Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.72 KB, 25 trang )

ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TD

Tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNo

Ngân hàng nông nghiệp

NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn



KH

Khách hàng

DN

Doanh nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

TSCĐ

Tài sản cố định

TP

Thành phố

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương



ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất
của nền kinh tế. Các ngân hàng thương mại (NHTM) vốn là những kênh huy
động vốn rất hiệu quả của nền kinh tế. Huy động vốn để cho vay từ đó tạo ra
tiền. Đây chính là chức năng cơ bản của các NHTM một định chế tiền gửi lớn
nhất trong các trung gian tài chính.
Với vai trò là trung gian tài chính, NHTM đã đẩy mạnh công tác huy động
vốn đầu tư phát triển sản xuất, tạo điều kiện thực hiện các dự án đầu tư hoặc các
danh mục tiêu dùng, giúp cỗ máy kinh tế được vận hành trơn tru và liên tục. Để
có thể tồn tại và phát huy được vai trò của mình trong việc định hướng và phát
triển nền kinh tế, các Ngân hàng Thương mại của Việt Nam đang đứng trước
nhiều thách thức nhưng đồng thời cũng có nhiều cơ hội để vươn lên và phát
triển.
Và trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước và
luôn luôn có sự cạnh tranh gay gắt trên tất cả lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực
tài chính ngân hàng, NHNo & PTNT Việt Nam đã đạt được những thành tựu và
kết quả trong suốt những năm qua đã chứng minh được họ là ngân hàng thương
mại có quy mô lớn nhất và cũng là trung gian tài chính quan trọng nhất trên thị
trường tiền tệ.
Qua phân tích tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thành phố Nam Định, em đã
học hỏi được nhiều điều để hoàn thành bài báo cáo này. Do trình độ còn hạn
chế, cùng với kiến thức thực tế chưa có nhiều nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót trong quá trình hoàn thành báo cáo. Em rất mong cô đóng góp để bản
thân rút kinh nghiệm.


Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương

1


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng

Báo cáo của em ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia làm ba
phần:
Phần 1: Tổng quan về Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh Thành phố Nam Định.
Phần 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thành phố Nam Định trong 3
năm qua.
Phần 3: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thành phố Nam Định.
Em xin cảm ơn Th.s Nguyễn Thị Hải Yến và các cán bộ, nhân viên , lãnh
đạo tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố
Nam Định đã giúp đỡ, hướng dẫn em để hoàn thành quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương

2


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng


PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH THÀNH
PHỐ NAM ĐỊNH.
1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT
thành phố Nam Định.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thành phố Nam
Định :
•Địa chỉ: 304 đường Trần Hưng Đạo, Phường Bà Triệu, TP. Nam Định,
tỉnh Nam Định.
•Điện thoại phòng tín dụng : 0350.3835112
•Điện thoại phòng kế toán : 0350.3864605
Đây là Chi nhánh Ngân hàng cấp II trực thuộc Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định, được đánh giá là một trong
những Ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn thành phố Nam Định, thực
hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một Ngân hàng hiện đại, có uy tín trong và
ngoài nước.
Trải qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, Chi nhánh thành phố Nam
Định đã tự tin vững bước trong công cuộc đổi mới, hoà mình với sự phát triển
vượt bậc của hệ thống điện tử hiện đại - an toàn - tin cậy đạt hiệu quả với chuẩn
mực quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Với mạng lưới các điểm giao dịch trải khắp trên địa bàn thành phố Nam
Định, tính đến nay Chi nhánh thành phố Nam Định đã có hơn 5 Phòng giao
dịch trực thuộc, cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại, nhanh
chóng, với mức lãi suất và phí dịch vụ cạnh tranh, đa tiện ích, nhằm đáp
ứng yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng, mở rộng cơ hội kinh doanh,
tăng cường sự hợp tác giữa các Tổ chức tín dụng và các tổ chức khác, từng
bước nâng cao và giữ uy tín cũng như thương hiệu của Chi nhánh trên thị
trường tài chính nội địa và quốc tế.

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương


3


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng

1.2. Bộ máy tổ chức, quản lý tại NHNo & PTNT chi nhánh Thành phố Nam
Định
1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý tại NHNo & PTNT chi nhánh
thành phố Nam Định.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh
thành phố Nam Định.
Giám đốc

Phó giám đốc I

P. kế
toánngân quỹ

P. Hành
chínhnhân sự

Phó giám đốc II

P. tín
dụng

Tổ kiểm
tra kiểm

soát nội
bộ

(Nguồn:Phòng hành chính- nhân sự ngân hàng No&PTNT chi nhánh thành phố Nam Định).

1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
Ban Giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc với các nhiệm vụ: tổ
chức, chỉ đạo, điều hành các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chịu trách
nhiệm về các vấn đề liên quan. Đồng thời quản lý, kiểm tra, đôn đốc nhân viên
dưới quyền thực hiện đúng theo chế độ chính sách Nhà nước đề ra.
- Giám đốc có nhiệm vụ quản lý chung .
- Phó Giám đốc I: phụ trách phòng Kế toán - Ngân quỹ , phòng hành
chính ,
- Phó Giám đốc II: phụ trách phòng Tín dụng, tổ kiểm tra và kiểm toán nội
bộ.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương

4


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng

 Phòng kế toán – ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán
thống kê, và thanh toán theo quy định của NHNN, Ngân hàng No&PTNT VN.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ
tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình NHNo cấp trên phê duyệt.
Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng
No&PTNT trên địa bàn. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về kế hoạch, kế toán,
quyết toán và các báo cáo theo quy định. Thực hiện các khoản nộp NSNN theo

luật định.
- Thực hiện các nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định, kinh doanh ngoại
tệ (mua, bán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định. Tiến hành
công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT Ngân hàng No&PTNT VN.
 Phòng tín dụng: Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng,
phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách
hàng. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khác
và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân
tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.
- Nghiên cứu đề xuất chiến lược huy động vốn tại địa phương. Xây dựng kế
hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của Ngân
hàng No&PTNT Tỉnh Nam Định . Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh
doanh . Cân đối nguồn vốn, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo
các báo cáo sơ kết, tổng kết. Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro tín
dụng, tổng hơp báo cáo theo chuyên đề theo quy định.
 Phòng hành chính - nhân sự: Xây dựng chương trình công tác hàng
tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực
hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt.
-

Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc Ngân hàng

No&PTNT.
-

Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn

bản định chế của Ngân hàng No&PTNT VN.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương


5


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng

-

Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành

chính, văn thư, lễ tân, bảo vệ của chi nhánh. Thực hiện công tác xây dựng cơ
bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao động, quản lý nhà tập thể, nhà
khách, nhà nghỉ của cơ quan.
-

Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa – tinh thần

cán bộ, nhân viên. Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan
hệ với tổ chức Đảng, công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
 Tổ kiểm tra – kiểm toán nội bộ: Xây dựng chương trình công tác
năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của Ngân hàng
No&PTNT Tỉnh. Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán.
Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình và kế hoạch
công tác kiểm tra, kiểm toán của Ngân hàng No&PTNT TP.Nam định nhằm
đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại hội sở và các phòng giao
dịch trực thuộc . Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán,
và chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi
phòng kiểm tra, kiểm toán NHNo TP.Nam Định . Hàng tháng có báo cáo nhanh
về các công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của mình gửi
về phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ NHNo tỉnh. Tổ chức kiểm tra, xác minh,

tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền. Làm nhiệm vụ
thường trực chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương

6


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng

1.3. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo& PTNT chi nhánh TP. Nam Định.
Dịch vụ tiền gửi.
+ Thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, các
giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
+ Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, kỳ hạn phòg phú, lãi suất hấp
dẫn.
Dịch vụ tín dụng.
- Cho vay ngắn trung và dài hạn tất cả các thành phần kinh tế.
- Cho vay vốn, đồng tài trợ
- Cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tố hợp tác, doanh
nghiệp tư nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực
- Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối với
cán bộ,công nhân viên và các đối tượng khác
- Cho vay theo dự án, tài trợ, nhận làm dịch vụ ủy thác – đầu tư các dự án
trong nước và quốc tế
Dịch vụ thanh toán trong nước.
- Nhận tiền gửi thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ ( USD &
EUR ) cho các cá nhân và tổ chức kinh tế

- Chuyển tiền điện tử , thanh toán trong nước
- Thu, chi hộ
- Chi trả lương qua tài khoản…
Dịch vụ kinh doanh đối ngoại .
- Ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ các dịch vụ thanh toán qua Ngân
hàng trên nền công nghệ kỹ thuật và hệ thống thanh toán hiện đại - an toàn - tin
cậy đạt hiệu quả với chuẩn mực quốc tế.
- Thanh toán xuất nhập khẩu theo các hình thức: Thư tín dụng ( L/C ), nhờ
thu
( D/A, DP, CAD ), chuyển tiền ( TTR )
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương

7


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng

- Mua bán ngoại tệ , thanh toán phi thương mại
- Chi trả kiều hối và Westen Union, chi trả cho người lao động xuất khẩu
- Thanh toán, chuyển tiền biên giới
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế
- Thu đổi ngoại tệ

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương

8


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Ngân hàng

PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo &
PTNT CHI NHÁNH THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH.
2.1. Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT chi nhánh thành phố
Nam Định giai đoạn 2011-2013.
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố
Nam Định luôn xác định chức năng của Ngân hàng thương mại là đi vay để cho
vay vì thế Ngân hàng luôn coi trọng công tác huy động vốn và coi đây là công
tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng huy động được từ các
tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
vụ. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM,
đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Thực tế
hoạt động huy động vốn của chi nhánh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011-2013:
Năm 2011
Chỉ tiêu

Năm 2012

Tỷ
Số tiền

Tổng nguồn vốn
huy động

254.872

Tỷ

Số tiền

100

Năm 2013

355.862

ĐVT: Triệu đồng
So sánh
So sánh
2012/2011
2013/2012

Tỷ
Số tiền

100
488.638
Phân theo loại hình

Số tiền

Tỷ lệ

Số tiền

Tỷ lệ

100


+100.99

+39,62 +132.776

+37,31

24,1
TG TCTD khác

61.518 4

115.220

32,37

152.944

31,31

+53.702

+87,29

+37.724

+32,74

180.518


50,73

230.714

47,21

+40.428

+28,86

+50.196

+27,81

21,48

+6.860

+12,88

+44.876

+74,64

88,54

+74.737

+32,37 +127.040


+41,57

11,46

+26.253 +109,38

54,9
TG TCKT

140.090 6
20,9

TG Dân cư

53.264 0

60.124

16,90 105.000
Phân theo loại tiền

90,5
VNĐ
Ngoại tệ & vàng
( quy đổi VNĐ)

230.871 8
24.001

305.608

9.42

50.254

85,88

432.648

14,12
55.990
Phân theo thời gian

+5.736

+11,41

11,7
Không kỳ hạn

29.947 5

45.392

12,75

67.325

13,78

+15.445


+84,97

+21.933

+48,32

250.117

70,28

340.389

69,66

+60.226

+31,72

+90.272

+36,09

60.353

16,97

80.924

16,56


+25.319

+72,27

+20.571

+34,08

74,5
Ngắn hạn

189.891 0
13,7

Trung và dài hạn

35.034 5

( Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2011-2013)

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương

9


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng

Qua bảng số liệu ta thấy, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nông Nghiệp

và Phát triển Nông thôn Chi nhánh thành phố Nam Định tăng trưởng đều qua
các năm: Năm 2011 tổng nguồn vốn huy động đạt 254.872 triệu đồng, năm 2012
tăng lên 355.862 triệu đồng với tỷ lệ tăng 39,62%, năm 2013 tổng nguồn vốn
huy động đạt 488.638 triệu đồng tăng 37,31% so với năm 2012. Cụ thể :


Phân theo đối tượng huy động

-

Tiền gửi từ Tổ chức tín dụng khác
Trong giai đoạn 3 năm 2011-2013 thì tiền gửi của TCTD khác vào NHNo
& PTNT chi nhánh thành phố Nam Định đã có sự chuyển biến rõ rệt.
Năm 2011 là 61.518 triệu đồng tới năm 2012 là 115.220 triệu đồng tăng
thêm 53.264 triệu đồng ( tương đương 87,29%) so với năm 2011, sang
năm 2013 chỉ tiêu này tiếp tục tăng thêm 37.724 triệu đồng nữa so với
năm 2012.

-

Tiền gửi từ Tổ chức kinh tế
Đây là đối tượng huy động vốn chủ yếu và quan trọng của Ngân hàng,
chiếm tỷ trọng cao nhất trong công tác huy động vốn của NH. Năm 2011
tiền gửi của nhóm TCKT là 140.090 triệu đồng, năm 2012 là 180.518
triệu đồng, tăng không nhiều nhưng cũng cao hơn so với năm 2011 là
40.428 triệu đồng ( tăng 28,86%). Đến năm 2013 do có những chính sách
đúng đắn và có những ưu đãi lớn với những khách hàng gửi tiền với thời
hạn lâu dài nên tiền gửi từ TCKT năm 2013 tăng 50.196 triệu đồng, cao
hơn so với năm 2012 là 27,81%.


-

Tiền gửi từ Dân cư
Đây là đối tượng gửi tiền với thời hạn dài và quan trọng với các NHTM
nói chung và NHNo & PTNT chi nhánh TP. Nam Định nói riêng. Trong
giai đoạn 2011-2013 số tiền gửi của thành phần Dân cư mang lại là
218.748 triệu đồng, trong đó năm 2011 là 53.264 triệu đồng, năm 2012 là
60.124 triệu đồng và năm 2013 là 105.000 triệu đồng.



Phân theo loại tiền:

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương

10


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng

-

Với loại tiền Việt Nam Đồng
Năm 2011 là: 230.871 triệu đồng, năm 2012 là 305.608 triệu đồng. Năm
2012 loại tiền gửi bằng VNĐ tăng lên đáng kể: 74.737 triệu đồng ( tăng
32.37%) so với năm 2011. Đến năm 2013 thì con số lên đến 432.648
triệu đồng, có nghĩa đã tăng gấp 2 lần so với năm 2011, và tăng gần 1,5
lần so với năm 2012


-

Với Ngoại tệ và vàng ( quy đổi ra VNĐ)
Số lượng tiền gửi bằng ngoại tệ và vàng vào NH là không nhiều chỉ
chiểm 1 tỷ trọng nhỏ so với các nhóm thành phần khác. Năm 2011 là
24.001 triệu đồng, năm 2012 là 50.254 triệu đồng và năm 2013 là 55.990
triệu đồng. Tuy không nhiều nhưng NHN0&PTNT chi nhánh TP. Nam
Định vẫn luôn có những chính sách để nâng cao chất lượng và số lượng
tiền ngoại tệ và vàng gửi vào NH.



Phân theo kỳ hạn:

-

Tiền gửi ngắn hạn luôn là lựa chọn hàng đầu của khách hàng vì tiện lợi
trong việc sử dụng và tiết kiệm. Chính vì lẽ đó là tiền gửi ngắn hạn luôn
đứng đầu trong công tác huy động vốn của NH. Năm 2011 là 189.891
triệu đồng, năm 2012 là 250.117 triệu đồng; năm 2012 tăng 60.226 triệu
đồng so với năm 2011. Đến năm 2013 thì số tiền huy động được từ tiền
gửi ngắn hạn là 340.389 triệu đồng ( tăng 36.09% so với năm 2012).

-

Tiền gửi không kỳ hạn năm 2011 chỉ có 29.947 triệu đồng, năm 2012 là
45.392 triệu đồng và năm 2013 là 67.325 triệu đồng. Năm 2013 tăng
37.378 triệu đồng so với năm 2011 và tăng 21.933 triệu đồng so với năm
2012.


-

Tiền gửi trung và dài hạn cũng tăng lên đáng kể trong 3 năm từ 20112013. Năm 2012 là 60.353 triệu đồng cao hơn so với năm 2011( 35.034
triệu đồng) là 25.319 triệu đồng và thấp hơn năm 2013( 80.924 triệu
đồng) là 20.571 triệu đồng.

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương

11


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng

2.2.

Tình hình cho vay của NHNo & PTNT chi nhánh TP. Nam Định giai
đoạn 2011-2013.
Hoạt động cho vay chỉ phát huy hiệu quả khi ngân hàng cho vay một cách

hợp lý, an toàn và hiệu quả. Trong bối cảnh của nền kinh tế trong nước cũng như
quốc tế đang có nhiều biến động phức tạp, môi trường đầu tư khó khăn cùng với
chính sách thắt chặt tín dụng để kiềm chế lạm phát, NHNo&PTNT chi nhánh
TP.Nam Định đã tích cực triển khai nhiều biện pháp nhằm duy trì khách hàng
truyền thống, cho vay có chọn lọc khách hàng mới được xác định là mục tiêu
hàng đầu, vì vậy chi nhánh đó rất nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng các
khoản cho vay, không ngừng hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng kết hợp
với nâng cao trình độ chuyên môn, chú trọng công tác thẩm định, bảo đảm hiệu
quả các dự án đẩu tư. Tình hình cho vay của chi nhánh thể hiện ở bảng số liệu
dưới đây :

Bảng 2.2 Tình hình cho vay giai đoạn 2011-2013:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Tổng dư nợ cho vay 332.715
100 490.310
100 571.487
100 +157.595 +47,37 +81.168 +16,55

Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
TCKT
Dân cư

266.172
66.543

VNĐ
Ngoại tệ và vàng
(quy đổi VNĐ)

321.265

Ngắn hạn

Trung hạn
Dài hạn

299.369
33.246
100

11.450

80,00 390.248
79,60 451.190
78,53 +124.076
20,00 100.062
20,40 120.297
21,47 +33.519
Cơ cấu dư nợ theo loại tiền
96,55 469.458
95,74 497.254
87,01 +148.193

+46,61 +60.942 +15,62
+50.38 +20.235 +20.22
+46,13 +27.796

4,26 74.224
12,99 +9.402 +82,11 +53.372 +255,96
Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn
89,97 400.792
81,74 502.307
87,89 +101.423 +33,88 +101.515 +25,33

9,99 89.288
18,21 68.926
12,06 +56.042 +168,57 +20.362 +22,80
230
245
+130 +130,00
+15 +6,52
0,04
0,05
0,05
3,45

20.852

+5,92

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011-2013)

Theo số liệu bảng trên cho thấy dư nợ cho vay biến động nhiều qua các
năm, năm 2012 DNCV đạt 490.310 triệu đồng tăng 157.595 triệu đồng với tỷ lệ
tăng 47,37% so với năm 2011, năm 2013 DNCV đạt 571.478 triệu đồng tăng
81.168 triệu đồng so với năm 2012 với tỷ lệ tăng 16,55 %. Nguyên nhân của sự
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương

12


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng


tăng lên đều đặn này là do nền kinh tế đó có những dấu hiệu tích cực do các
chính sách hỗ trợ lãi suất của Chính phủ đã phát huy hiệu quả của nó dẫn tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế đó có nhiều chuyển biến tích cực.
Cụ thể:
Phân theo kỳ hạn cho vay ta thấy: các khoản cho vay ngắn hạn luôn chiếm
tỉ lệ rất lớn, khoản cho vay này được sử dụng để bù đắp những khoản vốn lưu
động của doanh nghiệp trong thời gian ngắn chính vì vậy nhiều doanh nghiệp có
nhu cầu lớn từ khoản cho vay này. Từ bảng số liệu ta thấy năm 2011 nhu cầu
vay ngắn hạn là 299.369 triệu đồng tới năm 2012 đã tăng lên 400.792 triệu đồng
tức là tăng thêm 101.423 triệu đồng (tương đương tăng 38,88%) sang năm 2013
chỉ tiêu này lại tiếp tục tăng thêm 101.513 triệu đồng (tăng 25,33%) nữa so với
năm 2012. Cùng với cho vay ngắn hạn ngân hàng cũng sẵn sàng đáp ứng các
khoản vay trung hạn của khách hàng, năm 2012 tỉ lệ vay trung hạn tăng đột biến
so với năm 2011 tăng 168,57% ( năm 2011 là 33.246 triệu đồng sang năm 2012
là 89.288 triệu đồng) điều này chứng tỏ rằng nhu cầu đổi mới , mua sắm tài sản
cố định và cải tiến trang thiết bị của các doanh nghiệp trong giai đoạn này là rất
lớn. Năm 2013 chỉ tiêu này có giảm đi 20.362 triệu đồng (giảm 22,80%) tuy
nhiên dư nợ cho vay vẫn ở mức khá cao là 68.926 triệu đồng. Cho vay dài hạn
của ngân hàng chiếm không đáng kể, chỉ tiêu này lần lượt chỉ là 100 triệu đồng,
230 triệu đồng, 245 triệu đồng ở từng năm 2011, 2012, 2013.
Phân theo loại tiền, ở bảng trên ta thấy tiền cho vay chủ yếu là đồng nội tệ
(Việt Nam đồng) luôn chiếm trên 85% tổng số tiền cho vay trong 3 năm. Tuy
nhiên, trong 3 năm qua tiền ngoại tệ và vàng cũng có những sự chuyển biến rõ
rệt theo chiều hướng tăng lên. Cụ thể năm 2011 là 11.450 triệu đồng sang năm
2012 là 20.852 triệu đồng tăng thêm 9.402 triệu đồng tức là tăng 82,11% . Đáng
lưu ý là sang năm 2013 chỉ tiêu này tăng 1 cách đột biến lên 74.224 triệu đồng
tăng thêm 255,96%.
Phân theo loại hình đối tượng khách hàng mà NH cho vay thì các TCKT có
nhu cầu đi vay vốn nhiều nhất. Nhu cầu vay vốn của các TCKT tăng liên tục
trong 3 năm 2011-2013 lần lượt là 266.172 triệu đồng, 390.248 triệu đồng và

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương

13


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng

451.190 triệu đồng. Qua số liệu này có thể thấy rõ năm 2013 số tiền mà các
TCKT vay của NH là cao nhất, cao hơn so với năm 2011 là 185.018 triệu đồng
và cao hơn năm 2012 là 60.942 triệu đồng. Một đối tượng khác cũng có nhu cầu
cao đi vay của NH là dân cư, tuy vay không nhiều như TCKT nhưng đây cũng là
đối tượng vay vốn thường xuyên của NH. Năm 2011 thành phần dân cư vay của
NH là 66.543 triệu đồng, sang năm 2012 là 100.062 triệu đồng và năm 2013 là
120.297 triệu đồng.
2.3. Các hoạt động kinh doanh khác của NHNo &PTNT chi nhánh TP.
Nam Định.
Bảng 2.3 Hoạt động kinh doanh khác giai đoạn 2011-2013.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Thu từ dịch vụ
thẻ
Thu từ dịch vụ
bảo lãnh
Thu phí hoa hồng
bảo hiểm

So sánh 2012/2011
Số tiền
Tỷ lệ


So sánh 2013/2012
Số tiền
Tỷ lệ

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

897,5

1.200

1.488

+302,5

+33,70

+288

+24,00

6.072

7.100

9.000


+1.028

+16,93

+1.900

+26,76

510

623

1.091

+113

+22,15

+468

+75,12

(Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2011-2013)

NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Nam Định đã chú trọng đến việc phát
triển các hoạt động kinh doanh khác để tăng thêm doanh thu cho ngân hàng như:
dịch vụ thẻ tín dụng, ATM, dịch vụ bảo lãnh, thu phí hoa hồng từ dịch vụ bảo
hiểm,…
Tổng số thẻ phát hành trong năm 2011 là được trên 3000 thẻ và số dư tài

khoản là 879,5 triệu đồng. Sang năm 2012 thì lượng thẻ phát hành cũng tăng
thêm đáng kể và số dư tài khoản là: 1200 triệu đồng (tăng hơn so với năm 2011
là 302,5 triệu đồng). Đến năm 2013 thì số dư tài khoản tăng lên so với năm 2011
là 590,5 triệu đồng.
Thu từ dịch vụ bảo lãnh là hoạt động kinh doanh khác được NH khá chú
trọng, điều đó chứng tỏ qua bảng số liệu 2.3 ở trên. Chỉ tính riêng dịch vụ bảo
lãnh trong 3 năm ( từ 2011-2013) đã mang lại cho NH số tiền là: 22.172 triệu
đồng. NH đã có những chính sách và tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức đến
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương

14


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng

để nhờ NH bảo lãnh.
Thu phí hoa hồng từ dịch vụ bảo hiểm cũng được NH thực hiện, tuy không
phải là ngành mang lại nhiều lợi nhuận nhưng NH vẫn hoạt động để giúp các
TCKT, cá nhân phát triển. Trong 3 năm mà lợi nhuận từ việc thu phí hoa hồng
từ dịch vụ bảo hiểm chỉ mang lại cho NH có 581 triệu đồng.
2.4. Kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh TP. Nam Định
trong giai đoạn 2011-2013.
Chỉ tiêu

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

So sánh 2012/2011
Số tiền


Tổng thu nhập

57.368,750 72.663,300 68.727,700 +15.294,550
30.584,640 39.144,820 34.204,66 +8.560,180

Tổng chi phí
Chênh lệch thu-chi

Tỷ trọng

So sánh 2013/2012
Số tiền

Tỷ trọng

+26,66 -3.935,600
+27,99 -4.940,160

-5,42
-12,62

26.802,110 33.518,480 34.523,040 +6.716,370
+25,06 +1.004,56
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011-2013)

+2,99

Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy :
Thu nhập: Thu nhập khá ổn định, mặc dù năm 2013 có chút dao động
không đáng kể. Từ cuối năm 2011 thu nhập của NHNo&PTNT chi nhánh TP.

Nam Định là 57.368,750 triệu đồng đến cuối năm 2012 là 72.663,300 triệu
đồng và đến cuối năm 2013 là 68.727,700 triệu đồng. Với số liệu cuối mỗi năm
như trên có thể thấy sau một năm từ 2011 đến 2012 thu nhập đã tăng lên 26,66%
tương đương với 15.294,550 triệu đồng và từ cuối năm 2012 đến cuối năm 2013
thu nhập giảm 3.935,600 triệu đồng tương đương giảm 5,42% so với năm 2012.
Chi phí: Thu nhập khá ổn định nên cũng phần nào tác động đến chi phí.
Chi phí năm 2011 ở mức là 30.584,640 triệu đồng, năm 2012 là 39.144,820
triệu đồng, như vậy là tăng thêm 27,99% tương đương với 8.560,180 triệu đồng.
Đến năm 2013 chi phí được thắt chặt nên đã giảm 4.940,160 triệu đồng so với
năm 2012.
Chênh lệch thu chi: Mặc dù gặp phải khủng hoảng kinh tế cũng như
những khó khăn của ngân hàng phải đối mặt nhưng tăng trưởng về chênh lệch
thu-chi vẫn đạt mức cao, tiêu biểu là cuối năm 2011 chênh lệch thu chi đạt
26.802,110 triệu đồng và cuối năm 2012 tăng lên 33.518,480 triệu đồng. Đến
năm 2013 chênh lệch thu chi tăng lên 34.523,040 triệu đồng so với cùng kỳ năm
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương

15


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng

trước.

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương

16



ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng

PHẦN 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HĐKD CỦA NGÂN HÀNG.
3.1. Nhận xét, đánh giá chung về NHNo & PTNT chi nhánh TP. Nam
Định.
3.1.1. Những kết quả đạt được.
-Năm 2011 là năm khó khăn với nền kinh tế của nước ta do cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu gây ra. Sự biến động mạnh mẽ của thị trường trong nước
và trên thế giới ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng trên địa bàn nói chung và
NHNo &PTNT chi nhánh thành phố Nam Định nói riêng. Với sự đoàn kết nhất
trí từ ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên và sự giúp đỡ của
NHNo & PTNT Việt Nam trong 3 năm qua chi nhánh TP. Nam Định đã đạt
được kết qủa như sau:
- Về điều hành kế hoạch kinh doanh, thực hiện linh hoạt các giải pháp khi
có các biến động về nguồn vốn, dư nợ,tỷ giá, lãi suất lấy cân đối vốn làm trọng
tâm; điều hành cho vay trên cơ sở vốn huy động đảm bảo thanh khoản, đảm bảo
cung vốn, kết quả nguồn vốn tăng so với kế hoạch, dư nợ đảm bảo kế hoạch đề
ra.
- Về nâng cao năng lực tài chính: Thành lập các tổ kiểm soát: Tổ kiểm soát
cân đối vốn có hiệu quả, Tổ kiểm tra cho vay hỗ trợ lãi suất, kiểm soát hiệu quả
vốn sinh lời cao; Các tổ chức thu nợ: nợ đến hạn, nợ sau sử lý rủi ro nhằm kiểm
soát triệt để quá trình cho vay vay của khách hàng, tăng thu lãi cho vay bù đắp
chi phí, tăng điều kiện thuận lợi thu nợ sau xử lý.
- Về nâng cao năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần, hoàn thiện cơ cấu
các phòng, phòng giao dịch và sắp xếp cán bộ phù hợp với mô hình tổ chức theo
quy định của NHNo &PTNT Việt Nam. Nâng cao năng lực quản lý từng bộ
phận, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu quản lý theo kịp xu hướng vận động của hệ
thống ngân hàng.Bám sát các khách hàng nguồn vốn, tín dụng , dịch vụ chiến

lược, đảm bảo thu hút vốn kịp thời, cho vay hiệu quả và nâng cao uy tín phục vụ
khách hàng.
- Về áp dụng công nghệ thông tin và phát triển sản phẩm mới, thực hiện tốt
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương

17


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng

các quy trình quản lý công nghệ, tăng mới các dịch vụ thông qua công nghệ và
triển khai các đợt huy động vốn theo sản phẩm trung ương ban hành.
- Về nâng cao nguồn nhân lực, tạo động lực cho hoạt động king doanh:
Trong năm, đã tổ chức thành công các lớp học: Tín dụng, TTQT, Kế hoạch và
Kế toán…nâng cao kiến thức xử lý nghiệp vụ của cán bộ nhân viên và khả năng
quản lý điều hành của cán bộ lãnh đạo; Thực hiện triệt để các cơ chế khoán tài
chính của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, khoán
tài chính PGD của chi nhánh Nam Định ; kịp thời có các cơ chế thưởng hợp lý
kích thích các nguồn lực phát triển đồng bộ: Tổ chức, Kế hoạch, Nguồn vốn, Tín
dụng, TTQT, Kế toán ngân quỹ.
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại.
Bên cạnh những thành tích đạt được Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh thành phố Nam Định vẫn còn một số tồn tại sau:
- Tình hình huy động vốn chưa đáp ứng được hết nhu cầu của khách hàng.
- Các hoạt động huy động vốn mới chỉ tập chung vào đồng nội tệ (VND )
trong khi nhu cầu về ngoại tệ và vàng cũng tăng cao.
- Vốn huy động không kỳ hạn tại chi nhánh ngân hàng mới ở mức trung
bình, điều này cho thấy chi nhánh chưa có được nhiều sự tin tưởng vào khả năng
thanh toán nhanh cũng như các dịch vụ giao dịch của ngân hàng.

- Cán bộ nhân viên ngân hàng và phong cách phục vụ khách hàng còn chưa
chuyên nghiệp như: không hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ thông tin vào
chứng từ, không niềm nở khi khách hàng cần tìm hiểu thông tin, cung cách làm
việc vẫn còn rườm rà chưa đạt kết quả tốt nhất trong công việc.
- Hoạt động Marketing tại NHNo&PTNT chi nhánh TP. Nam Định
vẫn còn chưa được chú trọng, khách hàng muốn tìm hiểu thêm thông
tin về sản phẩm thì phải đến NH và phải xem trên website. Chính vì
thế mà chưa khuyến khích được người dân tìm hiểu, chú ý và quyết
định sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của NH.
- Hạn chế tăng trưởng tín dụng gián tiếp làm giảm phát triển TTQT, giảm
tăng trưởng nguồn do khách hàng không được vay vốn sẽ kéo theo mở tài khoản
tại ngân hàng khác.
- Các sản phẩm tiền gửi, tiết kiệm trong hệ thống còn đơn giản trong khi
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương

18


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng

các NHTM trên địa bàn rất đa dạng phong phú.
3.1.3. Nguyên nhân của những khuyết điểm còn tồn tại.
-Suy giảm kinh tế toàn cầu tác động xấu đến hoạt động sản xuất-kinh
doanh-tiêu dùng của các thành phần kinh tế, xã hội trong nước. Luồng vốn kinh
doanh luân chuyển chậm dẫn đến kết quả kinh doanh của một số doanh nghiệp
giảm làm tăng tỷ lệ nợ xấu theo dây chuyền và giảm dòng vốn thanh toán qua
ngân hàng
- Chi nhánh thành lập trên địa bàn có nhiều NH, với đủ loại hình nên sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng rất gay gắt trên các mặt: Lãi suất huy động, cho

vay, phí dịch vụ.
- Chất lượng thẩm định dự án còn chưa cao, các sản phẩm, dịch vụ của
ngân hàng còn chưa phong phú.
3.2.
Một số đề xuất và kiến nghị.
3.2.1. Về hoạt động Huy động vốn.
Bên cạnh những thành tựu mà NHNo &PTNT chi nhánh TP.Nam Định thì
vẫn gặp phải một số khó khăn. Qua quá trình tìm hiểu về hoạt động kinh doanh,
tiếp xúc thực tế tại ngân hàng em xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất để đóng
góp vào việc nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng trong thời gian
tới:
- Đẩy mạnh mạng lưới phát triển: Tích cực thành lập thêm các phòng giao
dịch phù hợp với nhu cầu phát triển và hoạt động NH. Chú trọng đến những địa
bàn có nhiều tiềm năng thương nghiệp, công nghiệp phát triển để từ đó tạo điều
kiện tăng cường huy động vốn và cung cấp dịch vụ thanh toán.
- Đa dạng hoá hình thức huy động vốn và các tiện ích: Để duy trì sự phát
triển và hoạt động có hiệu quả ngân hàng cần phải không ngừng phát triển
nguồn vốn trên cơ sở đa dạng hoá hình thức huy động vốn như phát triển thêm
các sản phẩm huy động bằng ngoại tệ và vàng, vốn huy động không kỳ hạn nên
được ngân hàng phát quan tâm hơn nữa.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân và dịch vụ thanh
toán trong dân cư: Phương thức thức thanh toán qua ngân hàng là cách huy động
tiền gửi tốt nhất của các ngân hàng thương mại,đặc biệt hình thức này rất thích
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương

19


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng


hợp với khu vực đô thị do thu nhập của dân cư khu vực đô thị là khá cao.
3.2.2. Về hoạt động cho vay.
- Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ trọng tâm trong
những năm tiếp theo; tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ vốn đã cho vay,
bảo đảm an toàn và hiệu quả vốn đầu tư.
- Thực hiện nghiêm túc việc phân tích chất lượng tín dụng, phân tích nợ
xấu, nợ đã xử lý rủi ro, lãi tồn đọng để có biện pháp thu hồi triệt để kịp thời.
- Ưu tiên cho vay khu vực nông nghiệp, nông thôn, các DN vừa và nhỏ có
dự án, phương án khả thi, hiệu quả kinh doanh cao, giảm dần cho vay lĩnh vực
phi sản xuất.
- Xử lý nghiêm cán bộ để sảy ra sai sót làm thất thoát vốn.
- Duy trì hoạt động của Ban thu hồi nợ tồn đọng, phân tích thực trạng nợ
xấu, xây dựng phương án xử lý cụ thể, giao chỉ tiêu thu hồi nợ tồn đọng (nợ tiềm
ẩn, nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro) cho từng phòng, cán bộ.
3.2.3. Về quản lý nhân sự.
- Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên và cải tiến phong cách phục vụ:
Trước đây trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng
được coi là phù hợp. Song so với nhiệm vụ và yêu cầu phát triển của ngân hàng
hiện nay trình độ phần đông cán bộ ngân hàng còn bất cập. Vì vậy, để nâng cao
hiệu quả HĐKD ngân hàng cần tiếp tục nâng cao trình độ cán bộ công nhân
viên. Trước hết, phải thạo thể lệ, chế độ của NH, được đào tạo về tin học, về
thanh toán quốc tế đáp ứng yêu cầu công việc càng ngày càng phức tạp. Ngoài
ra nhân viên trực tiếp về huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế phải
được đào tạo riêng. Để khi giao dịch với khách hàng họ có thể giải quyết được
yêu cầu của khách hàng.
-

Đẩy mạnh hoạt động Marketing: các ngân hàng thương mại trong thời gian


qua đã quan tâm đến hoạt động tuyên truyền quảng cáo nhưng chưa đạt hiệu quả
là do nguyên nhân; Phạm vi hoạt động Marketing chưa được mở rộng các hình
thức chua được phong phú. Để nắm bắt được thị hiếu của khách hàng ngân hàng
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương

20


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng

cần phải đẩy mạnh hoạt động Marketing dưới nhiều hình thức như trên các
phương tiện thông tin đại chúng; Đài truyền hình, đài phát thanh,trên các báo
chí, các tạp chí và thông qua các hội nghị khách hàng. Nhằm phổ biến rộng rãi
đến từng người dân các biện pháp khuyến khích gửi tiền, đặc biệt chú ý đến tính
sinh lời của tiền vốn khi gửi vào ngân hàng Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng lựa chọn các hình thức gửi tiền thuận lợi, an toàn, nhanh chóng.
3.2.4. Kiến nghị với Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh thành phố Nam Định.
+ Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý- lãi suất luôn là một nhân tố tác
động mạnh đến công tác quản lý huy động vốn của ngân hàng Do đó, cần xử lý
theo hướng; theo cơ chế cạnh tranh linh hoạt. Trên cơ sở trung ương quy định lãi
suất điều hoà vốn, cho chi nhánh được quyền tự quy định lãi suất trên địa bàn.
Chi nhánh sẽ áp dụng một mức lãi suất đảm bảo tính cạnh tranh với các ngân
hàng bạn, để sao cho có thể hấp dẫn người gửi không chỉ ở tính sinh lời mà còn
có tính đa dạng trong phương thức trả lãi.
+ Đa dạng hoá hình thức huy động vốn: tạo ra nhiều sản phẩm thích hợp
với mọi đối tương khách hàng. Mở các đợt vận động để các tổ chức kinh tế và
dân cư mở tài khoản cá nhân ở ngân hàng
+ Cần triển khai sớm công tác dự báo dài hạn, vĩ mô giúp các chi nhánh

nắm được xu hướng phát triển của thị trường để có biện pháp, giải pháp nghiệp
vụ phù hợp. Xây dựng hoàn chỉnh các chức năng cơ chế huy động vốn điều hoà
nguồn vốn mang tính tương đối ổn định. Có chế độ thưởng phạt hợp lý đối với
bộ phận làm công tác huy động vốn trong các kỳ huy động.
+ Có chiến lược đào tạo dài hạn, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ
đối với cán bộ nhân viên, nhất nhất là cán bộ ở các huyện, phòng giao dịch ở các
cụm đông dân cư cho tương xứng với nhiệm vụ được giao để sớm hội nhập với
các ngân hàng khu vực và thế giới. Bố trí lao động hợp lý, cần mạnh dạn giao
việc cho các cán bộ trẻ, có năng lực và trình độ, có phẩm chất tốt để rèn luyện
thử thách. Trên cơ sở đó đề bạt vào các cương vị nặng nề hơn.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương

21


ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng

KẾT LUẬN
Trên đây là một số đánh giá nhận xét của em dựa trên kiến thức đã học
và thực tế tại đơn vị. Do thời gian thực tập ngắn, kinh nghiệm nghiên cứu chưa
nhiều nên bài báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính
mong được sự góp ý của thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng các cô chú, anh chị trong
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Nam
Định, đặc biệt cô giáo Nguyễn Thị Hải Yến đã tận tình giúp đỡ em trong thời
gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương



ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Hà Nội, ngày……..tháng……..năm 2015

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương



ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa Ngân hàng

1.2. BỘ MÁY TỔ CHỨC, QUẢN LÝ TẠI NHNO & PTNT CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH.................................................................................4
DỊCH VỤ TIỀN GỬI. ........................................................................................7
DỊCH VỤ TÍN DỤNG.........................................................................................7
DỊCH VỤ THANH TOÁN TRONG NƯỚC.....................................................7
DỊCH VỤ KINH DOANH ĐỐI NGOẠI .........................................................7
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO &
PTNT CHI NHÁNH THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH.............................................9
PHẦN 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HĐKD CỦA NGÂN HÀNG..............................................................17
3.2.4. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH.............................21
KẾT LUẬN..........................................................................................................1

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hương


×