Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

“Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty nghiên cứu và tư vấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.53 KB, 44 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Tên Viết Tắt

Diễn Giải

01

VLĐ

Vốn lưu động

02

TSLĐ

Tài sản lưu động

03

KD

Kinh Doanh

04


DT

Doanh thu

05

LN

Lợi nhuận

06

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

07

TSLN

Tỷ suất lợi nhuận

08

ROS

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

09


ROA

Tỷ suất lợi nhuận theo tổng tài sản

10

ROE

Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu

11

GVHB

Giá vốn hàng bán

1

SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09

MSV: 11A08365


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Bất cứ một tổ chức kinh doanh ở trong hình thái kinh tế nào cũng đều
quan tâm đến vấn đề năng suất – chất lượng – hiệu quả là những chỉ tiêu quan

trọng hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . Nó
là thước đo trình độ phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc
dân nói chung.
Lợi nhuận là mục đích của sản xuất kinh doanh là động cơ chủ yếu của
các nhà đầu tư, vì vậy lợi nhuận là tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Phấn đấu có lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận là mối
quan tâm hàng đầu của các cơ sở sản xuất kinh doanh, nó có tính chất quyết định
tới sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò của lợi
nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , trong quá trình
thực tập tại Công ty Nghiên cứu và Tư vấn chuyển giao công nghệ và đầu tư
CONCETTI em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công
ty Nghiên cứu và Tư vấn chuyển giao công nghệ và đầu tư CONCETTI”, làm
luận văn tốt nghiệp của mình. Cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh
chị tại công ty, và đặc biệt là sự giúp đỡ của Thầy giáo Ths. Trần Quang giúp
em đi sâu vào nghiên cứu đề tài.
Mặc dù trong bài viết em đã có nhiều cố găng nhưng do trình độ hiểu biết
còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự
góp ý của các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn để em hiểu vấn đề hơn .
Bài luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 chương
Chương1: Tổng quan về lợi nhuận doanh nghiệp và vai trò của lợi nhuận
đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Chương2 :Thực trạng sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận
của Công ty Nghiên cứu và Tư vấn chuyển giao công nghệ và
Đầu tư CONCETTI.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Nghiên
cứu và Tư vấn chuyển giao công nghệ và đầu tư CONCETTI.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy giáo hướng dẫn và toàn
thể cán bộ nhân viên trong công ty đã giúp em hoàn thành bài luận văn này .
Em xin chân thành cảm ơn!


SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09

MSV: 11A08365


Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Tổng quan về lợi nhuận trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch lớn hơn giữa doanh
thu và chi phí mà DN bỏ ra nhằm đạt được doanh thu từ các hoạt động của
doanh nghiệp
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động SX – KD, hoạt
động tài chính, hoạt động khác đưa lại ; Là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu
quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
Công thức chung để xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
1.1.2. Vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động SX – KD của DN
1.1.2.1. Lợi nhuận đối với doanh nghiệp
- Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và
phát triển của DN. Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của
quá trình SX – KD, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. DN chỉ tồn tại và phát
triển khi nó tạo ra lợi nhuận. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế có sự canh
tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt, thì lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng
và quyết định sự tồn vong của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của công ty ; Là
điều kiện quan trọng để đảm bảo cho khả năng thanh toán của DN. Nếu DN làm
ăn hiệu quả, có lợi nhuận cao thì khả năng thanh toán cao, doanh nghiệp có thể

hoàn trả khoản nợ đến hạn và ngược lại.
- Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực về nhận sự, về tài
chính, năng lực quản lý và điều hành SX – KD của doanh nghiệp.

SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09

3

MSV: 11A08365


Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.2. Lợi nhuận đối với người lao động

Khoa tài chính

Người lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động SX – KD
( nói chung ) và lợi nhuận của doanh nghiệp ( nói riêng ). Lợi nhuận là nguồn để
doanh nghiệp trích lập các quỹ khen thưởng, trợ cấp, quỹ phúc lợi, bảo hiểm thất
nghiệp,…..Nếu DN kinh doanh hiệu quả thì lợi nhuận thu về sẽ ngày càng nhiều
và có điều kiện để thõa mãn nhu cầu ngày càng cao của người lao động. Đó là
động lực thúc đẩy người lao động làm việc tích cực hơn, năng suất lao động
được nâng cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc sẽ cao hơn. Từ đó sẽ thúc
đẩy SX – KD phát triển.
1.1.2.3. Lợi nhuận đối với phát triển của nền kinh tế - xã hội
Kết quả sản xuất – kinh doanh của DN phản ánh hiêu quả sản xuất của
nền kinh tế. Nền kinh tế tăng trưởng cao sẽ tạo môi trường thuận lợi để DN có
điều kiện phát triển hơn nữa.
Lợi nhuận doanh nghiệp là cơ sở để Nhà nước tiến hành thu thuế TNDN
nhằm tích lũy cho xã hội. Là công cụ điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô. Thuế TNDN

đánh vào phần lợi nhuận của doanh nghiệp cho nên lợi nhuận càng cao thì số
thuế mà Nhà nước nhận dược càng nhiều. Đó là nguồn tài chính để Nhà nước
tiến hành tái sản xuất mở rộng, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh quốc
phòng, nâng cao đời sống vật chất tinh thần nhân dân.
1.1.3. Kết cấu lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế hạch toán kinh doanh, phạm vi
kinh doanh của DN được mở rộng, DN có thể đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy, lợi nhuận thu được của DN cũng đa dạng
theo phương thức đầu tư. Kết cấu lợi nhuận của DN bao gồm:
1.1.3.1 Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD)
Hoạt động kinh doanh của DN là hoạt động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi
nhuận theo những mục tiêu được xác định sẵn, bao gồm hai hoạt động sau:
- Hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ. Đây là hoạt động chủ yếu
của DN thương mại dịch vụ, là nhằm đưa hàng hóa từ sản xuất vào tiêu dùng.
Hoạt động này thường tạo ra lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận
SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09

4

MSV: 11A08365


Luận văn tốt nghiệp
của DN.

Khoa tài chính

- Hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các DN có thể
tham gia vào hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động
đầu tư vốn ra bên ngoài DN như: góp vốn liên doanh liên kết kinh tế, mua bán

trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi cho vay thuộc nguồn vốn
kinh doanh. Các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động này góp phần làm tăng
tổng LN cho DN.
Ngày nay trong nền kinh tế thi trường hoạt động tài chính là một trong
hoạt động thường xuyên cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận. Do đó hoạt động
tài chính là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Lợi nhuận khác
Đó là các khoản lãi thu được từ các hoạt động, nghiệp vụ riêng biệt nằm
ngoài hoạt động nêu trên, những khoản lãi này phát sinh không thường xuyên
(hay còn gọi là bất thường). DN không dự kiến trước hoặc có dự kiến trước
những ít có khả năng thực hiện. Lợi nhuận này thường gồm: thu từ các khoản
phải trả không xác định được chủ nợ, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được
duyệt bỏ, khoản thu bán vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt, mất mát,
lãi thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, tiền phạt, tiền được bồi thường...
Lợi nhuận khác

=

Thu nhập khác

-

Chi phí khác

Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng, cho ta thấy được
các hoạt động tạo lợi nhuận, từ đó đánh giá kết quả từng hoạt động đề ra quyết
định thích hợp nhằm lựa chọn đúng hướng đầu tư vốn của DN mang lại nhiều
hiệu quả hơn.
Như vậy:
Tổng lợi nhuận

của doanh nghiệp

=

Lợi nhuận hoạt
động SX KD

SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09

5

+

Lợi nhuận
khác

MSV: 11A08365


Luận văn tốt nghiệp
1.2 Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp

Khoa tài chính

1.2.1. Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này, lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng
tổng hợp lợi nhuận hoạt động kinh doanh và từ hoạt động tài chính; lợi nhuận từ
các hoạt động khác. Lợi nhuận từng hoạt động là phần chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Cách thức
xác định như sau:

a)

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Lợi

Chi

nhuận từ
hoạt động
sản xuất

Giá

Doan
=

kinh

h thu
thuần

-

vốn
hàng

Doanh
+ thu tài chính


bán

phí

Chi
phí tài chính

doanh

quản


Chi
-

doanh

Phí
bán
hàng

nghiệp

-

Doanh thu thuần = doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - các khoản giảm

-

trừ doanh thu

Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm.
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính

-

hoặc kinh doanh về vốn đem lại.
Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa hay bán
được hàng : chi phí quảng cáo, chi phí nhân viên bán hàng, chi phí hoa hồng bán

-

hàng…
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn
doanh nghiệp

b)

Đối với các hoạt động kinh tế khác, lợi nhuận được xác định là khoản lợi
nhuận không dự tính trước, hoặc những khoản thu mang tính chất không thường
xuyên. Những khoản lợi nhuận khác do chủ quan hoặc khách quan mang lại.

Lợi nhuận từ

=

Thu nhập của

SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09


-

Chi phí hoạt
6

- Thuế gián thu
MSV: 11A08365


Luận văn tốt nghiệp
hoạt động

Khoa tài chính
hoạt động

khác
c)

động khác

khác

(nếu có )

Sau khi đã xác định được lợi nhuận từ các hoạt động, tiến hành tổng hợp
lại được lợi nhuận trước thuế TNDN:

Lợi nhuận trước
Thuế TNDN


=

Lợi nhuận từ hoạt

+

đông KD

Lợi nhuận từ hoạt
động khác

Qua đây, ta thấy việc xác định chính xác từng bộ phận lợi nhuận trong
tổng lợi nhuận trong kỳ hoạt động của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng,
bởi nó sẽ phản ánh đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh toàn DN nói
chung và ở từng lĩnh vực hoạt động nói riêng.
d)

Phần còn lại của lợi nhuận ( sau khi trừ thuế TNDN ) chính là lợi nhuận
sau thuế ( lợi nhuận ròng)

Lợi nhuận sau thuế
của DN trong kỳ

=

Lợi nhuận trước
thuế

-


Thuế TNDN phải
nộp trong kỳ

1.2.2. Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian
Theo phương pháp này, để xác định lợi nhuận của DN trước hết phải xác
định được chi tiết các hoạt động của doanh nghiệp đó. Từ đó, lần lượt lấy doanh
thu của tổng hoạt động trừ chi phí bỏ ra để có doanh thu đó ( như giá vốn, chi
phí bán hàng, chi phí QLDN, chi phí hoạt động tài chính….) Cuối cùng, tổng
hợp lợi nhuận của các hoạt động sẽ tính được lợi nhuận thu được trong kỳ của
doanh nghiệp.
Phương pháp này được thể hiện qua sơ đồ sau: Doanh thu từ hoạt đông SXKD
và hoạt động tài chính
Chi phí
hoạt
động
khác

DT hoạt động khác
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần và Doanh thu hoạt động Tài chính
Lợi nhuận hoạt động khác
Giá vốn bán hàng
Lợi nhuận gộp
SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09

7

MSV: 11A08365



Luận văn tốt nghiệp
-Chi phi ban hang

Khoa tài chính

- Chi phi QLDN
- Chi phí hoạt động tài chính
LN thuần hoạt đông SXKD
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN

LN sau thuế

1.3.Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.1. Tổng lợi nhuận thu được qua các năm
Tổng mức lợi nhuận là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi được
tạo ra trong năm. Chỉ tiêu này được xác định và tập hợp theo từng mảng hoạt
động hoặc theo từng đơn vị thành viên của DN. Tuy nhiên, vì đây chỉ là chỉ tiêu
tổng hợp nên để đưa ra được những đánh giá chính xác chất lượng hoạt động
của mỗi đơn vị, cần phải kết hợp với các tiêu chi dưới đây :
1.3.2. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng mức lợi nhuận sau thuế với
tổng DT thực hiện trong kỳ.
Tỷ suất lợi
nhuận/doanh thu

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng DT thực hiện trong kỳ


x

100%

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thu được trong kỳ thì trong
đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chi tiêu này càng cao thì càng tốt. Kết
cấu vốn và trình độ công nghệ tác động tới chỉ tiêu này. Các DN có kết cấu vốn
và trình độ công nghệ cao thường có chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu cao
hơn.
1.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận sau
thuế với vốn chủ sở hữu (VCSH) bình quân trong kỳ.
SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09

8

MSV: 11A08365


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

ROE

=

Lợi nhuận sau thuế


x

VCSH bq sử dụng trong kỳ

100%

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của VCSH. Chỉ tiêu này cho biết
với 100 đồng vốn chủ sở hữu của DN bỏ ra tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. ROE cao chứng tỏ DN sử dụng có hiệu quả đồng vốn. Tăng
mức doanh lợi VCSH là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động kinh
doanh của nhà đầu tư.
1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận tài sản (ROA)
Chỉ tiêu tương đối này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với
tổng tài sản bình quân trong kỳ.
ROA

=

Lợi nhuận sau thuế

x

Tổng tài sản bình quân trong kỳ

100%

Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh
lời của một đồng vốn đầu tư. Từ 100 đồng tài sản được đầu tư vào kinh doanh
thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3.5. Tỷ suất lợi nhuận chi phí

Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận sau
thuế với tổng chi phí kinh doanh trong kỳ.
Tỷ suất lợi
nhuận/Chi phí

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ

x

100%

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thì mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giúp DN nắm được tình hình sử dụng chi phí trong
DN tiết kiệm hay lãng phí để từ đó đề ra biện pháp quản lý sao cho có hiệu quả.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
1.4.1 Các nhân tố chủ quan.
a) Nhân tố con người

SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09

9

MSV: 11A08365


Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính

Con người có vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản
xuất – kinh doanh của công ty. Trong nền kinh tế thị trường, khi các doanh
nghiệp canh tranh một cách gay gắt, thì con người lại càng khẳng định được là
yếu tố quyết định tạo ra lợi nhuận. Trình độ quản lý – chuyên môn cũng như sự
nhanh nhạy của người lãnh đạo trong cơ chế thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh của Công ty. Một doanh nghiệp có số lượng cán bộ - CNV
có trình độ chuyên môn, kỹ thuật sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, giảm bớt
chi phí đào tạo và có nhiều sáng kiến – cải tiến mang lại lợi nhuận. Bên cạnh đó,
tinh thần trách nhiệm trong công việc của người lao động cũng quan trọng,
quyết đinh sự thành bại của mỗi doanh nghiệp.
b) Khả năng về vốn
Trong hoạt động sản xuất – kinh doanh, ngoài những nhân tố quan trọng
như; Con người, kinh nghiệm và kiến thức kinh doanh, vốn là nhân tố không thể
thiếu đối với sự sống của mỗi doanh nghiệp.
Vốn là tiền đê vật chất cho sản xuất – kinh doanh là một trong những
nhân tố quyết định hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong quá trình cạnh tranh, vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp dành được
nhiều cơ hội trong kinh doanh, có điều kiện mở rộng thị trường, giúp doanh
nghiệp tăng doanh thu lợi nhuận.
c) Đầu tư và áp dụng công nghệ mới
Đối với sản xuất kinh doanh, việc đầu tư công nghệ máy móc thiết bị mới
sẽ tăng năng suất, cũng như tăng chất lượng sản phẩm. Các trang thiết bị, công
nghệ mới luôn thay đổi và phát triển, giúp giảm chi phí nhân công, tăng chất
lượng sản phẩm, từ đó giảm giá thành tăng chất lượng cạnh tranh sản phẩm, vì
vậy đây là một nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.
1.4.2 Các nhân tố khách quan
a)

Chính sách kinh tế của Nhà nước

Trên cơ sở pháp luật và chính sách, Nhà nước tạo ra môi trường và hành

lang cho các doanh nghiệp phát triển SX – KD; Hướng hoạt động của DN phục
SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09

10

MSV: 11A08365


Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
vụ chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội trong từng thời kỳ. Sự thay đổi trong
chính sách kinh tế của Chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh tế ở
tầm vĩ mô là vai trò chính của nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Bằng các
chính sách – luật lệ và các công cụ tài chính, Nhà nước sẽ định hướng, khuyến
khích ( hay hạn chế ) hoạt động của các doanh nghiệp. Thuế là một công cụ giúp
nhà nước thực hiện tốt việc điều tiết vi mô trên nền kinh tế thị trường.
b)

Chính sách lãi suất
Trong các hoạt động kinh doanh, ngoài kinh nghiệm – kiến thức, thì vốn

vẫn là điều kiện không thể thiếu được đối với sự tồn tại và phát triển của DN.
Vốn quyết định quy mô, hiệu quả khinh doanh, vị thế của doanh nghiệp trên
thương trường. Khi thiếu vốn kinh doanh DN có thể vay vốn bằng nhiều nguồn
nhưng để có được các khoản đó thì DN phải trả cho người vay một khoản tiền
lãi.
Lãi vay được tính trên cơ sở tiền gộc, lãi suất và thời gian vay. Vì vậy, lai
suất quyết định số lợi tức phải trả. Nếu số tiền phải trả lớn hơn thì lợi nhuận của

DN sẽ giảm và ngược lại.
c)Thị trường cạnh tranh.
Mọi biến động về cung – cầu trên thị trường đều ảnh hưởng trực tiếp tới
khối lượng sản phẩm mà Dn định cung ứng. Mặt khác, Công ty cần quan tâm tới
khả năng của các đối thủ cạnh tranh, vì đây là yếu tố khách quan mà mọi DN
đều phải đối mặt. Cạnh tranh vừa tạo ra những yếu tố tích cực, giúp công ty phát
triển. Nhưng nó cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy thoái, phá sản. Vì
thế, các DN khi bắt tay vào SXKD cần nghiên cứu kỹ thị trường, kèm theo các
yếu tố cạnh tranh vốn có để tránh tình trạng “ cá lớn nuốt cá bé “.
d)Tình hình kinh tế - chính trị
Một đất nước mà tình hình kinh tế - chính trị - xã hội ổn định, không có
khủng bố, chiến tranh…., thì tạo một môi trường tốt, giúp các DN kinh doanh có
hiệu quả. Ngược lại, sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất của Công
ty, làm cho lợi nhuận có xu hướng giảm.
SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09

11

MSV: 11A08365


Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
1.5. Sự cần thiết phải nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh
tế
Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận, có thể thấy sự cần thiết của lợi nhuận
thể hiện qua các mặt:
Đối với nền kinh tế quốc dân, tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện cho nền sản
xuất ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn, tạo nên nguồn thu cho Ngân sách nhà
nước. Từ đó làm tăng thêm cho nhu cầu chi tiêu quốc phòng, an ninh, y tế, giáo

dục… Đồng thời tăng quy mô sản xuất cho nền kinh tế. Lợi nhuận là cho đời
sống người dân lao động nói riêng và đời sống toàn thể nhân dân nói chung từng
bước được cải thiện cả về mặt vật chất lẫn tinh thần.
Đối với DN, việc tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện cho tích lũ, củng cố thêm
về thế mạnh và uy tín của DN trên thương trường. Lợi nhuận tăng thì thu nhập
của người lao động cũng được nâng cao, do đó kích thích được người lao động
làm việc với tinh thần, thái độ nhiệt tình, nâng cap năng suất lao động.
Có thế nói sự cần thiết của lợi nhuận là không thể phủ nhận đối với cả DN,
người lao động và nền kinh tế. Việc nâng cao lợi nhuận là một việc làm vô cùng
quan trọng và cần thiết đối với DN trong nền kinh tế thị trường.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY NGHIÊN CỨU VÀ TƯ VẤN CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ VÀ ĐẦU TƯ CONCETTI
2.1 Tổng quan về công ty Nghiên cứu và Tư vấn chuyển giao công nghệ và
đầu tư CONCETTI
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CONCETTI


Tên công ty: Công ty nghiên cứu và tư vấn chuyển giao công nghệ và đầu tư



CONCETTI
Địa chỉ: Tầng 5 tòa nhà 38 Bà Triệu- Hoàn Kiếm- Hà Nội
SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09

12


MSV: 11A08365





Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
Số điện thoại: 0438264176
Website: concetti.vn
Chiến lược phát triển của công ty là luôn cung ứng cho khách hàng dịch vụ
tốt nhất, hoàn hảo nhất với giá phí phù hợp với tiêu chí Thông minh, Tận
tình, Trung thực
• Thời điểm thành lập
Trong giai đoạn Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường, mở của giao lưu với nền kinh tế thế giới, nhiều công
ty kinh doanh kiểu mới đã xuất hiện ở Việt Nam và nhanh chóng thích nghi với
nền kinh tế thị trường. Một trong các công ty đó là công ty Nghiên cứu và Tư
vấn chuyển giao Công nghệ và Đầu tư (tên giao dịch là CONCETTI )


Sự ra đời

Công ty CONCETTI được thành lập vào tháng 2 năm 1988. Tiền thân công
ty có tên là Trung tâm tư vấn chuyển giao công nghệ và đầu tư. Từ tháng 12 năm
1991, Trung tâm đã là hội viên của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI). Đến tháng 1 năm 1993, trung tâm được chuyển thành Công ty
TNHH Nghiên cứu và tư vấn chuyển giao công nghệ và đầu tư, trực thuộc Hội
Khoa học Kinh tế Việt Nam (VEA). Tên giao dịch quốc tế là Consulting and
Research Company for Technology Transfer and Investment.



Sự phát triển

Từ khi thành lập cho đến nay, trải qua 26 năm xây dựng và trưởng thành,
cũng là 26 năm học hỏi và chịu sự thử thách của kinh tế thị trường, giờ đây
CONCETTI với sự lãnh đạo thống nhất, năng động của bộ máy quản lý công ty
đang từng bước kinh doanh hiệu quả, đáp ưng nhu cầu càng tăng không ngừng
về số lượng cũng như chất lượng của khách hàng
2.1.2. Chức năng và phạm vi hoạt động
-

Chức năng:
Theo giấy phép thành lập công ty, ngành nghề kinh doanh chủ yếu của

công ty là cung cấp các dịch vụ nghiên cứu, tư vấn chuyển giao công nghệ, khoa
học kỹ thuật, sở hữu công nghiệp, đầu tư và quản trị kinh doanh.
SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09

13

MSV: 11A08365


Luận văn tốt nghiệp
- Phạm vi hoạt động:

Khoa tài chính

+ Nghiên cứu

CONCETTI chủ yếu tham gia nghiên cứu các vấn đề về kinh tế ứng dụng,
phát triển ngành, vùng, phát triển doanh nghiệp (ưu tiên doanh nghiệp vừa và
nhỏ); phát triển công nghệ, quan hệ vật thể- phi vật thể giữa các bên trong đầu
tư, chuyển giao công nghệ và giao nhận thầu. Ngoài ra, Công ty còn nghiên cứu
về môi trường đầu tư – kinh doanh; phát triển nguồn nhân lực, các công cụ tài
chính phục vụ phát triển và phương pháp luận nghiên cứu, cách tiếp cận và công
nghệ cung ứng dịch vụ tư vấn.
+Tư vấn về chuyển giao công nghệ
CONCETTI tư vấn từ khâu đánh giá công nghệ, lựa chọn công nghệ và
phương thức chuyển giao công nghệ thích hợp (chú trọng công nghiệp sản xuất
và chế biến, các lĩnh vực công nghệ cao) đến lượng định giá trị công nghệ, xác
định phương thức, điều kiện thanh toán phí chuyển giao công nghệ, đàm phán,
soạn thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ và giám sát quá trình chuyển giao
công nghệ.
+ Tư vấn về đầu tư và phát triển
Công ty hoạt động trong mảng đầu tử và phát triển với lĩnh vực hoạt động
khác rộng từ nghiên cứu thị trường, nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu xác
định mục tiêu tài trợ, đánh giá, lựa chọn đối tác đầu tư, đối tác thương mại,
nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, thẩm định tính khả thi của dự án,
phân tích rủi ro, đàm phám sắp xếp tài chính, soạn hợp đồng liên doanh, điều lệ
công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn đến thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện. Ngoài ra,
Công ty còn nghiên cứu soạn thảo các chương trình, dự án tài trợ có mục đích
nhân đạo hoặc phát triển cộng đồng; quản trị dự án, giám sát và đánh giá dự án,
tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật.
+Tư vấn về đấu thầu theo Thông lệ quốc tế
Công ty chủ yếu tư vấn các vấn đề liên quan đến đấu thầu xây dựng, đấu
thầu mua sắm trang thiết bị, đấu thầu dịch vụ tư vấn.
SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09


14

MSV: 11A08365


Luận văn tốt nghiệp
+Tư vấn và đại diện pháp lý về sở hữu trí tuệ

Khoa tài chính

Đây là một trong những hoạt động mang tính chất chủ đạo của công ty,
CONCETTI hoạt động trong các mảng sau: Lập hồ sơ đăng ký các đối tượng
sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp và
quyền tác giả; tra cứu các đối tượng sở hữu công nghiệp; tư vấn luật về sở hữu
công nghiệp và quyền tác giả; đại diện pháp lý trong việc xử lý các tranh chấp
về quyền sở hữu công nghiệp và quyền tác giả, hỗ trờ đàm phán, soạn thảo,
kiểm tra Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, hợp đồng góp
vốn Liên doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp.
+ Đào tạo
Thông qua tổng kết và chuyển giao kinh nghiệm, CONCETTI hướng dẫn kỹ
năng thực hành về: đầu tư, chuyển giao công nghệ, bảo vệ quyền và thực thi
quyền sở hữu công nghiệp. Ngoài ra, công ty còn đào tạo về quản trị Dự án,
quản trị Marketing, quản trị nhân sự, đấu thầu theo thông lệ quốc tế.
+Cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp về thông tin pháp luật và tư vấn pháp
lý.
Hệ thống hóa, cập nhật, xử lý và cung cấp cơ sở tri thức và cơ sở dữ liệu (đã
vi tính hóa hoặc chưa vi tính hóa) về: Các văn bản liên quan đến đầu tư, kinh
doanh, các thông tin về tự nhiên, kinh tế xã hội, công nghệ liên quan đến đầu tư
phát triển và thương mại, tình trạng cung/cầu, môi trường cạnh tranh và chính
sách của Chính phủ trong các ngành công nghiệp, dịch vụ. Ngoài ra công ty còn

tiến hành tư vấn, giải đáp qua điện thoại hoặc bằng văn bản các câu hỏi liên
quan đến việc thực thi pháp luật về đầu tư quản trị doanh nghiệp và kinh doanh
nói chung ở Việt Nam.
2.1.3. Sơ đồ tổ chức,cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng
ban:


Sơ đồ tổ chức

SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09

15

MSV: 11A08365


Luận văn tốt nghiệp




Khoa tài chính

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong công ty:
Tổng giám đốc: là người đứng đầu công ty, trực tiếp phụ trách chung toàn công
ty, chịu trách nhiệm trong việc sắp xếp, tổ chức, điều hành mọi hoạt động của
công ty và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật. Giám
đốc có quyển tổ chức bộ máy quản lý, mạng lưới hoạt động phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và những hoạt động cụ thể của công ty.




Hội đồng thành viên: Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh
hàng năm của công ty. Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời
điểm và phương thức huy động thêm vốn. Quyết định phương thức đầu tư và dự
án đầu tư có giá trị trên 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính
tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy
định tại Điều lệ công ty. Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và
chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại
thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định
SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09

16

MSV: 11A08365


Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
tại Điều lệ công ty. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên;
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định
tại Điều lệ công ty. Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và
người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty. Thông qua báo cáo tài chính
hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ
của công ty. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty. Quyết định thành lập
công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công
ty,quyết định tổ chức lại công ty, quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công

ty và Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều
lệ công ty.


Văn phòng công ty: bao gồm văn phòng và kế toán. Đảm nhiệm về các vấn đề
quản trị- phục vụ cho toàn bộ hoạt động của công ty. Văn phòng cũng đảm nhận
công tác tổ chức cán bộ, tuyển chọn nhân viên, quản lý hành chính văn thư. Kế
toán có chứ năng tham mưu tài chính cho giám đốc, theo dõi mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty dưới hình thức tiền tệ, thực hiện nhiệm vụ hạch toán cho các
nghiệp vụ phát sinh, thanh toán đồng thời theo dõi cơ cấu vốn và nguồn vốn



hình thành nên tài sải của Công ty
Văn phòng đại diện tại Hồ Chí Minh và Lào: có nhiệm vụ đại diện công ty
thực hiện các chức năng như giao dịch, tham gia đàm phán, ký kết các hợp đồng
kinh tế và đôn đốc thực hiện các hợp đồng đã ký kết. Đồng thời văn phòng cũng
có trách nhiệm hỗ trợ cho các chuyên viên Tư vấn của công ty khi làm việc tại



đó.
Ban tư vấn Quản lý:Tiền thân chính là ban dự án. Ra đời và phát triển cùng
công ty từ ngày đầu thành lập. Hoạt động chủ yếu của của Ban là đánh giá công
nghệ, lựa chọn công nghệ và phương thức chuyển giao công nghệ thích hợp,
nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư, nghiên cứu xác định mục tiêu tài trợ đẻ
thông qua đó đánh giá và lựa chọn đối tác đầu tư. Thêm vào đó, ban còn đảm
nhiệm lĩnh vực tư vấn quản trị doanh nghiệp, cũng như nghiên cứu chính sách
và nghiên cứu phát triển.
SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09


17

MSV: 11A08365




Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
Ban sở hữu trí tuệ: hoạt động chủ yếu của ban là lập hồ sơ đăng ký cho các đối
tượng sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp
và quyền tác giả. Ngoài ra, Ban còn tiến hành dịch vụ về tra cứu các đôi tượng
sở hữu công nghiệp, các dịch vụ về tư vấn luật sở hữu công nghiệp và quyền tác
giả đồng thời có thể tư vấn về mặt pháp lý trong việc xử lý tranh chấp về quyển
sở hữu công nghiệp và quyền tác giả, hỗ trợ trong việc đàm phán, soạn thảo,
kiểm tra hợp đồng, chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, hợp đồng góp



vốn liên doanh bản quyền sở hữu công nghiệp.
Trung tâm TT và tư vấn doanh nghiệp:thực hiện các công việc về hệ thống
hóa, cập nhật, xử lý và cung cấp thông tin với các cơ sở dữ liệu đã hoặc chưa
đươc vi tính hóa như: các điều luật liên quan đến đầu tư, kinh doanh, tình hình
kinh tế- xã hội liên quan đến đầu tư, phát triển thương mại, chính sách của
Chính phủ trong một số ngành, dịch vụ. Ngoài ra, trung tâm còn đảm nhiệm
công việc dịch thuật, tư vấn về luật cho doanh nghiệp.

SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09


18

MSV: 11A08365


Luận văn tốt nghiệp
2.2. Tình hình Tài sản và Nguồn vốn của công ty

Khoa tài chính

Bảng 2.1: Kết cấu tài sản và nguồn vốn của công ty CONCETTI giai đoạn
2012 - 2014
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm

2012

Tiểu chí

Số tiền

2013
Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

2013/2012


2014
Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

2014/2013

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền
(±)

Tỷ lệ
(%)

Số tiền
(±)

Tỷ lệ
(%)

(9)={(8
)/
(2)}*1
00


(10)=(6)
-(4)

(11)={(
10)/
(4)}*1
00

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)=(4)
-(2)

A. Tổng tài
sản

15.285,3


100

15.873,8

100

16.422,1

100

588,5

3,8

548,3

3,4

I. TSNH

12.135,2

79,39

12.264,5

77,26

12.709,1


77,39

129,3

1,06

444,6

3,62

884,2

7,28

768,3

6,26

592,1

4,66

-115,9

-13,1

-176,2

-22,93


7.530

62,05

7.559

61,63

7.964

62,66

29

0,38

405

5,36

3. Hàng tồn kho

3.623

29,85

3.861,2

31,48


4.032

31,72

238,2

6,57

170,8

4,42

4. TSNH khác

98

0,82

76

0,63

121

0,96

-22

-22,45


45

37,19

II. TSDH

3.150,1

20,6

3.609,3

22,74

3.713

22,61

459,2

14,58

103,7

2,87

1.050,1

33,33


1.138

31,53

983

26,47

87,9

8,37

-155

-13,62

2100

66,67

2.471,3

68,47

2.730

75,53

371,3


17,68

258,7

10,47

B. Tổng
nguồn vốn

15.285,3

100

15.873,8

100

16.422,1

100

588,5

3,8

548,3

3,4

I. Nợ phải trả

1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn

7.005,3
4.781,1
2.224,2

45,8
68,3
31,7

49,7
69,2
30,8

8.549,3
5.852,9
2.696,4

52,1
68,5
31,5

887,2
678,1
209,1

12,7
14,2
9,4


656,9
393,7
263,1

8,3
7,2
10,81

II. VCSH

8.280

54,2

50,3

7872,8

47,9

-298,7

-3,6

-108,6

-1,4

1.Tiền và các

khoản tương
đương tiền
2. Các khoản phải
thu

1.TSCĐ
2. TSDH khác

7.892,5
5.459,2
2.433,3
7.981,3

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2012 - 2014)

SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09

19

MSV: 11A08365


Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng tài sản của công ty tăng đều qua các
năm, cụ thể như sau: năm 2013 tổng tài sản đạt 15.873,8 triệu đồng, tăng 588,5
triệu đồng tương ứng tăng 3,8% so với năm 2012. Năm 2014 tổng tài sản là
12.709,1 triệu đồng tăng 548,3 triệu, tương ứng với 3,4% so với năm 2013.
Tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản và tăng
dần qua các năm. Năm 2013 TSNH của công ty là 12.264,5 triệu đồng tăng

129,3 triệu đồng tương ứng 1,06% so với năm 2012. Đến năm 2014 TSNH là
12.709,1 triệu đồng tăng 444,6 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 3,62%. Tỷ
trọng của TSNH trong công ty năm 2012,2013,2014 lần lượt chiếm
79,39%,77,26% và 77,39%.
Tài sản dài hạn cũng có sự biến động nhẹ. Năm 2012 là 3.150,1 triệu đồng
chiếm 20,6%. Năm 2013 đạt 3.609,3 triệu đồng chiếm 22,74 % và tăng hơn so
với năm 2012 là 459,2 triệu đồng tương ứng mức tăng 14,58%. Sang năm 2014
TSDH của công ty tăng hơn so với năm 2013 là 103,7 triệu đồng tương ứng tăng
2,87% và chiếm 22,61% trong tổng tài sản.
Qua đây ta thấy TSNH chiếm tỷ trọng chủ yếu ( 3 năm đều trên 70%), kết
cấu trên quá nghiêng về tỷ trọng TSNH nên kết cấu như vậy là chưa hợp lý,
TSDH là quá ít.

SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09

20

MSV: 11A08365


Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
2.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện lợi nhuận của
Công ty CONCETTI
2.3.1 Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty.
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Concetti
giai đoạn 2012 - 2014
(Đơn vị: Triệu đồng)
STT


Năm
Tiêu chí

2013/2012
2012

2013

2014

2014/2013

Số tiền
+/-

Tỷ lệ
(%)

Số tiền
+/-

Tỷ lệ
(%)

1

DT bán hàng và cung
cấp dịch vụ

13.175,2


14.463,
5

15.634,
3

1.288,3

9,8

1.170,8

8,1

2

Giảm giá hàng bán

65,7

14,3

63,5

-51,4

-78,2

49,2


344,1

3

Hàng bán bị trả lại

2,4

5,6

3,2

3,2

133,3

-2,4

-42,9

4

Thuế TTĐB, thuế
XNK phải nộp

12,5

25,5


32,3

13,0

104

6,8

26,7

5

Các khoản giảm trừ

80,6

45,4

99,0

-35,2

-43,7

53,6

118,1

6


Doanh thu thuần về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ = (01-05)

13.094,6

14.418,
1

15.535,
3

1.323,5

10,1

1.117,2

7,7

7

Giá vốn hàng bán

8.511,5

9.515,9

10.408,
7


1.004,5

11,8

892,7

9,4

4.583,1

4.902,2

5.126,6

319,0

7,0

224,5

4,6

1.065,7

1.368,7

2.053,6

303,0


28,4

684,9

50,0

8
9

Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ = (06-07)
Doanh thu từ hoạt
động tài chính

10

Chi phí tài chính

746,0

999,2

1.478,6

253,2

33,9


479,4

48,0

11

Chi phí bán hàng

687,5

784,3

1.076,6

96,9

14,1

292,3

37,3

12
13
14
15

Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Tổng lợi nhuận trước

thuế = (8+09-10-1112)
Thuế thu nhập doanh
nghiệp

641,6

686,3

717,7

44,7

7,0

31,4

4,6

3.573,7

3.801,1

3.907,3

227,3

6,4

106,3


2,8

1.000,6

1.026,3

1.094,1

25,6

2,6

67,8

6,6

Lợi nhuận sau thuế
=(13-14)

2.573,1

2.774,8

2.813,3

201,7

7,8

38,5


1,4

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2012 - 2014)

SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09

21

MSV: 11A08365


Luận văn tốt nghiệp
Từ bảng 2.2 ta thấy:
-

Khoa tài chính

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2013 có giá trị là
14.418,1 triệu đồng, tăng so với năm 2012 là 1.323,5 triệu tương đương tăng
10,1%. Đến năm 2014 con số này lại tiếp tục tăng 7,7% tương đương 1.117,2
triệu đồng so với năm 2013 tức đạt 15.535,3 triệu đồng . Ngoài ra giá trị giá vốn
bán hàng năm 2013 cũng tăng 892,7 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 9,4% so với
năm 2013. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 tăng 224,5
triệu đồng tương ướng 4,6% so với năm 2013. Tỷ lệ tăng của lợi nhuận như vậy
là hợp lý so với tỷ lệ tăng doanh thu và giá vốn hàng bán, cho thấy công tác

-

quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả.

Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2014 là 717,7 triệu đồng, tăng 4,6% so với
năm 2013 tương ứng với số tiền là 31,4 triệu đồng. Mức tăng này là hợp lý, phù
hợp với điều kiện kinh tế, cho thấy công ty đã quản lý tốt ở khâu này. Điều này
có thể hiểu được, bởi công ty có một bộ máy quản lý, kinh doanh khá tốt và hợp
lý. Còn chi phí bán hàng năm 2014 đạt giá trị 1.076,6 triệu đồng, tăng 37,3% so
với năm 2013 là do trong năm 2014 nền kinh tế có nhiều biến động, làm công
tác tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn, công ty phải tăng cường các chương
trình quảng cáo, chiết khấu, giảm giá…để kích cầu, do vậy chi phí cho công tác

-

bán hàng trong năm 2014 tăng đột biến.
Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2014 tăng 50 % so với năm 2013, điều

-

này kéo theo chi phí cho hoạt động này cũng tăng 48%.
Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2014 tăng 106,3 triệu đồng
so với năm 2013 tương ứng với tỷ lệ là 2,8% nên dẫn tới lợi nhuận sau thuế của
năm 2014 cũng tăng 1,4% so với năm 2013 tương ứng với số tiền là 2.813,3
triệu đồng.
Tóm lại, qua bảng 2.1 ta thấy công ty hiện đang có tốc độ phát triển khá tốt,
luôn hoàn thành các nghĩa vụ với Nhà nước và người lao động. Tuy vậy, các chi
tiêu và chi phí và lợi nhuận cho thấy công ty cũng đang phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn cần phải khắc phục để giữ được tốc độ phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh doanh trong những năm tiếp theo.

SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09

22


MSV: 11A08365


Luận văn tốt nghiệp
2.3.2 Tình hình kết cấu lợi nhuận của công ty

Khoa tài chính

Bảng 2.3: Kết cấu lợi nhuận của công ty Concetti giai đoạn 2012 - 2014
(Đơn vị: Triệu đồng)
2012

Năm

2013

2014

STT
Tiêu chí

1
2
3
4

Tổng lợi
nhuận trước
thuế

Lợi nhuận sản
xuất kinh doanh
Lợi nhận từ
hoạt động tài
chính
Lợi nhuận khác

Số
tiền

TT
(%)

Số
tiền

TT
(%)

Số
tiền

TT
(%)

2013/2012

2014/2013

Số

tiền
+/-

Số
tiền
+/-

TT
(%)

TT
(%)

3.573,7

100 3.801,1

100 3.907,3

100

227,4

6,4

106,2

2,8

3.254,0


91,1 3.431,6

90,3 3.332,3

85,3

177,6

5,5

-99,3

-2,9

14,7

49,8

15,6

205,5

55,6

319,7
-

8,9
-


369,5
-

9,7
-

575,0
-

-

-

-

-

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2012 - 2014)
Qua bảng số liệu ta thấy kết cấu lợi nhuận của công ty khá tốt, lợi nhuận
từ sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng cao qua các năm, tuy nhiên lại có xu
hướng giảm trong năm 2014. Cụ thể lợi nhuận sản xuất kinh doanh năm 2013 là
3.431,6 triệu chiếm tỷ trọng 90,3% tổng lợi nhuận sau thuế, tăng 177,6 triệu so
với năm 2012. Tuy nhiên đến năm 2014 là một năm đầy biến động của nền kinh
tế trong nước cũng như thế giới. Nhưng công ty vẫn giữ vững được thị phần trên
thị trường, và đạt được chỉ tiêu đều ra của công ty. Điều này được thể hiện qua
kết cấu lợi nhuận năm 2014, mặc dù các con số phản ánh lợi nhuận trong năm
2014 có tốc độ tăng không cao như năm 2013 nhưng đây cũng là sự nỗ lực hết
mình của cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt là ban lãnh đạo công ty
trong thời kỳ nên kinh tế gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, giá cả nguyên

vật liệu biến động phức tạp, vì vậy tỷ trọng lợi nhuận sản xuất kinh doanh đã
giảm chỉ còn chiếm 85,3% tổng lợi nhuận sau thuế và đạt 3.332,3 triệu đồng
giảm nhẹ so với năm 2013 với tỷ lệ giảm 2,9% tương đương giảm 99,3 triệu.
Trong khi đó lợi nhuận từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng
lại có xu hướng tăng trưởng đều qua các năm, từ 319,7 triệu năm 2011 chiếm tỷ
trọng 8,9% đã tăng 575 triệu trong năm 2014, tăng 205,5 triệu so với năm 2013.
SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09

23

MSV: 11A08365

-


Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
Cùng với đó là lợi nhuận trước thuế liêm tục tăng đều qua các năm từ 3.573,7
triệu năm 2012 đã tăng lên 3801,1 triệu trong năm 2013 và tăng 227,4 triệu so
với năm 2012 và tiếp tục tăng 3.907,3 triệu trong năm 2014 và tăng 106,2 triệu
so với năm 2013.
2.3.3 Tình hình kết cấu doanh thu của công ty Concetti giai đoạn
2012 - 2014
Bảng 2.4: Kết cấu doanh thu của công ty Concetti giai đoạn 2012 - 2014
(Đơn vị: Triệu đồng)
2012

Năm
ST
T

Tiêu chí
1
2
3
4

Số tiền

Tổng doanh
thu
Doanh thu bán
hàng và CCDV
Doang thu hoạt
động tại chính
Doanh thu hoạt
động khác

2013
TT
(%)

Số tiền

2014
TT
(%)

Số tiền

2013/2012

TT
(%)

Số tiền
+/-

TT
(%)

2014/2013
Số
tiền
+/-

TT
(%)

14.160,3

100 15.786,8

100 17.588,9

100

1.626,5

11,5 1.802,1

11,4


13.094,6

92,5 14.418,1

91,3 15.535,3

88,3

1.323,5

10,1 1.117,2

7,7

11,7

303,0

1.065,7
-

7,5
-

1.368,7
-

8,7


2.053,6

-

-

-

-

28,4
-

684,9
-

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2012 - 2014)
Qua bảng số liệu 2.4 ta thấy tổng doanh thu của công ty liên tục tăng đều
qua các năm, từ 14.160,3 triệu năm 2012 đã tăng 15.786,8 triệu năm 2013, tăng
1.626,5 triệu so với năm 2012 và tiêp tục tăng 15.535,3 triệu năm 2014 và tăng
1.802,1 triệu so với năm 2013.
Trong đó doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm đa phần trong
tổng doanh thu của công ty, năm 2012 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
đạt 3.094,6 triệu chiếm tỷ trọng 92,5%, đến năm 2013 con số này đã là 14.418,1
triệu chiếm tỷ trọng 91,3% tổng doanh thu của công ty và tăng 1.323,5 triệu so
với năm 2012. Bước sang năm 2014 con số này vẫn giữ được đà tăng trưởng với
tỷ lệ tăng 7,7% tương đương tăng 1.117,2 triệu so với năm 2013 và đạt 15.535,3
triệu chiếm tỷ trọng 88,3%.
Ngoài doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ thì công ty cũng tận dụng
triệt để nguồn tiền nhàn rỗi của mình cho hoạt động tài chính, do đó mà doanh

SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09

24

MSV: 11A08365

50,0
-


Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
thu từ hoạt động tài chính tại chi nhánh cũng liên tục tăng trưởng đều qua các
năm từ 1.065,7 triệu năm 2012 đã tăng 1.368,7 triệu năm 2013 và tiêp tục tăng
trong năm 2014 đạt 2.053,6 triệu. Theo đó tỷ trọng doanh thu từ hoạt động này
cũng tăng đều qua các năm, từ 7,5% năm 2011 đã tăng 8,7% năm 2013 và đặt
biệt năm 2014 đã tăng 11,7%, điều này đã đem lại lợi nhuận không nhỏ về cho
công ty.
2.3.4 Tình hình chi phí của công ty
Bảng 2.5: Kết cấu chi phí của công ty
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm
STT

2012

2013

2014


Tiêu
chí

2013/2
012
2014/2013
Số tiền

1
2

3
4

5

6

Tổng
chi phí
Giá
vốn
hàng
bán
Chi phí
tài
chính
Chi phí
bán
hàng

Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Chi phí
hoạt
động
khác

TT
(%)

Số tiền

TT
(%)

Số tiền

TT
(%)

Số tiền
+/-

TT
(%)

Số tiền
+/-


TT
(%)

11.010,
7

100

12.668,
1

100

15.017,
5

100 1.657,4

15,1 2.349,4

8.511,5

77,3 9.515,9

75,1

10.408,
7


69,3 1.004,5

11,8

892,7

9,4

1.065,7

9,7 1.368,7

10,8

2.053,6

13,7

303,0

28,4

684,9

50,0

18,5

746,0


6,8

999,2

7,9

1.478,6

9,8

253,2

33,9

479,4

48,0

687,5

6,2

784,3

6,2

1.076,6

7,2


96,9

14,1

292,3

37,3

-

-

-

-

-

-

-

-

-

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2012 - 2014)
Từ bảng số liệu ta thấy tổng chi phí của công ty liên tục tăng đều qua các
năm, năm 2013 tổng chi phí đạt 12.668,1 triệu tăng 15,1 triệu so với năm 2012,
đến năm 2014 tổng chi phí đã là 15.017,5 triệu tăng 2.349,4 triệu so với năm

SV: Phạm Thành Trung - Lớp: TC16.09

25

MSV: 11A08365

-


×