Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.53 KB, 41 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1 : Hoạt động TD của NHTM
1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Đặc điểm hoạt động TD của NHTM
1.1.3 Vai trò TDNH
1.1.4
Phân loại TD
1.2 Rủi ro TD
1.2.1 Khái niệm về rủi ro TD
1.2.2
Nguyên nhân gây ra rủi ro TD
1.2.3
Hậu quả rủi ro TD
1.3 Quản trị rủi ro TD
1.4 Nội dung quản lý rủi ro TD
1.5 Phân tích rủi ro TD
1.6 Kiểm soát rủi ro TD
1.7 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro TD
1.8 Xử lý nợ xấu
1.9 Các phương pháp tiếp cận rủi ro TD THEO Basel

II

CHƯƠNG II TÌNH HÌNH HOẠT ĐÔNG CỦA NH ,THỰC TRẠNG


RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP
SÀI GÒN
2.1 Khái quát về tình hình huy động vốn
2.2 Thực trạng hoạt động TD và rủi ro TD tại NH
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN
3.1 Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích đánh giá KH
3.2 giải pháp nâng cao đội ngũ cán bộ TD
3.3 Các giải pháp phân tán rủi ro
3.4 Tổ chức phân tích TD theo định kỳ
3.5 Biện pháp phát hiện và xử lý kịp thời đối với các khoản nợ quá hạn
3.6 Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ
3.7 Một số kiến nghị
1


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO & DANH MỤC VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã từng bước đổi
mới và ngày càng khẳng định tầm quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế, đặc biệt là hoạt động tín dụng của các NHTM.
1.Sự cần thiết của đề tài:
Tín dụng được hiểu là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói
riêng và của các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng

tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng chứa đựng
rất nhiều rủi ro, đặc biệt là trong xu hướng hòa nhập với thông lệ quốc tế các
NHTM Việt Nam đã bộc lộ nhiều mặt hạn chế. Vì vậy, hoàn thiện chính sách quản
trị rủi ro tín dụng là góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các NHTM.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng
và đề xuất các giải pháp là hết sức cần thiết. Vì thế, việc chọn đề tài “Rủi ro tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn” cho luận văn tốt nghiệp
là cần thiết, với mong muốn hoàn thiện lý luận chuyên môn của bản thân, tiếp
cận nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và bước đầu đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sài Gòn, góp
phần đẩy mạnh sự phát triển hoạt động tín dụng trong điều kiện hội nhập.
2


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
của các NHTM.
- Định hình và hệ thống các dạng thức về thực trạng trong công tác quản trị
rủi ro tín dụng.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng đối
với NHTMCP Sài Gòn nói riêng và đối với các NHTM nói chung.
3. Đối tượng nghiên cứu
Xuất phát từ sự cần thiết của vấn đề cần nghiên cứu, trên cơ sở yêu cầu
và với khả năng nghiên cứu, luận văn lựa chọn đối tượng nghiên cứu chính là
“Rủi ro tín dụng” và “Quản trị rủi ro tín dụng”.

4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung rủi ro tín dụng và phương pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với
các NHTM.
- Thực trạng trong công tác rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn
- Chủ yếu đề cập tới việc hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng
của Ngân hàng Sài Gòn
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành ba
chương:
Chương 1 :Những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng
Chương 2: Tình hình hoạt động của Ngân hàng, thực trạng rủi ro tín
3


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N

dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn
Chương 3: Môt số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sài Gòn

CHƯƠNG 1 :NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng là sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ

người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với một lượng
lớn hơn.
Tín dụng có 3 đặc điểm cơ bản và nếu thiếu một trong 3 đặc điểm sau thì sẽ
không còn phạm trù tín dụng nữa:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn trả lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo
một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi theo một thời gian nhất định, giữa một bên là NHTM
và một bên là các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức tín
dụng, các NHTM khác.

4


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N

Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm
đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa
trong các quy đinh:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động tín dụng của NHTM
Thứ nhất : Tín dụng Ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin .Ngân hàng chỉ cấp

tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích ,hiệu
quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc,lãi) đúng hạn
Thứ hai : Tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn .Ngân hàng
là trung gian tài chính “đi vay để cho vay” nên mọi khoản tín dụng của Ngân hàng
đều phải có thời hạn ,bảo đảm cho NH hoàn trả vốn huy động
Thứ ba : Tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi . Sau khi kết
thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng
thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho ngân hàng kèm theo một
phần lãi theo cam kết trong hợp đồng tín dụng
Thứ tư : Tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho NH .Khi khách hàng
gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi ,dẫn đến khó khăn trong việc trả
nợ ,điều này khiến cho NH gặp rủi ro tín dụng
Thứ năm : Tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện .Qúa trình
xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như : hợp
đồng tín dụng ,khế ước vay tiền ,hợp đồng bảo đảm tiền vay ,bảo lãnh …trong đó
bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho NH khi đến hạn
1.1.3 : Vai trò tín dụng NH
5


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N

a, Đối với nền kinh tế :
Thứ nhất : là luân chuyển vốn từ những người ( cá nhân ,hộ gia đình ,công ty
và chính phủ ) có nguồn vốn thặng dư ( do chi tiêu ít hơn thu nhập)đến những
người thiếu hụt ( do nhu cầu chi tiêu vượt quá thu nhập)
Thứ hai : giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế
.Thông qua tín dụng NH mà vốn từ những người thiếu các dự án đầu tư hiệu quả

được chuyển tới những người có các dự án đầu tư hiệu quả hơn nhưng thiếu vốn
Thứ ba : Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành ,nghề ,khu
vực kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề đó ,hình thành
nên cơ cấu hiện đại ,hợp lý và hiệu quả
Thứ tư : Tín dụng NH góp phần lưu thông tiền tệ ,hàng hóa ,điều tiêt thị
trường ,kiểm soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế
giữa các nước
Thứ năm : Mang lại nguồn thu lớn cho NSNN thông qua thuế thu nhập và lãi
từ ủy thác đầu tư vốn của chính phủ
Thứ sáu : Là kênh truyển tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông nghiệp ,nông
thôn ,góp phần xóa đói giảm nghèo ,ổn định chính trị xã hội
b, Đối với khách hàng :
Thứ nhất : Đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho
khách hàng
Thứ hai :Giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh doanh, doanh
nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất ,các cá nhân có đủ khả năng tài chính để trang
trải chi phí
Thứ ba : Ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
trong thời hạn nhất định như thỏa thuận
6


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N

c, Đối với NH
-

Là hoạt động truyền thống ,chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản và


-

mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho NH (từ 70% đến 90%)
NH đa dạng hóa được danh mục tài sản có ,giảm thiểu rủi ro
Mở rộng được các loại hình dịch vụ khác : thanh toán ,thu hút tiền gửi
,kinh doanh ngoại tệ ,tư vấn..

1.1.4 . Phân loại tín dụng
* Căn cứ vào thời hạn:
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn dưới 12 tháng và được
sủ dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín
dụng trung hạn chủ yếu được đầu tư để mua sắm tài sản cố đinh, cải tiến, đổi mới
thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh…
- Cho vay dài hạn: là hình thưc cho vay có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài
hạn là hình thức tín dụng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà
ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới…
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm:
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay không cần tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng
- Cho vay có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay mà để được vay thì
người đi vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:

7



Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N

- Cho vay bất động sản: là hình thức cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
- Cho vay sản xuất kinh doanh là hình thức cho vay để bổ sung vốn lưu động
cho các doanh nghiệp sản xuất
- Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng để đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng như mua sắm vật dụng, tài sản… của các cá nhân
* Căn cứ vào chủ thể vay vốn :
-Tín dụng doanh nghiệp ( tín dụng bán buôn) : vay với khoản vay có giá trị
lớn
- Tín dụng cá nhân,hộ gia đình (tín dụng bán lẻ) : vay với khoản vay có giá
trị nhỏ
-Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Cung cấp cho các NH ,cty bảo hiểm
,cty tài chính khác
* Căn cứ phương thức hoàn trả nợ vay:
-Tín dụng trả góp
-Tín dụng hoàn trả một lần
-Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu
* Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
- Tín dụng bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng.
- Tín dụng bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản như tài trợ thuê
mua…
* Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
8



Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N

- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có nhu
cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như chiết
khấu thương mại, mua nợ… Ngoài ra, ngân hàng còn cho vay dưới hình thức bảo
lãnh…
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài
sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm
một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước thì:“Rủi ro tín dụng trong hoạt động nhân hàng của tổ chức tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết”.
1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
* Môi trường tự nhiên:
Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất
kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam còn phụ thuộc quá nhiều
vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp phục vụ nông nghiệp và thủ công nghiệp,

* Môi trường pháp lý:


9


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N

Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh tiền tệ đặc biệt, có tác động to
lớn tới toàn bộ nền kinh tế. Bởi vậy nó đòi hỏi phải được điều chỉnh bởi pháp luật
và chịu sự kiểm soát khắt khe của các cơ quan quản
* Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và thiệt
hại hay thành công của người cho vay. Sự hưng thịnh hay suy thoái của chu kỳ
kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của người đi vay và do vậy tạo niềm tin
hay gây nên nỗi lo lắng cho người đi vay tiền. lý Nhà nước
* Môi trường thông tin:
Sẽ là rất suôn sẽ và an toàn nếu trong các giao dịch tín dụng các bên tham gia đều
có thông tin và hiểu biết đầy đủ về nhau.
1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
* Nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
+ Sử dụng vốn sai mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng
phương án, mục đích xin vay, hiệu quả kinh doanh không được phát huy triệt để
nên khi đến hạn không trả được nợ cho ngân hàng.
+ Khách hàng vay vốn không có thiện chí trả nợ, trây ỳ không trả nợ hoặc
cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng.
+ Do sự yếu kém trong kinh doanh. Tính toán các phương án kinh doanh,
hoạch định ngân quỹ không chính xác, không dự tính hết các khoản chi tiêu dẫn
đến xác định sai thu nhập trả nợ ngân hàng.
+ Sản xuất kinh doanh của khách hàng không thuận lợi do những thay đổi
bất ngờ ngoài ý muốn tác động xấu đến kinh doanh, mang lại rủi ro cho họ, làm

xấu đi tình hình tài chính của các chủ thể vay vốn
* Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
10


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N

+ Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân
tích và đánh giá khách hàng,…
+ Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không
phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.
+ Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm
bảo chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
+ Chạy theo số lượng ( hoặc theo kế hoạch ) mà sao lãng việc coi trọng chất
lượng khoản vay
+ Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản
lý hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm
địa phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ.
+ Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng ngân hàng
chưa đủ tầm
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng, việc chạy theo quy mô, bỏ qua các
tiêu chuẩn, điều kiện cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay.
* Nguyên nhân từ phía các bảo đảm tín dụng:
+ Giá cả các tài sản bảo đảm biến động theo chiều hướng bất lợi, dẫn đến
trường hợp giá trị thị trường của tài sản bảo đảm giảm
+ Khó định giá các tài sản dùng làm bảo đảm tín dụng, điều này có thể do đặc
tính của tài sản, do tài sản không phổ biến trên thị trường
+ Tính khả mại của tài sản thấp, có nghĩa là tài sản gặp trở ngại khi tham gia

thị trường.
+ Tài sản bảo đảm gặp các tranh chấp về pháp lý như các tranh chấp về giao
dịch bảo đảm
1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng
11


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N

* Đối với nền kinh tế:
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và
các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì
người gửi tiền ở các ngân hàng hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở
các ngân hàng, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn.
Ngân hàng gặp phải rủi ro hay phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất
kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân
gặp khó khăn.
Hơn nữa, nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm,
thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày
nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới
* Đối với ngân hàng:
Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát về mặt tài chính mà ngân hàng
phải gánh chịu liên quan tới việc người vay vốn không trả đúng hạn hay không
thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng.
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và
lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến
hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, lợi nhuận của

ngân hàng bị giảm sút, kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh
doanh không có hiệu quả.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau:
nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng
nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân
hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân
12


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N

hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ
thống ngân hàng nói riêng.
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.3.1. Khái niệm
Quản trị rủi ro chính là quá trình các NHTM áp dụng các nguyên lý, các
phương pháp và kinh nghiệm quản trị ngân hàng vào hoạt động kinh doanh của
ngân hàng mình để giám sát phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động tín dụng, đầu tư và các hoạt động kinh doanh khác để ngăn chặn tổn thất
thiệt hại cho ngân hàng, đồng thời không ngừng nâng cao sức mạnh và uy tín của
ngân hàng trên thương trường.
1.3.2 Nguyên nhân phải quản lý rủi ro
1.3.2.1 Đối với các tổ chức tín dụng

Khả năng thiệt hại của ngân hàng
Lợi nhuận
Vùng rủi ro cho phép

Điểm bắt đầu
giảm lợi nhuận

Chi phí

Vốn tự có

Vùng rủi ro nguy hiểm

Vùng rủi ro thảm khốc

Điểm bắt đầu
thua lỗ

Điểm không có

điểm mất vốn tự có

doanh thu

và phá sản

Trong một môi trường hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, nếu một Ngân hàng yếu kém
trong quản trị rủi ro tín dụng có thể xảy ra ngoài mong đợi.
1.3.2.2 Đối với nền kinh tế
Rủi ro tín dụng không chỉ thiệt hại cho NH, vì nguồn vốn của NH chủ yếu
được huy động từ nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Vì vậy, rủi ro tín dụng có thể
13



Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N

làm giảm niềm tin của người gửi tiền, ở mức độ rất nghiêm trọng, hiện tượng rút
tiền hàng loạt có thể xảy ra. Nếu không có đủ dự phòng và xử lý kịp thời, NH có
thể sụp đổ và có thể gay ra hiệu ứng lan truyền đặc trưng của hệ thống NH, ảnh
hưởng tồi tệ một cách sâu rộng tới nền kinh tế.
Ở khía cạnh hiệu quả đầu tư xã hội, rủi ro tín dụng xảy ra có thể đồng nghĩa vơí
khoản đầu tư của người vay tiền không có hiệu quả, không mang lại lợi ích cho xã
hội. Mặt khác, nếu NHTM nhà nước gặp phải rủi ro tín dụng, có thể nhận được sự
hỗ trợ của ngân sách nhà nước. Khi đó ngân sách nhà nước sẽ phải cắt giảm khoản
chi cho các mục tiêu khác. Điều này ít nhiều ảnh hưởng tới các mục tiêu ổn định
và phát triển kinh tế đất nước.
Do đó quản trị rui ro tín dụng, cụ thể hơn là hoàn thiện và nâng cao năng lực
quản trị tín dụng là tiền đề của của việc mở rộng tín dụng có hiệu quả, cũng là mở
rộng tín dụng của NH.
1.4. NỘI DUNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
1.4.1 Hạn chế các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi
a, Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức tín
dụng và trong các nghị định của ngân hàng nhà nước.
b, Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khác nhau…sẽ có rủi
ro khác nhau.
- Tín dụng thương mại: Rủi ro liên quan đến khả năng đánh giá khả năng kinh
doanh, tài chính của người vay. Ngân hàng cần thu htập thông tin cả trong quá khứ
lẫn trong tương lai.
- Cho vay đối với người tiêu dùng:Rủi ro liên quan tới thu nhập của người vay và
khả năng kiểm soát thông tin về người vay: Thông tin thường ít, ngân hàng khó
kiểm soát người vay và khó thu nợ…


14


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N

- Cho vay đối với Nhà nước: Độ an toàn cao. Tuy nhiên, trong khủng hoảng kinh
tế toàn cầu hoặc khu vực, thì các khoản cho vay đối với Nhà nước cũng bị ảnh
hưởng.
c, Xây dựng chính sách tín dụng và qui trình phân tích tín dụng.
Chính sách tín dụng với mục tiêu chính là mở rộng tín dụng đông thời hạn chế
rủi ro tín dụng nhằm nâng cao thu nhập cho ngân hàng.
Qui trình phân tích tín dụng thể hiện những nội dung mà cán bộ tín dụng phải
thực hiện khi cho vay nhằm hạn chế rủi ro như phân tích tình hình sản xuất kinh
doanh, thẩm định dự án…
d,Xác định dấu hiệu của các khoản cho vay có vấn đề, giới hạn các khoản tín dụng
và đa dạng hóa.
- Xác định các khoản cho vay có vấn đề.
- Xác định tỷ trọng các khoản cho vay khác nhau.
- xây dựng chiến lược đa dạng hóa
1.4.2. Quản lý nợ quá hạn, nợ khó đòi, các khoản nợ có vấn đề
- Ngân hàng phân loại nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc nợ có vấn đề: Phân tích
nguyên nhân thực, trạng, khả năng giải quyết.
- Trong trường hợp người vay có khó khăn tài chính tạm thời song vẫn có khả
năng và ý chí trả nợ, ngân hàng áp dụng chính sách hỗ trợ như cho vay thêm, gia
hạn nợ, giảm lãi…
- Trong trường hợp nguời vay lừa đảo, chây ì, không có khả năng trả, ngân hàng
áp dụng chính sách thanh lý như bán tài sản thế chấp, phong toản tiền gửi trên tài
khoản.

- Xây dựng quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất.
15


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N

1.5 PHÂN TÍCH TÍN DỤNG
Phân tích tín dụng là quá trình đánh giá khách hàng về các điều kiện vay vốn và
hoàn trả nợ vay ,trên cơ sở đó ra quyết định cho vay và giám sát khoản vay của NH
1.5.1. Phân tích định tính
Thứ nhất : Người xin vay có thể tín nhiệm?
-

Tư cách người vay
Năng lực pháp lý của người vay
Thu nhập của người vay
Bảo đảm tiền vay
Các điều kiện
Khả năng kiểm soát khoản vay

Thứ hai : Hợp đồng tín dụng được ký kết đúng đắn và hợp lệ?
- Tuân thủ pháp luật
- Phù hợp với chính sách tín dụng của NH
Thứ ba : NH có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản đảm bảo?
-

Lý do nhận bảo đảm tín dụng
Một là , nếu người vay không trả nợ theo quy định, thì ngân hàng có quyền


bán tài sản cầm cố hay thế chấp để thu hồi nợ.
Hai là , nhận bảo đảm tín dụng tạo cho ngân hàng lợi thế về tâm lý so với
người vay.
-

Các loại đảm bảo tín dụng thông thường
*Tải khoản phải thu
*Bao thanh toán
*Hàng tồn kho
*Thế chấp tìa sản cố định
*Bảo lãnh của bên thứ ba

A, kiểm tra tín dụng
16


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N

-Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định
- Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một
cách thận trọng và chi tiết
-Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn
-Quản lý chặt chẽ thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề
-Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đi
xuống
=> Kiểm tra tín dụng không phải là công viện thừa, lãng phí, mà rất cần thiết
để hình thành chính sách cho vay của ngân hàng một cách lành mạnh. Nó

không những giúp cho nhà quản lý nhận ra những vấn đề một chách nhanh
chóng, mà còn có tác dụng kiểm tra thường xuyên xem cán bộ tín dụng có
chấp hành đúng chính sách cho vay của ngân hàng.
B,Xử lý tín dụng có vấn đề
- Sự trậm trễ bất thường và không có lý do trong việc cung cấp các báo
cáo tài chính và trả nợ theo lịch đã thỏa thuận
-

Đối với tín dụng doanh nghiệp, bất cứ sự thay đổi bất thường nào trong

phương thức hạch toán khấu hao, kế hoạch trả lương và phụ cấp, giá trị
hàng tồn kho, tài khoản thuế và thu nhập.
- Đối với tín dụng doanh nghiệp, việc cơ cấu lại nợ hay hạn chế thanh
toán cổ tức, hoặc có sự thay đổi vị trí xếp hạng tín nhiệm.
- Giá cổ phiếu của công ty thay đổi bất lợi.
- Thu nhập ròng giảm trong một hay nhiều năm
- Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn
- Những thay đổi bất ngờ, không dự kiến và không có lý do đối với số dư
tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng.
-> Vậy ngân hàng phải làm gì khi tín dụng có vấn đề? Sau đây là một số giải pháp
nhằm thu hồi những khoản tín dụng có vấn đề:

17


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N




Luôn luôn đặt mục tiêu là: Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi đầy đủ




nợ đã cho vay.
Khẩn trương khám phá và báo cáo kip thời mọi vấn đề
Trách nhiệm xử lý tín dụng có vấn đề phải được độc lập với chức năng





cho vay
Xử lý tín dụng cần hội ý khẩn với khách hàng về các giải pháp có thể
Dự tính những nguồn có thể dùng để thu nợ có vấn đề
Cần tiến hành nghiên cứu nghĩa vụ thuế và những tranh chấp xem khách



hàng còn nghĩa vụ tài chính nào chưa thực hiện.
Đối với doanh nghiệp,cần đánh giá chất lượng, năng lực và sự nhất quán



trong quản lý
Phải cân nhắc mọi phương án có thể để hoàn thành việc thu hồi nợ có vấn

đề

C.Hệ thống các chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng
a,

Nhóm chỉ tiêu thanh khoản ( Liquidity raitios )
• Chỉ tiêu thanh toán nhanh hay tức thời ( Quick ratio )

Các TSLĐ chuyển thanh tiền tức thời
Chỉ tiêu thanh toán nhanh =

----------------------------------------------

(tức thời)

Nợ ngắn hạn

• Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn ( Curent ratio )
Tài sản lưu động
Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn =

-------------------------Nợ ngắn hạn

b, Nhóm chỉ tiêu hoạt động ( Activity ratio )
• Vòng quay hàng tồn kho ( Inventory ratios )
Doanh thu hàng năm
18


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N


Vòng quay hàng tồn kho = ----------------------------Hàng tồn kho bình quân
• Kỳ thu nợ bình quân ( Average collection period )
Tài khoản phải thu bình quân
Kỳ thu nợ bình quân =

-------------------------------------------------Doanh số bán chịu hàng ngày bình quân

• Vòng quay tổng tài sản ( Total asset turnover )
Doanh thu hàng năm
Vòng quay tổng tài sản = ----------------------------Tổng tài sản
c, Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy ( Leverage ratios )
• Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản ( Debt to total assets )
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ =

----------------Tổng tài sản

• Khả năng trả lãi tiền vay ( Interest coverage ratios )
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Khả năng trả lãi vay = ---------------------------------------Chi phí lãi tiền vay
d, Nhóm chỉ tiêu khả năng khả năng sinh lời ( profitability ratios )

19


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N


• Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu ( Profit margin on sales )
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu =

------------------------Doanh thu

• Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( Return of Equity )
Lợi nhuận sau thuế
ROE = -------------------------Vốn chủ sở hữu
• Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản ( Return of Assets )
Lợi nhuận sau thuế
ROA = -------------------------Tổng tài sản
1.5.2

Phân tích định lượng
1.5.2.1 Mô hình điểm số Z ( Z- credit scoring model)
Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người

vay

Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5
Trong đó

: X1: tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”
X2: tỷ số “lợi nhận giữ lại/tổng tài sản”
X3: tỷ số “lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/tổng tài sản”
X4: tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5: tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”

20



Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N

Trị số Z càng cao thì nguời vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị
số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ
vỡ nợ cao.
- Z < 1,8: Khách hàng có khả năng rủi to cao
- 1,8 < Z < 3: Không xác định được
- Z > 3: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ
Bất kỳ khách hàng nào có điểm số Z<1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy
cơ rủi ro tín dụng cao và ngân hàng sẽ không cấp tín dụng.
Theo mô hình thì bất cứ khách hàng nào có điểm số Z thấp hơn 1,81 phải
được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao và ngân hàng sẽ không cấp tín
dụng cho khách hàng này cho đến khi cải thiện được điểm số Z lớn hơn 1,81.
+ Ưu điểm của mô hình: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn
giản.
+ Nhược điểm:
- Mô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành hai nhóm là “vỡ
nợ” và “không vỡ nợ”
- Không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh
tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức là bất biến
- Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng
một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay như danh tiếng
khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng hay các yếu tố vĩ
mô như sự biến động của các chu kỳ kinh tế.
1.5.2.2 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Ngoài mô hình điểm số Z, hiện nay nhiều ngân hàng còn sử dụng phương

pháp cho điểm để xử lý các đơn xin vay của người tiêu dùng như: mua sắm xe hơi,
21


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N

trang thiết bị gia đình, bất động sản và kinh doanh nhỏ. Các yếu tố quan trọng liên
quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm:
hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu
nhập, điện thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc…
Mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục,
mỗi hạng mục được cho điểm từ 1 đến 10.
+ Ưu điểm: mô hình điểm số đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá
trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng.
+ Nhược điểm: mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để
thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và những thay đổi trong cuộc
sống gia đình, do đó có thể đe dọa đến chương trình tín dụng của ngân
hàngm bỏ sót những khách hàng lành mạnh, làm giảm lòng tin của cộng
đồng và dịch vụ ngân hàng
1.5.2.3 Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng
Đây là phương pháp dựa trên yếu tố thị trường để đánh giá rủi ro tín dụng và
phân tích “ mức thưởng chấp nhận rủi ro” gắn liền với mức sinh lời của
khoản nợ công ty hay khoản tín dụng NH đối với những người vay có cùng
mức độ rủi ro
a, xác suất vỡ nợ của công cụ nợ kỳ hạn một năm :
Gọi P là xác suất hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đối với trái phiếu công ty
(1-p) : xác suất vỡ nợ
(1+k) : mức thu nhập của trái phiếu công ty kỳ hạn 1 năm

(1+i) : mức thu nhập của trái phiếu kho bạc
Ta có
p(1+k) = (1+i)
b, xác suất vỡ nợ của công cụ nợ dài hạn
cũng với ví dụ trên ,đối với tín dụng hay trái phiếu một năm ,xác suất vỡ nợ
(1-p) được xác định
(1-p)
Loại
Trái phiếu chính phủ
Trái phiếu công ty
Chênh lệch
22

Mức lãi suất áp dụng
cho năm hiện hành
10,0 %/năm
15,8%/năm
5,8%/năm

Mức lãi suất dự tính áp
dụng cho năm tiếp theo
12,0%/năm
20,2%năm
8,2%/năm


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N


1.6 KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
Kiểm soát rủi ro tín dụng là việc ngân hàng sử dụng các phương pháp để
đánh giá và quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng nhằm hạn chế các rủi
ro có thể xảy ra.
a) Nợ quá hạn / Tổng dư nợ:
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn càng thấp càng tốt và ngược lại, nó thể hiện
chính sách tín dụng cũng như khả năng quản lý rủi ro của ngân hàng.
* Theo khả năng thu hồi:
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là những khoản nợ quá hạn nhưng thời gian
quá hạn ngắn và ý thức trả nợ của khách hàng được đánh giá là tốt.
Tỷ lệ NQH có khả năng thu hồi = NQH có khả năng thu hồi / Tổng
NQH
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: là mức độ cao hơn của nợ quá hạn có
khả năng thu hồi, thông thường là các khoản nợ nhóm 5 - nợ có khả năng mất vốn,
gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
23


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học


Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N

Tỷ lệ NQH không có khả năng thu hồi = Tổng dư nợ nhóm 5 / Tổng dư
nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi càng cao, rủi ro càng thấp. Và ngược
lại, tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi càng cao, rủi ro càng cao.
* Theo mức độ bảo đảm: gồm NQH có Tài sản đảm bảo và NQH không có
tài sản đảm bảo
Tỷ lệ NQH có TSBĐ = NQH có TSBĐ / Tổng NQH
Tỷ lệ NQH không có TSBĐ = NQH không có TSBĐ / Tổng NQH
b) Nợ khó đòi / Tổng NQH:
Đây là chỉ tiêu phản ánh số tiền ngân hàng đã cho vay và khó có khả năng
thu hồi
Tỷ lệ nợ khó đòi = Tổng nợ khó đòi/Tổng nợ quá hạn*100%
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Chỉ tiêu này cho ta biết được bao nhiêu % trong
tổng nợ quá hạn là nợ khó đòi để từ đó có biện pháp xử lý tương ứng
1.7 PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO
Hiện phân loại nợ thành 5 nhóm như sau:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi đúng hạn.
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 1 theo quy định.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm:
24


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học


Ngô Thị Thanh MSV :11D43440N

+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày
+ Các khoản nợ gia hạn tới hạn trả nợ lần đầu
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
thanh toan lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 3 theo quy định
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ cơ cấu lần đầu
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy định
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần đầu
+ Các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lần thứ hai.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên
25


×