Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

TÌNH HÌNH và kết QUẢ HOẠT ĐỘNG của NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM á CHI NHÁNH cầu GIẤY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.03 KB, 25 trang )

Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

MỤC LỤC

1

Dương Trâm Anh

Mã SV: 12100096


Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Thương mại cổ phần
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Quan hệ khách hàng
Chi nhánh
Khách hàng

: TMCP
: SeABank
: QHKH
: CN
: KH


DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ

2

Dương Trâm Anh

Mã SV: 12100096


Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay có nhiều biến động phức tạp,
nền kinh tế Việt Nam đang gặpnhiều thử thách đòi hỏi sự cải tiến biến đổi
lớn trong tất cả những ngành kinh tế,đặc biệt là lĩnh vực Tài chính ngân
hàng. Mặc dù nền kinh tế biến động không ngừng nhưng có một xu thếchung
mà hầu hết các quốc gia phải tuân theo đó là xu hướng toàn cầu hóa. Việt
Nam cũng đang không ngừng phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Là một ngân hàng mới thành lập trong thời kì nền kinh tế Việt Nam và
thế giới xuất hiện khủng hoảng, thời gian hoạt động không lâu so với nhiều
ngân hàng đã có truyền thống hoạt động lâu dài và tiềm lực tài chính lớn
mạnh ở Việt Nam trước đó nhưng Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi
nhánh Cầu Giấy đã đạt được những kết quả tốt, gây dựng được uy tín và
lòng tin với nhiều khách hàng.
Báo cáo thực tập mô tả quá trình hình thành phát triển,các hoạt động
của SeABank- Chi nhánh Cầu Giấy, đưara một số đánh giá nhận xét, giải
pháp để cải tiến nâng cao hiệu qủa hoạt động của Ngân hàng để ngân hàng
đạt được những mục tiêu đề ra, thực hiện được cam kết đối với khách hàng

mang tới một phong cách ngân hàng hiện đại,mới mẻ và tiện lợi.
Kết cấu của báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Ngânhàng TMCPĐông Nam Á- Chi nhánh Cầu
Giấy
PhầnII: Thực trạnghoạtđộngcủa NgânhàngTMCP Đông Nam Á- Chi
nhánh Cầu Giấy
Phần III: Mộtsốđềxuấtvàkiếnnghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của chi nhánh

Dương Trâm Anh

3

Mã SV: 12100096


Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐÔNG NAM Á- CHI NHÁNH CẦU GIẤY
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngânhàng TMCP Đông Nam
Á- Chi nhánh Cầu Giấy
Chi nhánh SeABank Cầu Giấy được thành lập từ năm 2007, là một
trong những chi nhánh luôn được khách hàng đánh giá cao về chất lượng
dịch vụ, thời gian xử lý giao dịch. Trong 6 tháng đầu năm 2015, SeABank
Cầu Giấy là chi nhánh dẫn đầu về doanh số cho vay khách hàng cá nhân tại
Khu vực Hà Nội, kết quả về tín dụng đạt 95% kế hoạch, huy động vốn đạt
98% kế hoạch. Chi nhánh Cầu Giấy hiện có gần 100 cán bộ nhân viên, 08

phòng giao dịch trực thuộc và phục vụ gần 40.000 khách hàng cá nhân và
doanh nghiệp trên địa bàn. Cùng với các điểm giao dịch khác của SeABank
tại khu vực miền Bắc, SeABank Cầu Giấy đã góp phần quan trọng trong việc
cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng chuyên nghiệp và hiện đại của
SeABank đến đông đảo khách hàng tại địa bàn quận Cầu Giấy và các khu
vực lân cận.
Ngày 12/08/2015 tại Hà Nội, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
(SeABank) và Công ty Cổ phần Intimex Việt Nam (Intimex) đã đồng tổ chức
khai trương trụ sở mới Chi nhánh SeABank Cầu Giấy và siêu thị Intimex
Home & Food Lạc Long Quân tại toà nhà Oriental Westlake - số 174 Lạc
Long Quân, Phường Bưởi, Quận Tây Hồ, Hà Nội. Toà nhà gồm 15 tầng với
đầy đủ chức năng: trung tâm thương mại – dịch vụ kết hợp căn hộ cao cấp,
thiết kế đầy đủ tiện nghi sẽ mang đến cho cư dân một môi trường sống hoàn
hảo và đẳng cấp. Các chung cư tại Oriental Westlake được thiết kế hợp lý,
sang trọng với nhiều loại căn hộ và diện tích, hướng khác nhau giúp khách
hàng có thể căn hộ ưng ý và phù hợp với khả năng tài chính nhất.
SeABank- Chi nhánh Cầu Giấyhoạtđộngtheomôhìnhtựđộng,
cungcấpdịchvụngânhàngđiệntử

24

giờmộtngày.

Vớicây

vàmáytínhnốimạng

Internet,

kháchhàngcóthểthựchiệnđượcnhiềutiệníchđadạngnhưrúttiền,

truyvấnlịchsửgiaodịch,
Dương Trâm Anh

ATM

chuyểnkhoản,

trảcướcphíchocácdịchvụsinhhoạt(điện,
4

nước,

Mã SV: 12100096


Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

điệnthoại,

internet,

Báo cáo thực tập

truyềnhìnhcáp…)

vàobấtkỳthờigiannàokhôngphụthuộcvàogiờmởcửacủangânhàng.
Nội ngoại thất của SeABank Cầu Giấy được triển khai ứng dụng mô
hình điểm giao dịch bán lẻ theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm đem đến cho khách
hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất đồng thời được kết nối trực tuyến với Hội
sở cùng tất cả các điểm giao dịch khác trong toàn hệ thống SeABank.

SeABank Cầu Giấy cung cấp tất cả các sản phẩm, dịch vụ dành cho khách
hàng cá nhân và doanh nghiệp cũng như các chương trình huy động tiết
kiệm, khuyến mại khác của ngân hàng. Nội thất và không gian của chi nhánh
đáp ứng các yếu tố thân thiện, tiện lợi, đem lại cho các khách hàng những
trải nghiệm mới về giao dịch ngân hàng hiện đại, giúp khách hàng thuận tiện
và dễ dàng hơn trong việc giao dịch.
Kinh tế phát triển là mục tiêu hàng đầu của ngân hàngtạo môi trường
thuận lợi cho khách hàng kinh doanh, từ đó đổi mới lề lối làm việc. An toàn
vốn là mục tiêu quan trọng không chỉ đối với ngân hàng mà còn cho cả nền
kinh tế, do vậy phải có biện pháp cụ thể như: thẩm định kỹ trước, trong và
sau khi cho vay. Với mục tiêu lợi nhuận hợp lý, chi nhánh luôn cho vay theo
lãi suất chung trên thị trường chủ động, đa dạng hóa các dịch vụ như bảo
lãnh, cầm cố, thu chi tiền mặt theo yêu cầu của khách hàng. Nhiều năm liên
tục gần đây SeABank - Chi nhánh Cầu Giấy đã đạt được mức lợi nhuận vượt
kế hoạch, phục vụ kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vốn, tạo môi trường cho
các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần đưa nền
kinh tế thị trường theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa củng cố vai trò
của kinh tế quốc doanh.
1.2 Cơ cấu tổ chức của SeABank – Chi nhánh Cầu Giấy
SeABank- Chi nhánh Cầu Giấy không ngừng lớn mạnh và cơ cấu
ngày càng chặt chẽ hơnvới mô hình tổ chức như sau:

Dương Trâm Anh

5

Mã SV: 12100096


Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội


Báo cáo thực tập

Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức SeABank- Chi nhánh Cầu Giấy

Dương Trâm Anh

6

Mã SV: 12100096


Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Dương Trâm Anh

7

Báo cáo thực tập

Mã SV: 12100096


Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

(Nguồn: Văn phòng)
1.3 Chức năng và nhiệm vụ
Ban giám đốc:Ban giám đốc chi nhánh thực hiện vai trò lãnh đạo và

thực hiện chức năng phê duyệt tín dụng theo ủy quyền của Tổng giám đốc.
Ngoài ra, để tăng cường khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng, đồng thời nâng
cao khả năng chủ động trong kinh doanh tại chi nhánh, Hội đồng tín dụng
được thiết lập với các thành viên và có mức thẩm quyền phê duyệt tín dụng
do Tổng giám đốc quy định trong từng thời kỳ. Ban Giám đốc chi nhánh
gồm có Giám đốc chi nhánh và Phó Giám đốc chi nhánh.
Giám đốc chi nhánh:
- Trực tiếp tổ chức điều hành nhiệm vụ của chi nhánh SeABank Cầu
Giấy, chỉ đạo điều hành theo phân cấp ủy quyền của SeABank với các chi
nhánh trực thuộc trên địa bàn.
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo ủy quyền của Tổng
Giám đốc SeABank về các mặt nghiệp vụ liên quan đến kinh doanh, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Tổng Giám đốc về các quyết định của mình.
- Ký các hợp đồng: Tín dụng, thế chấp tài sản và các hợp đồng khác
liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng theo quy định.
Phó Giám đốc chi nhánh:
- Hỗ trợ Giám đốc Chi nhánh trong việc xây dựng kế hoạch kinh
doanh của Chi nhánh và các Phòng Giao dịch trực thuộc.
- Phối hợp với Giám đốc Chi nhánh tổ chức, điều hành và quản lý việc
triển khai kế hoạch kinh doanh của chi nhánh và các Phòng Giao dịch trực
thuộc.
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, quản lý tín dụng và quản lý rủi ro theo
sự phân công, ủy nhiệm của Giám đốc Chi nhánh
- Phối hợp với các phòng ban bộ phận chức năng thực hiện công tác
xây dựng hình ảnh, phát triển sản phẩm và mở rộng mạng lưới của ngân
hàng theo sự phân công ủy nhiệm của Giám đốc Chi nhánh.
- Quản lý nhân sự và xây dựng đội ngũ kế cận theo sự phân công ủy
nhiệm của Giám đốc Chi nhánh.
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh bao gồm: phòng doanh nghiệp (phục vụ các khách

hàng doanh nghiệp) và phòng bán lẻ (phục vụ các khách hàng cá nhân) đều
trực thuộc sự lãnh đạo của Ban giám đốc.
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của phòng kinh doanh là:
Dương Trâm Anh

8

Mã SV: 12100096


Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

- Thực hiện công tác marketing, tiếp thị khách hàng, bán sản phẩm tín
dụng và các sản phẩm ngân hàng khác của SeABank.
- Thực hiện việc tiếp xúc khách hàng, tập hợp hồ sơ, thẩm định tín dụng.
- Theo dõi hoạt động của khách hàng, đôn đốc, thu hồi nợ.
Phòng thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng
Phòng thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng được thiết lập trực thuộc
sự lãnh đạo của Ban Giám đốc. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Ban thẩm
định và quản lý rủi ro tín dụng tại CN Cầu Giấy là:
- Theo dõi, giám sát, kiểm tra rủi ro tín dụng tại chi nhánh: thực hiện
đánh giá thường xuyên chất lượng danh mục tín dụng tại chi nhánh, thực
hiện các báo cáo, phân tích liên quan về tín dụng tại chi nhánh.
- Tái thẩm định các hồ sơ tín dụng của Phòng kinh doanh, theo yêu
cầu của Tổng giám đốc, Ban giám đốc chi nhánh Cầu Giấy.
- Hướng dẫn triển khai và kiểm soát việc thực hiện các quy định liên
quan đến hoạt động tín dụng tại SeABankCầu Giấy.
Phòng kiểm soát và hỗ trợ tín dụng

Hỗ trợ cho phòng khách hàng doanh nghiệp, cá nhân thẩm định hồ sơ
và định giá tài sản bảo đảm, hỗ trợthực hiện nghiệp vụ cho vay. Chức năng
của phòng là giúp nâng cao cho hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm
tránh rủi ro tín dụng. Đảm bảo cho hoạt động tín dụng của ngân hàng minh
bạch hơn và an toàn hơn.
Kế toán, kho quỹ
Phòng kế toán giao dịch và kho quỹ có chức năng nhiệm vụ:
- Tiếp xúc khách hàng, thực hiện giao dịch gửi, rút mà khách hàng yêu
cầu. Thực hiện thủ tục mở tài khoản, cấp ID cho khách hàng.
- Giới thiệu với khách hàng nhiều dịch vụ khác của Ngân hàng.
- Hạch toán và lưu giữ một phần hồ sơ tín dụng của khách hàng
- Thực hiện thanh toán nội bộ trong hệ thống SeABank và thanh toán
liên ngân hàng.
Phòng kiểm soát nội bộ
Bộ phận kiểm soát nội bộ có những chức năng sau:
- Kiểm soát rủi ro sau khi cho vay thông qua hoạt động kiểm tra, rà
soát lại tính đầy đủ, tính chính xác và tuân thủ các hồ sơ đã được phê duyệt
và giải ngân.
- Phát hiện rủi ro tiềm ẩn của các khoản vay trong trường hợp rủi ro
đó chưa được phát hiện trong quá trình thẩm định và phê duyệt tín dụng.

Dương Trâm Anh

9

Mã SV: 12100096


Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội


Báo cáo thực tập

- Phát hiện và đánh giá các rủi ro tiềm ẩn trong quy trình nghiệp vụ
(rủi ro hệ thống) liên quan đến hoạt động tín dụng, từ đó đề xuất các biện
pháp phù hợp để khắc phục và kiểm soát hiệu quả các rủi ro hệ thống đó.
- Tham gia vào hệ thống theo dõi sau khi cho vay.
Bộ phận văn phòng
Thực hiện quy định của Nhà nước về các chính sách tiền lương, phúc
lợi, bảo hiểm. Thực hiện quản lý lao động, sắp xếp cán bộ. Xây dựng kế
hoạch tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Phối hợp phòng kế toán lập kế
hoạch mua sắm và sửa chữa TSCĐ. Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản
lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của Nhà nước và của SeABank.
1.3Các hoạt động kinh doanh chính của Chi nhánh
SeABank cung cấp đầy đủ và toàn diện các sản phẩm dịch vụ Ngân
hàng có chất lượng cao, sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của
từng đối tượng khách hàng.
- Huy động và nhận tiền gửi ngắn, trung và dài hạn từ các tổ chức và
cá nhân thuộc các thành phần kinh tế với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn và chứng chỉ tiền gửi bằng đồng Việt Nam;
- Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước;
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác;
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá
nhân tùy theo tính chất và khả năng nguồn vốn;
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ và các dịch vụ ngân
hàng khác được NHNN cho phép;
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy
động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan
hệ với nước ngoài khi được NHNN cho phép;
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh ngoại tệ và làm dịch vụ ngân

hàng bằng ngoại tệ sau: Nhận tiền gửi ngoại tệ không kỳ hạn, có kỳ hạn và
tiền gửi thanh toán của các tổ chức và cá nhân Việt Nam và nước ngoài;
Nhận tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ theo quy định của Thống đốc NHNN; Vay
và tiếp nhận các nguồn vốn bằng ngoại tệ từ các tổ chức và cá nhân nước
ngoài; Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các doanh nghiệp có
hoạt động kinh tế tại Việt Nam; Mua, bán các loại ngoại tệ theo tỷ giá do
Dương Trâm Anh

10

Mã SV: 12100096


Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

Thống đốc NHNN quy định; Làm dịch vụ kiều hối bằng ngoại tệ; Thanh
toán bằng ngoại tệ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam;
- Thực hiện một số nghiệp vụ ngoại hối sau: Bảo lãnh cho các khoản
vay trong nước và nước ngoài bằng ngoại tệ; Phát hành hoặc làm đại lý phát
hành các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ; Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố các
thương phiếu và các giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ; Mua bán hoặc làm
đại lý mua bán các loại chứng khoán bằng ngoai tệ; Cung ứng các dịch vụ tư
vấn cho khách hàng về ngoại hối; Kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế ở thị
trường trong nước và thị trường nước ngoài;
- Thanh toán quốc tế;
- Mua bán các ngoại tệ ở thị trường nước ngoài;

Dương Trâm Anh


11

Mã SV: 12100096


Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

PHẦN II: TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG TMCPĐÔNG NAM Á- CHI NHÁNH CẦU GIẤY
2.1 Hoạt động huy động vốn của SeABank- Chi nhánh Cầu Giấy
Ngân hàng tổ chức kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho
vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Để thực hiện tốt hoạt động cho
vay đầu tư, ngân hàng cần phải có nguồn vào, đó là các khoản như đi vay từ
các tổ chức kinh tế, dân cư; hoạt động này có tác động sâu sắc tới chất lượng
hoạt động cũng như sự tồn tại của ngân hàng. Và sự phù hợp giữa đầu vào và
đầu ra cho thấy hiệu quả hoạt động của chi nhánh.
Bảng số liệu sau cho cái nhìn tổng quan về tình hình huy động
vốn,hoạt động của SeABank- Chi nhánh Cầu Giấy:

Dương Trâm Anh

12

Mã SV: 12100096


Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội


Báo cáo thực tập

Bảng 1: Tình hình huy động vốn của SeABank- Chi nhánh Cầu Giấy (giai đoạn 2013-2015)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2013
Tỷ
K
P
V
B
Chỉ tiêu
Số lượng
trọng
A

H
Ă
Ò
N
(%)
T
N
Tổng vốn huy động
487.983
100
O
G
P
Phân theo kỳ hạn

I
Á
H
- Ngắn hạn
353.251
72,39
T
N
K
Ò
Á
M
I,H
N
- Trung - Dài hạn
134.732
27,61
N

K

G
Phân theo thành phần kinh M
tế
Đ
H
O

- Tổ chức kinh tế
267.903

54,90
C
D
Đ
S
- Dân cư
134.049
27,47

Q
O
- Tổ chức tín dụng
86.031
17,63
A
N
U
Á
N
H

T
Phân theo loại tiền
H
- Nội tệ
349.054
71,53
N
V
- Ngoại tệ

138.929
28,47
À

I
Q
H
B
U



N
T
R
L

Ý
T
ÍR
Dương Trâm Anh

N
I

Năm 2014
Tỷ
Số lượng
trọng
(%)


Năm 2015

So sánh 2014/2013

So sánh 2015/2014

Số lượng

Tỷ trọng
(%)

Số tuyệt
đối

Tỷ trọng
(%)

Số tuyệt
đối

Tỷ trọng
(%)

578.762

100

850.586


100

90.779

18,60

271.824

46,97

487.318

84,20

745.198

87,61

134.067

37,95

257.881

52,92

91.444

15,80


105.388

12,39

(43.288)

-32,13

13.943

15,25

335.450

57,96

494.956

58,19

67.548

25,21

159.506

47,55

138.266


23,89

193.763

22,78

4.217

3,15

55.497

40,14

105.045

18,15

161.867

19,03

19.014

22,10

56.821

54,09


401.487

69,37

675.110

79,37

52.433

15,02

273.623

68,15

177.275

30,63

175.476

20,63

38.346

27,60

(1.799)


-1,01

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán ba năm 2013,2014,2015)

13

Mã SV: 12100096



O
N
Trường Đại học Kinh doanh
và công nghệ Hà Nội
Báo cáo thực tập
T
G
Số liệu bảng 1Í cho ta thấy,tổng nguồn vốn huy động tăng lên theo từng
N

năm: Từ 487.983 triệu đồng năm 2013lên 578.762 triệu đồng vào năm 2014,
D
tương đương tăng 18,6%
so với năm 2013 và 850.586 triệu đồng năm 2015,

tăng 46,97% so với năm
N 2014.
- Theo kỳ hạn:G Nguồn vốn ngắn hạn có xu hướng tăng qua các năm và

chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn;Cụ thể:Năm 2013 chiếm

72,39%; năm 2014: chiếm 84,2% và năm 2015 là 87,61% tổng nguồn vốn
huy động. Trong khi đó, nguồn vốn trung – dài hạn lại có xu hướng giảm nhẹ
- Từ 134.732 triệu đồng năm 2013 xuống còn 105.388 triệu đồng năm 2015.
- Theo thành phần kinh tế: Nguồn vốn tập trung chủ yếu từ tiền gửi của
các tổ chức kinh tế;Cụ thể:Năm 2014 đã tăng 67.548 triệu đồng so với năm
2013, tương đương 25,21%; Năm 2015 tăng 159.506 triệu đồng so với năm
2014, tương đương 47,55%.
- Theo loại tiền: Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn là nội tệ Chiếm trung bình qua các năm khoảng 75% và có xu hướng tăng so với
nguồn vốn huy động là ngoại tệ.
Việc tận dụng lợi thế về hình ảnh ngân hàng, vị trí trung tâm kinh tế,
cũng như các chiêu thức quảng cáo - khuyến mại (như: tặng quà hấp dẫn cho
những khoản tiền lớn, thẻ mua hàng siêu thị, các poster…) để thu hút khách
hàng gửi tiền đã mang lại khoản tiền gửi lớn cho ngân hàng để kinh doanh và
đầu tư.
Các tổ chức kinh tếchuyên kinh doanh, sản xuất và cung cấp các loại
dịch vụ khác nhau mà trong hoạt động có dòng vốn luân chuyển liên tục;Do
đó, các tổ chức kinh tế gửi tiền vào ngân hàng chủ yếu để hưởng các dịch vụ
thanh toán, chuyển khoản, thu và chi khi mua bán hàng hóa - dịch vụ với các
tổ chức kinh tế khác. Đặc điểm của loại tiền gửi này là có chi phí đầu vào
tương đối rẻ và ổn định - Vì các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với
mục đích để thuận tiện hơn cho việc giao dịch, không phải với mục đích
hưởng lãi như tiền gửi cá nhân. Ngân hàng nên chú trọng đến loại tiền gửi từ
tổ chức kinh tế, vì khoản tiền này có xu hướng phát triển trong tương lai.
Ngoài ra,chứng chỉ tiền gửi là hình thức huy động vốn ngắn hạn của
ngân hàng cần được phát huy hơn hữa.
Dương Trâm Anh

14

Mã SV: 12100096



Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

Ngân hàng đã thực hiện thành công các chính sách lãi suất linh
hoạt;Làm tốt công tác điều hành nguồn vốn đảm bảo cân đối;Sử dụng vốn
hàng ngày một cách phù hợp;Sử dụng hạn mức thấu chi hợp lý, đảm bảo khả
năng thanh toán, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn; Chủ động kết hợp với việc
thực hiện lãi suất hợp lý cho từng đối tượng khách hàng và tạo được sự tin
tưởng của khách hàng.
2.2 Hoạt động cho vay của SeABank - Chi nhánh Cầu Giấy
Nhận thức được vai trò của hoạt động tín dụng là một trong những hoạt
động tạo ra lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, nên ngân hàng đã tìm cách hài
hòa giữa mục tiêu tăng trưởng tín dụng nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu chất
lượng tín dụng và giải pháp phù hợp với cơ chế quản lý giám sát của ngân
hàng, đảm bảo theo một quy trình lành mạnh, nâng cao tính độc lập, khách
quan trong việc thẩm định, phân tích tín dụng. Chi nhánh đã chủ động trong
công tác cho vay linh hoạt với từng đối tượng khách hàng thuộc các thành
phần kinh tế. Kết quả đạt được trong những năm gần đây về tín dụng của chi
nhánh đã có những bước tăng vọt chưa từng thấy mặc dù nền kinh tế diễn
biến phức tạp,thị trường tiền tệ biến động thất thường, khó đoán, vàng và đô
la liên tục tăng giá. Tuy nhiên chi nhánh đã có những giải pháp riêng cho sự
phát triển của mình, bảng cơ cấu tình hình tín dụng cho vay của Ngân hàng
được thể hiện ở bảng bên dưới:

Dương Trâm Anh

15


Mã SV: 12100096


Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

Bảng 2: Tình hình hoạt động cho vay của SeABank – Chi nhánh Cầu Giấy (giai đoạn 2013-2015)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2013
Chỉ tiêu

310.064

Tỷ trọng
(%)
100

- Ngắn hạn

212.053

- Trung - Dài hạn

98.011

Tổng dư nợ

Số lượng


Năm 2014

Năm 2015

So sánh 2014/2013

So sánh 2015/2014

651.039

Tỷ trọng
(%)
100

Số tuyệt
đối
117.004

Tỷ trọng
(%)
37,74

Số tuyệt
đối
223,970

Tỷ trọng
(%)
52,44


427.068

Tỷ trọng
(%)
100

68,39

309.283

72,42

495.766

76,15

97.230

45,85

186,483

60,30

31,61

117.785

27,58


155.273

23,85

19.774

20,18

37,487

31,83

53,24

217.634

50,96

313.735

48,19

52.556

31,84

96,101

44,16


23,49

94.681

22,17

167.903

25,79

21.847

30,00

73,222

77,34

13,85

59.149

13,85

90.169

13,85

16.205


37,75

31,020

52,43

Số lượng

Số lượng

Phân theo thời gian

Phân theo thành phần kinh tế
- Doanh nghiệp quốc
165.078
doanh
- Doanh nghiệp ngoài
72.834
quốc doanh
- Hộ gia đình
42.944
- Cá nhân

17.633

5,69

24.287


5,68

37.025

5,70

6.654

37,73

12,737

52,44

- Khác

11.575

3,73

31.317

7,33

42.207

6,48

19.742


170,56

10,890

34,77

61,89

287.716.03

67,37

70,23

95.817.18

49,93

38,11

139.352

32,63

29,77

21.187

17,93


Phân theo loại tiền
- Nội tệ
- Ngoại tệ

191.898.8
6
118.166

457.224.3
6
193.814

169.508,3
2
54.462

58,92
39,08

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán ba năm 2013.2014.2015)

Dương Trâm Anh

16

Mã SV: 12100096


Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội


Báo cáo thực tập

Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Tổng dư nợ có xu hướng tăng mạnh qua các năm (2013 – 2015);Cụ thể:
Năm 2014 dư nợ tăng 117.0 tỷ đồng so với năm 2013 (tương đương tăng 37,74%);
Năm 2015 dư nợ tăng 223,97 tỷ đồng so với năm 2014 (tương đương tăng
52,44%). Sự tăng trưởng dư nợ được phân bổ theo từng tính chất như sau:
- Theo thời gian vay:Tăng trưởng dư nợ theo khoản vay ngắn hạn tăng
mạnh: Năm 2014 dư nợ tăng 97,23 tỷ đồng so với năm 2013 (tương đương
45.85%);Năm2015 dư nợ tăng 186,48 tỷ đồng so với năm 2014 (tương đương
60.3%). Trong khi đó, dư nợ trung và dài hạn cũng có xu hướng tăng đều và ổn
định hơn: Năm 2014 dư nợ tăng 19,77 tỷ đồng so với năm 2013 (tương đương
20.18%);Năm 2015 dư nợ tăng 37,48 tỷ đồng so với năm 2014 (tương đương
31.83%).
- Theo thành phần kinh tế: Ngân hàng tập trung vào phân khúc khách hàng
là các doanh nghiệp quốc doanh (chiếm tỷ lệ khoảng 48% - 53%);Tiếp đến là các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh - khoảng 22% - 25%;Hộ gia đình chiếm tỷ trọng
tương đối lớn - khoảng 13% - 14%;Cuối cùng là phân khúc khách hàng cá nhân
và phân khúc khách hàng khác (chiếm khoảng 3% - 6%);Sự biến động theo thành
phần kinh tế như sau:
+ Doanh nghiệp quốc doanh: Dư nợ năm 2014 tăng 52,55 tỷ đồng so với
năm 2013 (tương đương tăng 31,84%);Dư nợ năm 2015 tăng 96,1 tỷ đồng
so với năm 2014 (tương đương tăng 44,16%) (hoạt động cho vay của Ngân
hàng có xu hướng phát triển khá tốt).
+ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Có xu hướng tăng qua các năm 2013 –
2015 (tăng khoảng 95 tỷ qua 3 năm - tương đương 30% - 77%)
+ Hộ gia đình và cá nhân cũng có xu hướng tăng đều qua các năm 20132015 (tăng khoảng 37% - 52%).
- Theo loại tiền: Ngân hàng chủ yếu cho vay với Việt Nam đồng (VNĐ) chiếm 61% - 70%;Ngoại tệ chiếm 29,7% - 38,1%. Từ năm 2013 – 2015, tỷ lệ cho
vay bằng VNĐ tăng khá mạnh - từ 49,9% - 58,9%;Trong khi đó, tỷ lệ cho vay
bằng ngoại tệ tăng ổn định hơn - từ 17,9% - 39,1%.

Dương Trâm Anh

17

Mã SV: 12100096


Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

2.3 Các sản phẩm chủ yếu của SeABankCầu Giấy
2.3.1 Khách hàng cá nhân
-Dịch vụ ngân hàng hàng ngày gồm có: Ngân hàng trực tuyến – SeANet,
chuyển tiền đi trong nước;Ngân hàng qua điện thoại 24/7 – SeACall, mở tài
khoản;Ngân hàng di động SeAMobile, dịch vụ chuyển tiền định kỳ, dịch vụ
đầu tư tự động;Ngân hàng tự động Autobank, dịch vụ thanh toán hóa đơn.
-Tín dụng:Cho vay mua ô tô – SeACar;Cho vay khuyến học –
SeAStudy;Cho vay tiêu dùng – SeABuy; Cho vay cầm cố chứng từ có giá;Cho
vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm – SeAMore, thấu chi tài khoản cá nhân –
SeAFast;Cho vay mua, xây sửa chữa nhà ở - SeAHome;Cho vay dành cho
Giáo viên.
-Tiết kiệm và Sinh lời: Tiết kiệm bậc thang – SeASave Elevator;Tiết
kiệm lĩnh lãi cuối kỳ - SeASave Term;Tài khoản tiết kiệm thông minh –
SeASave Smart, dịch vụ tiết kiệm online – SeASave online;Tiết kiệm gửi góp
“Tích lũy tương lai”;Tiết kiệm gửi góp “Ươm mầm ước mơ”;Tiết kiệm trả lãi
hàng tháng, tiết kiệm Bảo An tích lũy.
- Dịch vụ thẻ: Thẻ tín dụng quốc tế SeABank Visa Platinum;Thẻ quốc tế
SeABank Visa Card;Thẻ quốc tế SeABank Visa MasterCard;Thẻ ghi nợ nội
địa;Thẻ đồng thương hiệu MobiFone – SeABank, tặng bảo hiểm khi mở thẻ

SeABank Visa & MasterCard;Thẻ Mercedes Platinum do SeABank phát hành.
-Chuyển tiền quốc tế: Dịch vụ chuyển tiền qua Ngân hàng
Kookminbank;Dịch vụ chuyển tiền qua Western Union;Dịch vụ chuyển tiền
Swift, ưu đãi hấp dẫn từ dịch vụ Chuyển/Nhận tiền quốc tế SeABank.
-Bảo hiểm: Bảo an Thành Tài
2.3.2 Khách hàng doanh nghiệp
- Dịch vụ ngân hàng hàng ngày: Trả lương qua tài khoản, SMS & email
banking;Tài khoản tiền gửi thanh toán, ngân hàng trực tuyến – SeANet;Chuyển
tiền đi/đến trong nước, ngân hàng qua điện thoại – SeACall, Gói tài khoản ưu
đãi SeAPlus;Dịch vụ nộp thuế điện tử.
- Tài trợ đầu tư: Cho vay đầu tư tài sản trung dài hạn;Cho vay nhanh
mua ô tô doanh nghiệp – SeACar Business.
Dương Trâm Anh

18

Mã SV: 12100096


Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

- Tài trợ ngắn hạn: Chiết khấu bộ chứng từ, tài trợ LC nhập khẩu, tài trợ
LC xuất khẩu (trước khi giao hàng);Sản phẩm bảo lãnh, hạn mức tín dụng, cho
vay bổ sung vốn lưu động theo món ngắn hạn; 1000 tỷ đồng tài trợ doanh
nghiệp SME.
- Tiết kiệm và đầu tư: Hợp đồng tiền gửi.
- Thanh toán quốc tế: Nhờ thu xuất khẩu;Chuyển tiền đi nước ngoài,
Phát hành thư tín dụng nhập khẩu, nhờ thu nhập khẩu;Nhận chuyển tiền đến từ

nước ngoài;Dịch vụ thông báo sửa đổi và xác nhận LC;Chuyển nhượng thư tín
dụng, thư tín dụng trả chậm được thanh toán ngay – L/C UPAS.
- Các dịch vụ khác:Chấp nhận thanh toán thẻ qua thiết bị EDC của
SeABank, ưu đãi lớn cho doanh nghiệp nhập khẩu mở LCtại SeABank;Gói
2000 tỷ đồng tài trợ vốn cho doanh nghiệp SME với lãi suất ưu đãi
10,9%/năm.
2.4Kết quả hoạt động kinh doanh củaSeABank - CNCầu Giấy
Bảng 3: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

1. Tổng doanh
thu

48,653

55,650

2. Tổng chi phí

43,056

3. Lợi nhuận

trước thuế

5,597

Chỉ tiêu

So sánh 2014/2013

So sánh 2015/2014

Số tuyệt
đối

Tỷ trọng
(%)

Số tuyệt
đối

Tỷ trọng
(%)

64,635

6,997

14.40

8,985


16.15

49,334

56,683

6,278

14.58

7,349

14.89

6,316

7,952

719

12.86

1,636

25.91

(Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013,2014,2015)
Qua bảng trên ta thấy:
Tổng thu nhập có xu hướng tăng khá mạnh từ năm 2013–2015;Cụ thể:
Năm 2014 tăng 6,99 tỷ đồng so với năm 2013 (tương đương tăng

14,40%);Năm 2015 tăng 8,98 tỷ đồng so với năm 2014 (tương đương tăng
16,15%).Cùng với việc tăng doanh thu, tổng chi phí cũng theo đó tăng đều qua
các năm(2013–2015) là 13,5 tỷ đồng (tăng khoảng 14,58% - 14,89%),
Kết quả hoạt động kinh doanh: Tổng lợi nhuận trước thuếcó xu hướng
tăng;Cụ thể: Năm 2014tăng 12,86% so với năm 2013(tương ứng tăng719triệu
Dương Trâm Anh

19

Mã SV: 12100096


Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

đồng);Năm 2015tăng25.90% so với năm 2014(tương ứng tăng khoảng 1.64 tỷ
đồng). Tại thời điểm kinh tế suy thoái do ảnh hưởng của thị trường bất động
sản, việc SeABank - Chi nhánh Cầu Giấy đạt được lợi nhuận và tăng trưởng
qua các nămcó thể thấy định hướng đúng đắn của Ban Lãnh đạo Ngân hàng
SeABank nói chung, cũng như Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ - nhân viên
SeABank– CN Hà Nội nói riêng.Đây cũng là động lực để Chi nhánh tiếp tục
phát triển về sau.

Dương Trâm Anh

20

Mã SV: 12100096



Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT- KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
3.1 Một số ý kiến nhận xét và đánh giá
3.1.1 Những kết quả đạt được
Thứ nhất:Chi nhánh đã tạo lập được nguồn vốn ổn định và ngày càng
vững chắc bằng cách phát huy năng lực của mình cũng như các ưu thế hiện có
để huy động vốn có hiệu quả nguồn vốn huy động năm sau cao hơn năm trước
và vốn huy động từ các tổ chức kinh tế,dân cư ổn định giúp chi nhánh có thêm
nguồn tiền gửi chi phí thấp nhất, ít biến động, giúp nhiều cho hoạt động cho
vay và đầu tư.
Thứ hai:Cơ cấu vốn tương đối hợp lý và ổn định
Ngân hàng đã đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: nhiều sản phẩm
huy động mới xuất hiện với mức độ hấp dẫn cao kết hợp với sử dụng linh hoạt
công cụ lãi suất để thu hút nguồn tiền gửi từ các tầng lớp dân cư, các tổ chức,
doanh nghiệp đáp ứng tốt như cầu về vốn cho nền kinh tế, giữ vững và đảm
bảo ổn định nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh.
Thứ ba: Ngân hàng sử dụng chính sách chăm sóc khách hàng hiệu quả
Trong các mối quan hệ của ngân hàng thì quan hệ giữa ngân hàng và
khách hàng là đặc biệt quan trọng mang tính thường xuyên và lâu dài. Ngân
hàng còn biết cách khai thác nhu cầu khác của khách hàng: có bộ phận hướng
dẫn, trao đổi những vấn đề của khách hàng từ đó đáp ứng nhu cầu của họ, cho
nên các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng thì chính
sách khách hàng có ảnh hưởng rất lớn và cần sự chú ý của ngân hàng. Ngân
hàng biết phát triển mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống, những
đơn vị có nguồn vốn lớn thông qua công tác thanh toán sao cho nhanh chóng

và thuận lợi chu đáo. Đồng thời mở rộng quan hệ khách hàng mới nhằm huy
động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức bằng các hình thức khác nhau như
tăng cường công tác tuyên truyền, tiếp thị….
Thứ tư: Phát huy tinh thần đoàn kết tập thể trong công tác huy động
Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò quan trọng của vốn trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, ban lãnh đạo chi nhánh luôn tập trung chỉ đạo sát

Dương Trâm Anh

21

Mã SV: 12100096


Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

sao công tác huy động vốn để nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng định vị thế,
tầm vóc và uy tín của chi nhánh cũng như toàn hệ thống SeABank.
Thứ năm: Hiện đại hóa các giao dịch ngân hàng
Để phát triển theo kịp nền kinh tế hiện đại thì cơ sở vật chất phải phát
triển, công nghệ ngân hàng cần đổi mới. Ngân hàng được trang bị máy vi tính
hiện đại trong các phòng ban với tốc độ cao kết nối với Hội sở chính, góp phần
hiện đại hóa hoạt động ngân hàng. Đặc biệt, phòng kế toán, ngân quỹ với chức
năng quản lý nguồn vốn của ngân hàng,việc áp dụng công nghệ hiện đại đã
phần nào giảm nhẹ khối lượng công việc, mọi giao dịch đều thông qua máy:
phần mềm kế toán, máy đếm tiền, máy fax, máy scan… Khách hàng sẽ không
phải chờ đợi lâu khi thực hiện giao dịch.
3.1.2 Những hạn chế còn tồn tại

Bên cạnh nhưng kết quả đã đạt được, công tác huy động vốn của
SeABank- Chi nhánh Cầu Giấy nổi lên một số tồn tại, khó khăn làm hạn chế
kết quả hoạt động, chi nhánh cần có biện pháp tháo gỡ:
Thứ nhất: Chi phí phục vụ hoạt động còn khá cao làm giảm lợi nhuận
của ngân hàng.
Thứ hai: Cơ sở vật chất hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng: tuy đã đầu tư đáng kể song vẫn có những hạn chế
nhất định: công nghệ còn chưa hoàn thiện nên khi thực hiện các giao dịch : gửi
tiền, rút tiền, chuyển tiền…trên tài khoản khách hàng đôi khi bị gián đoạn làm
ảnh hưởng tới khách hàng.
Thứ ba: Quá trình thực hiện một nghiệp vụ mất rất nhiều thời gian, khi
đông khách thì thời gian đợi lâu gây cảm giác khó chịu cho khách hàng. Vì
vậy, thời gian tới ngân hàng cần tiến hành dần từng bước thực hiện chương
trình hiện đại hóa ngân hàng trên mọi phương diện đổi mới cơ sở vật chất, mở
rộng mạng lưới trang thiết bị, dịch vụ.
3.1.3 Những nguyên nhân cơ bản
Trong đầu tư tín dụng còn có sự đầu tư trong khâu thẩm định và lựa
chọn khách hàng vay vốn dẫn đến chất lượng tín dụng chưa cao. Một số ít cán
bộ thiếu nhiệt tình, chưa kiên nhẫn, thậm chí có tư tưởng trông chờ. Việc phân
Dương Trâm Anh

22

Mã SV: 12100096


Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập


tích, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, quá hạn, nợ sau xử lý còn mang tính chất đối
phó nên công tác thu hồi nợ chưa cao
3.2 Một số kiến nghị với SeABank- Chi nhánh Cầu Giấy
Với tư cách là cấp quản lý cao nhất trong hệ thống SeABank, ban lãnh
đạo ngân hàng cần tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các chi nhánh hoàn
thành tốt các nhiệm vụ được giao. Để làm được điều đó:
Thứ nhất: Ngân hàng cần cập nhật nhanh mọi nguồn thông tin liên quan
tới hoạt động ngân hàng từ đó sàng lọc những thông tin cần thiết để có sự chỉ
đạo kịp thời, sát với tình hình hoạt động của các chi nhánh.
Thứ hai: Ngân hàng cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra công tác hạch
toán chứng từ và hoạt động huy động vốn của các quỹ tiết kiệm để định kỳ
hàng tháng, hàng quý, hàng năm có thống kê sai sót cần chỉnh sửa với các
nghiệp vụ để kịp thời điều chỉnh.
Thứ ba: Cần có những biện pháp kết hợp đồng bộ giữa hệ thống ứng
dụng công nghệ thông tin với hoạt động kế toán. Ở đó: bộ phận tin học tiếp
nhận, nghiên cứu, xử lý, giải quyết những bất cập liên quan tới việc hạch toán
của hệ thống ngân hàng.
Thứ tư: Cần chú ý hơn nữa đến cán bộ kế toán làm công tác huy động
vốn, đây là bộ mặt của ngân hàng, là những người trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng nên thái độ phục vụ cũng như trình độ nghiệp vụ của họ có tính quyết
định tới việc thu hút khách hàng.
Thứ năm: Ngân hàng nên mở rộng các chi nhánh về vùng miền mới: khu
vực nông thôn, nơi có tiềm năng phát triển trong tương lai bởi thực tế chi
nhánh của ngân hàng khá nhiều nhưng chủ yếu ở các tỉnh thành phố lớn.

Dương Trâm Anh

23

Mã SV: 12100096



Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

KẾT LUẬN
Ngành ngân hàng nước ta đang ở trong giai đoạn cạnh tranh hết sức gay
gắt, các ngân hàng TMCP không ngừng đổi mới, cải tiến sản phẩm, dịch vụ và
công nghệ để giành giật thị phần. Điều này đòi hỏi Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á nói chung và Chi nhánh Cầu Giấy nói riêng luôn phải cố gắng nỗ lực
hết sức vì sự phát triển chung của toàn hoàn, tạo vị thế vững chắc trên thị
trường Ngân hàng - Tài chính.
Qua việc vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu kết hợp với
thực tiễn, báo cáo đã:
-Giới thiệu một cách khái quát về Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi
nhánh Cầu Giấy, qua đó cho thấy tình huy động vốn và sử dụng vốn,chỉ ra các
ưu điểm và nhược điểm trong quá trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
-Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để khắc phục nhược điểm và phát
huy những ưu điểm.
SeABank- Chi nhánh Cầu Giấykhông ngừng phấn đấu về mọi mặt để tạo
uy tín với khách hàng và kinh doanh có hiệu quả. SeABank - Chi nhánh Cầu
Giấycần phát huy hơn nữa những thế mạnh của mình, duy trì và làm tốt hơn
nữa những thành tựu đã đạt được đồng thời cần khắc phục những điểm yếu để
ngân hàng ngày càng lớn mạnh và tạo được lòng tin của nhiều khách hàng, đưa
tới khách hàng những dịch vụ ưu việt và hiện đại.
Để hoàn thành báo cáo này, trước hết em xin chân thành cảm ơn tới PGS
TS Nguyễn Huy Thịnh -người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình
thực hiện báocáo này. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ
công tác tạiSeABank- CNCầu Giấy đã giúp đỡ em trong thời gian thựctập.

Em xin chân thành cảm ơn!

Dương Trâm Anh

24

Mã SV: 12100096


Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại,

2.

NXB Thống Kê, Hà Nội
Lê Vinh Danh (2006), Tiền và hoạt động ngân hàng, NXB Thống Kê,

3.

Hà Nội
Báo và tạp chí về tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính năm 2013,

4.


2014, 2015.
Các báo cáo kết quả thu nhập và chi phí, bảng cân đối kế toán của

5.

SeABank- Chi nhánh Cầu Giấy năm 2013,2014,2015.
Website: />
Dương Trâm Anh

25

Mã SV: 12100096


×