Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Bài tập nhóm tố tụng dân sự nhóm 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (58.13 KB, 3 trang )

BÀI KIỂM TRA
MÔN: LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ 2
NHÓM: 1
124. Quan hệ giữa đương sự với đương sự là quan hệ pháp luật tố tụng dân sự.
125. Trong mọi trường hợp khi nguyên đơn rút đơn khởi kiện tại phiên tòa phúc thẩm
thì hội đồng xét xử phúc thẩm phải ra quyết định đình chỉ viêc giải quyết vụ án.
126. nếu nguyên đơn rút tòa bộ yêu cầu khởi kiện trước khi mở phiên tòa phúc thẩm thì
tòa cấp phúc thẩm không phải mở phiên tòa phúc thẩm.
127. Khi đã nghị án, nếu Hội đồng xét xử quay trở lại phần xét hỏi thì sau đó phải tiếp
tục phần nghị án.
128. Tại phiên tòa sơ thẩm, khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về các vấn đề
cần giải quyết trong vụ án, Hội đồng xét xử sẽ công nhận thỏa thuận đó bằng một quyết
định.
129. Trong mọi trường hợp Hội đồng giám đốc thẩm chỉ xem xét lại đối với phần bản
án, quyết định bị kháng nghị.
130. Sau khi đại diện Vện kiểm sát trình bày quan điểm của Viện kiểm sát về hướng
giải quyết vụ án, đương sự có quyền tranh luận với đại diện Viện kiểm sát.
131. Trong mọi trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ
giải quyết vụ án, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện ở cấp phúc thẩm.
132. Thi hành án là một giai đoạn tố tụng dân sự.
33. Trong vụ án xin ly hôn, chủ nợ có yêu cầu vợ chồng trả nợ nhưng không nộp tiền
tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm thì Tòa án không giải quyết yêu cầu của họ.
134. Trong mọi trường hợp hội thẩm nhân dân không được tham gia tố tụng với tư cách
người bảo vệ quyền lợi cho đương sự.
135. Tòa án Việt Nam không có quyền giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại do
hành vi vi phạm của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam.
136. Trong mọi trường hợp người khởi kiện vụ án dân sự phải nộp đơn khởi kiện và tài
liệu, chứng cứ kèm theo trực tiếp tại Tòa án.
137.Tòa án trả lại đơn khởi kiện nếu sau khi thụ lý vụ án mà phát hiện một trong các
căn cứ quy định tại khoản 1 điều 168 Bộ luật tố tụng dân sự.



138. Trong mọi trường hợp nếu quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự
của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo kháng nghị phúc thẩm thì Tòa án cấp sơ thẩm đều
phải gửi hồ sơ lên Tòa án cấp trên giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
139. Khi Tòa án đã giải quyết xong vụ án (có bản án có hiệu lực pháp luật) thì các
đương sự không được quyền khởi kiện lại vụ án đó nếu không có gì khác về chủ thể và
nội dung vụ án.
140. Trong thời hạn kháng cáo, kháng nghị thì toàn bộ bản án, quyết định sơ thẩm chưa
phát sinh hiệu lực pháp luật.
141. Tòa án giải quyết vụ án như thế nào nếu sau khi đã thụ lý vụ án mà:
a. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia hòa giải mà vẫn cố tình
vắng mặt.
b. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa sơ
thẩm mà vẫn vắng mặt.
142. Phân biệt chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền với trả lại đơn khởi
kiện.
143. Phân biệt người đại diện cho đương sự ủy quyền với người bảo vệ quyền lợi của
đương sự?
144. Tòa án phúc thẩm phải giải quyết như thế nào nếu:
a. Tòa án cấp sơ thẩm xét xử vi phạm thẩm quyền lãnh thổ.
b. Tòa án cấp sơ thẩm xét xử vi phạm thẩm quyền chung về dân sự của Tòa án.
c.Tòa án cấp sơ thẩm không hòa giải theo quy định của pháp luật.
145. Ông A và bà B có 4 người con là C, D, I, K. Ông A, bà B chết năm 2000 không để
lại di chúc. Di sản để lại là một căn nhà máy bằng trên diện tích đất 100 m 2. Năm 2002
C đã bán căn nhà đó được 800 triệu đồng. C chia cho D, H, K mỗi người 100 triệu
đồng. D, I, K không đồng ý vì cho rằng họ phải được hưởng 3/4 số tiền bán nhà và đã
kiện ra Tòa án đòi C trả thêm cho mỗi người 100 triệu đồng. Yêu cầu D, I, K được Tòa
án xử chấp nhận.
Hỏi trong vụ án này Tòa án quyết định việc đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí và
án phí như thế nào?

146. Anh A và chị B kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn năm 1993. Do mâu thuẫn
vợ chồng ngày 20/12/2002 anh A và chị B cùng yêu cầu ly hôn. Tòa án đã tiến hành hòa
giải đoàn tụ nhiều lần nhưng họ vẫn kiên quyết xin ly hôn. Hỏi Tòa án phải giải quyết
vụ án như thế nào trong các trường hợp sau:


a.Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải đoàn tụ không thành và biên
bản thỏa thuận của đương sự về việc thuận tình ly hôn, chia tài sản và nuôi con thì A, B
lại tự giải quyết được mâu thuẩn tự trở về sống chung với nhau.
b. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải đoàn tụ không thành và biên
bản thỏa thuận của đương sự về việc thuận tình ly hôn, chia tài sản và nuôi con thì A lại
có ý kiến thay đổi theo hướng yêu cầu Tòa án xét xử về phần nuôi con và chia tài sản.
147. Anh A kết hôn với chị B năm 1996. Do mâu thuẫn vợ chồng, ngày 10/6/1998 chị
B đã gửi đơn đến Tòa án xin ly hôn và chia tài sản. Khi giải quyết vụ án ly hôn, Tòa án
xác định vợ chồng A, B có vay của M số tiền 80 triệu đồng nên đã quyết định anh A,
chị B mỗi người phải trả cho chị M 40 triệu đồng. Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Chị M nhiều lần yêu cầu A,B phải trả số tiền trên nhưng không làm đơn yêu cầu thi
hành án. Ngày 20/8/2002 chị mới có đơn yêu cầu thi hành án thì được cơ quan thi hành
án trả lời đã hết thời hiệu thi hành án. Nay chị M lại có đơn khởi kiện đòi A,B phải trả
số tiền trên. Hỏi Tòa án có thể thụ lý giải quyết vụ án được không? Tại sao?
148. Anh A kiện chị B về việc đòi nhà cho thuê. Sau khi hòa giải không thành Tòa án
quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tòa án sẽ giải quyết như thế nào với các tình huống sau:
a) Ngày 15/1/2005 Tòa án triệu tập hợp lệ chị B đến tham gia phiên tòa dự kiến mở
vào ngày 28/1/2005, nhưng ngày 27/1/2005 chị B đến Tòa án xin hoãn phiên tòa vì lý
do sứ khỏe.
b) Tại phiên tòa mở vào ngày 28/1/2005 chị B có mặt, nhưng khi Hội đồng xét xử tiến
hành thủ tục xét hỏi, A lại bỏ phòng xử án và không tiếp tục tham gia phiên tòa nữa mà
không có lý do.
149. Ngày 1/1/2003 A cho B vay 100 triệu, thời hạn vay một năm lãi suất 1,5%/ 1
tháng . Do nhà ăn thua lỗ B không trả được cho A nên ngày 1/10/2004 A kiện B ra tòa.

Ngày 25/2/2005 Tòa án tiến hành hòa giải và lập biên bản hòa giải thành ghi nhận A, B
đã thỏa thuận được với nhau là ngày 30/12/2005 B sẽ trả đủ cho A số tiền 100 triệu
đồng và 5 triệu đồng tiền lãi. Ngày 28/2/2005 A,B lại thỏa thuận lại với nội dung B phải
trả cho A số tiền là 100 triệu đồng tiền nợ gốc vào ngày 30/10/2005. Hỏi Tòa án phải
giải quyết vụ án như thế nào?



×