Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hà thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.74 KB, 55 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1.2 Bộ máy tổ chức tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Thành…………….4
BẢNG BIỂU
BẢNG 2.2: Dư nợ cho vay tại chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2012- 2014…….11
BẢNG 3.2: Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Thành giai
đoạn 2012-2014…………………………………………………………………………...7
BẢNG 4.2: Các hoạt động khác tại chi nhánh Hà Thành giai đoạn 20122014……………………………………………………………………………………...13
BẢNG 5.2: Kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Thành giai
đoạn 2012- 2014…………………………………………………………………………15
Bảng 6.2 :

Doanh số cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Thành giai đoạn

2012-2014………………………………………………………………………………..
Bảng 7.2: Nợ quá hạn theo thời hạn tại NHNN&PTNT chi nhánh Hà Thành
giai đoạn 2012-2014……………………………………………………………………..
Bảng 8.2 : Vòng quay vốn tín dụng tại Agribank Hà Thành giai đoạn 20122014……………………..
Bảng 9.2: Tỉ lệ nợ xấu tại Agribank Hà Thành giai đoạn 20122014…………………………………..
Bảng 10.2: Kết quả kinh doanh đạt được tại Agribank Hà Thành giai đoạn 20122014

SV: Nguyễn Tuấn Anh

MSV: 11D00183


Luận văn tốt nghiệp



Khoa tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

L/C

Letter of credit

NHNNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại

NQH

Nợ quá hạn

NVHĐ


Nguồn vốn huy động

RR

Rủi ro

TGTH

Tiền gửi trung hạn

TGDH

Tiền gửi dài hạn

TGKKH

Tiền gửi không kì hạn

TCTD

Tổ chức tín dụng

SV: Nguyễn Tuấn Anh

MSV: 11D00183


Luận văn tốt nghiệp


Khoa tài chính

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NHTM.......................................................................................................................2
1.1. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY...............2
1.1.1. Khái niệm về Ngân Hàng Thương Mại......................................................2
1.1.2. Chức năng của Ngân Hàng Thương Mại...................................................2
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng.................................................................2
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán............................................................3
1.1.2.3. Chức năng "tạo tiền"................................................................................4
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân Hàng Thương Mại.................................5
1.2. HOAT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM.......................................................6
1.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay của Ngân Hàng Thương Mại...............6
1.2.2. Các hình thức cho vay..................................................................................6
1.2.2.1. Cho vay theo thời gian..............................................................................6
1.2.2.2. Cho vay theo mục đích sử dụng vốn........................................................7
1.2.2.3. Cho vay theo phương thức cho vay..........................................................7
1.2.2.4. Cho vay theo mức độ đảm bảo.................................................................7
1.3. ChẤt lưỢng cho vay CỦA NGÂN HÀNH THƯƠNG MẠI........................8
1.3.1. Khái niệm về chất lượng cho vay................................................................8
1.3.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY......................9
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................13
1.3.3.1. Các nhân tố khách quan.........................................................................13
1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan từ phía Ngân hàng.............................................14
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.............................16
CHI NHÁNH HÀ THÀNH..................................................................................16

2.1. KHÁI QUÁT VỀ SỰ RA ĐỜI CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ THÀNH...............................16
2.1.1 Tên đơn vị, đặc điểm...................................................................................16
SV: Nguyễn Tuấn Anh

MSV: 11D00183


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNN&PTNT chi nhánh Hà
Thành......................................................................................................................16
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của Agribank Hà Thành........................................18
2.1.4. Tình hình, đặc điểm hoạt động SX-KD-DV.............................................19
2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy NHNN&PTNT chi nhánh Hà Thành.................20
2.2: TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA AGRIBANK HÀ
THÀNH..................................................................................................................23
2.2.1. Thực trạng huy động vốn của Agribank Hà Thành................................23
2.2.2. Thực trạng cho vay vốn kinh doanh của Agribank Hà Thành..............26
2.2.3. Các hoạt động khác của Agribank Hà Thành.........................................29
2.2.4. Kết quả kinh doanh đạt được của Agribank Hà Thành.........................31
Bảng 5.2: Kết quả kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành.......31
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA AGRIBANK HÀ
THÀNH..................................................................................................................32
2.3.1. Tổng Doanh số và tổng dư nợ cho vay tại Agribank Hà Thành............32
2.3.2. Tỷ lệ nợ quá hạn tại Agribank chi nhánh Hà Thành..............................34
2.3.3. Vòng quay vốn tín dụng của Agribank Hà Thành..................................35
2.3.4. Tỷ lệ nợ xấu của Agribank Hà Thành......................................................36

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA AGRIBANK
HÀ THÀNH...........................................................................................................37
2.4.1. Kết quả kinh doanh đạt được....................................................................37
2.4.2. Hạn chế tồn tại cần khắc phục của Agribank Hà Thành.......................38
2.4.2.1. Ưu điểm....................................................................................................38
2.4.2.2. Hạn chế.....................................................................................................39
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ........................43
3.1. Định hướng công tác huy động vốn và tín dụng cho vay...........................43
3.1.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn.............................................................43
3.1.2. Định hướng công tác tín dụng cho vay.....................................................43
3.2. Giải pháp........................................................................................................44
3.2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn.............................................................44
3.2.2. Sử dụng tốt nguồn vốn vay........................................................................45
SV: Nguyễn Tuấn Anh

MSV: 11D00183


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

3.3. Kiến nghị........................................................................................................47
3.3.1. Kiến nghị với Agribank Việt Nam............................................................47
3.3.2. Kiến nghị đối với Agribank Hà Thành.....................................................47
KẾT LUẬN...........................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................1

SV: Nguyễn Tuấn Anh


MSV: 11D00183


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận
động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có
nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo
công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường
vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán...
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan
trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế
trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn
tại, phát triển của ngân hàng. Tín dụng Ngân hàng còn được coi là đòn bẩy quan
trọng cho nền kinh tế. Nghiệp vụ này không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó
còn là nghiệp vụ hàng đầu, có ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và
phát triển của từng ngân hàng. Tuy nhiên, sự phát triển hay trì trệ của hoạt động tín
dụng một ngân hàng lại phụ thuộc vào chất lượng của hoạt động tín dụng đó.
Chính vì vậy, làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng là điều mà
trước đây, bây giờ và sau này đều được các nhà quản lý Ngân hàng, các nhà chính
sách và các nhà nghiên cứu quan tâm.
Từ những nhận định nếu trên, nhờ sự giúp đỡ của thầy cô giáo và các bạn
sinh viên, em đã cân nhắc và đi tới quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
chất lượng cho vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Hà Thành ” làm đề tài niên luận của mình. Mục đích đề tài nhằm đưa ra
những nhận định có tính khoa học cao góp phần nâng cao chất lượng tín dụng
trong ngân hàng cũng như giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong chất lượng

huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Agribank chi
nhánh Hà Thành.
BÀI LUẬN VĂN ĐƯỢC CHIA LÀM 3 CHƯƠNG.
Chương 1: Tổng quan về NHTM và hoạt động cho vay của NHTM
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Nông nghiệp và
Phát Triển nông Thôn Chi Nhánh Hà Thành
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành
SV: Nguyễn Tuấn Anh

1

MSV: 11D00183


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NHTM
1.1. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY
1.1.1. Khái niệm về Ngân Hàng Thương Mại
Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán và thực hiện các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, thực hiện chức năng đi
vay để cho vay, là cầu nối giữa người thừa vốn và thiếu vốn. Cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, nhu cầu thị trường ngày càng đa dạng và

phong phú, để đáp ứng được nhu cầu thị trường thì phải mở rộng các hoạt động
SXKD. Nhưng hiện nay, các DN sản xuất kinh doanh đều trong tình trạng thiếu
vốn, trong khi đó có một bộ phận nguồn vốn đáng kể đang nhàn rỗi trong mọi tầng
lớp dân cư trong xã hội. Vì vây, NHTM đóng vai trò trung gian tài chính điều hoà
lượng vốn thừa thiếu đó trên thị trường. NHTM đã huy động tiền gửi trong các
tầng lớp dân cư trong xã hội và trả cho họ mức lãi suất tuỳ theo thời gian tiền gửi
và loại tiền gửi. NHTM sử dụng vốn cho vay, tài trợ các hoạt động sản xuất kinh
doanh và thu một mức lãi suất cho vay nhất định đẻ bù đắp chi phí trả lãi, chi phí
hoạt động và có lãi.
Tóm lại : “ NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín
dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch
vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân ”.
1.1.2. Chức năng của Ngân Hàng Thương Mại
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai
trò là "cầu nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.

SV: Nguyễn Tuấn Anh

2

MSV: 11D00183


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng

cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là
người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo
lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay,
đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
• Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình
dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm
bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện
lợi.
• Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu,
thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi
cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
• Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình
từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi
nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.
• Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được
thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân hàng
thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích
quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay
để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó
cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền
thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại
đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là

người giữ tài khoản của họ.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở
thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh
toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các ngân hàng
thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với
SV: Nguyễn Tuấn Anh

3

MSV: 11D00183


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho
khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ
tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán
và lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu
thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp
phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân
hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu
thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền...
Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận
cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng
nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi
của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền
của ngân hàng thương mại.
1.1.2.3. Chức năng "tạo tiền"

Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát
hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện
chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín
dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín
dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng
trong các giao dịch.
Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, ngân hàng thương mại sử dụng
để cho vay bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại ngân
hàng thương mại một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền
gửi không kỳ hạn. Quá trình này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một
lượng tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức
mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó
chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ
giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
Với chức năng "tạo tiền", hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương
tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng
trung ương phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi
sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông
tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả
năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung,
hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất,
tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện
tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng
nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.

SV: Nguyễn Tuấn Anh


4

MSV: 11D00183


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân Hàng Thương Mại
 Tạo lập nguồn vốn:
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các vốn tiền tệ được tạo lập bằng nhiều hình
thức để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ khác, bao gồm:
-Vốn tự có: gồm điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác theo quy định
của pháp luật. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng là cơ sở xác định hệ số an
toàn trong kinh doanh và thu hút các nguồn vốn khác của NH.
-Vốn huy động: huy động vốn nhàn rỗi là một trong những hoạt động quan
trọng hàng đầu, bao gồm:
+ Nhận tiền gửi: Đây là nguồn vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn và là mục
tiêu tăng trưởng hàng năm của NH. Có nhiều hình thức khác nhau: Tiền gửi không
kỳ hạn hay TG thanh toán ( có thể rút bất kỳ lúc nào, là nguồn vốn biến động); TG
có kỳ hạn (có thoả thuận về thời gian rút tiền, là nguồn vốn lớn ổn định ) ; TG tiết
kiệm dân cư ; TG khác.
+ Vay của các TCTD và NHTW: Từ NHTW qua hình thức tái cấp vốn, cho
vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ, vay khi NH mẩ khả năng thanh toán; từ các
TCTD qua thị trường liên NH
+ Phát hành các giấy tờ có giá: Như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi
với số lượng cụ thể được NHTW chấp thuận.
+ Nguồn vốn khác: vốn uỷ thác, vốn trong thanh toán khi NH làm trung gian

thanh toán……
 Sử dụng vốn:
Hoạt động sử dụng vốn của NHTM ngày càng đa dạng và dưới nhiều hình
thức:
- Cho vay: Đây là hướng cỏ bản trong sử dụng vốn, gồm : Cho vay ngắn hạn (
dưới 12 tháng ) , cho vay trung và dài hạn ( trên 12 tháng )
SV: Nguyễn Tuấn Anh

5

MSV: 11D00183


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

- Đầu tư : mua chứng khoán, đầu tư vốn liên doanh liên kết…
 Dịch vụ Ngân hàng:
Hiện nay, các NHTM đang thực hiện cung ứng một số dịch vụ như dịch vụ thanh
toán, bảo lãnh, kinh doanh vàng và ngoại tệ, môi giới chứng khoán, uỷ thác, thông tin
tư vấn ……..và các dịch vụ được phép hoạt động khác.
1.2. HOAT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay của Ngân Hàng Thương Mại
“Cho vay là nghiệp vụ sử dụng vốn theo đó NHTM thoả thuận cho KH sử
dụng một khoản tiền nhất định với cam kết phải trả cả vốn và lãi sau một thời gian
nhất định.”
Cho vay là một trong những nghiệp cụ chủ yếu của NH khi thực hiện tín dụng
NH. Đây là nghiệp vụ chủ yếu khi NH quyết định cấp tín dụng cho KH và cũng là
nghiệp vụ mang về thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt

động chứa nhiều rủi ro tiềm tang có thể xảy ra với Ngân hàng. Do vậy, NHTM
luôn phải quan tâm tới rủi ro cho vay nhằm hạn chế tối thiểu rủi ro tín dụng xảy ra
đối với Ngân hàng.
1.2.2. Các hình thức cho vay
Căn cứ vào hình thức khác nhau, có thể chia cho vay thành nhiều loại:
1.2.2.1. Cho vay theo thời gian
- Cho vay ngắn hạn ( dưới 12 tháng ) là hình thức cho vay phổ biến nhất của
NHTM nhằm bổ sung vốn lưu động cho khách hàng như : vốn sản xuất, vốn kinh
doanh,dịch vụ, phục vụ đời sống…..
- Cho vay trung và dài hạn ( trên 12 tháng ) là hình thức cho vay mà NH cung
cấp cho khách hàng để đầu tư vào TSCĐ, đổi mới thiết bị, công nghệ, đầu tư xây
dựng cơ bản.... đối với doanh nghiệp, và nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như
nhà cửa, phương tiện vận chuyển….đối với người tiêu dùng.

SV: Nguyễn Tuấn Anh

6

MSV: 11D00183


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

1.2.2.2. Cho vay theo mục đích sử dụng vốn
- Cho vay kinh doanh: đây cũng là loại hình khá phổ biến trong hoạt động cho
vay của NHTM, nhằm đáp ứng vốn kinh doanh cho các DN, hộ SXKD, chủ yếu là
bổ sung vốn lưu động bị thiếu hụt của KH, bao gồm: cho vay công nghiệp, thương
mại ; cho vay nông nghiệp ; cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng ; cho vay

các TCTD ; kinh doanh chứng khoán, bảo lãnh, môi giới…..
- Cho vay tiêu dùng: nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình, cá
nhân như: chi tiêu thường xuyên, mua sắm nhà cửa, sửa chữa nhà...Khác cho vay
kinh doanh, cho vay tiêu dùng với việc sử dụng tiền vay vào các hoạt động không
sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay.
1.2.2.3. Cho vay theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần ( cho vay giản đơn ) : Là phương thức cho vay mà theo đó
mỗi lần vay vốn thì NH và khách hàng ký với nhau một hợp đồng tín dụng, hợp
đồng này được thanh toán vào ngày đáo hạn của khoản vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng : NH và khách hàng thoả thuận một hạn mức
tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định. Theo hạn mức tín dụng này thì tổng
số tiền mà KH vay trong kỳ không được vượt quá hạn mức tín dụng, áp dụng cho
các KH vay trả thường xuyên, có tốc độ luân chuyển vốn nhanh, có tín nhiệm cao
đối với NH.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi : Là hình thức cho vay ứng trước đặc biệt
bằng cách tiền vay được rút trực tiếp từ tài khoản TG nhằm tăng thêm ngân quỹ
cho KH. Đây là nghiệp vụ mà NH thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho KH chi
vượt số tiền mà họ đã ký thác ở NH trên tài khoản vãng lai tới một giới hạn nhất
định trong một thời gian xác định.
1.2.2.4. Cho vay theo mức độ đảm bảo
 Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay mà NH yêu cầu phải có tài sản đảm
bảo cho khoản vay hoặc có người thứ ba đứng ra bảo lãnh cho khoản vay đớ. Điều
SV: Nguyễn Tuấn Anh

7

MSV: 11D00183


Luận văn tốt nghiệp


Khoa tài chính

này cho phép NH giảm thiểu rủi ro khi mà người vay không có khả năng trả nợ thì
NH vẫn còn nguồn thu thứ hai. Cho vay có đảm bảo bao gồm : cho vay có đảm bảo
bằng tài sản của người vay ( gồm: cho vay cầm cố bằng chứng khoán, cho vay cầm
cố bằng thương phiếu, cho vay cầm cố bằng hợp đồng thầu khoán, cho vay cầm cố
bằng hàng hoá, cho vay thế chấp bằng bất động sản ) và cho vay có đảm bảo của
người bảolãnh.
 Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại hình cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của
bản thân KH. KH có uy tín là KH có năng lực tài chính lành mạnh, trung thực
trong kinh doanh, quản trị kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm với NH trong sử
dụng vốn vay, hoàn trả nợ cả gốc và lãi.
Ngoài ra còn một số cách phân loại khác như:
- Cho vay theo đồng tiền cho vay: gồm có cho vay bằng nội tệ và ngoại tệ.
- Cho vay theo tính chất cung ứng vốn : cho vay bổ sung vốn, cho vay trên
TS.
- Cho vay theo đối tượng vốn vay: cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp
- Cho vay theo phương thức trả nợ : cho vay hoàn trả một lần, cho vay hoàn
trả nhiều lần.
1.3. ChẤt lưỢng cho vay CỦA NGÂN HÀNH THƯƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm về chất lượng cho vay
Chất lượng cho vay có thể hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của việc cho
vay mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn cả vốn gốc lẫn lãi theo dự
định. Hiệu quả và khả năng thu hồi nợ càng lớn thì chất lượng cho vay càng cao và
ngược lại.
Để đánh giá chất lượng cho vay chúng ta cần đánh giá trên 3 góc độ:
- Đối với KH: Chất lượng cho vay được thể hiện ở chỗ số tiền mà NH cho vay
SV: Nguyễn Tuấn Anh


8

MSV: 11D00183


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

phải có lãi suất, phương pháp tính lãi, phương pháp giải ngân và thu nợ phù hợp
với nhu cầu vốn, mục đích sử dụng vốn và đặc điểm kinh doanh của KH, thủ tục
đơn giản và thuận tiện, nhanh chóng, thái độ phục vụ nhiệt tình, quan tâm đến nhu
cầu lợi ích của KH, tư vấn giúp KH các phương thức tiến hành SXKd có hiệu quả.
- Đối với NHTM: chất lượng cho vay được thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới
hạn cho vay phù hợp với thực lực của bản thân NH và đảm bảo có tính cạnh tranh
trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
- Đối với sự phát triển kinh tế – xã hội : Chất lượng cho vay được thể hiện ở
việc cho vay để thực hiện sản xuất lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công
ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, giải quyết tốt mối
quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, chất lượng cho vay là một khái niệm hoàn toàn tương đối, nó vừa cụ
thể, vừa trừu tượng. Chất lượng cho vay là một khái niệ hoàn tương đối rộng và là
một chỉ tiêu chất lượng. Hiểu đúng được bản chất của CLCV sẽ giúp cho NHTM
phân tích, đánh giá đúng được hiệu quả cho vay hiện tại cũng như xác định được
nguyên nhân của những tồn tại để có thể đưa ra những biện pháp quản lý hữu hiệu
để đứng vững được trên thị trường cạnh tranh.
1.3.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
Để xem xét đánh giá chất lượng hiệu quả cho vay của NHTM người ta sử
dụng rất nhiều chỉ tiêu khác nhau, nhưng trong bài chuyên đề này em chỉ xin đề

cập một số chỉ tiêu cơ bản bao gồm:
Tỷ lệ tăng dư nợ:
(Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = ------------------------------------------------- x 100%
Dư nợ năm trước
-

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để

SV: Nguyễn Tuấn Anh

9

MSV: 11D00183


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế
hoạch tín dụng của ngân hàng.
-

Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả,

ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể
hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
 Doanh số cho vay : Doanh số cho vay là tổng số tiền mà NH cho vay đối
với nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.

Doanh số cho vay cho biết quy mô cho vay của NH đối với từng KH cụ thể và
đối với nền kinh tế. Một NH có doanh số cho vay lớn chứng tỏ NH có uy tín, có
mối quan hệ với nhiều KH và có tạp trung vào các KH lớn.
Doanh số cho vay phụ thuộc vào quy mô, nguốn vốn huy động, chính sách
cho vay của Nh, chu kỳ kinh tế, môi trường pháp lý.
 Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ: Tổng dư nợ phản ánh số nợ mà các đơn vị
vay chưa hoàn trả NH đến một thời điểm nhất định khi thống kê, thường là cuối
tháng, năm. Tổng dư nợ bao gồm: Dư nợ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn hoặc
được chia theo thành phần kinh tế. Vì dư nợ gắn liền với sự an toàn vốn, gắn liền
với thu hồi nợ và nợ xấu nên cần quan tâm đến sự tương ứng của tổng dư nợ trong
tổng tài sản của NH.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích
kết cấu dư nợ sẽ giúp NH biết được NH cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào
để cân đối với thực lực NH. Kết cấu dư nợ so với kết cấu nguồn huy động sẽ cho
biết loại hình cho vay nào là nhiều nhất.

Tổng dư nợ

Hệ số sử dụng vốn =

Tổng nguồn huy động.

 Doanh số thu nợ : Là tổng các khoản thu nợ, chỉ tiêu này phản ánh số
SV: Nguyễn Tuấn Anh

10

MSV: 11D00183



Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

lượng cho vay đã được thu hồi trong một kỳ, đây là chỉ tiêu rất được các NH chú ý
bởi chỉ tiêu này nói lên lợi nhuận thực mà NH thu được trong khoản tín dụng mà
NH đó đã cấp.
 Tỷ lệ nợ quá hạn: Hoạt động cho vay của NH là hoạt động có rủi ro cao,
chính vì vậy đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn của mỗi NH là chỉ tiêu rất quan trọng, nó
phản ánh rõ nét về công tác cho vay của NH.
Nợ quá hạn là những khoản vay mà đến hạn thanh toán KH không trả được
gốc, lãi hoặc cả hai bị chuyển hướng sang nợ quá hạn chịu sự kiểm soát chặ chẽ và
chịu lãi suất nợ quá hạn theo quy định của NH.

Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng có nghĩa là NH thực hiện tốt các bước của quy
trình cho vay, thu được đầy đủ cả gốc và lãi các khoản cho vay, tốn ít chi phí cho
việc quản lý nợ quá hạn, như vậy mức độ an toàn của hoạt động này cao, rủi ro
thấp. Ngược lại, nếu tỷ lệ này cao, một phần lớn các khoản vay không thu được lãi,
thậm chí không thu được gốc, dẫn đến thu nhập của NH bị ảnh hưởng, giảm hiệu
quả cho vay.
Tuy nhiên, tỷ lệ này được coi là cao hay thấp thì cần so sánh tỷ lệ chung của
ngành và tỷ lệ chấp nhận của chính NH. Việc đánh giá tỷ lệ này chỉ mang tính
tương đối. Theo quy định của NHNN : NH có tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5 % là NH có
nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay chấp nhận được.
 Vòng quay vốn tín dụng


SV: Nguyễn Tuấn Anh

11

MSV: 11D00183


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính
Tổng doanh số thu nợ

Vòng quay vốn tín dụng =

Dư nợ bình quân

Vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng, cho
biết một đồng vốn cho vay thì có bao nhiêu đồng vốn được thu về đúng hạn để tiếp
tục cho vay. Qua đó đánh giá được khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất
lượng hoạt động cho vay. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì chứng tỏ nguồn vốn
của NH có tốc độ luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất lưu
thông hàng hoá.
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu ( % ) = ------------------------------------- x 100
Tổng dư nợ

-

Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để


phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Tổng nợ xấu của
ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ có khả năng mất vốn. Chính vì vậy chỉ tiêu này
cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ
của ngân hàng đối với các khoản vay.
-

Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém

và ngược lại.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về Phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng ta có:
-

Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ trong hạn và được đánh

giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, cộng với các khoản nợ
SV: Nguyễn Tuấn Anh

12

MSV: 11D00183


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi

bị quá hạn cùng với nợ gốc và lãi còn lại đúng hạn.
Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày, các khoản
nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
-

Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180

ngày, nợ gia hạn lần đầu và nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
-

Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) sẽ bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến

360 ngày; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2; Nợ phải thu
hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa
thu hồi được...
-

Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ

cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở
lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
Chỉ tiêu nợ quá hạn là các loại nợ trong nhóm 2 đến nhóm 5 và chỉ tiêu nợ xấu là
các loại nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.3.1. Các nhân tố khách quan

 Môi trường kinh tế
Hoạt động của NH chủ yếu là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội
để cho các thành phần kinh tế có nhu cầu vay. Do vậy, hoạt động KD của NH phụ
thuộc vào yếu tố môi trường kinh tế. Một môi trường kinh tế ổn định, chính sách
tiền tệ phù hợp sẽ tạo điều kiện tốt cho các NHTM phát triển. Ngược lại, nếu môi
trường có nhiều biến động sẽ ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của KH và hoạt
SV: Nguyễn Tuấn Anh

13

MSV: 11D00183


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

động của NH. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, việc tăng quy mô tín dụng cũng đi
kèm với nhiều rủi ro, mà nếu NH không có biện pháp kiểm soát thì cũng dẫn đến
hậu quả nghiêm trọng.
 Môi trường pháp lý
Bất kỳ hoạt động nào trong xã hội cũng chịu sự chi phối của hệ thống luật
pháp do Nhà Nước đặt ra, hoạt động của NHTM cũng vậy. Một hệ thống pháp lý
ổn định và phù hợp sẽ điều kiện cho NH phát triển, ngăn chặn rủi ro, tiêu cực cho
cả hệ thống kinh tế. Pháp luật tạo ra hành lang pháp lý cho mọi hoạt động. Một
quan hệ tín dụng chỉ đạt được kết quả khi các chủ thể tham gia nghiêm chỉnh chấp
hành các quy định của pháp luật.
 Về phía Khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng đồng vốn của NH. Nếu KH có năng
lực kinh doanh tốt, sử dụng đồng vốn có hiệu quả thì sẽ đảm bảo khả năng thu hồi

vốn của NH. Ngược lại, nếu năng lực kinh doanh yếu kém, công nghệ lạc hậu, sử
dụng vốn sai mục đích...... dẫn đến phá sản, không trả được nợ sẽ gây hậu quả
nghiêm trọng đến NH. Do đó, công tác thẩm định, phân tích Kh trước khi cho vay
đóng vai trò vô cùng quan trọng.
1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan từ phía Ngân hàng
Cho vay là quyền của NHTM bởi vậy NHTM là bên quyết định mấu chốt cho
chất lượng cho vay, một số nhân tố sau đã ảnh hưởng trực tiếp đến thực trạng cho
vay:
 Tổ chức Ngân hàng: Cần xây dựng một tổ chức thống nhất trên cơ sở tôn
trọng các nguyên tắc tín dụng, đảm bảo tiến hành được các hoạt động lành mạnh,
có sự phối hợp chặt chẽ khi xử lý những rủi ro trong các nghiệp vụ.
 Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong
sự tồn tại và phát triển của mỗi NH, là yếu tố điều tiết các hoạt động huy động vốn,
cho vay, thu hồi nơj, sản phẩm tín dụng, quản lý rủi ro…..Một chính sách được
xây dựng đúng đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của KH
SV: Nguyễn Tuấn Anh

14

MSV: 11D00183


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

sẽ tối ưu hoá mọi nguồn lực, đem lại lợi nhuận cho NH. Do vậy, trong từng thời
kỳ cần có chính sách tín dụng vừa kết hợp hài hoà quyền lợi của KH và NH, đồng
thời phù hợp với đường lối phát triển chung của đất nước.
 Quy trình tín dụng: Đây là công việc rất cần thiết trong việc cho vay để

đảm bảo an toàn tín dụng. Nó được thể hiện qua việc tạo lập một quy trình chặt
chẽ, khoa học cũng như việc phân phối nhịp nhàng giữa các khâu như thế nào.
 Công tác thẩm định dự án: NH với tư cách là “ bà đỡ” cho các DN và các
dự án đâu tư, thường xuyên thực hiện công tác thẩm định để ngoài việc đánh giá
hiệu quả của dự án còn nhằm đảm bảo cho sự an toàn cho các nguồn vốn mà NH
tài trợ cho DN và các dự án đầu tư. Thẩm định là một trong những khâu quan trọng
nhất trong quy trình cho các dự án đầu tư của NH. Làm tốt công tác thẩm định sẽ
góp phần quyết định trong việc nâng cao hiệu quả vốn vay, giảm rủi ro của NH,
góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
 Lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất: Lãi suất là yếu tố quan trọng tác động
đến chất lượng tín dụng. Mọi sự điều chỉnh lãi suất huy động và cho vay đều ảnh
hưởng đến chi phí và thu nhập của NH. Do đó, NH rất quan tâm đến công tác quản
lý rủi ro lãi suất nhằm hạn chế tối đa những tác động xấu mà nó mang lại.
 Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị: Ngày nay khi hoạt động
của NH càng phát triển đòi hỏi chất lượng nguồn vốn nhân lực ngày càng cao cả về
chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp. Do đó, công tác tuyển chọn và đào
tạo cán bộ đóng vai trò quan trọng giup cho NH ngăn ngừa những sai phạm trong
công tác tín dụng, đồng thời tăng sự cạnh tranh của mình trên thị trường. Cơ sở vật
chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của NH. Trang thiết bị đầy
đủ, phù hợp với phạm vi quy mô hoạt động sẽ giúp NH tăng cường khả năng cạnh
tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng cường hoạt động cho vay.

SV: Nguyễn Tuấn Anh

15

MSV: 11D00183


Luận văn tốt nghiệp


Khoa tài chính

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HÀ THÀNH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ SỰ RA ĐỜI CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ THÀNH
2.1.1 Tên đơn vị, đặc điểm
- Tên ngân hàng: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam-chi

nhánh Hà Thành, tên viết tắt là NHNo&PTNT-chi nhánh Hà Thành
- Địa chỉ Trụ sở chính: Số 75 – Đường Phương Mai – Đống Đa - Hà Nội
- Địa chỉ website: www.agribank.com.vn
- Ngày thành lập: 29/11/2007
- Cơ quan chủ quản: NHNo&PTNT Việt Nam.
- Hình thức sở hữu: Doanh nghiệp Nhà nước

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNN&PTNT chi nhánh Hà
Thành
Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành có tên
viết tắt là Chi nhánh NHNo & PTNN Hà Thành, đặt trụ sở tại số 236- đường Lê
Thanh Nghị- quận Hai Bà Trưng- TP Hà Nội.
Trước đây, chi nhánh có tên gọi là Chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mơ, là chi
nhánh cấp II trực thuộc Chi nhánh NHNo& PTNT Thăng Long. Chi nhánh Chợ
Mơ bắt đầu đi vào hoạt động vào ngày 12 tháng 3 năm 2001. Địa chỉ là số nhà 486
phố Bạch Mai- quận Hai Bà Trưng- TP Hà Nội. Ban đầu chi nhánh Chợ Mơ gồm
một phòng giao dịch mang tên phòng giao dịch Kim Đồng. Ngày 12/01/2004, chi
nhánh Chợ Mơ mở thêm phòng giao dịch Trương Định theo quyết định số 31/QĐTCCB&ĐT của giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long, trụ sở làm việc
tại 484- đường Trương Định- quận Hai Bà Trưng- TP Hà Nội.

Theo quyết định số 1292/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 29/11/2007 của Chủ tịch
hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh Chợ Mơ được điều chỉnh
thành chi nhánh cấp I mang tên Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành và phụ thuộc
SV: Nguyễn Tuấn Anh

16

MSV: 11D00183


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

NHNo&PTNT Việt Nam, đồng thời chuyển địa điểm về số nhà 236 đường Lê
Thanh Nghị- quận Hai Bà Trưng- TP Hà Nội.
Nay chuyển về địa chỉ 75 Phương Mai – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Khi được nâng cấp và chuyển địa điểm thì chi nhánh đã mở rộng và có thêm
nhiều các phòng chức năng và phòng giao dịch.
Chi nhánh kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng,
dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không
ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế Đất nước:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhận.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong và ngoài
nước.
- Vay vốn ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá.
- Thực hiện thanh toán giữa các khách hàng.

- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ.
- Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh toán
quốc tế.
- Thực hiện chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức
- Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng.

SV: Nguyễn Tuấn Anh

17

MSV: 11D00183


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của Agribank Hà Thành
Cũng như các chi nhánh khác của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thông Việt Nam nói chung, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Hà Thành có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
 Huy động vốn
Khai thác nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán
của các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài
bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu và các hình thức huy động
vốn khác theo quy định của NHNNo& PTNT Việt Nam hiện nay
Đựợc vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi tổng giám đốc
NHNNo&PTNT Việt Nam cho phép
Vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo quy định của NHNNo&PTNT Việt

Nam
 Cho vay
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời
sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
 Các hoạt động khác
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành bảo lãnh, tái bảo
lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo
chính sách ngoại hối của chính phủ, ngân hàng nhà nước và ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam
Hoạt động thanh toán: thanh toán séc du lịch, thanh toán thẻ, thanh toán liên
ngân hàng, thanh toán điện tử, chuyển tiền ngoại tệ qua mạng SWIFT.
Dịch vụ ngân quỹ: chi trả lương qua tài khoản, qua thẻ ATM, thu hộ chi hộ.

SV: Nguyễn Tuấn Anh

18

MSV: 11D00183


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng bao gồm: mua bán vàng bạc, dịch vụ thẻ,
két sắt, nhận bảo quản, cất giữ các loại giấy tờ có giá, nhận ủy thác và cho vay của
các tổ chức tài chính, cá nhân trong nước và ngoài nước mà NHNNo& PTNT Việt
Nam cho phép.
2.1.4. Tình hình, đặc điểm hoạt động SX-KD-DV
Năm 2010 khủng hoảng kinh tế thế giới tác động trực tiếp đến việc phát triển

kinh tế xã hội của Việt Nam. Một số chính sách vĩ mô đặc biệt là chính sách tiền tệ
luôn có sự biến động ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, của ngân hàng. Đảng và chính phủ đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết chỉ đạo
triển khai các biện pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và
chống suy giảm kinh tế những tháng đầu năm và lạm phát những tháng cuối năm.
Trong những năm qua, Agribank Hà Thành đã liên tục tạo được mối quan hệ tốt và
hoạt động hiệu quả ở những thị trường tiềm năng. Đối với thị trường truyền thống là
nông nghiệp, nông thôn, chi nhánh đã đầu tư thông qua các kênh gián tiếp như phân bón,
thức ăn gia súc, tiếp cận và cho vay hộ sản xuất kinh doanh các ngành thủ công, mỹ
nghệ. Chi nhánh đã cho vay trên cơ sở nguồn vốn tự lực của mình nhiều dự án sản xuất
lớn ở các địa phương như Quảng Ninh, Hải Phòng, Hưng Yên… Ngoài ra còn có nhiều
mối quan hệ thanh toán, bảo lãnh… với các doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Nguồn
vốn huy động được ngoài việc phục vụ cân đối cho đầu tư tín dụng, Agribank Hà Thành
còn điều tiết về Trung ương để cung ứng cho thị trường truyền thống là nông nghiệp,
nông thôn. Những kết quả mà Agribank Hà Thành đã đạt được trong những năm qua đã
góp phần không nhỏ đối với toàn ngành Ngân hàng cũng như với nền kinh tế đất nước.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có nhiều giải pháp tích cực trong điều
hành chính sách tiền tệ. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam. Sự phấn đấu vương lên của tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh dưới sự
lãnh đạo của Đảng ủy, Ban Giám Đốc. Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành từng
bước vượt qua thử thách và đạt được kết quả khả quan và tạo được tiền đề để phát
triển cho các năm tiếp theo.

SV: Nguyễn Tuấn Anh

19

MSV: 11D00183



Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy NHNN&PTNT chi nhánh Hà Thành
Sơ đồ 1.2 : Bộ máy tổ chức tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Thành

Giám Đốc
Các Phó giám đốc

PGD Kim Đồng

Phòng kế hoạch kinh doanh

Phòng kế toán ngân quỹ

PGD Chợ Mơ

Phòng hành chính nhân sự
PGD Trương Định
Phòng kinh doanh ngoại hối
PGD Lê Đại Hành
Phòng dịch vụ và marketing

PGD Kim Liên

Phòng kiểm tra kiểm soát
nội bộ


(Nguồn: Báo cáo nhân sự của chi nhánh giai đoạn 2012 – 2014)

SV: Nguyễn Tuấn Anh

20

MSV: 11D00183


×