồng tương ứng với 63,5% ,so năm 2013
với năm 2012 tăng 154 tỷ đồng tương ứng với 66,67%, so năm 2014 với năm 2013
tăng 389 tỷ đồng tương ứng với 101,04%.

o

SV: Nguyễn Dương

MSV: 11A04851N


×