Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện tràng định, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.63 KB, 38 trang )

ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

MỤC LỤC
1.1.3. Các hình thức cho vay...................................................................................................4
1.2. Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của NHTM....................................7
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay của NHTM....................................................................7
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng.................................................................................................8
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay...........................................................11
2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tràng Định.....................................13
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tràng Định. 13
...............................................................................................................................................15
2.2. Thực trạng cho vay và chất lượng cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tràng
Định...........................................................................................................................................17
2.2.1. Tình hình cho vay vốn của Chi nhánh.........................................................................17
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI
NHNN & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TRÀNG ĐỊNH-TỈNH LẠNG SƠN.............................27
3.1. Định hướng hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tràng Định trong thời gian
tới...............................................................................................................................................27
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Tràng Định.................................................................................................................................28
* Đa dạng hóa các dịch vụ cho vay.......................................................................................29
* Nâng cao chất lượng khâu thẩm định.................................................................................31
* Nâng cao chất lượng công tác xử lý thông tin....................................................................32
KẾT LUẬN....................................................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................35

SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373




ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NH

: Ngân hàng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

KHCN

: Khách hàng cá nhân

KHDN


: Khách hàng doanh nghiệp

SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.1.3. Các hình thức cho vay...................................................................................................4
1.2. Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của NHTM....................................7
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay của NHTM....................................................................7
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng.................................................................................................8
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay...........................................................11
2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tràng Định.....................................13
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tràng Định. 13
...............................................................................................................................................15
2.2. Thực trạng cho vay và chất lượng cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tràng
Định...........................................................................................................................................17
2.2.1. Tình hình cho vay vốn của Chi nhánh.........................................................................17
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI
NHNN & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TRÀNG ĐỊNH-TỈNH LẠNG SƠN.............................27
3.1. Định hướng hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tràng Định trong thời gian
tới...............................................................................................................................................27
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Tràng Định.................................................................................................................................28
* Đa dạng hóa các dịch vụ cho vay.......................................................................................29

* Nâng cao chất lượng khâu thẩm định.................................................................................31
* Nâng cao chất lượng công tác xử lý thông tin....................................................................32
KẾT LUẬN....................................................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................35

SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
 Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với những thay đổi trong nền kinh tế CNH – HĐH những năm gần đây,
hệ thống ngân hàng đã có những đổi mới không ngừng không chỉ về cơ cấu tổ
chức mà còn cả về phương thức hoạt động. Với xu hướng đa dạng hóa trong môi
trường hội nhập Quốc tế, bên cạnh việc từng bước mở rộng đối tượng phục vụ cho
mọi thành phần kinh tế, mở rộng thị trường, thực hiện nhiều nhiệm vụ mới, các
NHTM cũng tập trung đẩy mạnh các hoạt động truyền thống, đặc biệt là hoạt động
cho vay. Đây là hoạt động chủ yếu, nó khẳng định vai trò của hệ thống ngân hàng
là trung gian tài chính quan trọng nhất đối với nền kinh tế. Trong mấy năm gần đây,
hoạt động cho vay của các NHTM tuy đạt được những kết quả đáng kể nhưng vẫn
còn hạn chế như chất lượng cho vay còn thấp, hệ quả là hiệu quả kinh doanh thấp,
tình trạng nợ xấu chiếm tỷ lệ cao và luôn là nguy cơ tiềm ẩn của khủng hoảng và
NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh huyện Tràng Định Tỉnh Lạng Sơn cũng không
phải trường hợp ngoại lệ. Xuất phát từ bối cảnh phát triển kinh tế đất nước và thực
trạng hoạt động cho vay em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho

vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tràng
Định, tỉnh Lạng Sơn” làm luận văn tốt nghiệp.
 Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương như
sau:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về lý luận liên quan đến cho vay và chất
lượng cho vay của NHTM.
Chương II: Thực trạng cho vay và chất lượng cho vay tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Huyện Tràng Định Tỉnh Lạng Sơn.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho
vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Tràng Định Tỉnh Lạng Sơn.
Để hoàn thành luận văn em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình, tận
tâm. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến:
- Thầy giáo PGS.TS Mai Văn Bạn người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em
SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

hoàn thành luận văn.
- Các Thầy Cô giáo Khoa Ngân hàng cùng toàn thể Ban lãnh đạo trường Đại
Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội.
- Các cô chú, anh chị tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam chi nhánh huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn trong quá trình thực tập.
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian thực tế, vì vậy bài viết của
em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận được những đóng góp ý kiến

của Thầy Cô giáo trong hội đồng để luận văn của em được hoàn thiện và sâu sắc
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN
LIÊN QUAN ĐẾN CHO VAY VÀ CHẤT LƯỢNG
CHO VAY CỦA NHTM
1.1. Khái niệm về cho vay và vai trò cho vay của NHTM.
1.1.1. Khái niệm cho vay.
Cho vay là của NHTM là một trong những hình thức cấp tín dụng, theo đó
NHTM giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi. Cho vay là quyền của NHTM.Vì vậy NHTM có quyền yêu
cầu khách hàng vay phải tuân thủ những điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm
bảo việc trả nợ khi đến hạn.
1.1.2 Vai trò cho vay của ngân hàng thương mại.
Nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng Thương mại ( tổ chức tín dụng ) có vai trò
nổi bật trên các mặt sau đây:
Một là: Thông qua chức năng phân phối lại vốn, cho vay góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển, tăng trưởng kinh tế.

Cụ thể: Cho vay làm cho quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, thu lợi nhuận
tối đa cho những nhà sản xuất lớn; tín dụng thúc đẩy quá trình cạnh tranh tạo ra
sức bật cho nền kinh tế.
Hai là: Cho vay được coi như một công cụ trong chính sách tiền tệ quốc gia
để thực hiện điều hoà lưu thông tiền làm cho tiền tệ ổn định. Thông qua hoạt động
cho vay, Ngân hàng Trung ương tiến hành việc phát hành thêm tiền vào lưu thông
hoặc bớt tiền ra khỏi lưu thông tuỳ theo yêu cầu phát triển kinh tế. Như vậy, yêu
cầu quy luật lưu thông tiền tệ được tôn trọng.
Ba là: Cho vay là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển. Nhờ
có hoạt động cho vay cấp vốn mà nhiều lĩnh vực kinh tế, nhiều ngành kinh tế đã
phục hồi và phát huy được thế mạnh. Mặt khác, cho vay góp phần tác động để tăng
cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp.
SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

Bốn là: Cho vay tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. Cho
vay là phương tiện nối liền kinh tế trong nước với kinh tế nước ngoài.
1.1.3. Các hình thức cho vay.
Căn cứ theo các tiêu thức khác nhau ta có thể phân thành nhiều lọai cho vay như sau:
1.1.3.1. Theo phương thức cho vay.
Cho vay thấu chi:
Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay chi trội (vượt)
trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một thời hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Để được

thấu chi khách hàng làm đơn xin NH hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể
phải trả phí cam kết cho NH). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể kí séc,
lập ủy nhiệm chi… vượt quá số dư tiền gửi để chi trả. Khi khách hàng có tiền gửi
để nhập về tài khoản tiền gửi, NH sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải
trả được tính:
Cho vay trực tiếp từng lần:
Là hình thức mà NH áp dụng cho những khách hàng không có nhu cầu vay
vốn thường xuyên. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình NH phương án
sử dụng vốn vay. NH sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay, xác định
quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo
nếu cần. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, NH sẽ kiểm soát mục đích
và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng NH sẽ thu nợ trước
hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm
tính lãi.
Cho vay theo hạn mức:
Là nghiệp vụ mà ngân hàng thỏa thuận cung cấp cho khách hàng một hạn
mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Với hạn mức này khách hàng
sẽ được cho vay nhiều lần trong thời gian đó với điều kiện nhu cầu vay vốn là hợp
lý và không vượt quá hạn mức… Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những
khách hàng có nhu cầu vay mượn thường xuyên, vốn tham gia thường xuyên vào
SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

quá trình sản xuất kinh doanh.

Cho vay luân chuyển:
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. NH cho doanh
nghiệp mua hàng và NH thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. NH và khách hàng
thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp
hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đền NH các chứng
từ hóa đơn nhập hàng và số tiền cần vay do đó NH sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định
tùy theo khối lượng và chất lượng quan hệ nợ lần của người vay. Cho vay luân
chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp, thương nghiệp hoặc doanh
nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với
NH.
Cho vay trả góp:
Là hình thức tín dụng, theo đó khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời
hạn tín dụng đã thỏa thuận. Hình thức này thường áp dụng với các khoản vay trung
và dài hạn, cho vay mua tài sản cố định. Trong hình thức này do khách hàng
thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp như vậy thì rủi ro rất cao vì khả năng
trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu ngươi vay mất việc, ốm
đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của NH cũng bị ảnh hưởng. Chính vì
rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong khung lãi suất cho vay
của NH.
Cho vay gián tiếp:
Phần lớn là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó NH cũng phát triển các hình thức
cho vay gián tiếp thông qua các tổ chức trung gian như Hội đồng nông dân, Hội
phụ nữ… Cho vay gián tiếp thường được áp dụng với thị trường có nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán. Như vậy, cho vay theo hình thức này có thể tiết kiệm chi
phí vay. Cho vay trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của NH.
1.1.3.2. Theo thời gian cho vay.
Cho vay ngắn hạn:
Đây là hình thức cho vay đến 12 tháng và loại hình cho vay phổ biến nhất
của NHTM nhằm đáp ứng: Nhu cầu thanh khoản đối với các tổ chức chính, quỹ tín
dụng, tài trợ cho nhu cầu vốn tăng thêm, cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp

SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

ứng nhu cầu dự trữ thời vụ hoặc tăng chi phí sản xuất, tài trợ cho vay xuất nhập
khẩu và cho vay thanh toán.
Cho vay trung và dài hạn:
Là hình thức cho vay có thời hạn trên 12 tháng. Hình thức này đáp ứng nhu
cầu vay vốn mở mang ngành nghề sản xuất kinh doanh, mua sắm tài sản cố định,
đầu tư xây dựng cơ bản, mua nâng cấp, sửa chữa lớn TSCĐ đối với doanh nghiệp.
Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn gắn liền với các dự án đầu tư của doanh
nghiệp do đó quy mô và thời gian kéo dài, tính chất phức tạp. Điều này đòi hỏi NH
phải có biện pháp quản lý phù hợp. Tìn dụng trung và dài hạn tiềm ẩn nhiều rủi ro
và thường có lãi suất cao.
1.1.3.3. Theo mức độ đảm bảo.
Cho vay không có đảm bảo:
Là loại cho vay không có tài sản đảm bảo, việc đảm bảo cho vay hoàn toàn
dựa trên uy tín của khách hàng hoặc bên thứ ba đứng ra bảo lãnh cho khách hàng.
Hình thức này thường được áp dụng cho khách hàng truyền thống, chỗ tín nhiệm,
có tình hình tài chính lành mạnh
Cho vay có tài sản bảo đảm:
Là loại cho vay khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc được bảo
lãnh bằng tài sản bên thứ ba hoặc chấp thuận.
1.1.3.4. Theo đối tượng mục đích vay vốn.
Cho vay tiêu dùng:

Hình thức này xuất phát từ nhu cầu muốn thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa của các
hang bán lẻ. Đối tượng đi vay thường là các cá nhân có nhu cầu mua sắm hàng tiêu
dùng lâu bền như : nhà cửa, phương tiện vận chuyển…nhưng chưa có khả năng
thanh toán tại thời điểm mua hàng. Nguồn để trả nợ chủ yếu là thu nhập của cá
nhân hoặc các thành viên hộ gia đình.
Cho vay sản xuất kinh doanh:
Đối tượng đi vay là các doanh nghiệp, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để tài
trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Cho vay theo mục đích khác:
Ngoài hai mục đích là cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh doanh,
SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

NH còn tiến hành cho vay theo nhiều mục đích khác nhau: Cho vay nông nghiệp,
cho vay bất động sản, cho vay thương mại dịch vụ…
1.1.3.5. Theo đối tượng khách hàng vay.
Cho vay đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình:
Là các khoản vay đối với khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình. Mục đích
của các khoản vay thường là phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh.
Cho vay đối với doanh nghiệp:
Mục đích vay vốn là phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn trả nợ là
thường từ phần lợi nhuận của chủ thể đi vay. Trong cho vay đối với doanh nghiệp
người ta có thể chia theo thành phần kinh tế là doanh nghiệp ngoài quốc doanh và
doanh nghiệp quốc doanh, hoặc chia theo quy mô là doanh nghiệp lớn và doanh

nghiệp nhỏ.
1.2. Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
của NHTM.
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay của NHTM
Chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại là sự đáp ứng yêu cầu của
khách hàng (người vay tiền) bao gồm các cá nhân, các tổ chức kinh tế phù hợp với
sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Để đánh giá chất lượng cho vay của một sản phẩm cho vay, chúng ta cần đánh
giá trên 2 khía cạnh kinh tế vi mô và vĩ mô.
*Xét trên khía cạnh vi mô: Chất lượng cho vay của NHTM thể hiện:
- Đối với ngân hàng thương mại: Chất lượng cho vay được thể hiện ở chỗ số
tiền mà NH cho vay phải có lãi; Phương pháp tính lãi, phương pháp giải ngân và
thu nợ phù hợp với nhu cầu vốn, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu
quả, trả nợ cho NH đúng hạn cả gốc và lãi.
- Đối với khách hàng: các khoản vay có chất lượng là các khoản vốn có đóng
góp hữu ích vào mục đích đầu tư sản xuất kinh doanh, có lãi suất và kỳ hạn hợp lý
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp, thủ tục đơn giản, thuận
tiện nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng và quy chế cho vay.
SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

*Xét trên khía cạnh vĩ mô:
Đối với nền kinh tế xã hội, chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại thể
hiện ở các việc vốn đưa vào sử dụng đáp ứng được các yêu cầu của nền kinh tế,

qua đó thúc đẩy nền kinh tế đi lên đồng thời ngân hàng vẫn thu được cả gốc lẫn lãi.
Có thể nói, hiệu quả kinh tế xã hội và hoạt động cho vay của NHTM cho nền kinh
tế quốc dân là sự đóng góp vào sự phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động, thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Như vậy, chất lượng cho vay của NH là một khái niệm hoàn toàn tương đối,
nó vừa cụ thể, vừa trừu tượng. Chất lượng cho vay là một khái niệm tương đối
rộng, là một chỉ tiêu tổng hợp, hiểu đúng bản chất của chất lượng cho vay sẽ giúp
các NHTM phân tích, đánh giá đúng hiệu quả cho vay hiện tại cũng như xác định
được chính xác nguyên nhân của những tồn tại nhằm đưa ra các biện pháp quản lý
hợp lý giúp đứng vững trên thị trường cạnh tranh.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay NHTM
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
- Khoản vay có đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng không? Thủ tục có
đơn giản không? Phương thức giải ngân và thu nợ có tạo điều kiện tốt cho khách
hàng đảm bảo khả năng thu nợ của NH không? Khách hàng có hài lòng với sự
phục vụ của nhân viên NH không?
- Khoản cho vay có phù hợp với các mục đích, mục tiêu của NH trong thời kỳ
này hay không?
- Khoản cho vay có đảm bảo tuân thủ đầy đủ và đúng quy trình tín dụng, quy
trình thẩm định, quy định của cơ quan quản lý nhà nước hay không?
- Về phía xã hội, khoản vay có phù hợp với chủ trương phát triển chung của
địa phương hay không? Có khai thác những tiềm năng sẵn có của địa phương và
thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển hay không?
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng hoạt động cho vay của NHTM.
Nó được đo bằng tỉ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn trên tổng dư nợ.CHỉ tiêu này cho
SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373



ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

biết mỗi 100 đơn vị tiền tệ cho vay thì có bao nhiêu đơn vị không có khả năng thu
hồi đúng hạn tại thời điểm xác định. Tỷ lệ này thấp thì phản ánh được chất lượng
cho vay càng cao của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này quá cao thì bản thân ngân hàng sẽ
có thể phải đối mặt với những vấn đề bất lợi như bị kiểm soát chặt chẽ từ ngân
hàng trung ương thông qua việc buộc ngân hàng phải tăng dự trữ bắt buộc, làm
giảm khả năng thanh khoản, và có thể đe dọa đến khả năng phá sản của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / Tổng dư nợ x 100%
Theo quy định của NHNN, việc phân loại các nhóm nợ trong hoạt động ngân
hàng được thực hiện như sau:
+ Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn ) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn hoặc quá
hạn dưới 10 ngày, được NHTM đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc
và lãi đúng hạn.
+ Nhóm 2 ( Nợ cần chú ý ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến dưới 90
ngày; nợ đến hạn nhưng khách hàng xin gia hạn trả nợ và NHTM cho vay đồng ý
cho gia hạn; nợ chưa đến hạn được NHTM đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
cả gốc lẫn và lãi nhưng qua phân loại nợ theoquy định tính có dấu hiệu khách hàng
suy giảm khả năng trả nợ.
+ Nhóm 3( Nợ dưới tiêu chuẩn ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày
đến 180 ngày; nợ chưa quá hạn với thời điểm trên nhưng do NHTM đã cơ cấu thời
hạn trả nợ; nợ có tính rủi ro tương đối cao được NHTM đánh giá theo định tính là
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn.
+ Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ ) bao gồm: Các khoản nợ quá nợ quá hạn từ 181 đến
360 ngày; nợ chưa quá hạn với thời điểm trên nhưng do NHTM cơ cấu lại thời hạn
trả nợ; các khoản nợ được NHTM đánh giá theo định tính là có khả năng tổn thất

cao.
+ Nhóm 5 ( Nợ có khă năng mất vốn ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày; nợ quá hạn dưới 360 ngày nhưng do NHTM cho vay cơ cấu lại thời hạn
trả nợ; các khoản nợ được NHTM đánh giá theo định tính là không còn khả năng
thu hồi, mất vốn.
SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

Trong đó, nợ quá hạ là tổng các nhóm tự từ 2 đến 5, tỷ lệ nợ quá hạn phụ
thuộc vào tổng dư nợ chuyển sang nợ quá hạn và dư nợ tại một thời điểm, thường
là cuối quý hoặc cuối năm. Để giảm nợ quá hạn các NHTM thường giảm số tuyệt
đối nợ quá hạn, nếu dư nợ quá hạn tăng không đáng kể hoặc vừa giảm dư nợ quá
hạn vừa tăng dư nợ cho vay. Trường hợp không thể giảm nợ quá hạn hoặc giảm
không đáng kể các NHTM thường tăng dư nợ cho vay tức là tăng quy mô cho vay.
- Tỷ lệ nợ xấu
Nhóm nợ xấu là nợ quá hạn mang lại nhiều rủi ro cao cho ngân hàng. Do đó
tỷ lệ nợ xấu cũng chỉ là chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng, là
tổng các nhóm nợ từ nhó 3 đến 5:
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / Tổng dư nợ x100%
Tỷ lệ nợ xấu cho biết mỗi 100 đơn vị tiền tệ cho vay có bao nhiêu đồng nợ
xấu, hay nợ xấu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ. Chỉ tiêu này càng
thấp càng tốt.
- Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn ( nợ nhóm 5 )
Đây cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng,

là tỷ lệ phần trăm giữa số dư nợ thuộc nhóm 5 và tổng dư nợ cho vay:
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn = Nợ nhóm 5 / Tổng dư nợ x 100%
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn cho biết trên 100 đồng dư nợ cho vay có bao
nhiêu đồng có khả năng bị mất vốn do khách hàng không thể hoàn trả lại đầy đủ số
vốn và lại cho ngân hàng sau khi đã được gia hạn trả nợ nhiều lần.
- Thu nhập từ cho vay
Hoạt động cho vay tuy chứa nhiều rủi ro nhưng là hoạt động ang lại thu nhập
chính cho ngân hàng. Do vậy, chất lượng cho vay được nâng cao chỉ thực sự có ý
nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động cho
vay mang lại. Chính vì vậy, ngoài việc để giảm tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và tỷ
lệ nợ có khả năng mất vốn ngân hàng con phải tăng được thu nhập từ hoạt động
cho vay. Từ khoản thu nhập chủ yếu này có thể đáh giá chất lượng cho vay của
NHTM qua các chỉ tiêu như:
+ So sánh thu nhập cho vay với tổng thu nhập:
SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

Tỷ trọng = Thu nhập cho vay / Tổng thu nhập x 100%
Thu nhập từ cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của
NHTM. Tỷ trọng này càng lớn chứng tỏ lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay
của ngân hàng càng cao.
+ So sánh thu nhập cho vay so với tổng dư nợ cho vay:
Tỷ trọng = Thu nhập chovay / Tổng dư nợ cho vay x 100%
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng dư nợ cho vay tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận. Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng
càng cao.
- Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng của NHTM không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. DPRR được hạch toán theo dư nợ gốc
và hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng. Trong DPRR bao gồm:
+ Dự phòng chung: Là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định trong quát trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể.
DPC = Tổng nhóm nợ từ 1 đến 4 x 0,75%
+ Dự phòng cụ thể: Là khoản tiền được trích lập trên cơ sở đã phân loại cụ thể
các khoản nợ quy định dể dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
DPCT = ( Dư nợ mỗi nhóm – Giá trị TSĐB ) x Tỷ lệ trích lập DPCT
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể:
Nhóm 1: 0%

Nhóm 2: 5%

Nhóm 3: 20%

Nhóm 4: 50%

Nhóm 5:100%
Riêng các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý được trích lập dự phòng theo
khả năng tài chính của NHTM.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chống đỡ suy giảm chất lượng cho vay của
từng NHTM. Để chỉ tiêu này được chính xác thì các NHTM phải thực hiện tốt việc
phân loại nợ để trích lập dự phòng đầy đủ.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay
SV: Mông Tuấn Anh


MSV: 12405373


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

Về phía bản thân NHTM.
Cho vay là hoạt động chính đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho NH nhưng khả
năng rủi ro cũng rất lớn, nếu một khoản vay nào đó thất thoát thì NH sẽ không còn
khả năng thanh toán cho người gửi tiền. NH cũng có trách nhiệm với các cổ đông
đảm bảo mức chia lãi cổ phần hợp lý cũng như mức lương phù hợp đối với nhân
viên. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay để có một khoản dư nợ tốt
mang lại sự an toàn và hiệu quả tài chính cao đối với NH là vô cùng quan trọng.


Về phía môi trường.

Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động kinh tế có liên quan
biện chứng, ràng buộc lẫn nhau. Vì vậy, sự ổn định ay bất ổn, sự tăng trưởng
nhanh chóng hay chậm chạm của tới nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ tới hoạt
động của NH. Hoạt động tín dụng NH là hoạt động nhạy cảm nhất đối với những
biến động của nền kinh tế, hoạt động cho vay phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu về
vốn cho hạot động sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân góp
phần giảm chi phí lưu thông ổn định thị trường. Nâng cao chất lương hoạt động
cho vay đồng nghĩa với việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế đúng hướng,
hiệu quả hơn làm cho khả năng trả nợ NH cao hơn, giảm được những khoản nợ
xấu, nợ không có khả năng chi trả, giảm được chi Ngân sách Nhà nước cho khoản
dự phòng rủi ro.



Về phía khách hàng

Hoạt động cho vay cung cấp nguồn vốn quan trọng, mang tính chất quyết
định cho các doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng chịu sự
ảnh hưởng của chất lượng cho vay rất nhiều. Một khoản vay có chất lượng cao với
lãi suất hợp lý, thời gian giải ngân và thu nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh
doanh của khách hàng làm cho khoản vay có khả năng sinh lời cao đối với cả
khách hàng và ngân hàng.

SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI
NHNN & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TRÀNG ĐỊNH,
TỈNH LẠNG SƠN
2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Tràng Định.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Tràng Định.
 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo

Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ).
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay
thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ , Ngân
hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mô hình Tổng công ty Nhà nước với
cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bọ máy giúp việc bao
gồm bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán
phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và
chức năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc.
Ngày 15/11/1996 được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam (NHNo&PTNTVN) gọi tắt là Ngân hàng Nông nghiệp, tên giao dịch
SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development (VBARD).
 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện
Tràng Định
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tràng Định trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh
Lạng Sơn được thành lập và đi vào hoạt động từ 26/03/1988 đến nay theo quyết
định của Chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh

NHNo&PTNT huyện Tràng Định tách khỏi NHNo&PTNT tỉnh Lạng Sơn.
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tràng Định là chi nhánh ngân hàng loại III, trực
thuộc NHNo&PTNTVN.
Trong những năm qua với quyết tâm không ngừng phấn đấu vươn
lên, NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tràng Định đã và đang tiếp tục
thực hiện những chiến lược tăng trưởng lâu dài, ngoài đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ, còn triển khai đầu tư công nghệ kỹ thuật hiện đại,
nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công nhân viên, làm chủ
được thị trường vốn tín dụng nông nghiệp nông thôn, hạn chế được việc
cho vay nặng lãi và góp phần thúc đẩy nông nghiệp nông thôn huyện
Tràng Định phát triển, tạo điều kiện cho Ngân hàng hoạt động luôn phù
hợp với xu thế phát triển chung của hệ thống Ngân hàng trong tình hình hiện nay.
2.1.2. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Tràng Định giai đoạn (2012-2014)
2.1.2.1 Kết quả thu chi tài chính.
Bảng 1. Tổng hợp kết quả kinh doanh của chi nhánh (2012-2014).
Đơn vị: Tỷ đồng
So sánh
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

2012

2013


2014

2013/2012
ST

Tỉ lệ
(%)

So sánh 2014/2013
ST

Tỉ lệ (%)

Tổng thu nhập

28,6

31

30,3

2,4

8,39

(0,7)

(2,2)

Tổng chi phí


25,5

27,4

24,1

1,9

7,45

(3,3)

(12)

Lợi nhuận trước thuế

3,1

3,6

6,2

0,5

16,13

2,6

72,2


(Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2012-2014)
SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

Qua bảng số liệu trên ta thấy:

Lợi nhuận trước thuế tăng dần trong giai đoạn 2012-2014; năm 2013 lợi
nhuận trước thuế đạt 3,6 tỷ đồng tăng 0,5 tỷ đồng so với năm 2012 (tương đương
0,5%), năm 2014 lợi nhuận sau thuế đạt 6,2 tỷ đồng tăng 2,6 tỷ đồng so với năm
2013 ( tương ứng 72,2%)
Tổng thu nhập năm 2013 đạt 31 tỷ đồng tăng 2,4 tỷ đồng so với năm 2012
( tương ứng 8,39%); sang năm 2014 tổng thu nhập đạt 30,3 tỷ đồng, giảm 0,7 tỷ
đồng.
Tổng chi phí năm 2012 đạt 25,5 tỷ đồng, tới năm 2013 con số này là 27,5 tỷ
đồng ( tương ứng 7,45%), năm 2014 tổng chi phí là 24,1 tỷ đồng, giảm 3,3 tỷ đồng
so với năm 2013 ( tương ứng 12%).
Ngân hàng ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, kinh doanh có hiệu quả,
chênh lệch giữa thu – chi ngày càng tăng làm cho lợi nhuận trước thuế tăng hàng
năm. Có được kết quả này là do Ngân hàng đã sử dụng nhiều biện pháp thu hút
nguồn vốn như nâng cao lãi suất huy động, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, cải
thiện phong cách phục vụ khách hàng.
2.1.2.2 Kết quả huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản của bất cứ ngân hàng nào. Từ

những đồng vốn huy động, ngân hàng mới tiến hành cho vay và phục vụ các
nghiệp vụ khác. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn huy động, NHNo&PTNT
chi nhánh huyện Tràng Định đã áp dụng nhiều phương pháp huy động hiệu quả,
chính sách lãi suất phù hợp, đa dạng hóa các sản phẩm huy động để đẩy nhanh tốc
độ huy động vốn. Kết quả huy động vốn được thể hiện qua bảng sau:

SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

Bảng 2. Cơ cấu nguồn vốn huy động (2012- 2014)
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm
2012

Năm
2013

So sánh
2013/2012
Năm
2014
Tỷ lệ

Số tiền
(%)
314,7
14,4
5,79

Tổng NV huy động
248,6
263
1. Theo thành phần kinh tế:
- Tiền gửi dân cư
238
248
296,4
10
4,2
- Tiền gửi TCKT
9
13
15
4
44,44
- Tiền gửi TCTD
1,6
2,0
3,3
0,4
25
2. Theo thời hạn:
- Không kỳ hạn.

23,4
25,6
51,4
2,2
9,4
- Có kỳ hạn.
225,2
237,4
263,3
12,2
5,42
(Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2012-2014)

So sánh
2014/2013
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
51,7
19,6
48,4
2
1,3

19,5
15,4
65

25,8
25,9


100,7
10,9

Hoạt động huy vốn chia thành các hoạt động huy động vốn theo thành
phần kinh tế, phân theo thời hạn. Qua bảng huy động vốn năm 2011 – 2013 ta
thấy nguồn huy động vốn tăng liên tục qua từng năm duy trì và cung cấp
nguồn vốn cần thiết cho ngân hàng hoạt động.Tổng nguồn vốn của năm 2013
đạt 263 tỷ đồng tăng 14,4 tỷ đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng là 5,79 %) so với
năm 2012; năm 2014 đạt 314,7 tỷ đồng, tăng 51,7 tỷ (tương ứng tăng 19,6%)
so với 2013.
Theo cơ cấu thành phần kinh tế:
- Hoạt động của Ngân hàng chủ yếu là tiền gửi từ dân cư. Tiền gửi dân cư
năm 2013 so với năm 2012 tăng 10 tỷ đồng (tương ứng tăng 4,2%) đạt 248 tỷ
đồng; đến năm 2014 tăng lên 48,4 tỷ (tương ứng 19,5%) đạt 296,4 tỷ đồng.
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế năm 2013 so với năm 2012 tăng 4 tỷ đồng (tương
ứng với 44,44%) từ 9 tỷ đồng năm 2012 lên 13 tỷ đồng năm 2013. Năm 2014 đạt 15
tỷ đồng, tăng 2 tỷ đồng so với năm 2013 ( tương đương với 15,4%)
- Tiền gửi các tổ chức tín dụng năm 2013 đạt 2 tỷ đồng tăng lên 0.4 tỷ đồng
(tương ứng tăng 25%) so với năm 2012 . Đến năm 2014 tiền gửi TCTD đạt 3,3 tỷ
đồng, tăng 1,3 tỷ đồng so với năm 2013 ( tương đương với 65%).
Theo thời hạn:
Nguồn huy động chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn chiếm
SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Khoa Ngân hàng

tỷ trọng nhỏ hơn. Hai loại tiền gửi này đều tăng qua ba năm.
- Số tiền gửi có kỳ hạn năm 2012 đạt 225,2 tỷ đồng, năm 2013 tăng 12,2 tỷ
đồng (tức tăng 5,42%) so với năm 2012 và đạt 237,4 tỷ đồng; năm 2014 đạt 263,3
tỷ đồng, tăng 25,9 tỷ đồng so với năm 2013( tương đương với 10,9%)
- Tiền gửi không kỳ hạn năm 2013 đạt 25,6 tỷ đồng tăng 2,2 tỷ (tương ứng 9,4%)
so với năm 2012; đến 2014 tăng 25,8 tỷ đồng (tương đương với 100,7%) đạt 51,4 tỷ
đồng.
2.2. Thực trạng cho vay và chất lượng cho vay của NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Tràng Định.
2.2.1. Tình hình cho vay vốn của Chi nhánh
Thực hiện sự chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam và NHNo&PTNT tỉnh
Lạng Sơn, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tràng Định luôn có hướng mở rộng
đầu tư phát triển và xác định đối tượng chủ yêu là cho vay cá nhân, tư nhân; công
tác tín dụng của Ngân hàng đã có rất nhiều chuyển biến tích cực, cụ thể được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 3. Phân tích kết cấu dư nợ cho vay
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
I.Tổng dư nợ
cho vay

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014


So sánh
2013/2012

So sánh
2014/2013
Tỷ
Số
lệ
tiền
(%)

Số
tiền

(%)

Số
tiền

(%)

Số
tiền

(%)

Số
tiền

Tỷ lệ

(%)

105,9

100

148,5

100

187,8

100

42,6

40,23

39,3

26,4

52,5

49,58

52

35,01


84,4

45,2

43,1

80,71

19,41

29,8

53,4

50,42

96,5

64,99

103,1

54,8

(0,5)

(0,95)

51,1


98,2

102

96,32

143,9

96,9

175,8

93,6

41,9

41,08

31,9

22,1

3,9

3,68

4,6

3,1


12

6,4

0,7

17,95

7,4

160

1.Theo thời
hạn
a. Ngắn hạn
b. Trung, dài
hạn
2. Theo thành
phần kinh tế
a. Cá nhân, tư
nhân
b. Doanh
nghiệp, tổ chức
kinh tế

(Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2012-2014)
Bảng số liệu phản ánh tình hình cho vay theo đối tượng của NHNo&PTNT
SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373



ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

chi nhánh huyện Tràng Định cho thấy:
Nhìn chung dư nợ cho vay từ năm 2012 đến 2014 biến động tăng dần: năm
2013 đạt 148,4 tỷ đồng (tức tăng 40,23%)tăng 42,6 tỷ đồng so với 2012; đến năm
2014 đạt 187,8 tỷ đồng (tức tăng 26.4%) tăng 39,3 tỷ đồng so với 2013. Điều này
cho thấy dư nợ cho vay được cải thiện cùng dấu hiệu tích cực của nền kinh tế năm
vừa qua.
Xét theo thời hạn
- Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn dư nợ cho vay trung và
dài hạn trong tổng dư nợ cho vay: năm 2012 đạt 52,5 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng
49,58%); năm 2013 giảm 0,5 tỷ đồng, đạt 52 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 35,01%);
năm 2014 đạt 84,4 tỷ đồng tăng 32,4 tỷ đồng tương đương với 62,3% ( chiếm tỷ
trọng 45,2%).
- Cho vay trung và dài hạn trong cả 3 năm tỷ trọng đều trên 50% tổng dư nợ
cho vay: năm 2012 đạt 53,4 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 50,42%), năm 2013 đạt 96,5
tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 64,99%), năm 2014 đạt 103,1 tỷ đồng ( chiếm 54,8 % tổng
dư nợ cho vay).
Việc dư nợ tín dụng tập trung vào trung và dài hạn trong thời kỳ này là rất rủi
ro. Thời gian thu hồi vốn lâu trong khi nền kinh tế trì trệ, hàng hoá khó tiêu thụ ,
tồn kho nhiều, các doanh nghiệp thu hẹp sản xuất kinh doanh vì hiệu quả kém. Nếu
ngân hàng tiếp tục tình trạng này trong năm tới thì nợ xấu và nợ quá hạn sẽ tăng
mạnh. Ngân hàng cần cơ cấu lại các khoản nợ, nên tập trung cho vay những doanh
nghiệp, dự án cần lượng vốn nhỏ, ít bị tổn thất trong kinh doanh và nhanh thu hồi
vốn. Ngân hàng cần hạn chế cho vay dài hạn, chỉ cho vay đối với những đối tác lớn
và uy tín.

Xét theo đối tượng
- Cho vay cá nhân, tư nhân luôn chiếm tỷ trọng cao hơn cho vay doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế (luôn >90% tổng dư nợ): năm 2012 đạt 102 tỷ
đồng (chiếm 96,32%); năm 2013 đạt 143,9 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 96,9%), năm
2014 tiếp % đạt 175,8 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 93,6% tổng dư nợ cho vay).
- Cho vay doanh nghiệp, tổ chức kinh tế năm 2012 đạt 3,9 tỷ đồng (chiếm tỷ
SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

trọng 3,68%), năm 2013 đạt 4,6 tỷ đồng ( chiếm tỷ trọng 3,1% tổng dư nợ cho
vay), đến năm 2014 đạt 12 tỷ đồng ( chiếm tỷ trọng 6,3% tổng dư nợ cho vay).
2.2.2 Những nội dung liên quan đến chất lượng cho vay.
2.2.2.1 Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn
Bảng 4. Phân loại các nhóm nợ
Đơn vị: tỷ đồng
Năm

Năm

Năm

Năm

Năm


Năm

2012

2013

2014

2013/2012
ST
%

2014/2013
ST
%

Chỉ tiêu
I.Tổng dư nợ

105,9

148,5

187,8

N1:Nợ đủ tiêu chuẩn
N2:Nợ cần chú ý

90,3

15

132
14,4

N3: Nợ dưới tiêu chuẩn

0,1

N4: Nợ nghi ngờ

172,6
13,3

42,6
41,7
(0,6)

40,23
46
(4)

39,3
40,6
1,1

26,4
30,7
7,6


1,5

0,74

1,4

1400

(0,76)

(50)

0,03

0,5

0,2

0,47

1566

(0,3)

(60)

N5: Nợ có khả năng mất vốn

0,47


0,1

0,96

(0,37)

(78)

0,86

89

II.Nợ quá hạn (N2=>N5)

15,6

16,5

15,2

(0,9)

(5,7)

(1,3)

(7,8)

Tỷ lệ nợ quá hạn (II/I)
III.Nợ xấu (N3=>N5)


14,7
0,6

11
2,1

8
1,9

(3,7)
1,5

(25,1)
250

(3)
(0,2)

(27,2)
(9,5)

Tỷ lệ nợ xấu (III/I)

0,5

1,4

1


0,9

180

(0,4)

(56)

0,4%

0,06%

0,5%

(0,34)

(0,85)

0,44

73,3

Tỷ lệ nợ có khả năng mất
vốn ( Nợ N5/I )

(Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2012-2014)
Nhìn chung nợ quá hạn khá cao, tuy nhiên trong giai đoạn 2012- 2014 đã có
xu hướng giảm, năm 2013 nợ quá hạn là 16,5 tỷ đồng giảm 0,9 tỷ đồng so với năm
2012; sang năm 2014 nợ quá hạn là 15,2 tỷ đồnggiảm 1,3 tỷ đồng so với năm
2013. Năm 2013 nợ xấu tăng cao từ 0,6 tỷ đồng năm 2012 lên 2,1 tỷ đồng, nhưng

sang năm 2014 nợ xấu có xu hướng giảm xuống còn 1,9 tỷ đồng tương đương với
mức giảm 9,5%.
Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh giai đoạn 2012 – 2014 còn cao nhưng có xu
hướng giảm; cụ thể năm 2013 tỷ lệ nợ quá hạn là 11% giảm 3,7% so với năm
SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

2012, sang năm 2014 tỷ lệ nợ quá hạn còn 8% giảm 3% so với năm 2013. Tỷ lệ nợ
xấu vẫn trong mức cho phép của NHNN ( nợ xấu <= 3%) trong cả 3 năm 2012,
2013, 2014.
Nhóm nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong tổng dư nợ 0,4%
năm 2012, 0,06% năm 2013 và 0,5% năm 2014. Có thể thấy tỷ lệ nợ có khả năng
mất vốn vẫn chưa nằm trong tầm kiểm soát của Ngân hàng Chi nhánh do đó tỷ lệ
của nhóm nợ này tăng cao trong năm 2014.
2.2.2.2 Thu nhập cho vay so với tổng thu nhập.
Bảng 5: Tình hình thu lãi từ hoạt động cho vay
Đơn vị: tỷ đồng
Stt

Chỉ tiêu

Năm

Năm


Năm

2013
29,7

2014
28,1

31

30,3

1

Thu nhập hoạt động cho vay

2012
25,4

2

Tổng thu nhập

28,6

3

Tỷ lệ (1/2)
88,8

95,8
(Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2012-2014)

92,7

Bảng 5 phản ánh tình hình thu nhập từ cho vay trên tổng lợi nhuận tại chi
nhánh tăng giảm không đồng đều trong giai đoạn 2012–2014, cụ thể:
Năm 2012 đạt 25,4 tỷ đồng, năm 2013 tăng thêm đạt 29,7 tỷ; năm 2014 đạt
28,1 tỷ. Tuy nhiên thu nhập từ hoạt động cho vay của chi nhánh mấy năm gần đây
biến đổi không ổn định về tỷ trọng: năm 2012 đạt 88,8%; năm 2013 tăng và đạt
95,8%; năm 2014 lại giảm và chỉ đạt 92,7% tổng thu nhập. Nguyên nhân là do lạm
phát tăng cao, thị trường tài chính rất bất ổn, giá vàng biến động mạnh, thị trường
bất động sản bị đống băng… gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy, hoạt động cấp tín dụng có phần giảm sút.
Thêm vào đó, Chi nhánh cũng phải đối mặt với cuộc cạnh tranh lãi suất khốc liệt
với các đối thủ trên cùng địa bàn, điều này làm lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
giảm đáng kể.
2.2.2.3 Thu nhập từ cho vay so với dư nợ cho vay.
Bảng 6: Mức sinh lời từ cho vay
SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2012
Năm 2013
1. Thu nhập hoạt động cho vay
25,4
29,7
2. Dư nợ cho vay
105,9
148,5
3. Mức sinh lời (=1/2) (%)
0,24
0,2
(Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2012-2014)

Năm 2014
28,1
187,8
0,15

Chỉ tiêu trên cho biết một đồng dư nợ cho vay tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Bảng 6 phản ánh tình hình thu nhập từ cho vay trên tổng dư nợ cho vay
biến đổi qua 3 năm: năm 2012 mức sinh lời của mỗi đồng vốn huy động đạt
0,24%, sang năm 2013 con số này giảm xuống còn 0,2%, đến năm 2014 mức sinh
lời từ cho vay đã giảm và chỉ đạt 0,15%. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do
thu nhập từ cho vay có biến động khác nhau bời sự thay đổi lãi suất cho vay. Sự
sụt giảm lãi suất do nhưng tác động của nền kinh tế, từ việc Chính phủ và NHNN
kịp thời ban hành các chính sách bình ổn lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, chủ động
và linh hoạt sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ, nhất là chính sách lãi suất
nhằm khuyến khích khách hàng vay vốn, các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh
doanh. Tuy thu nhập từ cho vay giảm nhưng xét trên bề mặt chung tình hình kinh
doanh của ngân hàng vẫn khá cân bằng và ổn định.

2.3 Đánh giá chất lượng cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Tràng Định.
2.3.1 Những thành tựu đạt được.
Trong điều kiện đất nước ta hiện nay đang trên đường tiền lên chủ nghĩa xã
hội, từng bước hoà nhập vào nền kinh tế trong khu vực, Nhà nước ta đã và đang có
những đổi mới trong cơ chế quản lý điều hành đất nước. Chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Tràng Định cũng đã có những định hướng chiến lược đúng đắn, phù hợp với
chính sách của Đảng và Nhà nước về mọi mặt kinh doanh nói chung và công tác
tín dụng nói riêng. Trên cơ sở những định hướng đó, Chi nhánh đã không ngừng
đổi mới về mô hình tổ chức pháp lý, quy chế nghiệp vụ… Đáp ứng kịp thời và đầy
đủ nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nâng cao chất lượng công tác tín dụng.
Trong những năm qua, bằng sự cố gắng của mình NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Tràng Định đã cung cấp vốn cho các khách hàng cá nhân, tư nhân trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng kịp thời nhu cầu vay
SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

ngắn hạn dùng cho vốn lưu động của một số doanh nghiệp, cung cấp vốn để các
doanh nghiệp đổi mới công nghệ trang thiết bị, tài trợ xuất nhập khẩu, thực hiện
cho vay theo chỉ định của Chính phủ. Vì vậy, trong thời gian qua chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Tràng Định đã thực sự trở thành bạn hàng của các khách
hàng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Với một đội ngũ cán bộ có năng lực, nhiệt tình công tác, trong những năm
qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tràng Định

đã đạt được những kết quả nhất định:
- Nguồn vốn huy động: tăng trưởng tốt, tạo ra một lượng vốn lớn và ổn định
cho ngân hàng. Điều đó cho thấy chi nhánh đang từng bước thu hút được sự lựa
chọn của khách hàng, ngày càng chiếm lĩnh thị trường vốn tiền gửi. Đây là một
trong những thành công lớn, chi nhánh cần duy trì và tiếp tục phát huy hơn nữa, vì
huy động vốn là khâu mở đường cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Công tác cho vay: hoạt động này luôn được ngân hàng kết hợp yếu tố phát
triển kinh tế, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật và có lợi nhuận. Trong thời gian qua,
từ năm 2012 đến 2014, doanh số cho vay của chi nhánh có quy mô tăng lên đáng
kể, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh cho các thành phần trong
nền kinh tế, góp phần làm phát triển kinh tế đất nước, đồng thời đem lại lợi nhuận
cho ngân hàng.
- Công tác thu nợ: đây là công tác quan trọng, quyết định đến sự tồn tại của
ngân hàng. Thấy được tầm quan trọng của của công tác này, các cán bộ tín dụng tại
chi nhánh đã tích cực đôn đốc, kiểm soát quá trình thu nợ. Kết quả cho thấy nợ quá
hạn và nợ xấu của chi nhánh đã giảm đáng kể và nằm trong mức cho phép của
NHNN.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân.
2.3.2.1. Những tồn tại:
Trong những năm qua, tuy NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tràng Định đã đạt
được những kết quả đáng kể, nhưng trong quá trình hoạt động kinh doanh vẫn còn
những hạn chế, tồn tại cần giải quyết, khắc phục để hoạt động kinh doanh ngày
càng hiệu quả hơn. Biểu hiện ở các mặt sau:
SV: Mông Tuấn Anh

MSV: 12405373


×