Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.16 KB, 41 trang )

Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính – Ngân hàng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
GP Bank

Từ viết đầy đủ
Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

CBTD
TCTD
TMCP
TSCĐ
UBCKNN

Cán bộ tín dụng
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Tài sản cố định
Ủy ban chứng khoán Nhà nước



NVHĐ
TG dân cư

Nguồn vốn huy động
Tiền gửi dân cư

TGTCKT

Tiền gửi tổ chức kinh tế

TGK

Tiền gửi khác

VNĐ

Việt Nam đồng

NT sang VNĐ
TG có KH
TGNH
HSX

Ngoại tệ sang Việt Nam đồng
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi ngắn hạn
Hộ sản xuất

LỜI MỞ ĐẦU


SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng

1
MSV:11A08229NB
1
1


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay, cạnh tranh giữa các ngành,
lĩnh vực diễn ra ngày càng gay gắt và ngành Ngân hàng cũng không nằm ngoài
quy luật đó.
Ngành ngân hàng luôn đóng một vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy nền
kinh tế đất nước phát triển. Trong hoạt động Ngân hàng thì hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong bảng tổng kết tài sản của một Ngân hang, đem lại
thu nhập nhiều nhất và cũng là hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Chính
vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng luôn là mục tiêu hàng đầu của các
NHTM. Nếu chất lượng tín dụng không tốt sẽ làm giảm lợi nhuận cũng như ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Xuất phát từ chính nhu cầu
thực tiễn đó, đồng thời được sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo: Ths. Lê Thanh
Hương và sự giúp đỡ tận tình của toàn thể cán bộ công nhân viên GP Bank, chi
nhánh Thăng Long nói chung, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng TMCP dầu
khí toàn cầu chi nhánh Thăng Long.”để làm báo cáo tốt nghiệp của mình. Đề
tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần:
Phần 1:


Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu (GPBank)

Phần 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng GPBank, Chi nhánh
Thăng Long 3 năm 2012-2014
Phần 3 :

Một số kiến nghị và đề xuất

Do thời gian cũng như trình độ có hạn nên báo cáo thực tập của em cũng sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự giúp đỡ của thầy cô giáo để bài
viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng

2
MSV:11A08229NB
2
2


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính – Ngân hàng

PHẦN 1: Tổng quan về hộ sản xuất và hiệu quả cho vay của GP Bank, Chi
nhánh Thăng Long đối với hộ sản xuất
1.1. Khái quát về hộ sản xuất ở Việt Nam.
1.1.1. Khái niệm HSX

Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao đất
quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một số
lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định.
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách
nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để
thực hiện nghĩa vụ chung của hộ, thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới
bằng tài sản riêng của mình.
Như vậy hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn. Hộ sản xuất trong
nhiều ngành nghề hiện nay. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh ngành nghề
phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề mới trên đã góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua.
1.1.2. Đặc điểm của hộ sản xuất
+ HSX được hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa dạng.
+ HSX tiến hành sản xuất kinh doanh đa năng.
+ HSX ở nước ta vẫn còn đang trong tình trạng sản xuất nhỏ, manh mún, sản xuất
theo kiểu truyền thống, hiệu quả sản xuất thấp.

SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng

MSV:11A08229NB


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Từ những đặc điểm trên ta thấy kinh tế hộ rất dễ chuyển đổi hoặc mở rộng cơ
cấu vì chi phí bỏ ra ít, trình độ khoa học kỹ thuật thấp. Quy mô sản xuất của hộ
thường nhỏ, hộ có sức lao động, có các điều kiện về đất đai, mặt nước nhưng thiếu

vốn, thiếu hiểu biết về khoa học, kỹ thuật, thiếu kiến thức về thị trường nên sản
xuất kinh doanh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu không có sự hỗ trợ của
Nhà nước về cơ chế chính sách,về vốn thì kinh tế hộ không thể chuyển sang sản
xuất hàng hóa, không thể tiếp cận với cơ chế thị trường.
1.1.3.Vai trò của hộ sản xuất đối với Kinh tế - Xã hội:
+ HSX đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao
động, giải quyết việc làm ở nông thôn và sử dụng tài nguyên ở nông thôn.
+ HSX còn hoạt động theo cơ chế thị trường, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.
+ HSX là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá.
+ HSX hoạt động với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý ngọn nhẹ, năng động nên có thể
dễ dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ tốn
kém về mặt chi phí.
Ta thấy kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực vốn, lao động,
tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là đối tác cạnh
tranh của kinh tế quốc doanh trong quá trình cùng vận động và phát triển. Xét về
lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường vốn, thu
hút nhiều nguồn đầu tư.

SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng

MSV:11A08229NB


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính – Ngân hàng

1.2. Hiệu quả cho vay và một số tiêu chí xác định hiệu quả cho vay đối với
HSX của GP Bank, chi nhánh Thăng Long

1.2.1. Khái niệm hiệu quả cho vay đối với HSX của GP Bank, Thăng Long
Hiệu quả cho vay là kết quả đầu tư vốn thu được sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh, kỳ sau cao hơn kỳ trước cả về số lượng và giá trị. Hiệu quả cho vay được
đánh giá bằng sự so sánh giữa hai chu kỳ sản xuất kinh doanh. Chu kỳ trước chưa
có sự đầu tư vốn kịp thời, thích hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chu kỳ
sau có sự đầu tư vốn kịp thời, thích hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Kết
quả kinh doanh giữa hai chu kỳ được so sánh để đánh giá.
1.2.2. Một số tiêu chí xác định hiệu quả cho vay đối với HSX.
Hiện nay, tín dụng vẫn chiếm khoảng 60% - 70% trong tổng tài sản có của các
NHTM. Vì thế sự tồn tại và phát triển của các NH phụ thuộc rất nhiều vào tín dụng
và chất lượng tín dụng. Việc đánh giá chất lượng tín dụng ở các NH hiện nay thông
qua các chỉ tiêu cơ bản sau:
a)


Chỉ tiêu định tính
Đảm bảo nguyên tắc cho vay:
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc nhất định. Do đặc

thù của NH là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng sâu sắc
đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, do vậy có các nguyên tắc khác
nhau. Trong đó nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với mỗi NH
để đánh giá chất lượng một khoản cho vay.

SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng

MSV:11A08229NB


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội


Khoa Tài chính – Ngân hàng

Trong “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” Ban hành
theo Quyết định Số:1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống
đốc Ngân hàng nhà nước. Tại Điều 6: Nguyên tắc cho vay quy định rõ:
“ Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.”. Hai nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản
cho vay nào cũng phải đảm bảo.


Cho vay đảm bảo có điều kiện:
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng NH đó là cho vay có đảm bảo

đúng điều kiện hay không. Trong ‘Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng’ Ban hành theo Quyết định Số:1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31 tháng
12 năm 2001 của Thống đốc NHNN. Tại Điều 7: Điều kiện vay vốn quy định rõ:
“TCTD xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

dân sự theo quy định của pháp luật.
o Với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam.

Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự. Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư
nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Đại diện của hộ gia
đình, đại diện vủa tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân

SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng


MSV:11A08229NB


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính – Ngân hàng

sự. Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự.
o Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài

Phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định
pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân,
nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ
Nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được
điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham
gia quy định.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định
của pháp luật.
5. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.”


Quá trình thẩm định:
Thẩm định cho vay là công việc hết sức quan trọng, là tiền đề quyết định việc


cho vay và hiệu quả vốn đầu tư. Thẩm định là quá trình phân tích đánh giá dự án
trên cơ sở những chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ cho đưa ra
quyết định cho vay.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng

MSV:11A08229NB


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để NH nắm được thông tin về năng lực
pháp luật, đạo đức, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng …Là khâu
không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi khoản vay. Quá
trình thẩm định phải tuân theo nguyên tắc, các căn cứ, các quy trình và nội dung
thẩm định của từng NH. Một khoản vay có chất lượng là khoản vay đã được thẩm
định và phải đảm bảo các bước của quá trình thẩm định.
Quá trình thẩm định một khoản vay cho HSX rất phức tạp do đặc điểm sản
xuất kinh doanh của HSX là kinh doanh tổng hợp. Vì vậy đòi hỏi cán bộ thẩm định,
tái thẩm định phải tinh thông nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật, nắm bắt kịp thời
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, các thông tin dự báo, thông
tin kinh tế kỹ thuật, thị trường và khả năng phân tích tài chính có như vạy mới có
thể giúp lãnh đạo quyết định cho vay một cách có hiệu quả và đảm bảo chất lượng
một khoản vay.
b) Chỉ tiêu định lượng
Giúp cho Ngân hàng có cách đánh giá cụ thể hơn về mặt chất lượng tín dụng, giúp
các Ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời những khoản vay kém chất lượng
 Các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng quy mô cho vay HSX


Chỉ tiêu 1: Tỉ trọng cho vay hộ sản xuất.
Tỉ trọng cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền Ngân
hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm.
Ngoài ra, Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay hộ sản
xuất trong tổng số cho vay của Ngân hàng trong một năm.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng

MSV:11A08229NB


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Tỷ trọng cho vay hộ sản xuất = x 100%
Chỉ tiêu 2: Tỉ trọng thu nợ hộ sản xuất.
Tỉ trọng thu nợ hộ sản xuất chỉ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân
hàng đã thu hồi được sau khi đã giải ngân cho hộ sản xuất trong một thời kỳ.
Tỷ trọng thu nợ hộ sản xuất = x 100%
Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tương
đối phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số cho vay hộ sản xuất của
Ngân hàng trong thời kỳ. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
x 100%
Chỉ tiêu 3: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay Hộ sản xuất hàng năm
Tốc độ tăng trưởng = x 100%
Chỉ tiêu 4: Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất, tính bằng công thức:

Trong đó: Dư nợ bình quân HSX =
Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng, chứng tỏ đồng vốn của Ngân hàng bỏ
ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn

cho Ngân hàng.


Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kiểm soát rủi ro cho vay HSX

Chỉ tiêu 1: Tỉ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất.

SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng

MSV:11A08229NB


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Tỉ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền Ngân
hàng chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay được
cho vay đến hạn thanh toán thời điểm đang xem xét.

Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối Ngân hàng cũng thường xuyên sử dụng các chỉ tiêu
như:
Tỷ lệ quá hạn hộ sản xuất = x 100%
Đây là chỉ tiêu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng hộ sản xuất và
chất lượng tín dụng đầu tư cho vay đối với hộ sản xuất. Dư nợ quá hạn càng nhỏ,
tỷ lệ nợ quá hạn thấp thì chất lượng tín dụng càng cao.
Hoạt động Ngân hàng nói chung và TDNH nói riêng đều chứa đựng nhiều rủi ro tác
động đến lợi nhuận và sự an toàn trong kinh doanh của Ngân hàng. Do đó việc
đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là
vấn đề quan trọng trong quản ký Ngân hàng tác động trực tiếp đến sự tồn tại của

các Ngân hàng.
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ khó đòi
Để đánh giá khả năng không thu hồi được nợ người ta sử dụng chỉ tiêu Tỷ lệ nợ
khó đòi:
Tỷ lệ nợ khó đòi = x 100%
Đây là chỉ tiêu tương đối, tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu của khoản vay có vấn đề
và nguy cơ mất vốn là rất cao.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng

MSV:11A08229NB


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính – Ngân hàng

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với HSX
a Yếu tố môi trường:
Môi trường là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng tín
dụng HSX. Đặc biệt ở nước ta hoạt động nông nghiệp còn mang tính thời vụ phụ
thuộc rất nhiều vào thiên nhiên thì điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn.
- Môi trường tự nhiên: Tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh HSX
nhất là những HSX nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên. Nếu
“mưa thuận gió hoà” thì sản xuất nông nghiệp gặp nhiều thuận lợi, HSX có khả
năng tài chính ổn định từ đó khoản tín dụng được đảm bảo. Ngược lại nếu thiên tai
bất ngờ xảy ra thì sản xuất gặp nhiều khó khăn gây ra thiệt hại lớn về kinh tế cho
HSX.
- Môi trường kinh tế xã hội: Có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng tín dụng HSX.
Môi trường kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho HSX làm ăn có hiệu
quả, do vậy HSX sẽ vay nhiều hơn, các khoản vay đều được HSX sử dụng đúng mục

đích mang lại hiệu quả kinh tế làm cho chất lượng tín dụng HSX được nâng lên.
- Môi trường chính trị – pháp lý: Môi trường pháp lý ổn định sẽ tạo điều kiện và cơ
sở pháp lý để hoạt động tín dụng NH cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của
HSX được tiến hành một cách thuận lợi. Những quy định cụ thể của pháp luật về tín
dụng và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động tín dụng là cơ sở để xử lý,
giải quyết khi xảy ra các tranh chấp tín dụng một cách hữu hiệu nhât. Vì vậy môi
trường chính trị – pháp lý có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng HSX.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng

MSV:11A08229NB


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính – Ngân hàng

c) Yếu tố thuộc về khách hàng.
- Trình độ của khách hàng bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ quản lý của
khách hàng. Với một trình độ sản xuất phù hợp và trình độ quản lý khoa học, khách
hàng có thể đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt, sẽ có khả năng tài chính để
trả nợ Ngân hàng. Ngược lại thì khả năng trả nợ Ngân hàng là khó khăn.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích: Đây là yếu tố thuộc về chủ quan của khách
hàng. Rất khó để cho NH kiểm soát từ đầu vì đây là ý định của khách hàng.
d) Các yếu tố thuộc về Ngân hàng.
Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng một mặt cũng giống như các
quan hệ tín dụng khác trong cơ chế thị trường, nhưng mặt khác đó còn là chính
sách các quy định…của Ngân hàng .
- Chính sách tín dụng Ngân hàng : Có ảnh hương trực tiếp đến chất lượng tín dụng.
Nếu chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa ra được hình thức cho vay phù hợp với
nhu cầu, thu hút khách hàng , đồng thời cũng khuyến khích khách hàng trả nợ

đúng hạn.
- Chấp hành quy chế tín dụng: Việc chấp hành các quy chế tín dụng của cán bộ làm
công tác NH nói chung và tín dụng nói riêng là nguyên nhân để các chỉ tiêu định
tính đánh giá chất lượng tín dụng NH có thực hiện được hay không. Vì thế mỗi cán
bộ tín dụng cẩn phải tuân thủ chấp hành các quy định của NH của khi cho vay.
- Trình độ cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khoản vay. Chất
lượng một khoản cho vay được xác định ngay từ khi khoản vay được quyết định.

SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng

MSV:11A08229NB


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính – Ngân hàng

- Kiểm tra , kiểm soát của Ngân hàng nếu việc làm này được tiến hành một cách kịp
thời đồng bộ sẽ nắm bắt và sử lý được những khoản vay có vấn đề.
- Hệ thống thông tin NH sẽ tạo điều kiện để NH nắm bắt được thông tin của khách
hàng trước khi quyết định một khoản cho vay. Yếu tố này rất quan trọng vì nó góp
phần ngăn chặn những khoản có chất lượng không tốt ngay từ khi chưa xảy ra.
Như vậy, có thể khẳng định tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối
với HSX. Nó được coi là công cụ đắc lực của nhà nước, là đòn bẩy kinh tế, động lực
thúc đẩy sản xuất phát triển một cách toàn diện, thúc đẩy quá trình CNH - HĐH
nông nghiệp nông thôn cũng như với nền kinh tế quốc dân. Nhưng thực tế cho thấy,
chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất còn nhiều vấn đề cần giải quyết
và tháo gỡ. Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản
xuất hiện nay là vấn đề quan trọng đối với Ngân hàng nói chung và GP Bank nói
riêng.

Phần 2: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu
(GPBank)
2.1 Tổng quan về GP Bank, chi nhánh Thăng Long.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của GP Bank, chi nhánh Thăng
Long.
Ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu chi nhánh Thăng Long là một chi nhánh Ngân
hàng thương mại là một chi nhánh Ngân hàng thương mại trực thuộc Ngân hàng
TMCP dầu khí toàn cầu, được thành lập vào ngày 16 tháng 10 năm 2009. Địa chỉ ở
22A Lê Đức Thọ, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội.

SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng

MSV:11A08229NB


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Nằm trong hệ thống của Ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu, có quan hệ đại lý với
hơn 400 ngân hàng trên toàn thế giới. Là hệ thống ngân hàng hiện đại, là thành
viên của hệ thống liên ngân hàng trên thế giới. Do đó, Ngân hàng TMCP dầu khí
toàn cầu chi nhánh Thăng Long có rất nhiều lợi thế từ Ngân hàng TMCP dầu khí
toàn cầu, có trụ sở khang trang rộng rãi, được đầu tư trang thiết bị hiện đại, được
sử dụng các phần mềm tin học hiện đại xuyên suốt hệ thống, đội ngũ cán bộ có
trình độ cao hướng dẫn những cán bộ mới đã giúp cho trình độ nghiệp vụ của các
cán bộ ngày càng chuyên nghiệp và phát triển. Bên cạnh những thuận lợi đó Ngân
hàng TMCP dầu khí toàn cầu chi nhánh Thăng Long còn gặp nhiều khó khăn, do
mới thành lập cách đây không lâu nên hoạt động kinh doanh gặp không ít khó
khăn.

Từ những lợi thế có sẵn, và biết khắc phục khó khăn Ngân hàng TMCP dầu khí toàn
cầu chi nhánh Thăng Long không ngừng phát triển về nhiều phương diện như tổ
chức cán bộ, dịch vụ, chiến lược khách hàng, không ngừng nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên, ứng dụng tin học, công nghệ mới vào văn
phòng.
1.1.2. Mô hình tổ chức
a) Sơ đồ tổ chức công ty

Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng kế
Phòng
toán tài
quan hệ
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng
chính –
khách
giao dịch
hàng
kho quỹ

Phó Giám Đốc

Phòng hỗ
trợ tín
dụng

Phòng

hành
chính
nhân sự

Phòng
kiểm soát
MSV:11A08229NB
nội bộ


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính – Ngân hàng

( Nguồn: Phòng hành chính của GP Bank, Thăng Long )
b) Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Ban giám đốc: Gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. Giám đốc là người
quyết định kinh doanh, kí văn bản và các hợp đồng liên quan đến hoạt động của
đơn vị mình. Giám đốc có thể ủy quyền cho phó giám đốc kí duyệt một số văn bản,
chứng từ liên quan đến hoạt động của đơn vị trong phạm vi nhất định.
Phòng kế toán tài chính – giao dịch kho quỹ: Được tổ chức thành các bộ
phận như sau: bộ phận kế toán tổng hợp, bộ phận quỹ, bộ phận giao dịch
- Bộ phận kế toán tổng hợp: Nhiệm vụ chính là: tổ chức hạch toán, phân tích tổng
hợp các loại tài khoản, theo dõi các tài khoản tiền gửi, tiền vay của khách hàng.
Tính lãi tiền gửi, tiền vay, thu các khoản phí dịch vụ. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu thống kê kinh tế về hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Từ đó đưa ra các dự
báo và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động cung cấp.
- Bộ phận quỹ: Thu nhận các chứng từ thu chi tiền mặt từ bộ phận giao dịch và yêu
cầu các chứng từ đi kèm với bảng kê phân loại tiền thu chi. Khi xuất kho phải lập
bảng kê xuất kho, ghi chép số liệu vào sổ. Lập bảng kê nhập kho, xác định tồn kho,

tồn quỹ, kết sổ quỹ, làm thủ tục kết thúc các giao dịch trong ngày.
- Bộ phận giao dịch có nhiệm vụ chính là: Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn các hồ sơ thủ
tục liên quan, kí các hợp đồng cung cấp dịch vụ sang các phòng ban chịu trách

SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng

MSV:11A08229NB


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính – Ngân hàng

nhiệm xử lý. Thiết lập và duy trì mối quan hệ với khách hàng. Thực hiện các nghiệp
vụ chuyển khoản, thanh toán, thu hộ, chi hộ,…
Phòng quan hệ khách hàng: Đứng đầu là Giám đốc ban quan hệ khách
hàng. Nhiệm vụ chính là: Tìm kiếm các hợp đồng tín dụng và thẩm định các hồ sơ
tín dụng xin vay vốn. Quản lý tài sản đảm bảo và rủi ro tín dụng. Giám sát, theo dõi
quản lý các khoản vay có vấn đề nhằm phát hiện sớm và xử lý có hiệu quả.
Phòng hỗ trợ tín dụng: Có nhiệm vụ kiểm soát lại các điều kiện cho vay
trong hồ sơ giải ngân của cán bộ tín dụng sau khi đã được phê duyệt. Thẩm định
tài sản đảm bảo. Ngoài ra, phải kiểm tra tài sản đảm bảo theo quy định sau đó làm
hồ sơ hoàn thiện thủ tục định giá và thế chấp tài sản nhằm đảm bảo an toàn tín
dụng.
Phòng hành chính nhân sự: Gồm hai bộ phận là bộ phận kho quản lý tài
sản và bộ phận bảo vệ tạp vụ. Trong đó phận kho quản lý tài sản có nhiệm vụ thống
kê, bảo quản, sửa chữa tài sản thuộc sở hữu của chi nhánh hay là quản lý tài sản về
mặt hiện vật của chi nhánh gồm: văn phòng làm việc, cơ sở vật chất, kĩ thuật,
phương tiện vận tải, công cụ lao động, văn thư, tiếp tân,…và làm các công việc khác
khi được ban giám đốc chi nhánh giao cho.

Phòng kiểm soát nội bộ: Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc
giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đảm
bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành.
2.2. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của GP Bank, chi nhánh
Thăng Long giai đoạn 2012-2014
2.2.1. Tình hình huy động vốn tại GP Bank, chi nhánh Thăng Long.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng

MSV:11A08229NB


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính – Ngân hàng

- Phương pháp huy động vốn:
Xác định từ chức năng NHTM là : “Đi vay để cho vay”, do đó không thể
trông chờ vào nguồn vốn cấp trên mà phải tìm mọi biện pháp để khai thác nguồn vốn,
đảm bảo hoạt động của mình. Thực hiện đa dạng hóa công tác huy động vốn, cả về
hình thức lãi suất huy động. Kết hợp giữa huy động vốn trong địa bàn với huy động
ngoài địa bàn. Sử dụng các hình thức huy động vốn: Tiền gửi tiết kiệm các loại, kỳ
phiếu, tiền gửi kho bạc, tiền gửi các tổ chức kinh tế....,với thời hạn và mức lãi suất
khác nhau. Vận động mở tài khoản cá nhân và thanh toán không dùng tiền mặt. Ngoài
ra GP Bank còn sử dụng hoạt động Marketing trong việc huy động vốn bằng các hình
thức quà tặng tùy theo giá trị khoản tiền gửi vào NH, khen thưởng và tuyên dương
các hộ sản xuất kinh doanh làm ăn có hiệu quả từ đồng vốn vay của Ngân hàng.
Trong những năm qua GP Bank, Thăng Long luôn là một trong những chi
nhánh có thành tích tốt về công tác huy động vốn, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu
vay của nhân dân địa phương.


- Kết quả huy động vốn:
Bảng 2.1 :Tình hình huy động vốn của GP Bank
Đơn vị : triệu đồng
Năm

2012
Số tiền

Tiêu Chí
1

2

Tổng NVHD

470.989

2013

Tỷ
trọn
g
(%)
3

Số tiền

100
%


662.261

4

2014

2013/2012

2014/2013

Tỷ
trọn
g
(%)
5

Số tiền

Tỷ
Số tiền
trọng
(%)

Tỷ lệ
(%)

Số tiền

6


7

8=4-2

9=8/2* 10=6-4
100

11=10/
4*100

100

796.928

100

191.272

40,6

20,33

134.667

1.Theo ĐT
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng

MSV:11A08229NB

Tỷ lệ

(%)


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
TG dân cư

450.955

95,7

636.024

TGTCKT
20.030
TGK
4
2.Theo loại tiền
VND
443.173
NT
sang 27.816
VND
3.Theo thời gian
TG
không 23.773
KH
TG có KH 440.003
<12 tháng

4,25

0,05

TG có KH 7.213
>12 tháng

Khoa Tài chính – Ngân hàng

772.505

96,9

185.069

41,03

136.481

21,5

26.216
21

96,0
3
3,96
0,01

24.418
5


3,1
0,001

6.186
15

30,9
375

(1.798)
(16)

(6,86)
(76,2)

94,1
5,9

637.758
24.503

96,3
3,7

770.278
26.650

96,7
3,3


194.585
(3.313)

43,91
132.52
(11,91) 2.147

20,78
8,7

5,05

33.706

5,1

43.813

5,5

9.933

41,78

10.107

29,98

93,4


603.157

91,1

707.949

88,8

163.154

37,08

104.792

17,37

1,55

25.936

3,8

45.166

5,7

18.183

252,08


19.77

77,85

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của GP Bank, chi nhánh Thăng Long)
Nhận xét: Ta thấy, nguồn vốn của GP Bank, Thăng Long tăng trưởng khá tốt
trong những năm gần đây. Nếu như cuối năm 2013, tổng nguồn vốn đạt được là
662.259 triệu đồng tăng 191.272 triệu đồng, tương đương với 40,6% so với năm
2012, thì đến năm 2014 tổng nguồn vốn đạt 796.928 triệu đồng tăng 134.669 triệu
đồng tương đương 20.33%. Nguyên nhân của tình trạng này là do năm 2014 tiền
gửi của dân cư, tiền gửi của tổ chức tín dụng đều tăng.
Theo đối tượng:
Tiền gửi dân cư chiếm một tỷ lệ khá lớn và tăng đều theo các năm. Năm 2013
tiền gửi dân cư là 636.024 triệu đồng so với năm 2012 tăng 185.069 triệu đồng, tương
đương 41.03%, năm 2014 là 772.505 triệu đồng so với năm 2013 tăng 136.481 triệu
đồng, tương đương 21,5 %.Từ số liệu trên ta thấy Chi nhánh đã nỗ lực tiếp cận nguồn
vốn của người dân trên địa bàn.

SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng

MSV:11A08229NB


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Tiền gửi TCKT của năm 2013 tăng 6.186 triệu đồng so với năm 2012, tương
đương 30,9%, năm 2014 thì lại giảm 1.798 triệu đồng so với năm 2013, tương đương
giảm 6.86%

Tiền gửi khác cũng khá chênh lệch theo các năm. Năm 2013 tăng 15 triệu so với
năm 2012 , tuy nhiên đến năm 2014 giảm 16 triệu đồng ,tương đương với giảm 76, %
so với năm 2013
Theo loại tiền: Nguồn vốn huy động của Chi nhánh đa số là bằng VND. Năm 2013
nguồn vốn huy động bằng VND đạt 637.758 triệu đồng tăng 194.585 triệu đồng,
tương đương 43,91% so với năm 2012, năm 2014 đạt 770.278 triệu đồng tăng 132.52
triệu đồng so với năm 2013 tương đương 20.78%. Nguồn vốn huy đồng bằng ngoại tệ
theo các năm chỉ chiếm khoảng 5% tổng nguồn vốn huy động. Huy động ngoại tệ
năm 2013 đạt 24.503 triệu đồng giảm 3.313 triệu đồng so với năm 2012 tương đương
giảm 11,91%. Năm 2014 đạt 26.650 triệu đồng tăng 2.147 triệu đồng so với năm
2013, tương đương 8.7%.
Theo kỳ hạn ta thấy:
Nguồn vốn ngắn hạn ( bao gồm tiền gửi không kì hạn và nguồn tiền gửi có kỳ
hạn duới 12 tháng) năm 2013 đạt 33.706 triệu đồng tăng 9.933 triệu đồng, tương
đương 41,78% so với năm 2012 và tiếp tục tăng 10.107 triệu đồng vào năm 2014
tương đương 29.98%. Đối với tiền gửi dưới 12 tháng của năm 2012 đến năm 2013
đạt 440.003 triệu đồng lên 603.157 triệu đồng tăng 163.154 triệu đồng tương
đương 37,08%. Loại tiền gửi này còn tăng hơn nữa trong năm 2014 đạt 707.949
triệu đồng tương ứng tăng 104.792 triệu đồng tương đương 17,37% so với năm
2013. Đây là nguồn vốn có chi phí huy động thấp nhưng lại rất khó kế hoạch vì thường xuyên biến động. Sự tăng trưởng của nguồn vốn tiết kiệm dưới 12 tháng của
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng

MSV:11A08229NB


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính – Ngân hàng

dân cư cao là do ngân hàng đã ra được mức lãi suất phù hợp theo thị trường và có

các chương trình tiết kiệm dự thưởng hấp dẫn thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Nguồn vốn dài hạn (tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên 12 tháng) từ năm 2012
đến năm 2014 có xu hướng tăng dần. Năm 2012 đạt 7.213 triệu đồng đến năm
2013 là 25.396 triệu đồng đã tăng lên 18.183 triệu đồng tương đương 252,08% và
đến năm 2014 đạt 45.166 triệu đồng tăng 19,77 triệu đồng, tương đương 77,85% so
với năm 2013. Điều này có thể do biến động của nền kinh tế, sự thay đổi lãi suất tiền
gửi thường xuyên dẫn đến người gửi tiền chỉ gửi với kỳ hạn là ngắn.
Qua số liệu trên ta thấy GP Bank, Thăng Long đã thực hiện tốt và linh hoạt
các giải pháp huy động vốn, tranh thủ huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ
chức cá nhân trong địa bàn cũng như tăng cường hiệu quả công tác thanh toán
vốn qua mạng vi tính giữa các ngân hàng trên địa bàn và trong cùng hệ thống, tạo
điều kiện luân chuyển vốn nhanh chóng an toàn và tiện lợi.
2.2.2. Tình hình dư nợ tại GP Bank, chi nhánh Thăng Long.
Bảng 2: Tình hình dư nợ của GP Bank, chi nhánh Thăng Long
Đơn vị : triệu đồng
Năm
Tiêu Chí

2012
Số
tiền

Tổng dư nợ

436.
902

2013

Tỷ

Số tiền
trọng
(%)
100
496.396

2013/2012

2014
Tỷ
Số tiền
trọng
(%)
100
576.925

Tỷ
trọng
(%)
100

Số tiền
54.494

Tỷ
trọng
(%)
13,6

2014/2013

Số tiền Tỷ
trọng
(%)
80.529 16,22

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tín dụng năm 2012 -> 2014 của GP bank, chi
nhánh Thăng Long)
Nhận xét:

SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng

MSV:11A08229NB


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Nhìn vào bảng số liệu cho ta thấy, dư nợ tín dụng đối với HSX ngày càng gia tăng
và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng. Tổng dư nợ năm 2013 so với năm
2012 chiếm 54.494 triệu đồng tương đương với 13,6%. Tổng dư nợ năm 2014 so
với năm 2013 chiếm 80.529 triệu đồng tương đương với 16.22%. Về cơ cấu cho
vay, có nhiều cách phân loại cơ cấu cho vay, với mỗi cách phân loại có thể đánh giá
thực trạng tình hình cho vay của Ngân hàng.

Bảng 3 : Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay
Đơn vị : triệu đồng
Năm

2012


Tiêu Chí

Số tiền

Dư nợ ngắn 304.919
hạn
Dư nợ trung 131.983
và dài hạn

2013

Tỷ
Số tiền
trọng
(%)

Tỷ
trọng
(%)

2014
Số tiền

2013/2012

Tỷ
Số tiền
trọng
(%)


2014/2013

Tỷ
Số tiền Tỷ
trọng
trọng
(%)
(%)

70

340.363 68,6

366.852 63,6

35.44

11,62 26.489 7,78

30

156.033 31,4

210.073 36,4

24.05

18,22 54.04


(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tín dụng năm 2012 -> 2014 của GP bank, chi
nhánh Thăng Long)

Nhận xét:
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng

MSV:11A08229NB

34,6


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính – Ngân hàng

+ Xét về kỳ hạn cho vay, hoạt động tín dụng có nhiều biến đổi tích cực, phù
hợp với yêu cầu phát triển của các thành phần kinh tế. Nhìn vào bảng tổng hợp kết
quả tín dụng giai đoạn 2012->2014 có thể thấy tỷ trọng cho vay ngắn hạn đạt tỷ lệ cao
trong cơ cấu cho vay của Ngân hàng. Dư nợ trung và dài hạn cũng biến đổi theo các
năm nên GP Bank, Thăng Long cần phải có các biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế
rủi ro,vì rủi ro tín dụng trung-dài hạn lớn hơn ngắn hạn.
+ Về chất lượng cho vay ta thấy chất lượng tín dụng được xem là một chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp,phản ánh kết quả hoạt động tín dụng trong một giai đoạn nhất định
của ngân hàng thương mại.
Bảng 4: Tình hình dư nợ quá hạn của GP Bank, chi nhánh Thăng Long
Đơn vị : triệu đồng
Năm
2012
2013
2014


Dư nợ quá hạn
3.876
4.101
4.254

Tỷ lệ % so với tổng dư nợ
0.89%
0.83%
0.74%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tín dụng năm 2012 -> 2014 của GP bank)
Nhận xét: Qua số liệu nợ quá hạn trong 3 năm 2012->2014 có thể thấy năm 2014 là
năm có tỷ lệ nợ quá hạn thấp.GP Bank đã tích cực thu hồi nợ quá hạn, một phần được
xử lý rủi ro. Tuy nhiên, trong cho vay cũng tiềm ẩn những rủi ro, nhất là cho vay
trung và dài hạn. Do đó cần tăng cường các biện pháp kiểm tra, kiểm soát nội bộ,
nhằm ngăn ngừa các hiện tượng không tuân thủ đúng các quy trình nghiệp vụ, hạn
chế việc làm sai làm ẩu của cán bộ tín dụng vì đây là việc làm dễ phát sinh nợ quá
hạn.
2.2.3. Hoạt động ngân quỹ tại GP Bank, chi nhánh Thăng Long.
Bảng 5: Kết quả hoạt động ngân quỹ của GP Bank. Chi nhánh Thăng Long
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng

MSV:11A08229NB


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Đơn vị : triệu đồng


Năm
2012
2013
2014

Tổng thu
3.845
4.735
5.335

Tổng chi
3.846
4.735
5.331

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tín dụng năm 2012 -> 2014 của GP bank)
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy khối lượng tiền mặt được đưa vào lưu
thông hợp lý tương ứng với tăng trưởng dư nợ và tốc độ tăng trưởng kinh tế, công
tác thanh toán không dùng tiền mặt tuy đã phát triển nhưng còn ở mức khiêm tốn,
do thói quen và nhu cầu chi trả bằng tiền mặt của dân cư.
2.2.4. Kết quả tài chính của GP Bank, chi nhánh Thăng Long.
Bảng 6: Kết quả tài chính của GP Bank, chi nhánh Thăng Long
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu

2012

2013


2014

Tổng thu
Tổng chi
Chênh lệch Thu - Chi

Số tiền
88.969
79.634
13.901

Số tiền
99.080
79.489
24.544

Số tiền
92.581
71.337
27.053

So sánh 2013/2012

So sánh 2014/2013

Tỷ lệ (%)
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền
(6.499)
(6.6)
10.111

11,4
(8.152)
(10,3)
(0,145) (0,0002)
2.509
10,2
10.643
76,6

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tín dụng năm 2012 -> 2014 của GP bank)
Nhận xét: Trong những năm gần đây GP bank, chi nhánh Thăng Long đã tăng tối đa
các nguồn thu, giảm tối đa chi phí trên cơ sở lợi nhuận hợp lý, bằng các biện pháp
thích hợp. Từ bảng số liệu ta nhận thấy lợi nhuận tăng đều qua các năm. Năm 2013 so
với năm 2012 lợi nhuận tăng từ 13.901 triệu đồng lên 24.544 triệu đồng, tăng 10.643
triệu đồng tương đương với tăng 76.6%. Năm 2014 lợi nhuận của GP Bank đạt
27.053 triệu đồng tăng 2.509 triệu đồng so với năm 2013 tương đương với 10.2%.
Lợi nhuận của Ngân hàng tăng chủ yếu là do doanh thu từ hoạt động Ngân hàng tăng,
mà nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng là từ hoạt động cho vay chứng tỏ hoạt động tín
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng

MSV:11A08229NB


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính – Ngân hàng

dụng với hộ sản xuất rất có hiệu quả, chất lượng khoản vay tốt. Mặt khác lợi nhuận
tăng cũng do chi phí qua các năm thấp chứng tỏ đơn vị đã cân đối được nguồn thu
chi. Đây là biểu hiện tích cực, chứng tỏ những định hướng và chính sách của Ngân

hàng là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của thị trường.
2.3 Thực trạng cho vay HSX tại GP Bank, Chi nhánh Thăng Long
2.3.1. Những vấn đề chung về cho vay HSX tại GP Bank, Chi nhánh Thăng
Long
Hiện nay, trên địa bàn đang áp dụng phương pháp cho vay trực tiếp và cho
vay gián tiếp thông qua các tổ chức chính như : Hội nông dân, hội phụ nữ,....cùng
với Ngân hàng thẩm định cho vay.
a)

Cho vay trực tiếp tới hộ gia đình tại trụ sở Ngân hàng

Phạm vi: Có thể áp dụng được với tất cả các loại hộ có nhu cầu vay khác nhau.
a1) Quy trình cho vay:
+ CBTD được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay vốn có trách
nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định các điều
kiện vay vốn theo quy định.
+ Trưởng phòng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ,
hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do CBTD lập, tiến hành xem xét, tái thẩm
định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm làm CBTD,
ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết
định.
+ Giám đốc GP Bank nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định
(nếu có) do phòng tín dụng trình để ra quyết định. Nếu cho vay thì lập hợp đồng tín
dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay (trường hợp cho vay có đảm bảo bằng tài sản)
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng

MSV:11A08229NB


Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội


Khoa Tài chính – Ngân hàng

còn không thì phải thông báo cho khách hàng biết. Nếu khoản vay vượt quyền phán
quyết thì thực hiện theo quy định hiện hành.
+ Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho kế toán
thực hiện nghiệp vụ hạch toán, thanh toán chuyển thủ quỹ để giải ngân cho khách
hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt).
+Kiểm tra sử dụng vốn : Kiểm tra định kỳ, tùy thuộc vào tính chất khoản vay
và từng khách hàng, nhưng không quá 3 tháng một lần đối với khoản vay ngắn
hạn và không quá 6 tháng một lần đối với khoản vay trung dài hạn. Các lần kiểm
tra sau tùy thuộc vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của từng khách hàng để
tiến hành kiểm tra đột xuất hay kiểm tra định kỳ.
+ Quy trình thu nợ, lãi:
Trả lãi: Hàng tháng, hàng quý (hoặc theo thỏa thuận) khách hàng trực tiếp đem
tiền đến trụ sở NH nộp lãi. Trả nợ được thực hiện trực tiếp tại trụ sở NH.


a2) Thời hạn cho vay và mức cho vay :
Thời hạn cho vay :
- Thời hạn cho vay trung hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng theo quy định

chung nhưng thực tế món cho vay định kỳ hạn nợ chưa sát, chưa phù hợp với chu
kỳ luân chuyển, chu kỳ sản xuất, kinh doanh của đối tượng vay nên gây khó khăn
cho việc trả nợ của khách hàng.
-Thời hạn cho vay ngắn hạn: Theo quy định việc định kỳ hạn nợ phải căn cứ vào
chu kỳ luân chuyển vật tư, tiền vốn của đối tượng vay nhưng tối đa không quá 12
tháng.
b.2.- Mức cho vay :
Mức cho vay trực tiếp tới từng hộ : bình quân mới đạt được 6,48triệu/hộ

(tính chung cho vay người nghèo). Với mức cho vay này thực tế còn quá thấp so với
nhu cầu vốn của các hộ gia đình. Cần kết hợp giữa tín dụng ngắn hạn với tín dụng
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng

MSV:11A08229NB


×