Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dược an khang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.97 KB, 43 trang )

Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào các định
chế khu vực và trên thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc gia từ nay đến
năm 2020. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
nói riêng phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Chuyển đổi nền kinh tế từ cơ
chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh
của nước ta có sự thay đổi lớn. Với các doanh nghiệp thì ranh giới giữa thành công
và thất bại trở nên rõ ràng. Ngày nay tràn ngập các doanh ngiệp sản xuất ra cùng 1
loại hàng hóa, khách có nhiều cơ hội lựa chọn nên việc sử dụng vốn lưu động sao
cho có hiệu quả trở nên quan trọng .Tuy nhiên, những kết quả đạt được vẫn còn tồn
đọng những mặt hạn chế. Một số doanh nghiệp đang gặp không ít những khó khăn
bởi trình độ quản lý chưa theo kịp với đà của cơ cơ chế thị trường kèm theo là sự
phản ứng kém linh hoạt với phương thức và cách thức điều hành doanh nghiệp
điển hình trong lĩnh vực tài chính. Các doanh nghiệp còn lúng túng trong huy
động, quản lý và sử dụng vốn. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất
hay xem xét một phương án kinh doanh đều quan tâm đầu tiên đến vốn kinh doanh
của mình và sử dụng vốn một cách tiết kiệm. Muốn vậy, công tác tài chính của
doanh nghiệp phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác kịp thời và đảm bảo
thực hiện đúng chế độ chính xác.
Xuất phát từ nhận thức trên, qua thời gian thực tập tại công ty và sự hướng
dẫn tận tình của thầy PGS.TS Thái Bá Cần em đã hoàn thành bài luận văn này. Em
đã chọn đề tài: " Giải pháp nâng cao hiệu quả nâng cao sử dụng vốn lưu động tại
công ty cổ phần dược An Khang ’’.
Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung luận văn có 3 chương:

SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491


1

Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần

Chương 1: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần
dược An Khang
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty cổ phần dược An Khang
Do trình độ kiến thức về phân tích nói riêng và kiến thức tài chính nói chung
còn hạn hẹp, nên bài nghiên cứu không tránh khỏi sai sót, mong nhận được sự nhận
xét, đóng góp từ các thầy(cô) giáo để bài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Đỗ Thu Hương

SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491

2

Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội


GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Những nội dung cơ bản về vốn lưu động
1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động
Vốn lưu động biểu hiện bằng tiền tài sản lưu động các doanh nghiệp
phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là số tiền
ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Ðó la số vốn doanh nghiệp
đầu tư để dự trữ vật tư, để chi phí cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chi
phí cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào
quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển qua nhiều hình thái giá trị khác nhau như
tiền tệ, đối tượng lao động, sản phẩm dở dang, bán thanh phẩm, thành phẩm. Giá
trị vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động thể hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Ðó la toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm , thành phẩm
- Hình thái giá trị: là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, thành phẩm, giá trị tăng lên do việc sử dụng lao động sống trong quá
trình sản xuất và những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lưu thông.Trong quá
trình vận động, đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi
kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ.Sự lưu thông về mặt hiện vật và giá
trị của vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất có thể biểu diễn bằng
công thức chung: T- H- SX-H’-T’. Một vòng khép kín đó gợi mở cho chúng
ta thấy hàng hoá được mua vào để doanh nghiệp sản xuất sau đó đem bán ra,
việc bán được hàng tức là được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận

SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491

3

Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần

được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ cuối cùng. Từ các kết quả đó giúp
ta sáng tạo ra một cách thức quản lý vốn lưu động tối ưu và đánh giá được
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Như vậy, đặc điểm nổi bật của VLĐ là : trong quá trình tham gia sản xuất
kinh doanh VLĐ chiếm toàn bộ quy mô giá trị sản phẩm và được thu lại toàn
bộ khi bán được sản phẩm đó
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động trong các doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng...
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên
vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu
tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện
tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản
ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một
lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động

còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa
bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một
phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả
hàng hóa bán ra.

SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491

4

Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần

1.2 Phân loại vốn lưu động và nguồn vốn lưu động
1.2.1 Phân loại vốn lưu động
1.2.1.1 Phân loại theo vai trò lao động
• Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất:
- Vốn vật liệu phụ.
- Vốn nhiên liệu.
- Vốn phụ tùng thay thế.
- Vốn vật liệu đóng gói bao bì.
- Vốn công cụ lao động nhỏ.
• Vốn lưu động nằm trong khâu sản xuất
- Vốn sản phẩm dở dang.

- Vốn bán thành phẩm tự chế.
- Vốn về chi phí tự kết chuyển
• Vốn lưu động nằm trong khâu thanh toán
- Vốn thanh toán là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá
trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ. Theo cách phân
loại này có thể thấy vốn nằm trong quá trình dự trữ nguyên vật liệu và
vốn nằm trong khâu lưu thông không tham gia trực tiếp vào sản xuất.
Phải chú ý tăng khối lượng sản phẩm đang chế tạo với mức hợp lý vì
số vốn này tham gia trực tiếp vào việc tạo nên giá trị mới…
1.2.1.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện
• Vốn bằng tiền:Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu
tư ngắn hạn.
• Vốn bằng hàng hóa:Là các khoản vốn lưu động biểu hiện bằng hình thái
hiện vật hàng hoá cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, hàng hoá.
1.2.2 Phân loại nguồn vốn lưu động
1.2.2.1 Phân loại nguồn vốn theo quan hệ sở hữu
• Vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn ban đầu, quan trọng do chủ sở hữu là
doanh nghiệp bỏ ra để tạo nên các loại tài sản nhằm thực hiện các hoạt động sản
SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491

5

Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội


GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần

xuất kinh doanh; ngoài ra nguồn vốn chủ sở hữu còn được bổ sung thêm trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp. Tuỳ theo hình thức sở hữu mà nguồn vốn chủ sở
hữu có thể là do nhà nước cấp, do cổ đông hoặc xã viên góp cổ phần, do chủ doanh
nghiệp tư nhân tự bỏ ra… Nguồn vốn chủ sở hữu có đặc điểm là nguồn vốn sử
dụng dài hạn và không cam kết phải thanh toán. Nó có vị trí và ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc duy trì và phát triển hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn
chủ sở hữu được phân thành các khoản: Nguồn vốn kinh doanh,lợi nhuận chưa
phân phối , các loại quỹ chuyên dùng (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính…)


Nợ phải trả:

Nợ phải trả: Đây là nguồn vốn bổ sung quan trọng nhằm đáp ứng đủ vốn cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh. Nợ phải trả bao gồm các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn của ngân hàng, của các tổ chức kinh tế, của các cá nhân… Nợ phải trả có đặc
điểm là nguồn vốn sử dụng có thời gian kèm theo nhiều ràng buộc như phải có thế
chấp, phải trả lãi… Nợ phải trả cũng có vị trí và ý nghĩa quan trọng trong việc phát
triển hoạt động của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải sử dụng các khoản nợ có
hiệu quả để đảm bảo có khả nãng thanh toán và có tích luỹ để mở rộng và phát
triển doanh nghiệp. Nợ phải trả bao gồm các khoản:
-

Vay ngắn hạn.
Vay dài hạn.
Phải trả cho người bán.
Phải trả công nhân viên.
Phải trả khác…


1.2.2.2 Phân loại nguồn vốn theo thời gian sử dụng
• Vốn lưu động thường xuyên: là mức vốn cần thiết tối thiểu để đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình
thưởng , liên tục tương ứng với một quy mô doanh nghiệp nhất định . Đây là
khoản vốn được sử dụng với tính chất lâu dài và ổn định.
SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491

6

Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội


GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần

Vốn lưu động tạm thời:là phần vốn lưu động không sử dụng thường
xuyên,phát sinh bất thường, có tính chất ngắn hạn như khi giá cả hàng hóa
vật tư tăng lên hoặc đột xuất doanh nghiệp nhận được một đơn hàng mới thì
doanh nghiệp cần phải huy động thêm vốn để dự trữ hoặc thanh toán

1.2.2.3 Phân loại nguồn vốn lưu động theo phạm vi huy động
• Nguồn vốn trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động bản thân của doanh nghiệp như: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại,
các khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ…
• Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh như: vay ngân hàng,vay các tổ chức kinh tế khác,vay của cá nhân

hoặc nhân viên trong công ty…
1.3 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
1.3.1 Phương pháp trực tiếp
• Cách tính:Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật tư , sản xuất và tiêu dùng sản phẩm
để xác định nhu cầu của tùng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng
hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
• Ưu điểm: có tính chất chính xác rất cao, phù hợp với điều kiện của các
doanh nghiệp hiện nay
• Nhược điểm: việc tinh toán tương đối phức tạp,khối lượng tinh toán nhiều
và mất nhiều thời gian
• Điều kiện áp dụng: phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp
mới thành lập
1.3.2 Phương pháp gián tiếp
• Cách tính: Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào số VLĐ bình quân
năm báo cáo , nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng
tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch .
SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491

7

Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội



Công thức tính như sau : Vnc = VLD0 x


Vnc

GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần
M1
M2

x (1

±

t%)

: Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch

VLD0 : Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo
M 0,1 : Tổng mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo , kế hoạch
K1- K2
K0

t% : Tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với năm báo
cáo.
t% =

Trong đó :

x 100%

K1 : Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
K2 : Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo .
M1

L1



Trên thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch các doanh
nghiệp thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân
chuyển vốn và số vòng quay VLĐ dự tính năm kế hoạch . Phương pháp tính
như sau :

Vnc =

Trong đó :

M1 : Tổng mức luân chuyển vốn kế hoạch
L1 : Số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch.

SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491

8

Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội




GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần


Ưu điểm: phương pháp này tương đối đơn giản thời gian thực hiện ngắn
Nhược điểm: tính chính xác không cao
Điều kiện áp dụng: các doanh nghiệp lớn, lâu năm

1.4 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.4.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của
doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với
chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu
tố của quá trình SXKD cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ
sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.4.2.1Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐtrong khâu sản xuất
1) Vốn lưu động bình quân: là số trung bình của giá trị vốn lưu động ở thời
điểm đầu kỳ và ở thời điểm cuối kỳ.
M
L =
VLD
2)
-

Vòng quay vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh số vòng mà

vốn lưu động quay được trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Công thức tính toán như sau:

Trong đó:
L: Vòng quay của vốn lưu động
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ

VLD: Vốn lưu động

SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491

9

Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

360
K =
L

3)

GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần

Kỳ luân chuyển vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh số

ngày để thực hiện một vòng quay của vốn lưu động
-

Công thức tính toán như sau:
Trong đó:
K: kỳ luân chuyển vốn lưu động
L: Vòng quay của vốn lưu động
Kỳ luân chuyển càng ngắn thì trình độ sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngược
lại.Giữa kỳ luân chuyển và vòng quay của vốn lưu động có quan hệ mật thiết

với nhau và thực chất là một bởi vì vòng quay càng lớn thì kỳ luân chuyển
càng ngắn và ngược lại.

Vtk =

M1
x ( K1 −K 0 )
360

4) Mức tiết kiệm vốn lưu động: là số vốn lưu

động mà doanh nghiệp tiết kiệm được trong kỳ kinh doanh. Mức tiết kiệm: là
số vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm vốn lưu động
hoặc tăng với quy mô không đáng kể
-

Công thức tính toán như sau:
Trong đó:
Vtk : Mức tiết kiệm Vốn lưu động
K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
M1: Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch

5) Mức đảm nhiệm VLĐ:
VLĐ BQ

Mức đảm nhiệm VLĐ =

Doanh thu thuần


Là chỉ tiêu phản ánh mức đảm nhận về vốn lưu động trên doanh thu. Chỉ
tiêu này cao hay thấp cũng được đánh giá ở các nghành khác nhau. Đối với nghành
công nghiệp nhẹ thì hàm lượng vốn lưu động chiếm trong doanh thu rất cao. Còn
SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491

10

Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần

đối với nghành công nghiệp nặng thì hàm lượng vốn lưu động chiếm trong doanh
thu thấp.
6) Tỷ suất LNST trên VLĐ bình quân:
Tỷ suất LNST trên VLĐ BQ =

Tổng lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế thu nhập. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động trên VLĐ bình quân càng
cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
1.4.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng hiệu quả VLĐ trong khâu thanh toán
1) Hệ số hiện thời:

TSLĐ thông thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng(tương
đương tiền),các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Nợ ngắn hạn thường bao gồm

các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả cho
nhà cung cấp, các khoản phải trả khác. hệ số này là thước đo k/n thanh toán của
doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng
các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn
chuyển các khoản nợ đó. hệ số này càng lơn càng tốt.
2) Hệ số thanh toán tiền nhanh:
Hệ số thanh khoản nhanh Giá trị tài sản lưu động - Giá trị hàng tồn kho
=

SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491

Giá trị nợ ngắn hạn

11

Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần

Dự trữ tồn kho là các loại tài sản khó chuyển đổi thành tiền hơn, trong tổng
số tài sản lao động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Tỉ lệ này cho biết khái niệm
hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ.

3) Khả năng thanh toán tức thời:

1.4.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong khâu dự trữ
1) Số vòng quay hàng tồn kho (hay Hệ số quay vòng của hàng tồn kho): là

một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy doanh thu (hoặc giá vốn hàng
bán) trong một kỳ nhất định chia cho bình quân giá trị hàng tồn kho trong
cùng kỳ. Ở đây, bình quân giá trị hàng tồn kho bằng trung bình cộng của giá
trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ.
Vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn bán hàng

=

Bình quân
HTK

2) Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho:là một trong những tỷ số tài
chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nó được xác định
bằng cách lấy số ngày trong năm chia cho số vòng quay hàng tồn kho. Số
ngày của một vòng quay hàng tồn kho lớn là một dấu hiệu của việc doanh
nghiệp đầu tư quá nhiều cho hàng tồn kho
Số vòng quay của HTK Tổng giá trị vốn bán hàng
=
SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491

Bình quân HTK
12

Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội


GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần

3) Số vòng quay của sản phẩm dở dang:
Tổng giá thành SXSP hoàn thành
Số vòng quay của sản phẩm dở dang =

Giá trị SPDD BQ

Tổng giá thành SXSP hoàn thành biểu hiện qua GVHB. Còn Giá trị SPDD
BQ thì lại biểu hiện qua CF để SXSPDD. Là chỉ tiêu phản ánh Trong kỳ phân tích
vốn đầu tư cho SPDD quay được bao nhiêu vòng . Chỉ tiêu này thường phụ thuộc
vào quy trình công nghệ SX và tính chất cụ thể của sản phẩm trên thương trường

4) Thời gian của 1 vòng quay của sản phẩm dở dang:

Số ngày trong năm( 360ngày)

Thời gian của 1 vòng quay của SPDD

Số vòng quay của sản phẩm dở dang

=

Là chỉ tiêu cho biết số ngày bình quân cần thiết mà SPDD quay được trong 1
kỳ phân tích, thường là 1 năm . Chỉ tiêu càng thấp CFSPDD càng ít , doanh nghiệp
có khả năng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
Nhân tố khách quan:
-


Lạm phát: do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường , sức mua của đồng tiền
bị giảm sút , dẫn đến tăng giá các loại vật tư , hàng hóa. Nêu doanh nghiệp
không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản sẽ làm cho VLĐ bị hao

-

hụt dẫn theo trượt giá của tiền tệ
Rủi ro: hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế có nhiều thành phần tham
gia , cùng cạnh tranh gay gắt . Nếu sản phẩm của doanh nghiệp không có vị
thê trên thị trường dễ gặp rủi ro về khả năng tiêu thụ. Mặt khác doanh
nghiệp còn gặp những rủi ro về hạn hán, thiên tai, cháy…

SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491

13

Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
-

GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần

Các chính sách vĩ mô của nhà nước: khi Nhà nước có sự thay đổi về các
chính sách thuế, luật… làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thì tất yếu VLĐ cũng bị ảnh hưởng

Nhân tố chủ quan:

-

Việc xác định nhu cầu VLĐ: việc xác định nhu cầu VLĐ không chính xác sẽ
dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động

-

sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ
Lựa chọn phương án đầu tư : là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng VLĐ. Nếu dự án được lựa chọn là khả thi phù hợp với điều kiện của
thị trường và khả năng của doanh nghiệp thì sản phẩm sẽ được tiêu thụ

-

nhanh từ đó làm tăng vòng quay của VLĐ và ngược lại
Trình độ quản lý: Nêu công tác quản ly VLĐ không chặt chẽ sẽ làm thất
thoát VLĐ và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ

1.4.4 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh
lợi tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản
của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ
tiêu về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng
quay hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình
kinhdoanh hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của
quá trinh kinh doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với quá trinh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không những

đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh
hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Chính vì thế các
SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491

14

Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần

doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CP DƯỢC AN KHANG
2.1 Giới thiệu tổng quát về công ty CP Dược An Khang
Tên doanh nghiệp:
Công Ty Cổ Phần Dược An Khang
Tên giao dịch:

Công ty Cổ phần Dược An Khang

Loại hình doanh nghiệp:

Công ty cổ phần

Địa chỉ:


Số 184,ngõ 155/206 Trường Chinh, Phương Liệt

Điện thoại:

04.33554687

Fax:

04.33829653

Văn phòng đại diện

Số 184,ngõ 155/206 Trường Chinh, Phương Liệt

Email:

ankhangpharma..vn

Số ĐKKD:

0102363267

Đại diện pháp luật:

Nguyễn Tiến Chỉnh

Vốn điều lệ

10.000.000.000 đồng


SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491

15

Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Dược An Khang
CP Dược An Khang được thành lập theo giấy phép đăng kí kinh doanh số
2703002094 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư – Hà Nội cấp ngày 14 tháng 11 năm 2006
với số vốn điều lệ là 10.000.000.000 đồng
Công ty CP dược An Khang được thành lập 27/12/ 2006 văn phòng giao
dịch: Số 184, ngõ 155/206 Trường Chinh, Phương Liệt, đại diện pháp luật là ông
Nguyễn Tiến Chỉnh
Các sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty


Tháng 9/2009:Tự hào là công ty dược phẩm của Việt Nam đã hoàn thành thử
nghiệm đánh giá tương đương sinh học INVIVO cho sản phẩm Nifedipin Hasan 20

Retard, dạng viên nén bao phim phóng thích kéo dài.
• Tháng 10/2011:Hoàn thành thử nghiệm đánh giá tương đương sinh học cho
Gabahasan. Kết quả được đánh giá hoàn toàn tương đương với sản phẩm
Neurontin - Pfizer.
• Tháng 12/2013:Nhận giải thưởng “Top Thương Hiệu Mạnh Uy Tín Hàng Đầu Việt

Nam Dược Phẩm Và Trang Thiết Bị Y Tế”
Công ty có hệ thống phân phối rộng khắp và có đội ngũ kinh doanh tại hầu
hết các thành phố lớn trong cả nước. Hiện nay tổng số nhân viên của công ty là
hơn 100 người.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty CP Dược An
Khang
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty CP Dược An Khang
Chức năng:
Phân phối các sản phẩm thuốc có uy tín cho thị trường
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đồng thời tích cực


-

tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ để tổ chức sản xuất có lãi, tăng thu nhập cho
người lao động
SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491

16

Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần

-

Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động và điều kiện thuận lợi để mỗi


-

thành viên tự phát huy khả năng tư duy sáng tạo của bản thân…
• Nhiệm vụ:
Quản lý và sử dụng vốn, cơ sở vật chất một cách hiệu quả nhất để đạt lợi nhuận tối

-

đa và hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
Lên kế hoạch đầu tư thêm máy móc thiết bị để thích ứng với yêu cầu thị trường,
nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm bớt chi phí tiêu hao trong sản xuất, giảm giá

-

thành sản xuất, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước và chấp hành đúng các chế độ

-

chính sách của nhà nước và pháp luật.
Quản lý đội ngũ cán bộ, chăm lo đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người
lao động.
2.1.2.2 Phạm vi hoạt động
Khi mới thành lập công ty chỉ cung cấp phân phối các sản phẩm ở các tỉnh
phía Bắc. Nhưng đến nay công ty đã có các kênh phân phối, đại lý phân phối trực
tiếp tại các tỉnh, thành phố miền Trung, miền Nam.
2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP Dược An Khang
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP Dược An Khang
SƠ ĐỒ 01: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CP

DƯỢC AN KHANG

Hội đồng quản trị

Giám Đốc

Phòng Quản lý kho

PhòngNV thị trường

SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491

Phòng Kế Toán
17

Phòng tổ chức

Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần

Các đại lý bán buôn, bán lẻ,
trong địa bàn
(Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự)

SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491


18

Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

-

GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần

2.1.4 Chức năng nhiệm vụ của phòng ban
Hội đồng quản trị: là người đề ra chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh
hằng năm của công ty, quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư lớn, quyết
định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ. Quyết định

-

tăng (giảm) mức lương, thưởng, quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty.
Giám Đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty, là người chịu trách nhiệm trước
nhà nước tức phải chịu trách nhiệm phát triển và bảo toàn vốn của doanh nghiệp, là
người đứng đầu trong doanh nghiệp, là người lãnh đạo doanh nghiệp và các phòng

-

ban.
Phòng kế toán: Giám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời điểm
kinh doanh, quản lý vốn của toàn doanh nghiệp, chịu trách nhiệm tổng hợp các báo
cáo quyết toán của đại lý, cửa hàng, thuộc doanh nghiệp, thực hiện các nghiệp kế
toán, thiết lập các sổ sách, chứng từ theo đúng yêu cầu của Bộ Tài Chính ban hành,

thường xuyên thông tin kinh tế giúp ban giám đốc quyết định mọi hoạt động kinh

-

tế trong doanh nghiệp về mặt tài chính.
Phòng quản lý kho: Giám sát mọi hoạt động mua bán của doanh nghiệp, ghi chép
đầy đủ số liệu hàng hóa nhập xuất kho, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép sổ

-

sách, chứng từ của phòng kế toán.
Phòng nhân viên thị trường: nghiên cứu biến động, nhu cầu thị trường. Kết nối
với các đại lý, bán buôn trong khu vực để thỏa thuận ký kết hợp đồng. Phòng tổ
chức: đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ công nhân

-

viên cho phù hợp với tình trạng sản xuất kinh doanh.
Các đại lý bán buôn, bán lẻ trong địa bàn của doanh nghiệp và thực hiện các kế
hoạch đó, chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị ( các đại lý,các của hàng…) thực hiện
đúng kế hoạch đặt ra, tiếp cận tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng trên thị trường để có kế
hoạch ký kết các hợp đồng mua bán hàng hóa với các cơ sở sản xuất và các thành
phần kinh tế khác, tạo nguồn hàng cung ứng cho các đơn vị trong công ty, đồng
thời trực tiếp kinh doanh, tăng thu nhập, ổn định cải thiện đời sống cho cán bộ
công nhân viên trong toàn công ty.

SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491

19


Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần

2.1.5 Đặc điểm quản lý kinh doanh
-

Công ty đảm bảo lập và duy trì thủ tục mua hàng và các dịch vụ có ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm phải phù hợp với yêu cầu đề ra. Quá trình mua hàng đảm bảo
các tài liệu mua hàng được mô tả cụ thể các dữ liệu được xem xét phê duyệt trước

-

khi chấp nhận
Tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu của công ty
Các sản phẩm mua vào được kiểm tra chất lượng trước khi nhập kho
Quá trình kinh doanh liên quan đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ nhằm đảm bảo

-

toàn bộ công việc được tiến hành trong điều kiện kiểm soát
Bảo toàn chất lượng sản phẩm không bị hư hỏng và suy giảm chất lượng trong quá

-

trình bảo quản
Các hàng hóa đều có dấu hiệu nhận biết tránh nhầm lẫn khi sử dụng

2.1.6 Đặc điểm quản lý tài chính

-

Đặc điểm quản lý tài chính của công ty theo mô hình. phòng kế toán công ty có
nhiệm vụ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết toàn bộ các nhiệm vụ kế toán tài

-

chính phát sinh ở công ty.
Phòng Kế Toán có chức năng giúp giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện công tác kế
toán, thống kê thu thập xử lý thông tin kinh tế trong doanh nghiệp. Qua đó kiểm tra
đánh gía hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh Nghiệp, tình hình và hiệu quả
sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491

20

Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần

2.2 Thực trạng vốn, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty CP Dược An Khang
2.2.1 Thực trạng vốn và cơ cấu vốn của công ty CP Dược An Khang trong ba
năm 2012-2014

BẢNG 2.1 CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CP DƯỢC AN KHANG GIAI ĐOẠN 2012-2014

ĐVT:Triệu đồng,%
So sánh
Năm 2012
Tỷ

Tài sản

Số tiền
1
A. Tài sản ngắn
hạn
1. Tiền và CK
tương đương
tiền
II. Các khoản
phải thu
III. Hàng tồn
kho.
IV. Tài sản ngắn
hạn khác
B. Tài sản dài
hạn
I. Tài sản cố
định
1.Nguyên giá
2. Giá trị hao
mòn lũy kế
Tổng giá trị tài

sản

trọng

Năm 2013
Tỷ
Số tiền

trọng

Năm 2014
Tỷ
Số tiền

trọng

2013/2012

2014/2013

Số
tiền

2

3

4

5


6

7

8=4-2

21.413

84,16

28.523

90,24

38.580

94,67

7.110

343

1,35

114

0,36

980


2,39

5.663

22,25

5.617

17,77

13.476

15.386

60,47

22.786

72,10

21

0,008

6

4.031

15,84


4.031

Tỷ lệ
9=8/2x10

Số tiền

Tỷ lệ

10=6-4

11=10/4x100

33,21

10.318

36,18

-229

-66,76

886

759,65

32,83


-45

-0,79

7.850

139,75

24.393

59,46

7.400

48,10

1.670

7,05

0.002

0

0

-16

-76,19


-5

-100

3.082

9,75

2.186

5,33

-949

-23,54

-896

-29,07

15,84

3.082

9,75

2.186

5,33


-949

-23,54

-896

-29.07

5.695

22,38

5.695

18

4.311

10,5

0

-

-1.384

-20,67

1.664


6,5

2.631

8,3

2.125

5,1

949

57,03

-488

-18,68

25.444

100

31.605

100

41.035

100


6.161

24,21

9.422

29,81

0

(Nguồn phòng tài chính của công ty CP Dược An Khang giai đoạn 2012-2014)
SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491

21

Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần

Qua số liệu bảng 2.1 ta thấy về mặt tổng tài sản đã tăng đáng kể qua 3 năm.
Năm 2013 tổng giá trị TSNH đạt 31.605 triệu đồng tăng so với năm 2012 là 6.161
triệu đồng (tương đương tăng 24,21% )sang năm 2014, giá trị tài sản tiêp tục tăng
9.422 triệu đồng so với năm 2013 tương ứng mức tăng 29,81%. Điều này cho thây
công ty CP dược An Khang trong 3 năm quy mô vể tài sản tăng trưởng khá tốt,
hoạt động sản xuât kinh doanh đang từng bước phát triển.
Tài sản ngắn hạn của công ty ta thấy chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
của công ty. Cụ thể năm 2013 giá trị TSNH đạt 28.523 triệu đồng tăng 7.110 triệu

so với năm 2012 tương ứng mức tăng là 33,21%. Đến năm 2014 thì tiếp tục tăng là
10.318 triệu đồng tương ứng mức tăng là 36,18% so với năm 2013. Để thấy rõ hơn
sự biến động này của TSNH thì ta đi vào phân tích kỹ hơn các nhân tố tác động tới
nó. Điển hình là hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản ngắn hạn trong
năm 2013 giá trị HTK là 22.786 triệu đồng tăng 7.400 triệu đồng so với năm 2012
tương ứng mức tăng là 48,10% và đến năm 2014 thì tiếp tục tăng 1.607 triệu đồng
so với năm 2013 tương ứng mức tăng là 7,05%.Điều này cho thấy công ty trong
những năm gần đây không nhận được nhiều đơn hàng phân phối nhưng vẫn nhập
về gây ứ đọng hàng trong kho. Công ty cần có biện pháp thích hợp để giải quyết
vấn đề này. Nếu thực trạng này còn kéo dài sẽ gây ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Trong cơ cấu TSNH các khoản phải thu có xu hướng biến đổi không đồng
đều. Năm 2013 là 5.617 triệu đồng giảm so với năm 2012 là 0,79%. Nhưng đến
năm 2014 thì số tiền lại tăng lên là 7.850 triệu đồng tương ứng tăng 139,75% . Từ
những con số trên ta nhận thấy để khuyến khích số hàng bán ra công ty đã có nhiều
biện pháp khuyến mãi, nợ tiền hàng… để tăng sức mua giảm hàng tồn kho dẫn đến
các khoản phải thu có sức tăng mạnh.
Về tài sản dài hạn tài sản cố định trong năm 2013 đạt giá trị là 3.082 triệu
đồng giảm 949 triệu đồng tương ứng mức giảm là 29,07% . Điều này cho thấy
SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491

22

Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần


những năm gần đây công ty không đầu tư cho tài sản cố định mà chỉ sửa chữa và
cải tạo những trang thiết bị cần thiết.Công ty cho rằng chưa cần thiết để đầu tư quá
nhiều vào tài sản cố định mà tận dụng những trang thiết bị hiện có.
2.2.2 Tình hình nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 20122014
Bảng 2.2 TÌNH HÌNH NGUỒN VỐNCỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2012-2014
ĐVT: Triệu đồng, %
Năm 2012
Nguồn vốn

Năm 2013

So sánh

Năm 2014

2013/2012

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số


tiền

trọng

tiền

trọng

tiền

trọng

tiền

1

2

3

4

5

6

7

8=4-2


A.Nợ phải trả

6.016

23,64

7.565

23,94

6.842

16,67

1.549

I/Nợ ngắn hạn

6.016

23,64

7.565

23,94

6.842

16,67


1. Vay ngắn hạn

-

-

-

-

-

2.Phải trả người bán

5.064

19,9

6.600

3,3

32

0,13

5

920


3,6

II.Nợ dài hạn

-

-

B.Vốn chủ sở hữu

19.428

76,36

1.Vốn đầu tư của CSH

10.000

39,30

2.Vốn khác của CSH

7.200

28,30

2.228

8,76


25.444

100

3.Thuế và các khoản
phải nộp NN
4.Phải trả công nhân
viên

3. Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
Tổng nguồn
vốn(A+B)

Số tiền

Tỷ lệ

10=6-4

11=10/4x100

25,75

-723

-956

1.549


25,75

-723

-956

-

-

-

-

-

6.008

14,6

1.536

30,3

-592

-8,96

0,02


14

0,03

-27

-84,38

9

180

960

3

820

19,9

40

4,3

-140

-14,5

-


-

-

-

-

-

-

-

83,33

4.612

23,74

10.153

42,23

49,23

0

0


10.200

102

_

3.000

41,67

-10.200

-100

34,10

1.612

72,35

10.153

264,40

100

6.161

24,21


9.430

29,84

24.04
0
10.00
0
10.20
0
3.840
31.60
5

76,06
31,64
32,27
12,15

100

34.19
3
20.20
0
_
13.99
3
41.03

5

Tỷ lệ

2014/2013

9=8/2x10
0

( Nguồn phòng tài chính của công ty CP dược An Khang giai đoạn 2012-2014)
SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491

23

Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần

Dựa bảng số liệu trên ta nhận thấy tổng nguồn vốn của công ty đã có sự tăng
lên đáng kể qua các năm. Nguồn vốn chủ sở hữu cũng có sự tăng cao qua các năm.
Cụ thể là năm 2013 tăng 46,14 triệu đồng tương ứng tăng 22,59% so với năm
2012. Năm 2014 tăng 10.146 triệu đồng tương ứng tăng 40,51% so với năm 2013.
Điều này cho ta thấy rằng công ty đang từng bước làm chủ về mặt tài chính.
Về nợ phải trả của công ty có sự biến động không nhiều qua các năm và chủ
yếu là hướng đến các khoản nợ ngắn hạn. Cụ thể trong năm 2013 mức nợ phải trả
đạt giá trị là 7.565 triệu đồng tăng 1.549 triệu đồng so với năm 2012 triệu đồng
(tương ứng tăng 25,75%). Nguyên nhân là do năm 2013 công ty có nhu cầu nhập

một lượng hàng lớn trong khi tiềm lực về tài chính không đủ khả năng chi trả ngay.
Vì vậy khiến công ty phải nợ bạn hàng làm cho khoản mục nợ phải trả có xu
hướng tăng trong năm nay. Phải trả người bán năm 2014 cũng giảm xuống 592
triệu đồng so với năm 2013 tương ứng giảm 8,96%. Phải trả công nhân viên trong
hai năm 2012 và năm 2013 không có sự chênh lệch lớn, tuy nhiên đến năm 2014
tiền trả công nhân viên đã giảm xuống 140 triệu đồng so với năm 2013 tương ứng
giảm 14,5%, điều này cho thấy trong năm 2014 công ty đã có sự cắt giảm bớt công
nhân viên. Ta nhận thấy trong năm 2014 công ty đã khuyến khích việc tiêu thụ sản
phẩm hơn. Kết hợp với việc phân tích bảng cơ cấu tài sản của công ty cho khách
hàng chịu nhiều hơn, nhưng các khoản nợ người bán đến hạn phải trả thì có xu
hướng tăng vì vậy công ty đã phải trả bớt các khoản này.Về lâu dài công ty cần
xem xét tình hình công nợ nếu không sẽ đẫn đến mất khả năng thanh toán.
Vốn chủ sở hữu năm 2013 tăng 4.612 triệu đồng so với năm 2012 tương ứng
tăng 23,74%, tuy nhiên vốn đầu tư của chủ sở hữu lại không có sự tăng giảm mà
vẫn giữ nguyên. Vốn khác của chủ sở hữu năm 2013 tăng 3.000 triệu đồng tương
ứng tăng 41, 67%. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trong năm 2013 cũng tăng
1612 triệu đồng so với năm 2012 tương ứng tăng 72, 35%. Đến năm 2014 vốn chủ
sở hữu tăng lên 10.153 triệu đồng tương ứng tăng 42,23%, có sự tăng mạnh như
SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491

24

Khoa Tài Chính


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

GVHD: PGS.TS Thái Bá Cần

vậy là do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng 10.153 triệu đồng tương ứng tăng

264,4%.
2.3Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong CP Dược An Khang giai
đoạn 2012-2014
BẢNG 2.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP DƯỢC AN
KHANG GIAI ĐOẠN 2012-2014
ĐVT: Triệu đồng,%

Chỉ tiêu

1

Năm

Năm

Năm

2012

2013

2014

So sánh
2013/2012

2014/2013

Số tiền


Tỷ lệ

Số tiền

Tỷ lệ

2

3

4

5=3-2

6=5/2x100

7=4-3

8=7/3x100

67.457

82.765

98.131

16.308

24,54


15.366

18,57

66.457

82.765

98.131

16.308

24,54

15.366

18,57

61.252

74.339

78.489

13.087

21,37

4.150


5,58

5.205

8.426

19.642

3.221

61,88

11.216

133,11

_

_

125

_

_

125

125


2.525

3.195

7.762

670

26,53

4.567

142,94

2.650

5.231

12.005

2.551

95,19

6.774

129,50

754


918

1.532

164

21,75

614

66,88

_

_

_

_

_

_

_

754

918


1.532

164

21,75

614

66,88

3.434

6.149

13.537

2.715

79,06

7.388

120,15

12.Chi phí thuế TNDN

858

1.537


3.384

679

79,14

1.847

120,19

13.Lợi nhuận sau thuế

2.576

4.612

10.153

2.036

79,04

5.541

120,14

1.DTBH và CCDV
2.DTT về bán hàng
CCDV
3.Giá vốn bán hàng

4.Lợi nhuận gộp về
bán hàng và CCDV
(4=3-2)
5.Doanh thu hoạt động
tài chính
6.Chi phí quản lý DN
7.Lợi nhuân từ hoạt
động kinh doanh
8.Thu nhập khác
9.Chi phí khác
10.Lợi nhuận khác
(10=8-9)
11.Lợi nhuận trước
thuế

SV: Đỗ Thu Hương TC20- 12405491

25

Khoa Tài Chính


×